BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC TÍCH HỢP

TƯ LIỆU ĐỊA TIN HỌC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

PHỤC VỤ QUY HOẠCH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN RẮN

(VÍ DỤ CHO BỂ THAN QUẢNG NINH)

Ngành: Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ

Mã số: 62520503

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2015

Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Trắc địa mỏ,

Khoa Trắc địa, Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS Võ Chí Mỹ

2. PGS.TSKH Hà Minh Hòa

Cục Viễn thám Quốc gia

Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lâm Phản biện 2: TS. Vũ Xuân Cường

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh

Phản biện 3: TS. Dương Chí Công

Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án

cấp Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất

vào hồi..............giờ....ngày........tháng........năm.......

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

Thư viện Quốc gia, Hà Nội

Hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là công cụ quan trọng nhằm mục tiêu phát

triển bền vững của các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) nói chung và của

công nghiệp khai thác khoáng sản nói riêng. Các luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam

năm 2005, 2014 và các Nghị định của Chính phủ đều đã quy định về yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong đó có

quy hoạch khoáng sản.

Đối với các nội dung liên quan đến dữ liệu địa không gian, các phương pháp ĐMC truyền

thống có độ chính xác không cao, làm giảm chất lượng ĐMC. Sự tích hợp các giải pháp địa tin học giải quyết các nhiệm vụ của ĐMC, đặc biệt là phân tích lựa chọn phương án ưu tiên

các dự án thành phần và đánh giá tác động tích lũy sẽ cho các dữ liệu và kết quả chính xác,

khách quan và tin cậy. Ở Việt Nam, chưa có một CQK nào sử dụng công nghệ địa tin học

trong các nội dung ĐMC nói chung và sử dụng địa tin học như một công cụ để phân tích các

tiêu chí, lựa chọn phương án phát triển tối ưu và đánh giá tác động tích lũy, nói riêng. Đề

tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá

môi trường chiến lược (ĐMC) phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản (ví dụ cho bể than Quảng Ninh)” đã được lựa chọn vì nó xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả ĐMC các quy hoạch khai thác khoáng sản.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

2.1. Mục tiêu - Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả của ĐMC đối với các dự án CQK nói chung và quy

hoạch khoáng sản nói riêng.

- Mục tiêu cụ thể:

1. Xác lập cơ sở khoa học tích hợp dữ liệu GIS và quá trình phân tích thứ bậc AHP

trong lựa chọn phương án ưu tiên tối ưu các dự án thành phần của quy hoạch khai thác

khoáng sản;

2. Thông qua kết quả nghiên cứu để minh chứng hiệu quả của tư liệu viễn thám và

GIS trong đánh giá tác động môi trường tích lũy của ĐMC các dự án quy hoạch khai thác khoáng sản.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của luận án giới hạn trong các vấn đề về khai thác khả năng ứng dụng kỹ thuật địa tin học giải quyết một số nội dung chính trong ĐMC các qui hoạch khai thác khoáng sản.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

2

Nghiên cứu này được giới hạn trong phạm vi không gian thuộc bể than Quảng Ninh -

trung tâm công nghiệp mỏ lớn nhất của Việt Nam.

4. Các luận điểm của luận án

Luận điểm 1: Thông qua phân tích tổng hợp nhiều tham số, phương pháp quá trình phân

tích thứ bậc AHP dữ liệu GIS cho phép lựa chọn phương án ưu tiên các dự án khai thác

khoáng sản với độ chính xác và độ tin cậy cao.

Luận điểm 2: Tích hợp tư liệu viễn thám và GIS cho phép đánh giá quá trình tác động

môi trường tích lũy các dự án khai thác khoáng sản hiệu quả hơn so với các phương pháp

ĐMC truyền thống.

5. Những điểm mới của luận án

- Đã xác lập cơ sở khoa học tích hợp dữ liệu GIS và phương pháp AHP phục vụ lựa chọn

phương án ưu tiên các dự án thành phần trong ĐMC quy hoạch khai thác khoáng sản;

- Đã khẳng định được tính hiệu quả của tư liệu viễn thám và GIS trong đánh giá tác động

môi trường tích lũy khi nghiên cứu ĐMC các dự án khai thác khoáng sản.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa khoa học

Đã xây dựng cơ sở khoa học và minh chứng thực tiễn thành công khả năng ứng dụng

dữ liệu địa tin học trong một số các nội dung ĐMC dự án quy hoạch khai thác khoáng sản

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu là tư liệu hỗ trợ về lý thuyết và thực tiễn cho các cơ quan quy

hoạch khai thác khoáng sản, các trung tâm tư vấn ĐMC và ĐTM về khả năng ứng dụng tư

liệu địa tin học cho các quy hoạch khai thác khoáng sản nói chung và cho vùng than Quảng

Ninh nói riêng.

3

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐỊA TIN HỌC

TRONG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC QUY HOẠCH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

1.1. Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng địa tin học trong đánh giá môi trường chiến

lược

Đánh giá môi trường chiến lược đã được định nghĩa trong Luật Bảo vệ môi trường

của Việt Nam 2005, 2014: "Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác

động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp

giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững" .

Bên cạnh các phương pháp truyền thống như: danh mục kiểm tra (Checklist), ma trận

tác động (Impact Matrix), phân tích xu hướng và ngoại suy (Trend Analysis and

Extrapolation), các phương pháp công nghệ thuộc lĩnh vực kỹ thuật địa tin học cũng đã được nghiên cứu ứng dụng. Joao E. và Fonseca A. trường đại học kinh tế London đã nghiên

cứu ứng dụng GIS trong đánh giá môi trường chiến lược. Hala Effat và các cộng sự đã nghiên

cứu sử dụng mô hình hóa bản đồ và kết hợp kết quả phân tích đa tiêu chí với các dữ liệu GIS

để đánh giá môi trường khu vực Suez Governorate. Năm 2006, Gonzalez A. và các cộng sự ở

Viện Công nghệ Dublin DIT (Dublin Institute of Technology) đã đề xuất ứng dụng ứng dụng

các mô hình GIS trong đánh giá môi trường chiến lược, theo các tác giả, GIS là công cụ hiệu

quả trong tham vấn cộng đồng để nâng cao hiệu quả của các quyết định. Ainhoa Gonzalez,

Alan Gilmer đã đề xuất thành lập trang webGIS để tham vấn các ý kiến cộng đồng trong các

báo cáo ĐMC. Cabuk N., Dogeroglu T. và các công sự ở trường đại học Fatih Istambul đã

chứng minh tính hiệu quả của việc tích hợp tư liệu địa tin học mà tiêu biểu là viễn thám và GIS

trong ĐMC các dự án quy hoạch xây dựng cảnh quan khu nhà ở dân dụng . Uygucgil A., Cabuk

N. và các cộng sự đã chứng minh tính hợp lý khi lựa chọn phương án thảm xanh cho quy hoạch

bằng tư liệu viễn thám và GIS. Cũng liên quan đến lựa chọn phương án ưu tiên các dự án thành

phần. Birgit Helga thuộc trường đại học Vrije Amsterdam đã minh chứng thành công hiệu quả của GIS trong quy hoạch môi trường nhằm lựa chọn vị trí tối ưu cho các nhà máy điện gió ở

Nam Phi. Vukicevic J. và Nedovic-Budic Z. cũng sử dụng tư liệu GIS để phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá môi trường chiến lược các quy hoạch vùng Tây-Nam Ireland. Vanderhaegen M. và Muro E. đã nghiên cứu ứng dụng khai thác các dữ liệu địa không gian trong hệ thống cơ sở hạ tầng dữ liệu không gian châu Âu INSPIRE (Infrastructure for Spatial Information in

Europe) phục vụ cho nghiên cứu ĐTM và ĐMC. Năm 2008, Bai Hongtao, Xue He đã đề xuất

ứng dụng GIS trong ĐMC. Ainhoa Gonzalez Del Campo đã thành công khi ứng dụng GIS trong ĐMC quy hoạch sử dụng đất ở Ireland. Blair Dave, Schwartz Karry công bố những ưu

điểm, những lợi thế của GIS trong ĐMC. Skehan C. đã chứng minh rằng sự quản lý dữ liệu

4

địa không gian là cơ sở cho việc theo dõi, giám sát việc thực thi các nội dung trong ĐMC. Năm 2012, Vukicevic J.S, Nedovic-Budic Z. đã ứng dụng thành công sự tích hợp GIS và

phân tích đa chỉ tiêu để giải quyết một số nội dung trong ĐMC. Năm 2014, Blachowski J. đã

ứng dụng GIS phân tích không gian trong các nội dung hoạt động hoạt động khai thác mỏ.

Năm 1970, giáo sư Thomas L. Saaty công bố công trình nghiên cứu phương pháp

quá trình phân tích thứ bậc AHP (Analysis Hierachy Process). Bazartseren B., Solomatine D et al (1999) , việc ứng dụng AHP đã nâng cao chất lượng các báo cáo đánh giá tác động

môi trường các dự án [38]. Năm 2001, Ramanathan R. ứng dụng AHP trong lĩnh vực đánh

giá môi trường ở Ấn Độ. Yagmur Kara, Aylin Cigdem Kone đã ứng dụng AHP trong đánh

giá môi trường cho một khu vực lãnh thổ rộng lớn. Wan Khadjah, Wan Ismail, Lazim Abdulah thuộc trường đại học Terengan (Malaysia) đã công bố phương pháp AHP xác định

các chỉ số môi trường trong ĐMC ở các nước Đông Nam Á. Ostrega A. và Ubermann R.

(Ba Lan) thành công khi ứng dụng AHP phân loại ưu tiên lựa chọn phương án cải tạo và

phục hồi môi trường sau khai thác. Cũng trong lĩnh vực khoáng sản, K Koziol W.,

Piotrowski Z. et al đã ứng dụng AHP trong bài toán phân tích đa chỉ tiêu khi đánh giá tác

động của chất thải từ các mỏ than đá ở Ba Lan.

b) Ở Việt Nam

Năm 1998, PGS.TS Nguyễn Đình Dương đã công bố công trình nghiên cứu về xây

dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá tác động môi trường cho tỉnh Quảng Ninh. Năm 1999, PGS.TS Nguyễn Đình Dương, Eddy Nierynck, Trần Văn Ý và Luc Hens đã công bố công

trình nghiên cứu về xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng đất phục vụ đánh giá môi trường chiến

lược thành phố Hạ Long. GS.TS Võ Chí Mỹ đã có các công bố về khả năng ứng dụng kỹ

thuật địa tin học trong ĐMC nói chung và trong các hoạt động khai thác khoáng sản nói

riêng. Sự tích hợp GIS và AHP để giải các bài toán đa tiêu chí trong môi trường mỏ đã được

GS.TS. Võ Chí Mỹ và cộng sự công bố trong Hội nghị khoa học quốc tế ở Malaysia. Tác

giả luận án là chủ nhiệm đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường với đề tài “Nghiên cứu

ứng dụng kỹ thuật địa tin học trong các nội dung ĐMC các tỉnh và vùng lãnh thổ”.

5

Chương 2

NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP QUÁ TRÌNH

PHÂN TÍCH THỨ BẬC AHP TRONG ĐMC - ỨNG DỤNG LỰA CHỌN THỨ TỰ ƯU TIÊN KHAI THÁC KHOÁNG SÀNG THAN

Ở ĐỘ SÂU DƯỚI -300 M BỂ THAN QUẢNG NINH

2.1. Cơ sở khoa học của AHP và khả năng ứng dụng trong ĐMC

Quá trình phân tích thứ bậc AHP (Analitic Hierichy Process) là thuật toán phân tích

đa tiêu chí thông qua quy trình khử dần các giá trị và sự so sánh từng cặp tham số (Pairwise

Comparison) theo tất cả các tiêu chí, giúp cung cấp một tổ hợp về thứ tự sắp xếp các phương án lựa chọn tối ưu. Các tiêu chí khi lựa chọn thứ tự thưc hiện các phương án quy

hoạch thành phần trong quy hoạch khoáng sản có mức độ quan trọng khác nhau, thậm chí

xung đột lẫn nhau. Giả sử rằng: có M lựa chọn, với N số lượng tiêu chí, các phương án lựa

chọn liên quan đến từng tiêu chí với giá trị trọng số khác nhau. Gọi aij (i=1, 2, 3…M và J=1, 2, 3…N) là lựa chọn thứ i (Ai) theo tiêu chí thứ j (Cj); nếu các tiêu chí Cj có mức độ quan trọng khác nhau, có nghĩa là có trọng số Wj khác nhau, bài toán phân tích đa tiêu chí được thể hiện trong ma trận sau đây:

…… …… ……. ……. ……. . . . ……

Phương án lựa chọn A1 A2 A3 . . . AM

Tiêu chí C3 W3 a13 a23 a33 . . . aM3

C2 W2 a12 a22 a32 . . . aM2

CN WN a1N a2N a3N . . . aMN

C1 W1 a11 a21 a31 . . . aM1

Dựa trên nguyên lý phân tích đa tiêu chí, tác giả đã xây dựng sơ đồ cấu trúc thứ bậc

đa tầng theo nguyên lý AHP.

6

MỤC TIÊU

Tiêu chí 2

Tiêu chí 1

Tiêu chí n

....

Tiêu chí thành phần 1

Tiêu chí thành phần 2

Tiêu chí thành phần n

Tiêu chí thành phần 1

Tiêu chí thành phần n

Tiêu chí thành phần 1

Tiêu chí thành phần 2

Tiêu chí thành phần n

Phương án 1

Phương án 2

Phương án ...

Phương án n

Mô hình thứ bậc đa tầng

Bất kỳ một dự án đầu tư khai thác khoáng sản nào cũng có các tác động xã hội và

môi trường. Để ra quyết định đúng đắn theo đúng tiêu chí của ĐMC là phát triển bền vững,

nghĩa là, các phương án đầu tư cần được phân tích đánh giá và lựa chọn thông qua nhiều

tiêu chí. Trong AHP, các tiêu chí cơ bản, các tiêu chí thành phần sẽ lần lượt được phân tích đánh giá để xác định “bậc” cuối cùng là các phương án lựa chọn. Quá trình đánh giá sử

dụng ma trận so sách cặp với thang điểm 9, xác định trọng số dựa trên véc-tơ riêng ứng với

giá trị riêng lớn nhất, sau đó kiểm tra hệ số nhất quán. Cuối cùng, tất cả các trọng số được

tổng hợp để lựa chọn và đưa ra quyết định tối ưu.

Để thực hiện phép phân tích thứ bậc đối với yêu cầu xác định thứ tự ưu tiên khai thác

than ở mức dưới -300 cho khu vực bể than Quảng Ninh, tác giả luận án đã khái quát quá

trình thực hiện bài toán AHP thành các giai đoạn.

Giai đoạn 1. Xác định mục tiêu

Cần định nghĩa chính xác bài toán, xác định mục tiêu của bài toán, các tham số chính có

tác động và tham gia trong quá trình.

Giai đoạn 2. Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng

Từ các yếu tố thành phần, tiến hành xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng, trong đó, các

tầng chính bao gồm: mục tiêu cuối cùng, các tiêu chí chính, các tiêu chí thành phần, các

phương án. Việc khái quát mô hình thứ bậc cho phép tập trung cho một số lượng tham số

không quá lớn trên mỗi tầng, ngoài ra số lượng các yếu tố (n) trên mỗi tầng không nên vượt

quá 7±2 .

7

Giai đoạn 1 Xác định mục tiêu

Giai đoạn 2 Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng

Giai đoạn 3 Thành lập ma trận các yếu tố mô hình và tính trọng số

Giai đoạn 4 Tính các véc-tơ của các yếu tố, sắp xếp các yếu tố theo véc-tơ ưu tiên

Giai đoạn 5 Kiểm tra toàn bộ mô hình

Giai đoạn 6 Phân tích kết quả

Sơ đồ khối các giai đoạn xử lý AHP

Giai đoạn 3. Thành lập ma trận các yếu tố mô hình và tính trọng số

Nhà khoa học Mỹ Thomas L. Saaty đề xuất các yếu tố của mô hình, bao gồm các tiêu

chí chính, các tiêu chí thành phần, các phương án trên mỗi tầng sẽ được phân tích đánh giá

theo từng cặp một theo các tiêu chí của tầng trên. Để thực hiện đánh giá các yếu tố trên các

tầng thứ bậc của AHP, tiến hành thành lập ma trận:

(2.1)

trong đó:

aij - mức độ đánh giá giữa chỉ tiêu thứ i so với thứ j, aij>0, aij = 1/aji, aii = 1.

Ma trận A thỏa mãn các điều kiện:

i,j=1,2,...n.

8

Giai đoạn 4. Tính các véc-tơ của các yếu tố, sắp xếp các yếu tố theo véc-tơ ưu tiên (trọng số). Véc-tơ ưu tiên (Eigenvector) thể hiện qua trọng số W biểu thị bằng công thức

được tính dựa trên các tiêu chí và phương án nhằm mục đích đạt được

mục tiêu đề ra. Quy trình tính véc-tơ ưu tiên như sau:

- Chuẩn hoá ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu A bằng cách lấy giá trị của

mỗi ô trong một cột chia cho giá trị tổng của cột đó:

(2.2)

- Tính tổng cho các hàng của ma trận mới:

(2.3)

- Tính giá trị trung bình của từng dòng trong ma trận cho ra trọng số tương

ứng của từng chỉ tiêu.

(2.4)

trong các công thức trên:

.

Giai đoạn 5. Kiểm tra toàn bộ mô hình thứ bậc

Ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu thường được xây dựng dựa trên kết quả

nghiên cứu thực nghiệm hoặc được tính toán theo các công thức thực nghiệm (Empirical

Formula).

- (i) Ma trận phụ thuộc vào chất lượng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm hoặc kinh

nghiệm, cần lưu ý định lượng hóa khi so sánh các chỉ tiêu với nhau.

- (ii) Cần phải xem xét đến tính nhất quán của dữ liệu. Theo lý thuyết của phương pháp

AHP, lô-gic này sẽ được đánh giá theo hệ số nhất quán CR (Consistency Ratio). Hệ số này cho phép đánh giá, so sánh mức độ nhất quán với tính khách quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu. Quá trình tính toán so sánh từng cặp có thể có sai số và dẫn đến sai số trong đánh giá.

Để kiểm tra và loại trừ sai số, Saaty sử dụng chỉ số nhất quán:

(2.5)

trong đó:

λmax - giá trị cực đại của ma trận:

(2.6)

trong đó:

9

n - bậc ma trận. w : giá trị của chỉ tiêu đã được chuẩn hóa của hàng i tương ứng với cột i

- Tính hệ số nhất quán (Consistency ratio):

(2.7)

trong đó:

CI (Consistency Index) - chỉ số nhất quán,

RI (Random Index) - chỉ số ngẫu nhiên phụ thuộc vào bậc của ma trận (n)

Sự phụ thuộc của chỉ số ngẫu nhiên và bậc của ma trận

Bậc ma trận (n)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Chỉ số ngẫu nhiên (RI)

0,0

0,0

0,58 0,90 1,12 1,24 1.32 1,41 1,45

Chỉ số ngẫu nhiên RI được thể hiện ở bảng trên là các giá trị được tính toán, thực nghiệm do Thomas L. Saaty đề xuất. Nếu hệ số nhất quán CR ≤ 0,1 có nghĩa là sai số trong khoảng 10% và các đánh giá là nhất quán, chính xác.

Giai đoạn 6. Phân tích đánh giá và kết quả

Sau khi đã thực hiện và kiểm tra kết quả tính trọng số của các chỉ tiêu, mô hình phân

tích thứ bậc đa tầng sẽ cho kết quả chỉ số thích hợp của từng vị trí. Trên cơ sở đó, tiến hành

phân tích, đánh giá và đưa ra kết quả cuối cùng.

2.2. Nghiên cứu ứng dụng phân tích AHP trên cơ sở dữ liệu GIS lựa chọn thứ tự ưu

tiên khai thác khoáng sàng than ở độ sâu mức dưới -300 m bể than Quảng Ninh

2.2.1. Các khoáng sàng than có than ở mức dưới -300 m và nhu cầu lựa chọn phương án

ưu tiên

Trên bể than Quảng Ninh hiện đang tồn tại nhiều điểm khoáng sàng than kéo dài từ

Đông Triều-Uông Bí đến Hòn Gai, Cẩm Phả nằm dưới mức dưới -300 m và đều nằm trong

phạm vi quy hoạch khai thác. Các điểm khoáng sàng than này có các đặc điểm điều kiện địa

chất, địa hình, trữ lượng v.v… khác nhau, phân bố ở các vị trí địa lý và không gian với các

điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và môi trường khác nhau. Nghĩa là việc khai thác các khoáng sàng trên phụ thuộc vào rất nhiều tiêu chí. Một yêu cầu lớn trong khi thực hiện đánh giá môi trường chiến lược là lựa chọn khai thác các điểm khoáng sàng trên theo thứ tự ưu tiên sao

cho đồng thời thỏa mãn các tiêu chí của ĐMC.

10

2.2.2. Phân tích AHP và GIS lựa chọn phương án ưu tiên khai thác than ở độ sâu

mức dưới -300.

Xác định mục tiêu

1. Xây dựng quy trình

Thu thập dữ liệu

Chuẩn hóa dữ liệu

Phân loại và tính điểm cho các lớp

GIS

Xác định yêu cầu và chỉ tiêu giới hạn

Xác định một số chỉ tiêu dùng để đánh giá

AHP

Tính trọng số của từng chỉ tiêu

Quy trình lựa chọn phương án ưu tiên khai thác than mức -300m

Xếp hạng phương án ưu tiên

2. Tính trọng số của các chỉ tiêu

Để đánh giá các chỉ tiêu, tác giả so sánh trực tiếp 08 vị trí khai thác than ở khối Hòn Gai

- Cẩm Phả với nhau về mức độ phù hợp đối với từng chỉ tiêu. Việc đánh giá dựa vào phương pháp AHP đã được trình bày cụ thể ở các mục trên và được tổng hợp trong sơ đồ khối sau đây:

2.1. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu

Môi trường và điều kiện địa chất-công nghệ là các đối tượng ưu tiên. Mức độ ưu tiên các tiêu chí trong hai nhóm này đã được xác lập trong ma trận. Sau đó tiến hành chuẩn hóa ma trận,

tính trọng số của các nhóm (bảng 2.3). Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu được kiểm tra bằng hệ số CR (Consistency Ratio) tính theo công thức (2.7). Các chỉ tiêu được khái quát trong hai nhóm: nhóm điều kiện môi trường và nhóm địa chất-công nghệ mỏ.

11

Nhóm các yếu tố về môi trường

Nhóm các yếu tố về điều kiện địa chất

6 tham số

5 tham số

Tính trọng số trong nhóm

Tính trọng số trong nhóm

Tính tổng trọng số của từng khu vực

……….

Phương án ít ưu tiên

Phương án ưu tiên nhất

Phương án rất ít ưu tiên

Ứng dụng phương pháp AHP cho bài toán sắp xếp thứ tự ưu tiên

khai thác các khoáng sàng than mức dưới -300

2.2. Các nhóm chỉ tiêu môi trường

Theo mục tiêu của ĐMC, tiêu chí các điều kiện môi trường được xem xét như là tiền đề cho việc xếp hạng ưu tiên khai thác các khoáng sàng than Hạ Long-Cẩm Phả. Mức

độ ưu tiên đối với chỉ tiêu khoảng cách đến các đối tượng cần bảo vệ, các đối tượng nhạy cảm dễ bị tổn thương cần phải được bảo vệ đã đươc xác định, bao gồm: nguồn nước mặt, khu tập trung dân cư, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, khu vực các công trình tâm linh tín ngưỡng, tôn giáo và du lịch và hệ thống đường giao thông. Quá trình phân tích không gian trên phần mềm ArcGIS đã xác định được các biểu đồ. (tất cả các biểu đồ phân tích không gian đã được trình bày trong luận án, do quy định giới hạn số trang, nên bản tóm tắt chỉ thể hiện một biểu đồ liên quan đến đối tượng nước mặt)

12

Bình Minh

Hà Lầm

Hà Ráng

Suối Lại

Ngã Hai

Khe Tam

Khe Chàm

Mông Dương

Biểu đồ phân bố không gian các khoáng sàng than đối với đối tượng nước mặt

Từ các biểu, tiến hành tổng hợp, phân tích và tính trọng số của các chỉ tiêu

phân bố không gian đến đối tượng thể hiện trong các bảng:

Mức độ ưu tiên và trọng số các vị trí đến đối tượng nguồn nước mặt

13

Mông

Khe

Khe

Ngã

Suối

Bình

Khoảng

Trọng

Dương

Chàm

Tam

Hai

Ráng

Lại

Minh

Lầm

cách (m)

số

100-300,

Mông

1

0,8

1

0,8

2

5

4

1

0,157

1km,500

Dương

Khe

1,3

0,8

1,3

<100, >500

6

1,2

1

6

3

0,205

Chàm

1

0,2

0,17

0,25

0,2

0,4

1

0,6

1-1,2

0,040

Khe Tam

4

1

0,7

1

0,7

2,2

4

1,2

>150

0,151

Ngã Hai

5

1,2

1,2

1,3

1

5

6

2,2

<100

0,235

Hà Ráng

2,2

0,5

0,7

0,4

0,2

1

1,2

0,8

>500

0,076

Suối Lại

500-700,

Bình

0,25

0,17

1

0,25

0,15

0,8

1

0,6

0,043

>1,7

Minh

500, sát,

1

0,3

1,5

0,8

0,4

1,2

1,5

1

0,092

Hà Lầm

>1,7

0,009 (< 0,1) CR thoả mãn

CR

Mức độ ưu tiên và trọng số các vị trí đến đối tượng khu dân cư

Mông Khe Khe Ngã Hà Suối Bình Hà Khoảng Trọng

Dương Chàm Tam Hai Ráng Lại Minh Lầm cách (m) số

1 1 1,5 1 6 2,2 1 0,2 >500 Mông Dương 0,111

1 1 1,3 1 6 2,2 1 0,2 >500 Khe Chàm 0,109

0,7 0,7 1 0,8 4 1,5 0,8 0,15 >200,>1km Khe Tam 0,079

1 1 1,2 1 5 2 1 0,25 sát, >1km Ngã Hai 0,106

0,2 1 0,4 0,3 0,1 0,15 0,15 0,25 >500,>4km Hà Ráng 0,024

0,7 0,5 2,5 1 0,7 0,1 0,4 0,4 >500, >1,5 Suối Lại 0,052

1 1 1,2 1 3,5 1,5 1 0,2 <500,700-1 Bình Minh 0,095

1 1 1,5 1 6 2,2 1 0,2 >50 Hà Lầm 0,423

Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu đến các đối tượng khu công nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp

0,006 (< 0,1) CR thoả mãn CR

14

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm Khoảng Cách (m) Trọng số

>300 Mông Dương 3 1 1,5 2 1,2 0,7 0,7 3 0,154

>1km,>1,2km Khe Chàm 1,5 0,7 1 1,2 0,8 0,33 0,33 1,3 0,084

>1km, >1,5 Khe Tam 1,2 0,5 0,8 1 0,7 0,25 0,25 1,2 0,068

>1km Ngã Hai 2 0,8 1,2 1,5 1 0,33 0,33 1,3 0,096

500-700, Hà Ráng 1 0,33 0,7 0,8 0,5 0,2 0,2 0,7 0,051 1,7-2,5

>300 Suối Lại 5 1,5 3 4 3 1 1 2,2 0,238

>300 Bình Minh 5 1,5 3 4 3 1 1 2,2 0,238

sát,>200, Hà Lầm 0,33 0,8 0,8 0,8 1,5 0,4 0,4 1 0,072 1,7-2km

Mức độ ưu tiên và trọng số chỉ tiêu đối tượng hệ thống đường giao thông

0,008(< 0,1) CR thoả mãn CR

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm Trọng số Khoảng cách tới đường giao thông chính (m) Khoảng cách tới đường giao thông thường (m)

>500, >2km nhiều 1 1,2 0,8 1,2 0,7 0,8 1 0,7 0,109

1km chằng chịt 0,8 1 0,6 1 0,7 0,5 0,7 0,7 0,088

1,7km nhiều 1,2 1,7 1 2,5 1 0,7 1,5 1 0,150

1km nhiều 0,8 1 0,4 1 0,7 0,5 0,7 0,7 0,084

300m 700 1,5 1,5 1 1,5 1 0,7 1 1 0,134

2.5-3km 1km 1,3 2 1,5 2 1,5 1 1,3 1,2 0,174

1,5km 300 1 1,5 0,7 1,5 1 0,8 1 1 0,124

300m 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 1 0,136 0,8 0,012(< 0,1) CR thoả mãn

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

15

2.2. Các nhóm chỉ tiêu điều kiện địa chất-công nghệ

Thứ tự ưu tiên khai thác khoáng sàng phụ thuộc vào các điều kiện địa chất-công nghệ.

Có nhiều thông số liên quan đến nhóm chỉ tiêu này, kết quả khảo sát và đặc biệt là khả năng thu thập só liệu thực tế cho phép tác giả xác định được các thông số điều kiện, bao gồm: mật

độ chứa than, chiều dày vỉa, số lượng vỉa, cốt cao khai thác, điều kiện địa chất thủy văn- công trình và độ chứa khí mỏ. Kết quả tổng hợp, phân tích và tính trọng số của các chỉ tiêu đối với các đối tượng nhóm thể hiện trong các bảng:

Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Khoảng cách tới khu vực đất tín

ngưỡng, tôn giáo và du lịch”.

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Khoảng cách (km) Trọng số Hà Lầm

2,2.5,3.5,4,4.5 1 0,7 1 2 3 1,5 1 0,25 0,107

1.5,3 1,5 1 1,3 2 5 2 1,2 0,33 0,144

2.5,4.5,5 1 0,8 1 1,3 2 1 1 0,25 0,093

4 0,5 0,5 1 1,2 0,8 0,8 0,7 0,15 0,062

>6km 0,33 0,2 0,5 0,8 1 0,6 0,5 0,14 0,044

3.5,4 0,7 0,5 1 1,2 1,7 1 0,8 0,2 0,077

2,3.5,4.5,5,6 1 0,8 1 1,5 2 1,3 1 0,25 0,097

300,700,>4km 4 3 4 6 7 5 4 1 0,378

0,008 (< 0,1) CR thoả mãn

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Mật độ chứa than”

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Bình Minh Hà Lầm Mật độ Trọng số Hà Ráng Suối Lại

1,4 1 1 1,2 0,33 1 0,6 4 1 Mông Dương 0,103

1 0,7 0,7 0,7 0,2 0,7 0,4 3 0,7 Khe Chàm 0,070

1,3 1 1 1 0,3 1 0,5 4 1 Khe Tam 0,096

1,3 1 0,8 1 0,25 1 0,5 4 0,8 Ngã Hai 0,091

5 3,5 3 4 1 4 2 12 3 Hà Ráng 0,343

1,4 1 1 1 0,25 1 0,5 4 1 Suối Lại 0,095

2,5 2 1,5 2 0,5 2 1 7 1,5 Bình Minh 0,178

0,25 0,33 0,25 0,25 0,07 0,25 0,15 1 0,25 Hà Lầm 0,024

0,002 (< 0,1) CR thoả mãn CR

16

Mức độ ưu tiên và trọng số chỉ tiêu “Tổng chiều dày các vỉa”

TCDCV Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Suối Lại Bình Minh Hà Lầm Hà Ráng Trọng số

Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Số lượng vỉa than”

14,68 65,12 14,08 12,2 1,83 8,78 2,45 34,41 0,07 0,015 0,07 0,08 1 0,12 0,5 0,03 1 0,25 1 1 14 2 8 0,3 1 0,2 1 1 12 1,5 6 0,3 0,5 0,12 0,5 0,7 8 1 4 0,25 0,14 0,03 0,12 0,17 2 0,25 1 0,06 3 0,5 3 3 30 4 17 1 1 0,25 1 1 14 2 7 0,3 4 1 4 5 65 8 32 2 0,038 0,008 0,038 0,043 0,522 0,068 0,269 0,015 -0,003(< 0,1) CR thoả mãn Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm Số vỉa than Trọng số

0,8 0,7 1 1,2 4 3 6 2 0,5 0,4 0,8 1 2,5 2 4 1,5 0,4 0,33 0,5 0,7 2 1,5 3 1 14 18 11 8 3 4 2 6 1 0,8 1,2 2 4,5 3,5 7 2,5 1,2 1 1,5 2,2 6 4,5 9 3 0,043 0,034 0,054 0,078 0,213 0,165 0,303 0,109 0,14 0,3 0,2 0,1 0,2 0,17 0,17 0,33 0,25 0,25 0,5 0,4 1 1 1 0,5 1 1 1 2 1 0,5 0,33 0,7 0 (< 0,1) CR thoả mãn

Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu “Cốt cao khai thác”

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

CCKT

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam

-150,-3 -350,-100 -50, 60,68 -150 -50 -150 -120 -150 Mông Dương 1 0,8 3 1,5 1 3 1,2 1 Khe Chàm 1,2 1 4 2 4 2 2,5 2 Khe Tam 0,33 0,25 1 0,3 0,7 0,3 0,4 0,3 Ngã Hai 0,7 0,5 3 1 3 1 1,2 1 Hà Ráng 1 0,25 1,5 0,33 1 0,33 0,4 0,33 Suối Lại 0,33 0,5 3 1 3 1 1,2 1 Bình Minh 0,8 0,4 2,5 0,8 2,5 0,8 1 0,8 Hà Lầm 1 0,5 3 1 3 1 1,2 1 Trọng số 0,086 0,051 0,260 0,090 0,217 0,105 0,105 0,085

0,028 (< 0,1) CR thoả mãn Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

17

Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Điều kiện địa chất thủy văn-địa chất công trình”

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm Trọng số

Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Độ chứa khí mỏ”

ĐCTV- ĐCCT Phức tạp TDPT TDPT TDPT Phức tạp TDPT Phức tạp Phức tạp 1 0,7 0,7 0,7 1 0,7 1 1 1,5 1 1 1 1,5 1 1,5 1,5 1,5 1 1 1 1,5 1 1,5 1,5 1,5 1 1 1 1,5 1 1,5 1,5 1 0,7 0,7 0,7 1 0,7 1 1 1 0,7 0,7 0,7 1 0,7 1 1 1,5 1 1 1 1,5 1 1,5 1,5 1 0,7 0,7 0,7 1 0,7 1 1 0,149 0,101 0,101 0,101 0,149 0,101 0,149 0,149 -0,019 (< 0,1) CR thoả mãn Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

Trọng số Mông Dương Khe Chàm Khe Tam Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm

Mông Dương Khe Chàm Khe Tam 1 2 1,5 0,5 1 0,8 0,7 1,2 1 0,7 1,2 1 0,8 1,3 1,5 0,8 2 1,4 0,7 1,5 1,2 0,8 2 1,4 0,090 0,181 0,147

ĐCKM (Hạng) I Siêu hạng II,III, SH II,III, Siêu hạng I,II II, III II I,II 1,5 1,2 1,4 1,3 1,2 0,8 0,5 0,7 0,8 0,5 1 0,6 0,8 0,7 0,7 1 0,7 0,8 0,8 0,7 1,3 0,8 1,2 1 0,8 1,4 1 1,4 1,2 1 1,2 0,8 1 0,8 0,7 1,4 1 1,3 1,2 1 0,144 0,097 0,127 0,117 0,098 -0,001 (< 0,1) CR thoả mãn

Ngã Hai Hà Ráng Suối Lại Bình Minh Hà Lầm CR

3. Lựa chọn thứ tự ưu tiên khai thác than ở độ sâu mức dưới -300 thuộc bể than Hạ

Long - Cẩm Phả

Từ các bảng tính toán trọng số đối với từng nhóm chỉ tiêu và từng chỉ tiêu trong các

nhóm môi trường và điều kiện địa chất - khai thác; tác giả tiến hành tổng hợp để tính điểm

trọng số cuối cùng cho các phương án, từ đó đưa ra thứ tự ưu tiên khai thác than ở mức dưới

-300 cho các mỏ thuộc khối Hòn Gai - Cẩm Phả. Kết quả tính toán đã cho thấy thứ tự ưu

tiên khai thác than ở các khoáng sàng như sau: 1. Ngã Hai, 2. Khe Tam, 3. Kha Chàm, 4.

Mông Dương, 5. Suối Lại, 6. Hà Ráng, 7. Bình Minh, 8. Hà Lầm.

18

Chương 3

TÍCH HỢP TƯ LIỆU VIỄN THÁM VÀ GIS

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG TÍCH LŨY TRONG ĐMC QUY HOẠCH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

3.1. Lựa chọn các thông số đánh giá quá trình tác động tích lũy khu vực ven bờ Hạ

Long-Cẩm Phả

- Độ đục (NTU): Turbidity

- Hàm lượng các chất lơ lửng (mg/l): Total Suspended Solids (TSS)

- Hàm lượng chất diệp lục (mg/l): Chlorophyll-a

- Trạng thái phú dưỡng của nước: Trophic state index (TSI)

Trong đó, ρred, ρgreen,, ρblue, ρnear-IR là các giá trị phản xạ phổ lần lượt tương ứng với kênh màu đỏ (là kênh 1 ở Landsat TM, ETM+ và kênh 2 ở Landsat 8), xanh lá cây ( là kênh

2 ở Landsat TM, ETM+ và kênh 3 ở Landsat 8), kênh màu xanh dương (kênh 3 ở Landsat

TM, ETM+ và kênh 4 ở Landsat 8) và kênh màu cận hồng ngoại (kênh 4 ở Landsat TM,

ETM+ và kênh 5 ở Landsat 8).

19

3.2. Kết quả tích hợp tư liệu viễn thám và GIS đánh giá quá trình tích lũy 1. Biến động sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất năm 1991

Hiện trạng sử dụng đất năm 2001

Hiện trạng sử dụng đất năm 2009

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014

Kết quả phân tích hiện trạng sử dụng đất các năm 1991, 2001, 2009, 2014 khu vực Hạ Long- Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

20

2. Tích lũy biến động đường bờ

3. Diễn biến đường bờ ở một số vị trí trong 4 giai đoạn 1991, 2001, 2009, 2014 ở tỉnh Quảng Ninh

b.

a.

c.

d.

Kết quả phân tích chỉ số độ đục (Turbidity Index) của khu vực theo các năm:

a) 2014; b) 2009; c) 2001; d) 1991

21

4. Chỉ số chất diệp lục CHI (Chlorophyll-a Index)

a.

b.

c.

d.

Kết quả phân tích chỉ số chất diệp lục (Chlorophyll-a Index) của khu vực theo các năm: a)2014; b)2009; c)2001; d)1991

5. Chỉ số chất lơ lửng chuẩn hóa

a.

b.

22

c.

d.

Kết quả phân tích chỉ số chất lơ lửng chuẩn hóa (Normalized Suspended Material Index - NSMI) theo các năm: a)2014; b)2009; c)2001; d)1991

6. Chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI (Trophic State Index)

b.

a.

.

c.

d.

Trạng thái phú dưỡng (Trophic State Index) theo các năm: a)2014; b)2009; c)2001; d)1991

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. KẾT LUẬN

1. Khai thác khoáng sản là hoạt động gây nhiều tác động mạnh mẽ và phức tạp cho

các thành phần tài nguyên và môi trường. Cần có các phương pháp được nghiên cứu nâng cao chất lượng các ĐMC các quy hoạch khai thác khoáng sản. Địa tin học với các khả năng

về thu thập, quản lý, phân tích, hiển thị và chia sẻ thông tin là công cụ hiệu quả nâng cao

chất lượng ĐMC các quy hoạch khai thác khoáng sản nói chung và quy hoạch khai thác than nói riêng.

2. Lựa chọn phương án ưu tiên cho các quy hoạch thành phần là nội dung quan

trọng trong các ĐMC nói chung và ĐMC quy hoạch khoáng sản nói riêng. Kết quả phân

tích đa tiêu chí AHP cơ sở dữ liệu GIS đã lựa chọn chính xác các phương án ưu tiên khai

thác 8 khoáng sàng than ở độ sâu dưới -300 m trên khu vực Hạ Long - Cẩm Phả bảo đảm

thỏa mãn các tiêu chí theo yêu cầu phát triển công nghiệp mỏ bền vững.

3. So sánh với các phương án lựa chọn theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc các phép

suy giải định tính, phương pháp AHP hỗ trợ đánh giá các dự án một cách khách quan, cung

cấp một cơ chế tin cậy để kiểm tra, lựa chọn và đánh giá mối tương quan của các chỉ tiêu,

góp phần giảm thiểu sai lầm khi ra quyết định. Để xử lý một bài toán nhiều biến, AHP tách

toàn bộ những vấn đề cần giải quyết thành nhiều chỉ tiêu tương ứng với các đánh giá khác

nhau thông qua trọng số của nó với mục tiêu cần thực hiện.

4. Phép phân tích không gian các dữ liệu GIS cho phép chiết tách và cung cấp các

thông tin định lượng là dữ liệu đầu vào tin cậy cho phương pháp AHP. Kết quả tính toán

được kiểm soát thông qua chỉ số nhất quán CI và hệ số nhất quán CR. Đây là giải pháp hiệu quả cho kết quả tin cậy và khách quan theo yêu cầu của phân tích đa chỉ tiêu của phương

pháp phân tích thứ bậc AHP.

5. Bờ biển Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long là khu vực bị tổn thương nhất do tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ bao gồm cả khai thác lộ thiên, khai thác hầm lò, bãi

thải, khu sàng tuyển, chế biến v.v... Kết quả sử dụng ảnh viễn thám đa thời gian và phân tích không gian GIS đã xác định được chính xác, nhanh chóng quá trình tích lũy các thành phần suy thoái và ô nhiễm môi trường theo không gian và thời gian.

6. Nhờ vào tư liệu ảnh đa thời gian và sự phân tích không gian trong GIS, công nghệ địa tin học cho phép đánh giá tác động tích lũy theo từng chu kỳ thời gian và tổng tích lũy

từ nhiều nguồn và thời gian tác động. Công nghệ địa tin học mà tiêu biểu là GIS và viễn thám cho phép đánh giá tác động tích lũy với các giá trị định lượng có độ chính xác và độ tin cậy cao, giảm công sức và thời gian so với các phương pháp ĐMC truyền thống.

24

B. KIẾN NGHỊ

1. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi

trường Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Trung tâm tư vấn ĐMC lập quy trình hướng dẫn

sử dụng GIS và AHP trong lựa chọn các phương án ưu tiên trong các ĐMC nói chung và

ĐMC khai thác khoáng sản nói riêng.

2. Kiến nghị ứng dụng viễn thám và GIS trong đánh giá tác động tích lũy bảo đảm cho các ĐMC có dự báo đúng tác động tổng hợp và tương hỗ của các CQK nói chung và

quy hoạch khai thác nói riêng, nhờ thế các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động

của CQK sẽ hiệu quả hơn.

3. Với nhiều khả năng về thu thập, phân tích không gian và chia sẻ thông tin nhanh chóng, tác giả kiến nghị ứng dụng công nghệ địa tin học trong ĐMC nói chung và quy

hoạch khai thác khoáng sản nói riêng để giải quyết các nội dung khác như: Mô tả diễn biến

của các thành phần tài nguyên, môi trường trong quá khứ; dự báo xu hướng biến động môi

trường trong điều kiện không thực hiện dự án (phương án 0); dự báo xu hướng biến động

môi trường trong điều kiện thực hiện dự án, thành lập bản đồ dự báo môi trường v.v...

4. ĐMC là đánh giá môi trường theo đơn vị lãnh thổ, sử dụng dữ liệu địa không gian

để hiển thị các vấn đề môi trường (kể cả ô nhiễm, suy thoái và tai biến môi trường) dưới

dạng các bản đồ, bản vẽ sẽ bảo đảm sự thể hiện trực quan và tường minh.

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. ThS. Trịnh Thị Hoài Thu, KS. Vũ Thị Hằng (2010), "Sử dụng phương pháp tính sai biệt chỉ số Savi giám sát sự thay đổi lớp phủ khu vực huyện Từ Liêm - Hà Nội", Tạp chí

khoa học Đo đạc và Bản đồ, số 4.

2. ThS. Vũ Thị Hằng, ThS. Nguyễn Thị Lệ Hằng (2011), "Ứng dụng địa tin học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản", Tạp chí Công nghiệp

Mỏ, số 3.

3. ThS. Vũ Thị Hằng, GS.TS Võ Chí Mỹ (2011), "Nghiên cứu khả năng tích hợp dữ liệu địa tin học trong đánh giá môi trường chiến lược các dự án chiến lược quy hoạch kế hoạch", Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, số 7.

4. ThS. Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2011), "Khả năng ứng dụng địa tin học trong đánh giá môi trường chiến lược phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản", Tạp chí

khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 34.

5. ThS. Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2011), "Tích hợp tư liệu viễn thám và GIS trong đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) của các quy hoạch khai thác khoáng

sản", Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ 22.

6. ThS. Vũ Thị Hằng (2012), "Dự báo biến dạng không liên tục bề mặt mỏ đối với các dự án quy hoạch khai thác khoáng sản", Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học kỹ thuật mỏ

toàn quốc lần thứ 23.

7. ThS. Vũ Thị Hằng (2012), "Phân tích dữ liệu GIS phục vụ lựa chọn phương án tối ưu trong các nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)", Tạp chí khoa học Đo đạc

và Bản đồ, số 12.

8. ThS. Vũ Thị Hằng (2012), "Dự báo tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ phục vụ nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược", Tạp chí khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa

chất, số 39.

9. NCS.KS. Nguyễn Viết Nghĩa, ThS. Vũ Thị Hằng (2013), "Ứng dụng công nghệ GNSS và toàn đạc điện tử nghiên cứu biến dạng bề mặt bãi thải phân lớp bãi thải chính bắc - mỏ than Núi Béo", Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 2B.

10. ThS. Vũ Thị Hằng, NCS.KS. Nguyễn Viết Nghĩa (2013), "Nghiên cứu quy luật dịch chuyển và biến dạng bãi thải phục vụ đánh giá tác động môi trường", Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 2B.

11. ThS. Vũ Thị Hằng, ThS. Trịnh Minh Cương (2013), "Khai thác khoáng sản và vấn

đề cải tạo phục hồi môi trường", Báo Tài nguyên và Môi trường, số 22.

12. ThS. Vũ Thị Hằng (2014), "Ứng dụng công nghệ địa tin học nghiên cứu đặc điểm biến dạng bãi thải mỏ phục vụ cải tạo phục hồi môi trường khai thác khoáng sản", Tuyển tập

báo cáo hội nghị khoa học và công nghệ, Trắc địa và Bản đồ vì hội nhập quốc tế.

* Chủ trì 02 đề tài cấp Bộ

13. Mã số TNMT.07.42: "Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định quy luật dịch chuyển

đất đá và biến dạng bãi thải mỏ lộ thiên bằng phương pháp địa tin học phục vụ hoàn thiện quy định về cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản", Nghiệm thu đạt kết

quả xuất sắc.

14. Mã số: TNMT.04.59: "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ địa tin học đánh giá môi

trường chiến lược đối với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp vùng trong điều kiện thực tế của Việt Nam", Chưa nghiệm thu.