Tiềm năng dự báo tài nguyên quặng graphit khu vực Văn Yên, Yên Bái
lượt xem 3
download
Bài viết Tiềm năng dự báo tài nguyên quặng graphit khu vực Văn Yên, Yên Bái trình bày đặc điểm phân bố, chất lượng trong mối liên quan với các yếu tố viễn thám, Lineament, cấu trúc khống chế để xây dựng mô hình dự báo các vùng triển vọng quặng gaphit gốc, làm cơ sở định hướng cho công tác tìm kiếm, thăm dò trong tương lai gần là rất cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiềm năng dự báo tài nguyên quặng graphit khu vực Văn Yên, Yên Bái
- TIỀM NĂNG DỰ BÁO TÀI NGUYÊN QUẶNG GRAPHIT KHU VỰC VĂN YÊN, YÊN BÁI Nguyễn Chí Công, Trương Xuân Quang, Trần Xuân Trường Nguyễn Khắc Hoàng Giang, Nguyễn Thị Phương Thanh Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Khu vực Văn Yên - Yên Bái thuộc đới Sông Hồng, là khu vực có triển vọng về quặng graphit, tuy nhiên hệ phương pháp đã áp dụng để nghiên cứu, đánh giá và dự báo tiềm năng còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài TNMT.2018.03.14, bài báo giới thiệu phương pháp dự báo công tác phân vùng triển vọng bằng cách sử dụng các phương pháp toán, viễn thám kết hợp công nghệ GIS. Kết quả nghiên cứu là căn cứ quan trọng, định hướng cho công tác tìm kiếm thăm dò, khai thác một cách hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nguyên liệu graphit cho các ngành công nghiệp đặc thù trong và ngoài nước. Từ khóa: Đặc điểm quặng hóa; Tài nguyên khoáng sản; Quặng Graphit; Văn Yên; Tỉnh Yên Bái. Abstract Forecast potential of Graphite ore in Van Yen area, Yen Bai province Van Yen district, Yen Bai province belongs to the Red River zone, which is a promising area for graphite ore, however, the methodologies were applied to previous research, evaluate and forecast potential of graphite are still limited. Based on outcome of this research (project code TNMT.2018.03.14), this paper introduces a method to forecast prospective zoning by using mathematical methods, remote sensing combined with GIS technology. The results of the study are an important basis in research orientation, in mineral exploration and exploitation in a reasonable way, in order to meet the demand of the Graphite raw materials for domestic and industries abroad. Keywords: Characteristics of ores; Mineral resources; Graphite ore; Van Yen area; Yen Bai province. 1. Đặt vấn đề Khu vực huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái được đánh giá có nguồn tài nguyên khoáng sản graphit và vật liệu xây dựng là đáng kể nhất. Theo kết quả tìm kiếm và đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:25.000 vùng Văn Yên [7] và tìm kiếm tỉ mỉ graphit khu vực Yên Thái [2, 3] đã xác định được nhiều điểm quặng graphit được phân bố ở các khu vực Mậu A, Cổ Phúc và Yên Thái. Trong đó, khu vực Mậu A đã phát hiện 16 điểm với 04 điểm có triển vọng, hàm lượng carbon từ 20 - 25 %; điểm quặng Yên Thái có 06 thân quặng, dài từ 200 - 400 m, dày 1 - 25 m, hàm lượng carbon dao động từ 13 - 30,25 %. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu nhất định về loại hình khoáng sản này, tuy nhiên, việc đánh giá tiềm năng graphit vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm phân bố, chất lượng trong mối liên quan với các yếu tố viễn thám, Lineament, cấu trúc khống chế để xây dựng mô hình dự báo các vùng triển vọng quặng gaphit gốc, làm cơ sở định hướng cho công tác tìm kiếm, thăm dò trong tương lai gần là rất cần thiết. 2. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu trên bình đồ cấu trúc chung Khu vực nghiên cứu là một phần nhỏ nằm trong đới cấu trúc Sông Hồng, nằm giữa 02 đứt gãy sâu của Sông Hồng và Sông Chảy [9]. Tham gia vào các đới cấu trúc này chủ yếu là các thành 308 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- tạo siêu biến chất tuổi Proterozoi loạt Sông Hồng gồm 02 hệ tầng, là Núi Voi và Ngòi Chi. Các thành tạo siêu biến chất này có bản chất là một vỏ lục địa cổ bị biến cải mạnh mẽ, đặc biệt là trong thời kỳ Kainozoi. Tiếp theo, do tham gia thành tạo nên đới này là các đá granitoid tuổi Trias muộn phức hệ Phia Bioc, các đặc điểm thạch địa hoá cho thấy sự thành tạo của chúng liên quan tới đới hút chìm, trong bối cảnh rìa lục địa tích cực vào thời kỳ Paleozoi thượng - Mesozoi hạ. Ở hai bên rìa của đới sông Hồng, đôi chỗ còn thấy các thành tạo lục nguyên Neogen chứa than nâu hệ tầng Phan Lương, thuộc phức hệ thạch kiến tạo kiểu trũng nội lục Kainozoi phủ chồng lên. 2.2. Đặc điểm địa chất Về địa tầng, các thành tạo trầm tích phát triển rất phong phú và đa dạng, phân bố rộng khắp vùng nghiên cứu, có tuổi từ Proterozoi đến Kainozoi (Hình 1). Thành phần thạch học chủ yếu bao gồm các đá plagiogneis, gneis - biotit - granat có silimanit, đá phiến thạch anh - biotit - silimanit - granat của hệ tầng Núi Voi (PRnv); quazit graphit, đá phiến thạch anh - felspat sáng màu giàu granat, thuộc hệ tầng Ngòi Chi (PRnc); trầm tích lục nguyên biến chất hệ tầng Cha Pả (PR3cp); đá vôi hoa hóa, đá hoa hạt nhỏ đến vừa, phân lớp trung bình chứa Tremolit hệ tầng Đá Đinh (PR3đđ) cho đến các trầm tích phun trào tuổi Paleozoi của hệ tầng Văn Chấn (J3-K1vc) và các trầm tích cuội kết đa khoáng, sạn kết, cát kết, bột kết, sét than hệ tầng Phan Lương (N1pl). Các thành tạo hệ tầng Núi Voi bị migmatit hoá rất mạnh, thường xuyên gặp các đá gneis bị granit hoá, đôi khi gặp pegmatit nguồn gốc siêu biến chất. Các đá của hệ tầng Sin Quyền (PR1-2sq) có thành phần ban đầu gồm chủ yếu trầm tích lục nguyên xen ít carbonat, đá núi lửa thành phần mafic, quarzit chứa quặng sắt. Trong một số lớp trầm tích lục nguyên có chứa chất hữu cơ bị biến chất thành graphit. Các đá này bị biến chất khu vực đồng đều đến tướng epidot, amphibolit, bị uốn nếp phức tạp, bị granit hóa mạnh ở một số nơi tạo nên phức hệ Ca Vịnh bị các khối xâm nhập Po Sen xuyên cắt. Hình 1: Sơ đồ địa chất khu vực nghiên cứu (thu nhỏ phi tỷ lệ) [5, 8] Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 309 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp xây dựng DEM - Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model) Các yếu tố phải được xây dựng theo một bản đồ thống nhất. Từ các dữ liệu đầu vào: Địa tầng graphit, sơ đồ Lineament,… nhóm tác giả tiến hành xây dựng hệ thống dữ liệu số. Dữ liệu số được thể hiện trên bản đồ DEM - Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model). Khoảng cách nội suy trên bản đồ tỷ lệ 1/500.000, trung bình 10.000 m, tương ứng với mối quan hệ giữa các điểm graphit so với đứt gãy cũng như mật độ Lineament xử lý. Cho nên lựa chọn kích thước ô cửa sổ nội suy là 10.000 m. Bản đồ theo hệ tọa độ Quốc gia VN2000 múi 06 độ. Bản ảnh DEM được lưu dạng file *.bmp và được đưa vào khung tọa độ bản đồ MapInfo *.tab. Ma trận 02 chiều dữ liệu số được lưu dạng file *.bin. 3.2. Phương pháp dự báo triển vọng Đối với quặng graphit thường tập trung ở những nơi có tập hợp vật chất than, nơi có địa tầng có tuổi Proterozoi, nơi có đới siết trượt theo phương Tây Bắc - Đông Nam, nơi có magma hoạt động phân bố theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,... Theo đó, chúng ta gộp các lớp thông tin sẽ cho ta sơ đồ dự báo triển vọng (Hình 2). Hình 2: Sơ đồ gộp các lớp thông tin 3.3. Phương pháp chuyên gia Mức độ quan trọng trong phương pháp chuyên gia có thể xác định theo 03 phương pháp - Phương pháp chuyên gia (theo kinh nghiệm). - Phương pháp chuyên gia tham khảo 03 mức. - Phương pháp chuyên gia tham khảo 09 mức - AHP. + Đối với phương pháp chuyên gia theo kinh nghiệm khi các chuyên gia đã làm nhiều, có nhiều kinh nghiệm tích lũy sẽ đưa ra mức độ quan trọng theo chủ quan. + Phương pháp chuyên gia tham khảo có dạng tham khảo 03 mức: Quan trọng hơn; quan trọng như nhau; quan trọng kém hơn. + Phương pháp chuyên gia tham khảo có dạng tham khảo 09 mức (AHP): Quan trọng cực kỳ nhiều; quan trọng rất nhiều; quan trọng nhiều; quan trọng hơn; quan trọng như nhau; quan trọng kém hơn; quan trọng kém hơn nhiều; quan trọng kém hơn rất nhiều; quan trọng kém hơn cực kỳ nhiều. 310 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- 3.4. Phương pháp tương quan Phương pháp tương quan tương tự như phương pháp chuyên gia. Phương pháp tương quan là việc áp dụng tính mối liên quan giữa hàm lượng và các giá trị thông tin khác. Hệ số tương quan dùng để đánh giá xem tương quan dương, âm (đồng biến hay nghịch biến), lỏng hay chặt. Phương pháp này có tính chất định lượng, chỉ áp dụng khi số liệu có kết quả đảm bảo độ tin cậy. 3.5. Phương pháp Dendrogram Phương pháp Dendrogram được ứng dụng rất hiệu quả trong nghiên cứu địa hóa. Phương pháp này dùng để phân các thông số địa hóa cũng như các lớp thông tin thành các nhóm. Từ đó, cho phép loại các thông số hoặc lớp thông tin không đặc trưng, giảm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, đối với công tác dự báo còn phải xem xét mối quan hệ tương quan giữa đối tượng và các lớp thông tin. 3.6. Phương pháp hồi quy Ngoài ra, chúng tôi sử dụng tính giá trị theo phương pháp hồi quy. Từ mật độ điểm Graphit hay hàm lượng, xây dựng hàm hồi quy đa chiều : m W (i, j ) = A0 + ∑ At * Wt (i, j ) t =1 Trong đó: W(i,j): Giá trị thông tin dự báo (Hàm lượng C) tại tọa độ i, j. Wt(i,j): Giá trị lớp thông tin t tại tọa độ i, j. At, A0 : Hệ số của lớp thông tin t và hệ số tự do. m: Số lớp thông tin. 3.7. Phương pháp ANN Phương pháp ANN cũng tính ra các hệ số A(j) và tính toán phi tuyến tính cho các lớp thông tin (Hình 3). Input Layer (Lớp đầu vào) Hidden Layer (Lớp ẩn) Output Layer (Lớp đầu ra) Hình 3: Mô hình ANN 3.8. Đề xuất quy trình áp dụng các mô hình toán địa chất kết hợp với GIS Với mục tiêu xây dựng quy trình áp dụng các mô hình toán địa chất kết hợp GIS phù hợp với công tác đánh giá tiềm năng khoáng sản graphit tại khu vực nghiên cứu. Căn cứ theo nội dung các phương pháp nghiên cứu, nhóm tác giả thực hiện đề tài đã xây dựng mô hình sơ đồ khối về quy trình áp dụng các mô hình toán kết hợp GIS (Hình 4). Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 311 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Hình 4: Quy trình dự báo tiềm năng quặng graphit đới Sông Hồng 4. Kết quả và thảo luận 4.1. Đánh giá mức độ tin cậy của các lớp thông tin dự báo triển vọng Để đánh giá mức độ tin cậy, chúng ta xây dựng hệ số tương quan giữa lớp thông tin đó với lớp thông tin mật độ điểm quặng. n ∑ ( x − x )( y − y ) i i Rxy = i =1 n n 2 ∑ ( x − x ) .∑ ( y − y ) 2 i i =i 1 =i 1 312 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Trong đó: Rxy: Hệ số tương quan của 02 lớp thông tin x và y; xi và yi: Giá trị thứ i của thông số x, y; x, y : Giá trị trung bình của 02 lớp thông tin x, y; n: Số mẫu. Hệ số tương quan được phân chia thành các mức như sau: R ≥ 0,8: Độ tin cậy cao; 0,8 ˃ R ≥ 0,5: Độ tin cậy đảm bảo; 0,5 ˃ R ≥ 0,25: Độ tin cậy kém; 0,25 ˃ R: Độ tin cậy rất kém. 4.2. Nguyên tắc áp dụng phân vùng triển vọng Trên cơ sở dự báo triển vọng theo các phương pháp khác nhau, ta có thể chồng các lớp thông tin lên nhau. Các lớp thông tin triển vọng có thể đơn giản hóa thành 02 miền: Không triển vọng (0) và triển vọng (1). Ranh giới là giá trị bao các điểm quặng gọi là giá trị trung bình (Mean) Zmean. Thường giá trị trung bình được lấy theo (Zmin+Zmax)/2 (50 %). Tuy nhiên, ta có thể điều chỉnh sao cho phù hợp cho từng lớp thông tin. Nếu W(x,y) < Zmean thì xếp vào vùng không triển vọng. Ngược lại, W(x,y) ≥ Zmean thì xếp vào vùng triển vọng (Hình 5). Hình 5: Phân vùng triển vọng theo giới hạn Zmean Với các lớp thông tin dự báo, ta tính: Zmean = 0 %, 10 %, 20 %, 30 %, 40 %, 50 %, 60 %, 70 %, 80 %, 90 %, sao cho Z ≥ Zmin + Zmean * (Zmax - Zmin). Nếu lấy Zmean = 0 % có nghĩa là ta lấy tất cả các giá trị Z ≥ Zmin + 0 * (Zmax - Zmin) = Zmin, có nghĩa toàn vùng là vùng triển vọng. Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 313 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Nếu lấy Zmean = 50 % có nghĩa là ta lấy tất cả các giá trị Z ≥ Zmin + 0.5 * (Zmax - Zmin) = (Zmin + Zmax)/2. Nếu lấy Zmean = 100 % có nghĩa là ta lấy tất cả các giá trị Z ≥ Zmin + 1 * (Zmax - Zmin) = Zmax, có nghĩa ta loại hết, không còn vùng triển vọng. Căn cứ vào đặc tính phân bố ở các mức dự báo ở Hình 5 cho thấy: Khi Zmean đạt giá trị 80 % vẫn có những dự báo sai ngoài diện tích tiềm năng chứa các mỏ và điểm quặng. Nếu lấy ranh giới dự báo là 10 %, chúng ta sẽ có từ 04 đến 05 cực trị ngoài vùng triển vọng. Đây là những diện tích dự báo tiềm năng mà không có mối liên quan với điểm quặng hoặc biểu hiện khoáng hóa graphit, những vị trí này sẽ là yếu tố gây nhiễu trong công tác dự báo và đánh giá tiềm năng. Vì vậy, trong công tác phân vùng triển vọng cần phải tăng giá trị Zmean để loại trừ những diện tích dự báo không sát thực, gây nhiễu. 4.3. Phân chia mức độ triển vọng Tác giả đề xuất mức độ triển vọng như sau: Không có triển vọng; khó có triển vọng; triển vọng kém (chưa rõ triển vọng); triển vọng; rất triển vọng. Nếu ta chồng ghép các lớp thông tin thì những vùng chỉ có 01 lớp thông tin là giá trị cực tiểu. Gọi m là số lớp thông tin dự báo, t là tổng số lớp thông tin tham gia vào chồng ghép. Vùng không có triển vọng tương ứng lấy ranh giới từ nhỏ hơn 1 lớp thông tin. Ranh giới này ta gọi là biên (Wbien). W ˂ Wbien = 1/t. Giá trị trung bình Wmean = t/2. Vùng triển vọng là vùng có giá trị W ≥ Wmean = t/2 (50 %). Vùng rất triển vọng là vùng triển vọng có giá trị gồm có mặt tất cả các lớp thông tin. Để tránh sai sót, ta lấy ranh giới có m-1 lớp chồng ghép. W = (t-t/m)/t. Khi t = m thì W = (m - 1)/m. Vậy vùng khó có triển vọng và triển vọng kém sẽ nằm giữa giá trị Wbien và Wmean Vùng khó có triển vọng Wbien ≤ W ˂ (Wbien + Wmean)/2 Vùng triển vọng kém (Wbien + Wmean)/2 ≤ W ˂ Wmean. 4.4. Đánh giá độ tin cậy của các lớp thông tin Chúng tôi đã tiến hành tính toán các thông số RĐối tượng, RQuan hệ, RTổng, R2, độ tin cậy và gán trọng số cho 11 lớp thông tin trước khi đưa vào chương trình dự báo (Bảng 1). Một số lớp thông tin có độ tin cậy rất thấp, chính vì vậy, chúng ta cần phải loại bỏ một số lớp thông tin từ tính, xạ, trọng lực và magma. Bảng 1. Đánh giá độ tin cậy của các lớp thông tin R đối Trọng R quan Thứ TT Lớp thông tin R2 R tổng Độ tin cậy tượng số hệ tự 1 Cấu trúc Tây Bắc 0,346451 0,120028 5 0,286453 0,632904 5,429344 7 2 Địa vật lý 0,588708 0,346577 7 0,366924 0,955632 8,30212 3 3 Thạch học 0,534542 0,285735 7 0,367989 0.902531 7,829439 5 4 Đứt gãy 0,239674 0,057444 4 0,291909 0,531583 4,527431 8 5 Trọng lực 0,142466 0,020297 3 0,143233 0,285699 2,338684 10 6 Từ -0,02586 0,000669 1 0.044828 0,022971 0 12 7 Xạ 0,100044 0,010009 2 0,103055 0,203099 1,603417 11 8 Lineament 0,47662 0,227167 6 0,338112 0,814732 7,047893 6 9 Lineament Tây Bắc 0,523627 0,274185 7 0,391533 0,91516 7,941857 4 10 Magma 0,260641 0,067934 4 0,215388 0,476029 4,032914 9 11 Phương quặng 0,862931 0,74465 10 0,277616 1,140547 9,948149 2 12 Tập vỉa 0,778887 0,606665 9 0,367485 1,146372 10 1 314 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- 4.5. Kết quả dự báo triển vọng Kết quả dự báo triển vọng theo các phương pháp: Tương quan, chuyên gia kinh nghiệm, chuyên gia tham khảo 3 mức, chuyên gia theo AHP, hàm hồi quy và ANN được thể hiện bằng các sơ đồ dự báo như sau (các sơ đồ dự báo được thu nhỏ từ tỷ lệ 1:500.000): Sơ đồ dự báo theo hệ số tương quan Sơ đồ dự báo chuyên gia Sơ đồ dự báo theo hàm hồi quy theo kinh nghiệm Sơ đồ dự báo chuyên gia Sơ đồ dự báo chuyên gia Sơ đồ dự báo theo ANN tham khảo 3 mức tham khảo 9 mức 4.6. Dự báo hàm lượng cho các tụ khoáng chính Tập thể tác giả đã tiến hành thống kê các thông tin liên quan đến các thân quặng tại mỏ Bảo Hà - Lào Cai và mỏ Yên Thái - Yên Bái. Sơ đồ dự báo hàm lượng theo hàm hồi quy Ranh giới dự báo hàm lượng biên và hàm lượng trung bình theo lớp thông tin Căn cứ chỉ tiêu hàm lượng trung bình khối, chiều dày tối thiểu của thân quặng và chiều dày tối đa của lớp đá kẹp cho phép để thống kê các thân quặng công nghiệp, loại bỏ các thân quặng không thoả mãn điều kiện hiện đang áp dụng cho công tác dự tính trữ lượng. Nhóm tác giả lựa chọn 02 mức hàm lượng: Hàm lượng trung bình dự báo (C = 10 %) và hàm lượng trung bình theo Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 315 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- lớp thông tin thống kê (C = 13,25 %). Kết quả đã xây dựng được sơ đồ dự báo hàm lượng theo hàm Hồi quy và sơ đồ ranh giới dự báo hàm lượng trung bình dự báo và hàm lượng trung bình theo lớp thông tin thống kê (sơ đồ được thu nhỏ từ tỷ lệ 1:500.000). Nhóm tác giả đã xác định được, R2 = 0,490964. Từ đó, xây dựng các sơ đồ dự báo tài nguyên graphit khu vực nghiên cứu theo hàm hồi quy và sơ đồ ranh giới dự báo tài nguyên graphit theo các mức hàm lượng 10 % và 13,25 % (sơ đồ được thu nhỏ từ tỷ lệ 1:500.000). Sơ đồ dự báo tài nguyên graphit theo hàm hồi quy Sơ đồ ranh giới dự báo tài nguyên graphit theo các mức Thống kê cho thấy, phần lớn mỏ graphit đã phát hiện thuộc loại mỏ nhỏ (trữ lượng toàn mỏ nhỏ hơn 100 ngàn tấn). Do đó, nhóm tác giả lựa chọn các mức ranh giới dự báo là 25 ngàn tấn, 50 ngàn tấn cho các khu vực dự báo tiềm năng, chi tiết tại Bảng 2. Bảng 2. Thống kê kết quả dự báo tài nguyên graphit tại 03 khu vực Tọa độ trung tâm Hàm lượng (C Tài nguyên STT Khu vực tiềm năng X (m) Y (m) %) (ngàn tấn) 1 Yên Thái 470812 2419073 15,54 63.6791 2 Bảo Hà 438113 2457167 16,9359 71.6648 3 Nậm Thi 4014440 2488014 15,8043 51.3306 5. Kết luận Kết quả công tác xây dựng mô hình dự báo tiềm năng quặng graphit đới Sông Hồng bằng cách sử dụng các phương pháp toán địa chất kết hợp GIS cho thấy, khu vực Văn Yên - Yên Bái có tổng tài nguyên dự báo đạt khoảng 63,67 triệu tấn. Đối chiếu so sánh với kết quả khảo sát kiểm tra lấy và phân tích mẫu bổ sung có thể khẳng định kết quả dự báo của mô hình cơ bản là phù hợp với đặc tính và quy luật phân bố quặng hóa graphit dọc đới sông Hồng trong các địa tầng Núi Voi và Ngòi Chi. Quặng graphit có liên quan mật thiết với các đá gneis biotit, gneis biotit silimanit, gneis biotit silimanit có granat (kích thước 1 - 2 mm), gneis biotit có pyroxen. Quặng tồn tại dưới các dạng dải, ổ, mắt, mắt phiến, mặt tách lớp nên thường có ranh giới không rõ ràng với đá vây quanh. Các thân quặng kéo dài chủ yếu theo phương Tây Bắc - Đông Nam, có hình thái, kích thước, độ sâu phân bố và thế nằm chi tiết khác nhau nhưng về cơ bản cấu trúc các thân khoáng khá tương đồng và phù hợp với cấu trúc địa chất chung của khu vực (Tây Bắc - Đông Nam). Lời cảm ơn: Kết quả nghiên cứu được sự hỗ trợ từ Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, mã số TNMT.2018.03.14 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 316 Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lương Quang Khang, Nguyễn Phương, Bùi Hoàng Bắc, Nguyễn Tiến Dũng, Khương Thế Hùng (2018). Phương pháp xử lý thông tin địa chất. Giáo trình dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh ngành kỹ thuật địa chất, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. [2]. Lưu Hữu Hùng và nnk (2001). Báo cáo đánh giá graphit khu Bảo Hà, Bảo Yên, Lào Cai. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. [3]. Nguyễn Tiến Bộ và nnk (1973). Tìm kiếm Thăm dò khu moong mỏ graphit, vùng Mậu A, tỉnh Yên Bái. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. [4]. Nguyễn Tiến Dũng và nnk (2017). Giáo trình thăm dò các mỏ khoáng sản rắn. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. [5]. Nông Văn Ty và nnk (1962). Tìm kiếm tỉ mỉ mỏ graphit vùng Mậu A, Yên Bái. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. [6]. Phan Viết Nhân và nnk (2013). Báo cáo kết quả thăm dò graphit khu vực Yên Thái, xã Yên Thái, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. [7]. Trần Thế Khoa và nnk (1973). Báo cáo tìm kiếm lập sơ đồ địa chất 1:25.000 vùng Văn Yên và tìm kiếm tỉ mỉ graphit khu Yên Thái, Yên Bái. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. [8]. Trần Văn Thế và nnk (1998). Báo cáo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 vùng Lục Yên. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. [9]. Trần Văn Trị, Vũ Khúc (2009). Địa chất và tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ. [10]. Trương Đình Long (1958). Sơ bộ về mỏ graphit Nậm Thi, Lào Cai. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: PGS.TS. Phí Trường Thành Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 317 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: "Tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Quảng Bình"
36 p | 850 | 193
-
Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tại tỉnh Bến Tre
10 p | 311 | 38
-
Bài giảng Địa lý du lịch - ĐH Phạm Văn Đồng
98 p | 113 | 18
-
Tài nguyên vị thế vùng bờ Khánh Hòa: Tiềm năng và triển vọng
12 p | 69 | 6
-
Tài nguyên vị thế cụm đảo Thổ Chu, phía Nam Việt Nam
11 p | 62 | 5
-
Tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên nước thượng lưu vực sông Đồng Nai
7 p | 74 | 5
-
Đa dạng thực vật có ích của hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng Nam Bộ Việt Nam
6 p | 84 | 4
-
Đa dạng thực vật có hoa ở Tây Nguyên
9 p | 73 | 4
-
Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa nước Ea Đrăng tỉnh Đắk Lắk ứng với các kịch bản xả lũ và đánh giá thiệt hại do ngập lụt gây ra
8 p | 56 | 4
-
Các giá trị sử dụng được mang lại từ hệ sinh thái rừng ngập mặn Tiên Lãng, Hải Phòng
16 p | 68 | 4
-
Nghiên cứu xác định trữ lượng tiềm năng nguồn nƣớc dưới đất đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận và đề xuất phương án khai thác, bảo vệ hợp lý
10 p | 11 | 4
-
Đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
6 p | 48 | 2
-
Đánh giá thực trạng, tiềm năng khai thác và bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc vùng Bảy Núi, An Giang
7 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ quét khu vực huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang bằng dữ liệu viễn thám và GIS trên cơ sở chỉ số FFPI
13 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn