Tình hình mắc bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis gây ra ở mèo và thử nghiệm phác đồ điều trị
lượt xem 5
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tình hình mắc bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis gây ra ở mèo mang đến khám tại phòng khám thú y Mỹ Đình. Sử dụng kính hiển vi kiểm tra mẫu ráy tai của mèo cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis là 44,08%. Mèo ở lứa tuổi từ 2 - 6 tháng mắc với tỷ lệ cao nhất, chiếm 55,44 %; Nhóm mèo ngoại mắc với tỷ lệ cao nhất, chiếm 55,44%; Theo hình thức nuôi, mèo thả rông mắc với tỷ lệ cao nhất, 72,55%. Oridermyl, Dexoryl và Revolution đều mang lại hiệu quả điều trị cao đối với bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis gây ra ở mèo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình mắc bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis gây ra ở mèo và thử nghiệm phác đồ điều trị
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 TÌNH HÌNH MAÉC BEÄNH GHEÛ TAI DO OTODECTES CYNOTIS GAÂY RA ÔÛ MEØO VAØ THÖÛ NGHIEÄM PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ Nguyễn Văn Phương*, Bùi Khánh Linh, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Thị Nhiên, Dương Đức Hiếu, Nguyễn Huyền Thương Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Email: phuong.vetmed@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tình hình mắc bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis gây ra ở mèo mang đến khám tại phòng khám thú y Mỹ Đình. Sử dụng kính hiển vi kiểm tra mẫu ráy tai của mèo cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis là 44,08%. Mèo ở lứa tuổi từ 2 - 6 tháng mắc với tỷ lệ cao nhất, chiếm 55,44 %; Nhóm mèo ngoại mắc với tỷ lệ cao nhất, chiếm 55,44%; Theo hình thức nuôi, mèo thả rông mắc với tỷ lệ cao nhất, 72,55%. Oridermyl, Dexoryl và Revolution đều mang lại hiệu quả điều trị cao đối với bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis gây ra ở mèo. Từ khóa: Dexoryl, Ghẻ tai mèo, Oridermyl, Otodectes cynotis, Revolution Prevalence of and treatment of Otodectes cynotis infestation in domestic cats Nguyen Van Phuong, Bui Khanh Linh, Nguyen Thi Hoang Yen, Nguyen Thi Hong Chien, Nguyen Thi Nhien, Duong Duc Hieu, Nguyen Huyen Thuong SUMMARY The study was conducted to determine the prevalence of ear mite infestation caused by Otodectes cynotis in cats at My Dinh veterinary clinic. Examination of cat wax samples using microscopes showed that the prevalence of ear mite infestation caused by Otodectes cynotis was 44.08%. Cats aged 2 - 6 months infected with the highest rate, accounting for 55.44%; foreign cats were infected with the highest rate, accounting for 55.44%; According to style of living, free range cats infected with the highest rate, 72.55%. Oridermyl, Dexoryl and Revolution are all effective in the treatment of Otodectes ear mite infestation in cats. Keywords: Dexoryl, ear mite cat, Oridermyl, Otodectes cynotis, Revolution I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghẻ Otodectes cynotis lần đầu tiên được mô tả bởi Hering, 1838 và đặt tên bởi Canestrini, 1894, có thể Trào lưu nuôi mèo cảnh tại Việt Nam trong những sống nhiều tháng bên ngoài vật chủ, cư trú ở bề mặt năm gần đây khá phát triển trong xu thế toàn cầu tai và thường nhìn thấy như đốm trắng nhỏ, di động hóa. Hiện nay, số lượng mèo được nuôi ngày càng (Sweatman, 1958). Ghẻ tai là bệnh phổ biến ở mèo do nhiều vì vậy mà nguy cơ mắc các bệnh sẽ cao. Một tính chất lây lan khi con vật tiếp xúc với mầm bệnh. số bệnh thường gặp ở mèo như bệnh giảm bạch cầu, Nếu không được điều trị kịp thời, ký sinh trùng có thể bệnh viêm phúc mạc truyền nhiễm có thể đe dọa đến phá vỡ màng nhĩ và di chuyển bên trong tai gây rối tính mạng của mèo. Bên cạnh đó một số bệnh ký sinh loạn tai giữa, có thể dẫn đến điếc. Ghẻ tai cũng có thể trùng mặc dù không nguy hiểm nhưng cũng đòi hỏi di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể gây phát quá trình điều trị kéo dài như: bệnh nấm đồng xu, bệnh ban và kích ứng da. Một số trường hợp nhiễm ghẻ tai do bọ chét và bệnh ghẻ tai. Bệnh ghẻ tai là bệnh phổ có thể dẫn đến ngứa ngáy, kích thích mạnh, bội nhiễm biến trên mèo và là tác nhân gây nhiễm trùng tai ngoài vi khuẩn và nấm (Roy và cs., 2011), có thể dẫn tới tình ở mèo với khoảng 85% (Lefkaditis và cs., 2009). trạng viêm tai có mủ (Arther và cs., 2015). 90
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Tại Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu nhiễm bệnh ghẻ tai ở mèo nhóm tác giả sử dụng về bệnh ghẻ tai ở mèo. Tuy nhiên những nghiên cứu phương pháp lấy mẫu có chủ đích. Trong đó những này chỉ đề cập tới những thông tin khái quát về bệnh mèo được mang đến khám, tắm, cắt tỉa lông tại ghẻ tai. (Nguyễn Hữu Hưng, 2010), chỉ ra bệnh ghẻ phòng khám thú y Mỹ Đình, Hà Nội và có những tai do Otodectes cynotis gây ra ở chó, mèo, cáo, biểu hiện triệu chứng như: có ráy tai màu nâu, mèo thỏ. Bệnh ghẻ tai thường gặp ở chó con và mèo con hay gãi tai, lắc đầu sẽ được tiến hành thu thập mẫu (Trần Đình Từ, 2017). Xuất phát từ tình hình thực ráy tai. Dùng bông ngoáy tai để lấy ráy tai ở cả 2 tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với tai mèo. Cho ráy tai vào túi zip, đóng túi lại. Vận mục đích xác định tình hình mắc bệnh ghẻ tai do chuyển mẫu ráy tai về Phòng thí nghiệm bộ môn Otodectes cynotis gây ra ở mèo mang đến khám tại Ký sinh trùng, khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp phòng khám thú y Mỹ Đình, Hà Nội và tìm ra phác Việt Nam trong vòng 24h để xét nghiệm. đồ điều trị hiệu quả cho bệnh ghẻ tai ở mèo. 2.2.2. Phương pháp soi kính hiển vi II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Bước 1: Dùng dao mổ gạt phần ráy tai cho lên NGHIÊN CỨU lam kính; 2.1. Vật liệu Bước 2: Nghiền nhỏ và dàn mỏng ráy tai và Mẫu ráy tai của mèo nhỏ 1 hoặc 2 giọt dầu khoáng; Kính hiển vi quang học Olympus CX23 Bước 3: Đậy lamen kính lên; Lam kính, lamen kính Bước 4: Soi dưới kính hiển vi với độ phóng Dung dịch dầu khoáng (mineral oil) đại 100X; Thuốc trị ghẻ tai mèo: Oridermyl, Dexoryl, Bước 5: Tìm và đếm số lượng ghẻ trên mỗi Revolution tiêu bản. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ghẻ tai quan sát được trên kính hiển vi sẽ được kiểm chứng dựa vào đặc điểm hình thái và 2.2.1. Phương pháp lấy mẫu so sánh với mô tả ghẻ tai Otodectes cynotis của Trong quá trình tiến hành nghiên cứu tình hình (Sweatman, 1958). a b c d e Hình 1. Hình thái ghẻ tai Otodectes cynotis (Sweatman, 1958) a. Mặt lưng và mặt bụng của ấu trùng, b. Mặt lưng và mặt bụng của tiền thiếu trùng protonymph; c. Mặt lưng và mặt bụng của thiếu trùng detonymph; d. Mặt lưng và mặt bụng của ghẻ đực trưởng thành; e. Mặt lưng và mặt bụng của ghẻ cái trưởng thành 91
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 2.2.3. Đánh giá cường độ nhiễm ghẻ tai tuýp 10g. Trong 1g thuốc Dexoryl có thành phần bao gồm: gentamycin (dạng sulfate) 3mg, Cường đỗ nhiễm ghẻ tai được xác định bằng phương pháp đếm số lượng ghẻ trên mỗi tiêu bản. thiabendazole 40mg, dexamethasone (dạng Quy định 3 mức cường độ nhiễm căn cứ vào kết acetate) 0,903 mg, tá dược vừa đủ 1g. Nhỏ 2 giọt, quả đếm ấu trùng và ghẻ tai trưởng thành của toàn 2 lần/ngày, trong 7-14 ngày tùy theo triệu chứng bộ số mẫu xét nghiệm: bệnh. Nhẹ nhàng xoa bóp gốc tai sau khi nhỏ thuốc để thuốc khuếch tán tốt hơn. X ≤5 con/ mẫu: cường độ nhiễm nhẹ, kí hiệu + Phác đồ 3: Sử dụng thuốc điều trị Revolution 5 < X ≤ 20 con/ mẫu: cường độ nhiễm trung 6%, tuýp 0,75 ml, có chứa 45mg selamectin. Nhỏ bình, kí hiệu ++ 1/2 lượng thuốc trong tuýp trực tiếp vào mỗi tai X > 20 con/ mẫu: cường độ nhiễm nặng, kí mèo. Xoa bóp gốc tai sau khi nhỏ thuốc. hiệu +++ Lấy mẫu ráy tai tất cả mèo ở các lô thí nghiệm, X: số lượng ghẻ tai đếm được trong mỗi mẫu soi trên kính hiển vi để kiểm tra tình trạng nhiễm ráy tai ghẻ tai ở các ngày thứ 7, 14 và 21 sau khi sử dụng 2.2.4. Đánh giá hiệu lực của thuốc điều trị ghẻ thuốc điều trị. tai trên mèo 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Bố trí thí nghiệm: Số liệu thu thập và quản lí bằng phần mềm Chọn 60 mèo đã mắc ghẻ tai và phân chia ngẫu Microsoft Excel 2016. Sử dụng hàm ANOVA nhiên vào 3 lô. Tiến hành thử nghiệm điều trị trong phần mềm Minitab 16.0 để xử lý số liệu. Giá thuốc với 3 lô: Lô 1 có 20 mèo điều trị theo phác trị P < 0,05 được coi là có ý nghĩa về mặt thống kê. đồ 1. Lô 2 có 20 mèo điều trị theo phác đồ 2. Lô 3 - Tỉ lệ mèo mắc bệnh (%) được tính theo công có 20 mèo điều trị theo phác đồ 3. thức: Phác đồ 1: Sử dụng thuốc điều trị Oridermyl, Số con mắc bệnh x 100% tuýp 10g dạng mỡ. Trong 1g thuốc Orydermil có Tỉ lệ mắc bệnh (%) = thành phần bao gồm: 10mg permethrin, 100.000 Tổng số con điều tra IU nystatin, 1mg triamcinolone acetonide và III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3500 IU neomycin sulphate. Cho vào lỗ tai lượng thuốc bằng kích thước của một hạt đậu nhỏ mỗi 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ghẻ tai mèo ngày, trong 21 ngày. Làm sạch tai ngoài. Nhỏ một Để đánh giá tình hình nhiễm ghẻ tai mèo tại lượng thuốc bằng kích thước của một hạt đậu nhỏ phòng khám thú y Mỹ Đình, Hà Nội, chúng tôi đã Oridermyl vào lỗ tai sau đó xoa nhẹ quanh gốc tai. thu thập ngẫu nhiên mẫu ráy tai của 211 mèo nghi Phác đồ 2: Sử dụng thuốc điều trị Dexoryl, bị ghẻ tai tại phòng khám theo các bước lấy mẫu. Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ghẻ tai mèo tại phòng khám Tỷ lệ Cường độ nhiễm (%) Số mẫu Số mẫu nhiễm + ++ +++ kiểm tra nhiễm (%) n % n % n % 211 93 44,08 18 19,35 51 54,84 24 25,81 Từ bảng 1 cho thấy 44,08 % các mẫu ráy tai đã lượng ghẻ trưởng thành và ấu trùng mật độ từ 5 - nhiễm ghẻ tai mèo. Trong số các mẫu ráy tai dương 20 cá thể ghẻ trong mỗi tiêu bản; 25,81% các mẫu tính với ghẻ tai mèo thì có tới 51 mẫu chiếm 54,84 dương tính có cường độ nhiễm nặng và 19,35% % là bị nhiễm ở cường độ nhiễm trung bình với số nhiễm ở cường độ nhẹ. Kết quả này cao hơn so với 92
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 công bố của tác giả Thai (Thai, 2011), trong đó tác định mèo ở lứa tuổi nào dễ nhiễm, từ đó có cơ sở giả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh ghẻ tai ở mèo tại khoa học đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh ghẻ Malaysia là 30,6%. tai mèo có hiệu quả. Kết quả xét nghiệm mẫu ráy tai mèo trên kính hiển vi được trình bày ở bảng 2. Qua bảng 2 cho ta thấy tỷ lệ nhiễm ghẻ tai mèo cao nhất trong độ tuổi từ 2 tháng tuổi đến dưới 6 tháng tuổi chiếm 55,44%. Kết quả so sánh thống kê cho thấy, tỷ lệ nhiễm ghẻ tai ở mèo trong nhóm từ 2 đến dưới 6 tháng tuổi cao hơn so với 3 nhóm còn lại. Các giá trị P < 0,05 cho thấy sự sai khác giữa tỷ lệ nhiễm ghẻ tai ở nhóm từ 2 đến dưới 6 tháng tuổi này và các nhóm tuổi khác có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỷ lệ nhiễm ghẻ tai ở mèo trong độ tuổi từ 12 tháng tuổi trở lên chiếm 22,78%. Mèo trong độ tuổi từ 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi chiếm 38,16%. Mèo dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm ghẻ tai là 25,00%. Tỷ lệ nhiễm ghẻ tai ở 3 nhóm tuổi còn lại không có sự sai khác về mặt thống kê. Nhìn Hình 2. Ghẻ tai trong vi trường kính hiển chung, mèo ở các lứa tuổi đều nhiễm ghẻ tai ở 3 vi độ phóng đại 100x mức độ nhẹ, trung bình và nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với công bố của một số 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ghẻ tai mèo theo tác giả đã báo cáo rằng mèo mắc bệnh ghẻ tai với tuổi tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi dưới 6 tháng tuổi (Trần Tuổi của mèo là một trong những yếu tố ảnh Đình Từ, 2017). Theo Lefkaditis và cs. (2009), mèo hưởng đến tính cảm thụ đối với bệnh ký sinh trùng con trong độ tuổi từ 3 – 6 tháng tuổi có nguy cơ mắc nói chung và bệnh ghẻ tai mèo nói riêng. Vì vậy, bệnh ghẻ tai do Otodectes cynotis nhiều hơn so với tỷ lệ nhiễm ghẻ tai theo lứa tuổi là một tiêu chí xác ở chó, mèo trưởng thành. Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ghẻ tai mèo theo lứa tuổi Cường độ nhiễm (%) Tuổi Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ + ++ +++ (tháng) kiểm tra nhiễm (%) n % n % n %
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo giống mèo Cường độ nhiễm (%) Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Giống mèo + ++ +++ kiểm tra nhiễm (%) n % n % n % Mèo nội 42 9 21,43a 7 77,78 2 22,22 0 0 Mèo lai 68 28 41,18 b 13 46,43 9 32,14 6 21,43 Mèo ngoại 101 56 55,44b 6 10,71 21 37,50 29 51,79 Tính chung 211 93 44,08 Qua bảng 3 cho thấy mèo ngoại có tỷ lệ nhiễm 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ghẻ tai theo 55,44%. Trong đó tỉ lệ nhiễm nặng chiếm đến phương thức nuôi 51,79%. Mèo lai nhiễm ghẻ tai với tỷ lệ 41,18%. Ở nước ta nói chung, nuôi mèo đã thành tập Tỷ lệ nhiễm thấp nhất là ở nhóm mèo nội với quán với 3 phương thức: thả rông, nuôi nhốt và 21,43%. Qua so sánh thống kê cho thấy tỷ lệ bán thả rông. Tuỳ theo điều kiện của gia đình mà nhiễm ở nhóm mèo nội có sự sai khác về mặt mèo được nuôi nhốt hoặc thả rông. Những gia thống kê so với 2 nhóm còn lại. Sự khác nhau về đình có điều kiện và có ý thức hơn thì mèo được tỷ lệ và cường độ nhiễm ghẻ tai giữa các giống nuôi nhốt cẩn thận, còn những gia đình ở nông mèo là do đặc tính của giống mèo quyết định. thôn thì chủ yếu mèo được nuôi thả tự do, điều Mèo ngoại có sức đề kháng kém nên dễ dàng kiện chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh kém. Để xác nhiễm ghẻ tai từ đất. Mèo nội có khả năng thích định mức độ ảnh hưởng của phương thức nuôi đến nghi với điều kiện môi trường và sức đề kháng tỷ lệ nhiễm ghẻ tai của mèo, chúng tôi đã nghiên tốt nên tỷ lệ nhiễm bệnh ghẻ tai thấp hơn 2 cứu tỷ lệ nhiễm ghẻ tai mèo theo 3 phương thức nhóm mèo còn lại. Kết quả của chúng tôi có nuôi khác nhau. Việc nghiên cứu mức độ nhiễm khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Thai, ghẻ tai theo phương thức nuôi là cơ sở khoa học (2011). Trong đó tác giả công bố không có sự trong công tác phòng bệnh ghẻ tai cho mèo. Kết khác nhau về mặt thống kê giữa tỷ lệ nhiễm ghẻ quả về tỷ lệ nhiễm ghẻ tai mèo theo phương thức tai tai ở các giống mèo. nuôi mèo được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo phương thức nuôi Cường độ nhiễm (%) Phương thức Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ + ++ +++ nuôi kiểm tra nhiễm (%) n % n % n % Thả rông 102 74 72,55a 14 18,91 41 55,41 19 25,68 Bán thả rông 38 7 18,42b 2 28,57 3 42,86 2 28,57 Nuôi nhốt 71 12 16,90 b 8 66,67 2 16,67 2 16,67 Tính chung 211 93 * Những số có chỉ số trên khác nhau thì khác nhau về mặt thống kê. (P
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 16,90%. Ghẻ tai là ngoại ký sinh trùng ký sinh tiếp xúc với mầm bệnh. bắt buộc thuộc họ Psoroptidae. Ghẻ không đào 3.5. Thử nghiệm thuốc điều trị ghẻ tai trên mèo hang mà sống trên bề mặt các ống tai hoặc có thể ký sinh ở vùng đầu, cổ, đuôi của ký chủ Hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc (Curtis, 2004). Phương thức lây truyền của ghẻ điều trị ngoại ký sinh trùng với đường đưa thuốc tai có thể qua tiếp xúc trực tiếp giữa 2 mèo. đa dạng như: Dạng tiêm, xịt, nhỏ gáy, vòng đeo Một số trường hợp có thể nhiễm ghẻ tai qua cổ, dạng bôi, dạng uống. Trong quá trình tiến hành lược, các dụng cụ chải lông, ổ, chuồng hoặc thí nghiệm tại phòng khám chúng tôi sử dụng các dụng cụ spa (Kraft và cs., 1988). Do vậy 3 loại thuốc bao gồm: Oridermyl, Dexoryl và nhóm mèo thả rông có nhiều hơn những cơ hội Revolution. Bảng 5. Hiệu lực điều trị ghẻ tai cho mèo theo dõi ngoại trú Phác đồ Thời gian theo dõi điều trị (ngày) Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ sử dụng 7 14 21 Đã khỏi khỏi không thuốc Chưa Chưa Chưa Hết ghẻ Hết ghẻ Hết ghẻ ghẻ (%) khỏi (%) hết ghẻ hết ghẻ hết ghẻ Oridermyl 17 2 19 0 19 0 19 100a 0 Dexoryl 18 2 20 0 20 0 20 100 a 0 Revolution 19 1 19 1 20 0 20 100a 0 * Những số có chỉ số trên khác nhau thì khác nhau về mặt thống kê. (P = 0,317) Qua bảng 5 cho thấy, cả 3 phác đồ đều hoặc fluralaner kết hợp với moxidectin dạng cho hiệu quả rất cao trong việc điều trị ghẻ bôi trực tiếp lên vết ghẻ ở mèo có thể mang tai. Trong đó phác đồ sử dụng Oridermyl, lại hiệu quả điều trị khỏi 100% sau 28 ngày. Dexoryl và Revolution mang lại hiệu quả điều Kết quả nghiên cứu cho thấy các thuốc hiện trị triệt để với 100% khỏi ghẻ tai trong thời sử dụng ở phòng khám thú y Mỹ Đình, Hà Nội gian điều trị là 21 ngày. Một ca bệnh mèo và đang lưu hành trên thị trường mang lại hiệu điều trị Oridermyl nhóm nghiên cứu không quả điều trị cao đối với bệnh ghẻ tai ở mèo. xác định được kết quả vì mèo đi lạc nên chúng tôi không tính vào số lượng điều trị. IV. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi rút với kết quả của các nhóm nghiên cứu khác, ra một số kết luận như sau: trong đó tỷ lệ điều trị khỏi bệnh ghẻ tai gần Tỷ lệ mèo nhiễm ghẻ tai tại phòng khám theo ở mức tuyệt đối. Selamectin sử dụng 1 liều phương pháp soi kính hiển vi chiếm 44,08%; Mèo duy nhất mang lại hiệu quả cao và an toàn ở lứa tuổi từ 2 đến dưới 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ trong điều trị ghẻ tai ở mèo Van (Ozkan và cs., lệ cao nhất, chiếm 55,44%; Nhóm mèo nội nhiễm 2013) và ở chồn nuôi (Miller và cs., 2006). với tỷ lệ thấp nhất, chiếm 21,43%; Theo hình Dạng kết hợp selamectin/sarolaner một liều thức nuôi, mèo thả rông nhiễm với tỷ lệ cao nhất, duy nhất mang lại hiệu quả điều trị cao ở mèo 72,55%. nhiễm ghẻ tai (Becskei và cs., 2017). Theo kết quả nghiên cứu Taenzler (Taenzler và Oridermyl, Dexoryl và Revolution đều mang cs., 2017); (Taenzler và cs., 2018), fluralaner lại hiệu quả điều trị cao đối với bệnh ghẻ tai mèo. 95
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Ozkan C., Karaca M. & Ozdal N. (2013). [Topical selamectin treatment of Otodectes 1. Arther R. G., Davis W. L., Jacobsen J. A., Lewis cynotis in Van Cats]. Turkiye Parazitol Derg. V. A. & Settje T. L. (2015). Clinical evaluation 37(4): 269-72. of the safety and efficacy of 10% imidacloprid + 2.5% moxidectin topical solution for the treatment 9. Roy J., Bedard C. & Moreau M. (2011). of ear mite (Otodectes cynotis) infestations in Treatment of feline otitis externa due to dogs. Vet Parasitol. 210(1-2): 64-8. Otodectes cynotis and complicated by secondary bacterial and fungal infections 2. Becskei C., Reinemeyer C., King V. L., Lin D., with Oridermyl auricular ointment. Can Vet J. Myers M. R. & Vatta A. F. (2017). Efficacy of 52(3): 277-82. a new spot-on formulation of selamectin plus sarolaner in the treatment of Otodectes cynotis 10. Sweatman G. (1958). Biology of Otodectes in cats. Vet Parasitol. 238 Suppl 1: S27-S30. cynotis, the ear canker mite of carnivores. Canadian Journal of Zoology. 36: 849-862. 3. Curtis C. F. (2004). Current trends in the treatment of Sarcoptes, Cheyletiella and 11. Taenzler J., De Vos C., Roepke R. K., Frenais Otodectes mite infestations in dogs and cats. R. & Heckeroth A. R. (2017). Efficacy Veterinary Dermatology. 15(2): 108-114. of fluralaner against Otodectes cynotis infestations in dogs and cats. Parasit Vectors. 4. Kraft W., Kraiss-Gothe A. & Gothe R. (1988). 10(1): 30. Otodectes cynotis infestation of dogs and cats: biology of the agent, epidemiology, 12. Taenzler J., De Vos C., Roepke R. K. A. & pathogenesis and diagnosis and case description Heckeroth A. R. (2018). Efficacy of fluralaner of generalized mange in dogs. Tierarztl Prax. plus moxidectin (Bravecto(R) Plus spot-on 16(4): 409-15. solution for cats) against Otodectes cynotis infestations in cats. Parasit Vectors. 11(1): 595. 5. Lefkaditis M. A., Koukeri S. E. & Mihalca A. D. (2009). Prevalence and intensity of 13. Thai P. K. (2011). Prevalence, histopathology Otodectes cynotis in kittens from Thessaloniki and treatment of ear mites (Otodectes cynotis area, Greece. Vet Parasitol. 163(4): 374-5. Hering) infestation in cats in Selangor, Malaysia. 6. Miller D. S., Eagle R. P., Zabel S., Rosychuk R. & Campbell T. W. (2006). Efficacy and safety 14. Trần Đình Từ (2017). Những bệnh thường lây of selamectin in the treatment of Otodectes truyền từ chó, mèo sang người. Tạp chí Khoa cynotis infestation in domestic ferrets. Vet Rec. học kỹ thuật thú y XXIV(Số 4): 96-100. 159(22): 748. Ngày nhận 14-5-2021 7. Nguyễn Hữu Hưng (2010). Giáo trình Bệnh ký Ngày phản biện 20-7-2021 sinh trùng gia súc gia cầm. 173 - 178. Ngày đăng 15-8-2021 96
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn