intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiến triển của hở hai lá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự tiến triển của Hở hai lá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2020; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự tiến triển của hở van hai lá ở các bệnh nhân trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiến triển của hở hai lá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Chúng tôi chưa tìm thấy sự liên quan giữa các van Wegen, Johannes C. F. van Wegen Ee yếu tố khác như rối loạn lipid, hẹp 2 lá, hút thuốc Fau - Ket et al (2011), Early prediction of outcome of activities of daily living after stroke: a lá v.v. với sự độc lập trong chức năng SHHN. systematic review. Stroke, 42 (5), 1482-1488. 4. Priyanka Singh và Bijayeta Pradhan (2013), V. KẾT LUẬN Study to assess the effectiveness of modified - Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về constraint-induced movement therapy in stroke mức độ đột quỵ, về mức độ phục hồi vận động subjects: A randomized controlled trial. Annals of chi trên, về chức năng khéo léo bàn tay cũng Indian Academy of Neurology, 16 (2), 180- 184.10.4103/0972-2327.112461. như về mức độ độc lập trong SHHN giữa các 5. H Nakayama, H S Jorgensen, H O Raaschou nhóm tuổi, giới, bên liệt với p>0,05. và TSOlsen (1994) The influence of age on stroke - Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hoạt động outcome. The Copenhagen Stroke Study. sinh hoạt hàng ngày với yếu tố nguy cơ nhồi 6. Theo Appelros P 1 , Stegmayr B , Terént A. (2009), Sex differences in stroke epidemiology: a máu não kèm theo đái tháo đường với p< 0.05. systematic review, TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Trần Văn Tuấn (2019), Thực trạng độc lập chức năng sinh hoạt hàng ngày sau đột quỵ não và hiệu 1. C. L. Sudlow và C. P. Warlow (1997), quả can thiệp sau phục hồi chức năng tại nhà ở Comparable studies of the incidence of stroke and Thành phố Thái Nguyên. its pathological types: results from an international 8. W Kusumaningsih, S Rachmayanti và R A collaboration. International Stroke Incidence Werdhani (2017), Relationship between risk Collaboration. Stroke, (3) factors and activities of daily living using modified 2. P. Langhorne, Alex Coupar F Fau - Pollock và Shah Barthel Index in stroke patients. A. Pollock (2009), Motor recovery after stroke: a 9. Jaakko T, Daiva R, Pekka J, Cinzia S and Erkki V systematic review. Lancet Neurol, 8 (8), 741-754. (2006), Diabetes melitus as a risk factor for death. 3. J. M. Veerbeek, Erwin E. H. Kwakkel G Fau - TIẾN TRIỂN CỦA HỞ HAI LÁ Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Đỗ Thị Vân Anh*, Phạm Thị Tuyết Nga**, Nguyễn Thị Bạch Yến** TÓM TẮT xấu đi ở 8/71 bệnh nhân. Tuổi cao > 65 tuổi và chức năng tâm thu thất trái
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Background: Ischemic mitral regurgitation (IMR) nào liên quan đến tiến triển của HoHL trong giai is a common complication in patients with MI and this đoạn cấp và mãn tính. Vì vậy chúng tôi tiến hành is a factor that adversely affects patient prognosis. In Viet Nam, there are no studies on the changes of IMR đề tài “Tiến triển của Hở hai lá ở bệnh nhân nhồi after primary percutaneous coronary intervention máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp (PCI) as well as investigating factors related to the động mạch vành qua da” với hai mục tiêu: progression of IMR from the early stage to the chronic 1. Khảo sát sự tiến triển của Hở hai lá ở bệnh stage. Method: Standard echocardiography was nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được serially performed in 71 consecutive patients with first- can thiệp động mạch vành qua da tại Viện tim onset acute myocardial infarction immediately after PCI at most 48 hours, followed by 1 months and 3 mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2019 đến months. We evaluated the grade of ischemic mitral tháng 08/2020. regurgitation on the basis of the percentage of 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự Doppler jet area, left ventricular end-diastolic and end- tiến triển của hở van hai lá ở các bệnh nhân trên. systolic volumes, left ventricular wall motion score index (WMSI). Results: Mild mitral regurgitation was II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU most commonly seen at all the time after coronary intervention. During the 1 month after PCI, ischemic Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những BN mitral regurgitation improved in 4/71 patients, and vào viện được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có worsened in 8/71 patients. Age> 65 years old and left ST chênh lên, lần đầu được can thiệp PCI trong ventricular systolic function
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 thông số tổn thương động mạch vành: thời gian + Các thông số đánh giá tái cấu trúc toàn khởi phát triệu chứng đến thời gian bệnh nhân bộ thất trái: Dd, Ds, Vd, Vs, phân suất tống máu được can thiệp, thu thập thông tin động mạch thất trái EF Simpson, CSVĐV (đánh giá ở 16 vành thủ phạm, số nhánh động mạch vành tổn vùng theo Hội siêu âm Hoa Kỳ) [4]. thương có ý nghĩa, đánh giá dòng chảy TIMI + Các thông số đánh giá mức độ hở van hai trước và sau can thiệp ĐMV. lá: Đo diện tích dòng màu phụt ngược của HoHL − Tiến hành siêu âm tim sau khi bệnh nhân lên nhĩ trái trong thời kỳ tâm thu bằng siêu âm được can thiệp mạch vành qua da thành công Doppler màu trên mặt cắt trục dọc, 2B, 4B. Đo trong thời gian nằm viện 24-48h. Thu thập các đường kính dòng hở van hai lá bằng Vena thông số về siêu âm tim theo mẫu nghiên cứu. contracta là phần hẹp nhất của dòng HoHL ngay − Theo dõi diễn biến lâm sàng và các thông số sau lỗ hở ở mặt cắt trục dọc cần đặt chế độ siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu thời điểm 1 phóng đại tại chỗ, thu hẹp khung hình quạt màu, tháng, 3 tháng sau can thiệp mạch vành qua da. đặt độ sâu tối thiểu để tăng độ phân giải, đặt − Các thông số siêu âm tim trong nghiên cứu: ngưỡng Nyquist ở 40-70 cm/s [3]. (A) (B) Hình 1. (A) Đo diện tích dòng màu phụt ngược của HoHL lên nhĩ trái trong thì tâm thu trên mặt cắt 4 buồng từ mỏm. (B) đánh giá HoHL bằng đo độ rộng dòng hở (Vena contracta) [4] Xử lý thống kê số liệu nghiên cứu: Bằng phần mềm SPSS 16.0. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trong thời gian từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020 trên 71 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên lần đầu được can thiệp ĐMV qua da và được theo dõi dọc 3 tháng. Bảng 1. Đặc điểm hở hai lá của đối tượng nghiên cứu Mức độ hở hai lá n (%) Sau can thiệp Sau 1 tháng Sau 3 tháng Không hở 13 (18,31%) 10 (14.08%) 11 (15,48%) Nhẹ 45 (63,38%) 47 (66.21%) 47 (66,21%) Vừa 9 (12,68%) 10 (14.08%) 9 (12,68%) Nặng 4 (5,63%) 4 (5.63%) 4 (5,63%) Bảng 2. Tiến triển của HoHL sau NMCT được can thiệp ĐMV Ngay sau can Sau 1 tháng Sau 3 tháng Thông số NC thiệp X ± SD X ± SD X ± SD Diện tích dòng hở (cm2) 3,2±2,6 3,3±2,5 3,1±2,4 Mức thay đổi diện tích dòng hở (cm2) 0,16±0,57 -0,06±1,1 Mức độ hở X ± SD 1,06±0,74 1,1±0,76 1,08±0,71 Tăng độ hở (%) 11,27 12,68 Giảm độ hở (%) 5,63 9,86 Nhận xét: Tỷ lệ hở hai lá nhẹ sau NMCT cao nhất tại các thời điểm can thiệp, trong đó số bệnh nhân hở nặng van hai lá không có sự thay đổi về mức độ hở sau 3 tháng nghiên cứu. Bảng 3. Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ với HoHL vừa – nặng sau can thiệp Yếu tố HoHL nhẹ và không hở HoHL vừa – nặng OR 95%CI p Tuổi >65 58,62 (34) 76,92 (10) 2,35 0,58-9,46 p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: tuổi cao >65, chức năng tâm thu thất trái thấp 0,05 Sau 03 tháng ∆Vd (ml) -9.14±9.97*,** -0.44±16.68 3,4±14,09 p
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 sự phát hiện không có hở hai lá và hở hai lá nhẹ thấy hở hai lá nghiêm trọng và phổ biến hơn ở sau PCI ít có nguy cơ tiến triển nặng hơn tình trạng NMCT thành dưới nhưng kết quả và sự tăng mức hở hai lá thành mức độ vừa và nặng về sau. độ của HoHL ở NMCT thành trước lại xấu hơn khi Một số yếu tố liên quan đến sự tiến triển theo dõi [7]. của hở hai lá giai đoạn cấp và mãn tính sau Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời can thiệp: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gian tái tưới máu sớm hơn 12 giờ có liên quan cho thấy tuổi trung bình của nhóm hở hai lá vừa đến tỷ lệ cải thiện tốt của hở hai lá so với nhóm – nặng sau san thiệp mạch vành (74,8±10,8) can thiệp muộn sau 12h, sự khác biệt có ý nghĩa cao hơn nhóm hở hai lá nhẹ và không hở thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0