intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiến bộ trong điều trị COPD hiện nay - liệu pháp phối hợp thuốc giúp giảm tử vong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thới giới, tử suất không ngừng gia tăng hiện đứng hàng thứ 3 sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Đây là bệnh rất phức tạp về cơ chế bệnh sinh và kiểu hình đa dạng nên cần có đánh giá toàn diện, điều trị hợp lý và đầy đủ nhằm giảm sự tiến triển nhanh của bệnh, giảm đợt cấp, giảm triệu chứng và tăng chất lượng cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiến bộ trong điều trị COPD hiện nay - liệu pháp phối hợp thuốc giúp giảm tử vong

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIẾN BỘ TRONG ĐIỀU TRỊ COPD HIỆN NAY - LIỆU PHÁP PHỐI HỢP THUỐC GIÚP GIẢM TỬ VONG Trần Văn Ngọc1 TÓM TẮT 4 hoặc kép. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là Tiên lượng COPD phụ thuộc vào sự tuân thủ bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thới giới, tử điều trị thuốc và các biện pháp không dùng suất không ngừng gia tăng hiện đứng hàng thứ 3 thuốc, sự tái phát các đợt cấp nặng cần nhập viện, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Đây là bệnh rất dinh dưỡng và trạng thái tinh thần của bệnh nhân phức tạp về cơ chế bệnh sinh và kiểu hình đa cũng như điều trị tối ưu các bệnh đồng mắc. dạng nên cần có đánh giá toàn diện, điều trị hợp Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lý và đầy đủ nhằm giảm sự tiến triển nhanh của thuốc kích thích beta 2 tác dụng kéo dài, thuốc bệnh, giảm đợt cấp, giảm triệu chứng và tăng kháng cholinergic muscatinic tác dụng kéo dài. chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân COPD với nhiều kiểu hình với những biểu hiện và tiến triển SUMMARY khác nhau, đòi hỏi phải đánh giá và điều trị tối CURRENT PROGRESS IN COPD ưu nhằm giảm tử vong đang gia tăng nhanh TREATMENT - COMBINATION DRUG chóng hiện nay. THERAPY HELPED TO REDUCE Bên cạnh những phương pháp không dùng MORTALITY thuốc đã được chứng minh giảm tử vong như vật COPD is a very common disease in Vietnam lý trị liệu, điều trị giảm thể tích phổi, chủng and around the world, with increasing death rate, ngừa…, việc dùng thuốc giãn phế quản tối ưu ranking third after myocardial infarction and chưa được chứng minh có hiệu quả giảm tử vong stroke. This is a very complex disease in cho đến một hai năm gần đây khi ra đời 3 thuốc pathogenesis and other phenotypes, so it is ICS/LABA/LAMA trong cùng một dụng cụ mới necessary to have a comprehensive assessment, chứng minh giảm tử vong qua nghiên cứu apropriate treatment to improve the rapid IMPACT và ETHOS. Kết quả cho thấy tác dụng progression of the disease, reduce exacerbations, có lợi của liệu pháp bộ 3 liều cố định so với kết reduce symptoms and improve quality of life. hợp LABA/LAMA về tử vong ở bệnh nhân COPD have many phenotypes with different COPD có triệu chứng và tiền sử các đợt cấp manifestations and progression, requiring thường xuyên và/hoặc đợt cấp nặng, đã được optimal assessment and treatment to reduce the điều trị duy trì bằng liệu pháp bộ 3, ICS/LABA mortality. Besides non-pharmacological methods hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài đơn that have been proven to reduce mortality such as physical therapy, lung volume reduction, vaccination..., optimal use of bronchodilators has 1 Liên Chi Hội Hô hấp Thành phố Hồ Chí Minh not been proven to effectively reduce mortality. Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Ngọc Until the last two years when the 3 drugs Email: tranvanngocdhyd5@gmail.com ICS/LABA/LAMA were introduced in the same Ngày nhận bài: 27/5/2024 device to demonstrate mortality reduction Ngày duyệt bài: 31/7/2024 34
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 through the IMPACT and ETHOS studies. The gắng sức trên người hút thuốc lá lâu năm (> results showed a beneficial effect of fixed-dose 20PY: hút một gói/ngày trong 20 năm) và triple therapy compared with the combination được xác định bằng hô hấp ký (FEV1/FVC < LABA/LAMA on mortality in symptomatic 70% hoặc < LLN - Lower Limit of Nornal).1 COPD patients with a history of frequent and/or Trước 2011, phân loại mức độ COPD và severe exacerbations, maintenance treatment with điều trị chủ yếu dựa trên mức độ tắc nghẽn triple therapy, ICS/LABA or single or dual long- luồng khí thở ra (GOLD 1-4). Việc điều trị acting bronchodilators. COPD prognosis depends chỉ dựa trên mức độ tắc nghẽn không phù on compliance with medication and non- hợp với tính đa dạng kiểu hình rất phức tạp pharmacological measures, recurrence of severe của COPD cần điều trị cá thể hoá phù hợp exacerbations requiring hospitalization, patient từng bệnh nhân.1 nutrition and mental status, and optimal Chính vì vậy GOLD 2011 bắt đầu phân treatment of co-morbidities. nhóm bệnh nhân COPD dựa trên sự kết hợp Keywords: COPD, long acting beta 2 các đánh giá nhiều yếu tố như tắc nghẽn agonists, long acting muscarinic anticholinergic. thông khí, tiền sử đợt cấp, điểm số triệu chứng khó thở CAT (COPD assessment test) I. ĐÁNH GIÁ COPD THEO GOLD và số lượng bạch cầu ái toan trong máu thành COPD hiện gây tử vong đứng hàng thứ 3 4 nhóm COPD căn bản A, B, C, D và điều trị chỉ sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ não. thuốc giãn phế quản cụ thể theo từng nhóm, Khoảng 3 triệu người tử vong do COPD có chỉ định kết hợp ICS hay không.1 hằng năm, chiếm 6% tổng số ca tử vong mỗi Từ GOLD 2023 đến nay, phân nhóm có năm trên toàn cầu. Trung bình trên toàn thế sự thay đổi nhằm chú trọng điều trị đợt cấp, giới cứ 10 giây có 1 người tử vong vì là nguyên nhân của nhập viện và tử vong ở COPD.1 Việc tìm nhiều biện pháp điều trị bệnh nhân COPD, nên bệnh được chia thành giúp giảm tử vong do COPD còn nhiều thách 3 nhóm, nhóm C và D được gộp chung thành thức. nhóm E (Exacerbation), nhóm A và B vẫn Chẩn đoán COPD dựa trên triệu chứng giữ nguyên như những phiên bản trước.1 lâm sàng ho khạc đờm kéo dài, khó thở khi 35
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH II. MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ THEO GOLD phối hợp với ICS đã trở thành thường qui Có 2 mục tiêu chính trong điều trị COPD trong điều trị duy trì COPD giai đoạn ổn định là giảm triệu chứng và giảm nguy cơ:1 từ nhiều năm. Tuy nhiên hiện nay, một số - Giảm triệu chứng LABA tác dụng 24 giờ và hiệu quả hơn đã o Giảm các triệu chứng khó thở và ho được nghiên cứu là lần lượt được cấp phép o Cải thiện tình trạng sức khỏe sử dụng. Indacaterol, một LABA có thời gian - Giảm nguy cơ tác dụng 24 giờ. Kết quả sơ bộ từ các thử o Ngăn chặn tiến triển của bệnh nghiệm lâm sàng lớn cho thấy indacaterol cải o Ngăn chặn và điều trị đợt kịch phát thiện chức năng phổi so với giả dược và o Giảm tỉ lệ tử vong thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài khác. ❖ GOLD 2011: LABA khác gồm vilanterol trifenatate và • Xác định và giảm tiếp xúc với các yếu olodaterol cũng có tác dụng kéo dài 24 giờ tố nguy cơ là những bước quan trọng trong tương tự và hiệu quả.1 việc ngăn ngừa và điều trị COPD. LABA mỗi ngày một lần, dùng đơn độc • Thuốc giãn phế quản được dùng khi cần hay phối hợp sẽ trở thành hiện thực trong thiết, hoặc thường xuyên để ngăn ngừa đợt tương lai rất gần nhằm tìm một hiệu quả tối cấp hoặc làm giảm triệu chứng. Sử dụng một, ưu trong giãn phế quản và giảm đợt cấp hai hay nhiều thuốc kết hợp với mục đích COPD, rất thuận lợi cho COPD thông qua giảm triệu chứng và giảm đợt cấp. việc đơn giản hóa phác đồ điều trị cũng như • Kết hợp các thuốc giãn phế quản nhóm cải tiến về hiệu quả. khác nhau có hay không ICS có thể cải thiện LABA một mình hay kết hợp với đối hiệu quả và làm giảm nguy cơ các tác dụng kháng muscarinic tác dụng kéo dài (LAMA) phụ so với tăng liều của một thuốc giãn phế như Glycopyrronium, Tiotropium, quản.1 Umeclidinium có khả năng tiếp tục cải thiện ❖ GOLD 2024: phối hợp thuốc bộ 3 kết quả cho bệnh nhân.1,3,4,5,8,9 trong một dụng cụ chứng minh có hiệu quả Bệnh nhân nhóm A: cải thiện triệu chứng, CNHH, đợt cấp, chất • Một thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn lượng cuộc sống và nhất là cải thiện tử vong • Hoặc kết hợp các thuốc giãn phế quản qua 2 nghiên cứu Impact và Ethos sẽ mô tả tác dụng ngắn hoặc một thuốc giãn phế quản chi tiết sau.1 tác dụng kéo dài. Trong nghiên cứu 12 tuần mù đôi 534 III. CÁC THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN VÀ ICS bệnh nhân COPD ổn định mức độ nặng vừa TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC NHÓM COPD kết hợp β2 albuterol và ipratropium. Kết quả β2-agonist (LABA) đã được sử dụng vào các ngày 1, 29, 57 và 85 cho thấy rằng những năm 1990, gồm formoterol và điều trị kết hợp có sự thay đổi FEV1 lớn hơn salmeterol, giúp cải thiện chức năng phổi, đáng kể hơn so với sử dụng một mình (p < các triệu chứng khó thở và gắng sức, chất 0,001).2 lượng cuộc sống và có thể giảm tỉ lệ đợt cấp Bệnh nhân nhóm B: và ít tác dụng phụ.1 Bệnh nhân khó thở nhiều hơn, kết hợp Formoterol và salmeterol có thời gian tác của các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài dụng kéo dài 12 giờ sử dụng đơn độc hay (LABA + LAMA) được khuyến cáo như là 36
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sự lựa chọn ưu tiên hiện nay.1 Điều quan trọng là để làm nổi bật rằng Bệnh nhân nhóm E: Phối hợp LABA + nhóm chứng trong thử nghiệm UPLIFT bao LAMA để tối ưu hoá việc giảm triệu chứng gồm các bệnh nhân điều trị thông thường đối và giảm đợt cấp. Nếu bệnh nhân có bạch cầu với COPD, bao gồm corticosteroid hít và/ ái toán > 300/mcl hoặc bệnh nhân không đáp hoặc beta-2 tác dụng kéo dài lên đến 62% ứng tối ưu với giãn phế quản bộ đôi và bạch các trường hợp lúc ban đầu lên đến 73% các cầu ái toan từ 100 - 300/mcl sẽ được bổ sung trường hợp bất cứ lúc nào trong thời gian ICS. Liệu pháp bộ 3 mở (các thuốc không theo dõi. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng cùng trong một bình hít/xịt) mặc dù chứng minh giảm đáng kể đợt kịch phát và nhập minh giảm đợt cấp, triệu chứng, tiến triển viện, ngay cả ở những bệnh nhân được điều bệnh nhưng không chứng minh giảm tử trị với các thuốc khác có thể có khả năng vong. ngăn chặn đợt cấp.4,5 2 nghiên cứu Impact (Flixotide furoat, Glycopyrronium bromide: Umeclidinum, Vilanterol) và Ethos Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của (Budesonide, Formoterol, Glycoperonium) là Glycopyrronium bromide (NVA237) tác những bộ 3 trong cùng dụng cụ hít/xịt lần dụng kéo dài, đối kháng muscarinic, một đầu tiên đã cho kết quả giảm tử vong trên ngày một lần, trên mức độ dung nạp gắng bệnh nhân COPD.1 sức trong 95 bệnh nhân COPD trung bình - Tiotropium: nặng. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào Tiotropium, giãn phế quản hít mỗi ngày một thiết kế bắt chéo NVA237 50mg ngày một lần duy nhất hiện đang có sẵn, là một một lần hoặc giả dược trong 3 tuần. Kết quả LAMA cải thiện đáng kể chức năng của nghiên cứu chỉ ra rằng NVA237 cao hơn phổi, làm tăng khả năng gắng sức và phục đáng kể với giả dược trong việc tăng dung hồi chức năng phổi, cải thiện tình trạng sức nạp gắng sức và isotime IC vào các ngày 1 khỏe và làm giảm các đợt kịch phát.1,3 và 21 điều trị (tất cả p < 0,001).6 Kết quả từ nghiên cứu UPLIFT, Bromide glycopyrronium, nghiên cứu tiotropium giảm số lượng trung bình đợt cấp lâm sàng trong COPD 1 (GLOW1) nhằm 14% (p < 0,001). Số lượng trung bình đợt đánh giá hiệu quả, an toàn và dung nạp của kịch phát dẫn đến nhập viện là hiếm và NVA237 ở những bệnh nhân COPD trung không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm bình đến nặng. Có 822 bệnh nhân COPD có nghiên cứu. Tổng cộng có 5.993 bệnh nhân tiền sử hút thuốc ≥ năm 10 gói, sau giãn phế được đưa vào nghiên cứu; 2.987 bệnh nhân quản FEV1 < 80% và ≥ 30% dự đoán bình trong nhóm tiotropium và 3.006 bệnh nhân ở thường và FEV1/FVC < 0,70. Bệnh nhân nhóm giả dược. Bệnh nhân được theo dõi được chọn ngẫu nhiên để điều trị mù đôi với trong 4 năm và so với nhóm chứng, NVA237 50 mg một lần mỗi ngày hoặc giả tiotropium kéo dài có ý nghĩa thời gian xuất dược trong 26 tuần. FEV1 được cải thiện hiện đợt cấp đầu tiên (16,7 so với 12,5 tháng) đáng kể trong nhóm NVA237 so với giả và thời gian nhập viện lần đầu vì đợt cấp dược trong suốt khoảng thời gian 24 giờ vào (thấp hơn nguy cơ nhập viện; HR = 0,86; ngày 1 và tuần 12 và 26, và ở tất cả các lần 95% CI = 0,78 - 0,95). khác và thời điểm. NVA237 làm giảm đáng 37
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH kể nguy cơ đợt cấp đầu tiên COPD vừa/ nặng dùng giả dược được tiến hành trên 449 bệnh 31% (p = 0,023).7 nhân COPD trung bình hoặc nặng nhận được Indacaterol + Glycopyrronium: 1 năm điều trị với tiotropium cộng với giả Nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi, đối dược, Salmeterol - Tiotropium, hoặc chứng giả dược, bốn giai đoạn bắt chéo đánh Tiotropium cộng với Fluticasone - giá hiệu quả và độ an toàn của ngày một lần Salmeterol. Kết quả chỉ ra rằng Tiotropium QVA149, giãn phế quản kép bao gồm các cộng với Fluticasone - Salmeterol cao hơn Indacaterol và Glycopyrronium (NVA237), ở đáng kể Tiotropium một mình để tăng FEV1 những bệnh nhân COPD trung bình - nặng. (p = 0,049).10 154 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên Nghiên cứu IMPACT: điều trị QVA149 (Indacaterol/NVA237) Nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù 300/50 mg, Indacaterol 300 mg, Indacaterol đôi, 52 tuần so sánh FF/UMEC/VI 600 mg, hoặc giả dược, mỗi ngày một lần 100/62,5/25 µg với FF/VI 100/25 µg hoặc trong 7 ngày với thời gian wash out 7 -ngày UMEC/VI 62,5/25 µg ở bệnh nhân ≥ 40 tuổi giữa mỗi lần trị liệu. Đánh giá FEV1 vào COPD có triệu chứng và ≥ 1 đợt cấp vừa/ ngày thứ 7. Sự khác biệt FEV1 vào ngày thứ nặng trong năm trước. Các đợt cấp ở mức độ 7 giữa QVA149 và giả dược là 226 mL (p < trung bình nếu cần điều trị bằng 0,001). Sự khác biệt từ QVA149 và corticosteroid toàn thân và/ hoặc kháng sinh indacaterol 300 và 600 mg là 123 mL (p < và nặng nếu phải nhập viện. Khi sàng lọc, 0,001) và 117 mL (p < 0,001), tương ứng.8 bệnh nhân mắc COPD (N = 10.355, tuổi Nghiên cứu ICS/LABA và ICS/ trung bình: 65 tuổi) có tỉ lệ trung bình sau Anticholinergic: dùng thuốc giãn phế quản FEV1 là 45,5% và Nghiên cứu hiệu quả và khả năng dung tỉ lệ FEV1/FVC trung bình sau dùng thuốc nạp của Budesonide/ Formoterol được thêm giãn phế quản là 0,47. vào Tiotropium ở những bệnh nhân hội đủ Kết cục bao gồm tỉ lệ hàng năm của các điều kiện để điều trị kết hợp ICS/ LABA. đợt trầm trọng trung bình/ nặng trong điều trị Trong nghiên cứu 12 tuần ngẫu nhiên, mù (kết cục chính), đợt cấp trung bình/ nặng đôi, song song, đa trung tâm, sau 2 tuần run- trong lần điều trị đầu tiên và thay đổi so với in, 660 nhận tiotropium (18 mcg mỗi ngày ban đầu ở tuần 52 ở mức FEV1, FEV1 sau một lần) cộng với hoặc Budesonide/ thuốc giãn phế quản. Bảng câu hỏi về hô hấp Formoterol (320/9 mcg) hoặc giả dược hai của St. George và điểm kiểm tra đánh giá lần mỗi ngày. Budesonide/ Formoterol cộng COPD. Sự an toàn cũng đã được đánh giá. với tiotropium làm tăng lên đáng kể FEV1 Kết quả nghiên cứu cho thấy FF/UMEC/VI predose 6% và postdose 11%, so với tiotropium một mình (cả p < 0,001).9 giúp giảm đợt cấp nhập viện 25% so với Nghiên cứu OPTIMAL được thực hiện UMEC/VI (năm 34% so với UMEC/VI (p < để xác định xem việc kết hợp Tiotropium với 0,001) và 13% so với FF/VI (p = NS). Salmeterol hay Fluticasone - Salmeterol cải FF/UMEC/VI chứng minh hơn hẳn và duy trì thiện kết cục lâm sàng ở người lớn với cải thiện FEV1 54ml so với UMEC/VI (p < COPD trung bình đến nặng so với tiotropium 0,001) và 97 ml so với FF/VI (p < 0,001). Bộ một mình. Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, 3 trong nghiên cứu cũng chứng minh cải 38
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thiện chất lượng cuộc sống có ý nghĩa so với IV. KẾT LUẬN bộ đôi LABA/LAMA hay ICS/LABA (p < Thuốc giãn phế quản là nền tảng trong 0,001). điều trị COPD, có thể bổ sung ICS khi có chỉ Viêm phổi tử vong trong nghiên cứu là định đã chứng minh giảm triệu chứng ho và 12/4.151 bệnh nhân (0,35 mỗi 100 bệnh nhân khó thở, giảm đợt cấp, giảm nhập viện vì đợt - năm) cho nhánh FF/UMEC/VI, 5/4134 cấp, cải thiện CNHH và chất lượng cuộc bệnh nhân (0,17 mỗi 100 bệnh nhân - năm) sống. Điều trị bộ 3 ICS/LABA/LAMA trong nhánh FF/VI và 5/2070 bệnh nhân (0,29 mỗi những dụng cụ khác nhau chưa chứng minh 100 bệnh nhân - năm) nhánh UMEC/VI. giảm tử vong do COPD cho đến khi chúng Giảm nguy cơ tử vong tương đối được tích hợp trong cùng một dụng cụ xịt/hít FF/UMEC/VI Ellipta so với UMEC/VI là qua kết quả nghiên cứu Impact và Ethos và 28% (CI 95%: 1, 47); p = 0,042; RR tuyệt được đưa vào GOLD 2023 và 2024. đối = 0,83%.11 Bên cạnh phương pháp điều trị thuốc, Nghiên cứu ETHOS: những phương pháp không dùng thuốc đã từ Một nghiên cứu giai đoạn III, kéo dài 52 lâu chứng minh giảm tử vong trên bệnh nhân tuần trên bệnh COPD (NCT02465567), liệu COPD như ngưng hút thuốc lá, tập vật lý trị pháp ba thuốc với budesonide/ liệu, sử dụng oxy lâu dài tại nhà, điều trị glycopyrrolate/formoterol fumarate (BGF) giảm thể tích, chủng ngừa các bệnh lây cho bệnh nhân có đợt cấp trung bình đến nhiễm qua đường hô hấp. nặng trước đó được dùng liều hai lần mỗi ngày với 320/18/9,6 µg BGF (BGF 320), TÀI LIỆU THAM KHẢO 160/18/9,6 µg BGF (BGF 160), 18/9,6 µg 1. From the Global Strategy for the GFF, hoặc 320 /9,6 μg budesonide/ Diagnosis, Management, and Prevention formoterol fumarate (BFF) (tất cả được phân of Chronic Obstructive Pulmonary phối qua một ống hít Aerosphere định liều Disease, Global Initiative for Chronic duy nhất). Obstructive Lung Disease (GOLD) 2011, 2023, 2024. Kết quả cho thấy BGF 320 giảm tỉ lệ đợt 2. Combivent Inhalation Aerosol Study cấp trung bình - nặng 24% so với GFF (RR Group. Chronic obstructive pulmonary 0,76; 0,69 - 0,83; p < 0,001) và 13% so với disease, a combination of ipratropium and BFF (RR 0,87, 95% (0,79 - 0,95); p = 0,003). albuterol is more effective than either agent BGF giảm 20% đợt cấp nhập viện so với alone. An 85-day multicenter trial. Chest. BFF (RR 0,80 (0,66 - 0,97); p = 0,02. 1994;105:1411-1419. BGF giảm tử vong 49% so với GFF (HR 3. Tashkin DP, Celli B, Senn S, et al. A 4-year 0,51, 95% CI 0,33 - 0,80; unadjusted p = trial of tiotropium in chronic obstructive 0,0035) với NNT 80 (phòng ngừa 1 ca tử pulmonary disease. N Engl J Med. vong cho mỗi 80 bệnh nhân trong 1 năm với 2008;359(15):1543-54. BGF so với GFF (95% CI 58 - 198).12 4. Tashkin DP, Celli B, Senn S, et al. A 4-year trial of tiotropium in chronic obstructive 39
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH pulmonary disease. N Engl J Med. pulmonary disease. Am J Respir Crit Care 2008;359(15):1543-1554. Med. 2009;180:741-750. 5. Anzueto A, Miravitlles M. Efficacy of 10. Aaron SD, Vandemheen KL, Fergusson D, tiotropium in the prevention of exacerbations et al. Tiotropium in combination with of COPD. Ther Adv Respir Dis. 2009; placebo, salmeterol, or fluticasone-salmeterol 3(3):103-111. for treatment of chronic obstructive 6. Beeh KM, Singh D, Di Scala L, et al. Once- pulmonary disease: a randomized trial. Ann daily NVA237 improves exercise tolerance Intern Med. 2007;146:545-555. from the first dose in patients with COPD: 11. Steven J Pascoe, David A. Lipson, the GLOW3 trial. Int J Chron Obstruct Nicholas Locantore, et al. A phase III Pulmon Dis. 2012;7:503-513. randomised controlled trial of single-dose 7. D'Urzo A, Ferguson GT, van Noord JA, et triple therapy in COPD: the IMPACT al. Efficacy and safety of once-daily protocol. European Respiratory Journal. NVA237 in patients with moderate-to-severe 2016;48(2): 320-330; doi: COPD: the GLOW1 trial. Respir Res. 10.1183/13993003.02165-2015. 2011;12:156. 12. Klaus F. Rabe, Fernando J. Martinez, 8. Van Noord JA, Buhl R, Laforce C, et al. Gary T. Ferguson, et al. A phase III study QVA149 demonstrates superior of triple therapy with budesonide/ bronchodilation compared with indacaterol glycopyrrolate/ formoterol fumarate metered or placebo in patients with chronic dose inhaler 320/18/9.6 μg and 160/18/9.6 μg obstructive pulmonary disease. Thorax. using co-suspension delivery technology in 2010;65:1086-1091. moderate-to-very severe COPD: The ETHOS 9. Welte T, Miravitlles M, Hernandez P, et study protocol. Respiratory Medicine. al. Efficacy and tolerability of 2019;158: 59-66. doi: 10.1016/j.rmed. budesonide/formoterol added to tiotropium 2019.08.010. in patients with chronic obstructive 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2