<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ <br />
<br />
Tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh<br />
đồng bằng Sông Hồng<br />
Phạm Thị Hoàng Anh<br />
Trần Thị Thắng<br />
Ngày nhận: 12/02/2019 <br />
<br />
Ngày nhận bản sửa: 02/03/2019 <br />
<br />
Ngày duyệt đăng: 25/03/2019<br />
<br />
Tiếp cận tài chính toàn diện đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm<br />
của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bài nghiên cứu<br />
tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện tại các tỉnh<br />
đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2013-2017. Dựa trên bộ chỉ<br />
tiêu Global Findex, nghiên cứu cho thấy tiếp cận tài chính đã được<br />
cải thiện đáng kể tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Mặc dù vậy,<br />
mức độ tiếp cận tài chính vẫn có khoảng cách giữa các địa phương.<br />
Phần thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng tiếp cận tài chính toàn<br />
diện về những kết quả đạt được và một số hạn chế còn tồn tại. Trên<br />
cơ sở đó, phần thứ ba, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc<br />
đẩy tiếp cận tài chính tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng.<br />
Từ khóa: Tiếp cận tài chính toàn diện, ngân hàng, đồng bằng Sông Hồng<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
ài chính toàn<br />
diện, tiếp cận<br />
tài chính hay<br />
tiếp cận tài<br />
chính toàn diện<br />
(TCTC) đều là cách dịch khác<br />
nhau của thuật ngữ Financial<br />
Inclusion. TCTC là việc mọi<br />
người dân và doanh nghiệp<br />
được tiếp cận và sử dụng các<br />
sản phẩm và dịch vụ tài chính<br />
một cách thuận tiện, phù hợp<br />
© Học viện Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X<br />
<br />
nhu cầu với chi phí hợp lý<br />
do các tổ chức tài chính cung<br />
cấp một cách có trách nhiệm<br />
và bền vững, trong đó chú<br />
trọng đến nhóm người nghèo,<br />
người thu nhập thấp, người<br />
yếu thế, doanh nghiệp nhỏ và<br />
vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ<br />
(SMEs).<br />
Trong những năm gần đây, quá<br />
trình triển khai tài chính toàn<br />
diện trên thế giới đã thu được<br />
những kết quả tích cực, giúp<br />
người dân và doanh nghiệp<br />
<br />
18<br />
<br />
được tiếp cận với dịch vụ tài<br />
chính tốt hơn, thu hẹp khoảng<br />
cách giữa nông thôn và thành<br />
thị, đầu tư và mở rộng cơ sở<br />
hạ tầng tài chính, cải thiện các<br />
chỉ số về tăng trưởng, phát<br />
triển và giảm nghèo, sử dụng<br />
hiệu quả nguồn lực xã hội.<br />
Tuy nhiên, tính đến năm 2017<br />
trên thế giới vẫn còn khoảng<br />
hơn 1,7 tỷ người trưởng thành<br />
chưa có cơ hội tiếp cận với các<br />
dịch vụ tài chính chính thức<br />
(CGAP, 2018), trong đó các<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
Số 202- Tháng 3. 2019<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
nhóm bị loại trừ chủ yếu là<br />
phụ nữ, người nghèo ở nông<br />
thôn và các cộng đồng ở xa<br />
hoặc khó tiếp cận, cũng như<br />
các doanh nghiệp nhỏ và phi<br />
chính thức bị ảnh hưởng nhiều<br />
nhất.<br />
Việt Nam là nước có nền kinh<br />
tế đang phát triển, việc đẩy<br />
mạnh tiếp cận tài chính toàn<br />
diện là yêu cầu cấp bách cần<br />
thực hiện để đảm bảo phát<br />
triển một cách công bằng và<br />
bền vững. Nhất là đối với<br />
người nghèo, người có thu<br />
nhập thấp, họ là những nhóm<br />
đối tượng khó có thể tiếp cận<br />
tài chính, nhưng lại là nhóm<br />
khách hàng tiềm năng, là<br />
cơ hội mở rộng lĩnh vực tài<br />
chính. Với dân số hơn 90 triệu<br />
người nhưng có đến 42,2%<br />
người trưởng thành của Việt<br />
Nam không có tài khoản tại<br />
một tổ chức tài chính chính<br />
thức vào năm 2016 (NHNN,<br />
2018) và 60% SMEs chưa tiếp<br />
cận được vốn vay ngân hàng<br />
(Chung Thủy, 2018). Tuy<br />
nhiên, rõ ràng, việc tiếp cận<br />
dịch vụ tài chính ngân hàng<br />
hiện vẫn còn một số hạn chế<br />
ở vùng nông thôn, vùng sâu,<br />
vùng xa.<br />
Đồng bằng Sông Hồng bao<br />
gồm 11 tỉnh, được coi là<br />
một trong những vùng kinh<br />
tế trọng điểm, có trình độ<br />
phát triển nhanh nhất cả<br />
nước nhưng trong vùng vẫn<br />
còn nhiều người chưa được<br />
tiếp cận với sản phẩm dịch<br />
vụ ngân hàng, đa phần trong<br />
số đó là người dân sống ở<br />
nông thôn, vùng sâu, vùng<br />
xa, phụ nữ nghèo, người có<br />
thu nhập thấp. Do đó, bài viết<br />
nghiên cứu thực trạng tiếp<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
cận tài chính tại các tỉnh đồng<br />
bằng Sông Hồng để tìm hiểu<br />
những kết quả đã đạt được,<br />
những hạn chế còn tồn tại<br />
và nguyên nhân của hạn chế,<br />
trên cơ sở đó đề xuất một số<br />
khuyến nghị nhằm thúc đẩy<br />
tiếp cận tài chính toàn diện<br />
các tỉnh đồng bằng Sông<br />
Hồng.<br />
2. Thực trạng tiếp cận tài<br />
chính toàn diện tại các tỉnh<br />
đồng bằng Sông Hồng<br />
TCTC là một khái niệm đa<br />
chiều, không thể tự mình<br />
nắm bắt chính xác bằng các<br />
chỉ số duy nhất mà được xác<br />
định bởi một bộ chỉ số. Chỉ<br />
số TCTC là thước đo tính tiếp<br />
cận ngành tài chính của một<br />
quốc gia, được xây dựng như<br />
một chỉ số đa chiều, nắm bắt<br />
thông tin về các khía cạnh<br />
khác nhau của sự TCTC, như<br />
thâm nhập ngân hàng, sự sẵn<br />
có của các dịch vụ ngân hàng<br />
và sử dụng hệ thống ngân<br />
hàng. Nếu như nghiên cứu<br />
của Honohan (2008), Sarma<br />
(2012) sử dụng dữ liệu tổng<br />
hợp từ phía cung để đo lường<br />
TCTC thì bộ chỉ của Global<br />
Findex năm 2012 sử dụng dữ<br />
liệu về nhu cầu từ góc độ cá<br />
nhân liên quan đến việc sử<br />
dụng các dịch vụ tài chính để<br />
đo lường; hoặc bộ chỉ số của<br />
Sarma (2015) là một thước đo<br />
thể hiện tất cả các khía cạnh<br />
khác nhau của hệ thống tài<br />
chính một quốc gia- sự thuận<br />
tiện và mức độ sử dụng.<br />
Tuy nhiên mỗi bộ chỉ số có<br />
nội dung, ưu, nhược điểm<br />
riêng và phạm vi áp dụng<br />
không giống nhau. Bộ chỉ số<br />
<br />
do Global Findex xây dựng<br />
được coi là khá phù hợp khi<br />
các chỉ số cốt lõi của Global<br />
Findex tập trung vào năm<br />
nội dung cơ bản của việc sử<br />
dụng dịch vụ tài chính ở cấp<br />
độ cá nhân: Tài khoản, tiết<br />
kiệm, vay vốn, thanh toán và<br />
bảo hiểm. Chính vì vậy, trong<br />
bài viết này, chúng tôi sẽ sử<br />
dụng các chỉ tiêu được đề xuất<br />
trong bộ Global Findex để<br />
đánh giá mức độ TCTC của<br />
các tỉnh đồng bằng Sông Hồng<br />
(trừ các chỉ tiêu về bảo hiểm).<br />
2.1. Thực trạng sử dụng tài<br />
khoản ngân hàng<br />
2.1.1. Số lượng chi nhánh<br />
ngân hàng tại vùng đồng bằng<br />
Sông Hồng<br />
Theo Ravikumar (2012), số<br />
lượng các ngân hàng có tác<br />
động tới lượng người có thể<br />
tiếp cận và được sử dụng các<br />
dịch vụ ngân hàng chính thức.<br />
Lượng ngân hàng càng nhiều<br />
thì mức độ bao phủ của hệ<br />
thống ngân hàng càng lớn.<br />
Tuy nhiên, để có thể đánh giá<br />
chính xác hơn về mức độ bao<br />
phủ của ngân hàng, các chỉ<br />
tiêu thường được sử dụng là<br />
mức độ bao phủ của chi nhánh<br />
ngân hàng và máy ATM theo<br />
dân số và địa lý. Việc TCTC<br />
của người dân các tỉnh đồng<br />
bằng Sông Hồng được đánh<br />
giá bởi sự gia tăng nhanh về<br />
số lượng chi nhánh ngân hàng<br />
trong suốt thời gian từ 2013<br />
đến năm 2017 theo 2 tiêu chí<br />
như sau:<br />
Về mức độ bao phủ của chi<br />
nhánh về mặt dân số phản<br />
ánh số lượng chi nhánh trên<br />
100.000 người dân trưởng<br />
<br />
Số 202- Tháng 3. 2019<br />
<br />
19<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
Bảng 1. Phân bổ số lượng chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng giai đoạn<br />
2013- 2017<br />
Năm<br />
TT<br />
<br />
Địa<br />
Phương<br />
<br />
2013<br />
<br />
2014<br />
<br />
2015<br />
<br />
2016<br />
<br />
2017<br />
<br />
Số CN/<br />
Số CN/<br />
Số CN/<br />
Số CN/<br />
Số CN/<br />
Số<br />
Số<br />
Số<br />
Số<br />
Số<br />
100.000<br />
100.000<br />
100.000<br />
100.000<br />
100.000<br />
CN/<br />
CN/<br />
CN/<br />
CN/<br />
CN/<br />
người<br />
người<br />
người<br />
người<br />
người<br />
1.000<br />
1.000<br />
1.000<br />
1.000<br />
1.000<br />
trưởng<br />
trưởng<br />
trưởng<br />
trưởng<br />
trưởng<br />
km2<br />
km2<br />
km2<br />
km2<br />
km2<br />
thành<br />
thành<br />
thành<br />
thành<br />
thành<br />
<br />
1.<br />
<br />
Bắc Ninh<br />
<br />
3,9<br />
<br />
5,0<br />
<br />
4,1<br />
<br />
5,2<br />
<br />
4,1<br />
<br />
5,1<br />
<br />
4,1<br />
<br />
5,1<br />
<br />
4,4<br />
<br />
5,4<br />
<br />
2.<br />
<br />
Hà Nội<br />
<br />
8,8<br />
<br />
7,7<br />
<br />
8,9<br />
<br />
7,7<br />
<br />
9,9<br />
<br />
8,6<br />
<br />
19,1<br />
<br />
8,8<br />
<br />
10,2<br />
<br />
9,0<br />
<br />
3.<br />
<br />
Hưng Yên<br />
<br />
2,9<br />
<br />
3,8<br />
<br />
3,0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
3,0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
3,2<br />
<br />
4,3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
4,3<br />
<br />
4.<br />
<br />
Hải Dương<br />
<br />
1,6<br />
<br />
2,5<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2,7<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2,7<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2,7<br />
<br />
1,8<br />
<br />
2,9<br />
<br />
5.<br />
<br />
Quảng Ninh<br />
<br />
0,9<br />
<br />
7,9<br />
<br />
1,0<br />
<br />
8,3<br />
<br />
1,0<br />
<br />
8,8<br />
<br />
1,0<br />
<br />
9,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
9,2<br />
<br />
6.<br />
<br />
Hải Phòng<br />
<br />
6,4<br />
<br />
8,7<br />
<br />
6,7<br />
<br />
9,1<br />
<br />
6,8<br />
<br />
9,2<br />
<br />
6,9<br />
<br />
9,5<br />
<br />
6,9<br />
<br />
9,5<br />
<br />
7.<br />
<br />
Vĩnh Phúc<br />
<br />
1,9<br />
<br />
3,8<br />
<br />
1,9<br />
<br />
3,8<br />
<br />
2,0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
2,2<br />
<br />
4,3<br />
<br />
2,3<br />
<br />
4,6<br />
<br />
8.<br />
<br />
Hà Nam<br />
<br />
4,5<br />
<br />
8,2<br />
<br />
5,2<br />
<br />
9,5<br />
<br />
5,2<br />
<br />
9,5<br />
<br />
5,3<br />
<br />
9,7<br />
<br />
5,3<br />
<br />
9,7<br />
<br />
9.<br />
<br />
Nam Định<br />
<br />
1,6<br />
<br />
2,4<br />
<br />
1,8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
1,9<br />
<br />
2,8<br />
<br />
2,0<br />
<br />
3,0<br />
<br />
2,3<br />
<br />
3,3<br />
<br />
10. Thái Bình<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2,4<br />
<br />
1,9<br />
<br />
2,7<br />
<br />
1,9<br />
<br />
2,7<br />
<br />
2,0<br />
<br />
2,8<br />
<br />
2,0<br />
<br />
2,9<br />
<br />
11. TB ĐBSH<br />
<br />
3,1<br />
<br />
5,7<br />
<br />
3,2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
3,4<br />
<br />
6,3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
6,5<br />
<br />
3,6<br />
<br />
6,6<br />
<br />
12. TB cả nước<br />
<br />
7,3<br />
<br />
3,7<br />
<br />
8,2<br />
<br />
3,9<br />
<br />
8,1<br />
<br />
3,8<br />
<br />
8,3<br />
<br />
3,9<br />
<br />
8,9<br />
<br />
4,9<br />
<br />
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả, World Bank/ IMF<br />
<br />
thành: Bảng 1 cho thấy số<br />
lượng các chi nhánh ngân<br />
hàng (NHTM) trên địa bàn các<br />
tỉnh đồng bằng Sông Hồng<br />
tăng trưởng đều trong giai<br />
đoạn 2013- 2017, qua đó góp<br />
phần tăng khả năng tiếp cận<br />
tài chính của người dân đối<br />
với các dịch vụ tài chính. Nếu<br />
trong năm 2013 có 5,7 chi<br />
nhánh trên 100.000 người dân<br />
trưởng thành thì con số này<br />
đã lên đến 6,6 chi nhánh vào<br />
năm 2017. Trong giai đoạn<br />
2013- 2017, người dân nói<br />
chung và người trưởng thành<br />
nói riêng tại các tỉnh đồng<br />
bằng Sông Hồng đã dễ dàng<br />
hơn trong việc tiếp cận với<br />
các chi nhánh ngân hàng, làm<br />
cho việc tiếp cận với các dịch<br />
vụ ngân hàng cũng dễ dàng<br />
<br />
20 Số 202- Tháng 3. 2019<br />
<br />
và thuận tiện hơn. Cụ thể số<br />
chi nhánh trên 100.000 người<br />
trưởng thành của các tỉnh<br />
đồng bằng Sông Hồng cao hơn<br />
so với mức trung bình của cả<br />
nước (Bảng 1). Tuy nhiên, các<br />
chi nhánh, phòng giao dịch<br />
của NHTM mới chỉ tập trung<br />
tại các thành phố, chưa phát<br />
triển ở khu vực nông thôn. Ở<br />
các địa bàn vùng núi, vùng<br />
sâu, vùng xa, người dân còn<br />
rất khó khăn tiếp cận dịch vụ<br />
ngân hàng. Số xã có đặt điểm<br />
giao dịch của các NHTM mới<br />
chỉ chiếm một tỷ lệ thấp (Báo<br />
cáo của Ngân hàng Nhà nước<br />
(NHNN) chi nhánh các tỉnh).<br />
Về mức độ bao phủ của chi<br />
nhánh về mặt địa lý phản ánh<br />
số lượng chi nhánh NHTM<br />
trên mỗi 1.000 km2: Nếu trong<br />
<br />
năm 2013 bình quân trong<br />
vùng có 3,1 chi nhánh ngân<br />
hàng trên 1.000 km2 thì con số<br />
này đã lên đến 3,6 chi nhánh<br />
ngân hàng vào năm 2017,<br />
với mức tăng 1,17 lần so với<br />
năm 2013. Nhưng nếu so với<br />
cả nước thì số chi nhánh trên<br />
1.000 km2 thì con số trung<br />
bình của vùng thấp hơn (Bảng<br />
1), do trong vùng có một số<br />
tỉnh có diện tích rộng và mật<br />
độ dân cư thưa thớt.<br />
Nhìn chung, việc tiếp cận với<br />
các dịch vụ ngân hàng đã trở<br />
lên sâu rộng hơn ở tất cả các<br />
tỉnh trong vùng do sự phân bố<br />
chi nhánh ngân hàng đã tăng<br />
lên, song mật độ chi nhánh<br />
giữa các tỉnh trong vùng vẫn<br />
chưa có sự đồng đều.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
2.1.2. Số lượng máy ATM và<br />
thẻ ATM tại các tỉnh đồng<br />
bằng Sông Hồng<br />
Để người dân có thể tiếp cận<br />
được dịch vụ tài chính thuận<br />
lợi, trước tiên là họ phải có tài<br />
khoản ở ngân hàng, bởi đây là<br />
cửa sổ để tiếp cận các dịch vụ<br />
tài chính khác, như tiết kiệm,<br />
tín dụng, thanh toán và bảo<br />
hiểm. Trong giai đoạn 20132017, số lượng thẻ ngân hàng<br />
trong vùng có sự gia tăng đáng<br />
kể, trong đó thẻ ATM luôn<br />
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong<br />
tổng lượng thẻ phát hành. Nếu<br />
như năm 2013 số lượng thẻ<br />
ATM là 6.828.803 thẻ, chiếm<br />
tỷ trọng 73,2% tổng thẻ phát<br />
hành thì con số này lên đến<br />
12.075.445 thẻ năm 2017, với<br />
mức tăng là 5.876.642 thẻ và<br />
tốc độ tăng 86% so với năm<br />
2013 (Bảng 2).<br />
Theo Bảng 2, số lượng máy<br />
<br />
ATM và thẻ ATM được phát<br />
hành đều có sự tăng dần và<br />
tương tự nhau ở các tỉnh đồng<br />
bằng Sông Hồng qua các năm<br />
từ 2013 đến 2017. Tuy nhiên,<br />
số lượng máy ATM mới chỉ<br />
được đặt chủ yếu ở các địa<br />
điểm có sự phát triển về kinh<br />
tế, có dân số tập trung đông,<br />
các khu công nghiệp nơi nhiều<br />
nhà máy, công ty sản xuất<br />
kinh doanh. Kéo theo đó, số<br />
lượng thẻ ATM ở các địa điểm<br />
này cũng tăng, nhất là các<br />
tỉnh có sự phát triển về kinh<br />
tế như Hà Nội, Hải Phòng,<br />
Quảng Ninh… Lý do chủ yếu<br />
làm cho lượng thẻ ATM tăng<br />
nhanh trong giai đoạn 20132017 là do hầu hết các cơ<br />
quan Nhà nước, doanh nghiệp<br />
trong khu công nghiệp đều trả<br />
lương qua tài khoản làm cho<br />
số lượng người trưởng thành<br />
có thẻ ATM tăng lên. Ngược<br />
<br />
lại, ở vùng nông thôn, do nhu<br />
cầu sử dụng tài khoản và mật<br />
độ dân số thưa nên số lượng<br />
máy ATM, thẻ ATM ít hơn so<br />
với thành thị.<br />
Bên cạnh việc sử dụng chỉ<br />
tiêu số chi nhánh ngân hàng<br />
phân bổ theo dân số và địa<br />
lý để đánh giá mức độ TCTC<br />
của người dân, chúng tôi còn<br />
quan tâm đến mức độ bao<br />
phủ của máy ATM. Đó là số<br />
lượng máy ATM trên 100.000<br />
người dân và số lượng máy<br />
ATM trên 1.000 km2 và trong<br />
giai đoạn từ năm 2013 đến<br />
2017, cả hai chỉ tiêu trên đều<br />
có sự tăng trưởng nhẹ. Cụ thể<br />
về mặt địa lý, nếu năm 2013<br />
có 20,9 máy ATM trên 1.000<br />
km2 thì con số này đã lên đến<br />
25 máy vào năm 2017 (Biểu<br />
đồ 1), tương đương với mức<br />
độ tăng là 1,19 lần. Về mặt<br />
dân số, nếu như năm 2013 cứ<br />
<br />
Bảng 2.<br />
Số lượng máy ATM và thẻ ATM tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 2013- 2017<br />
2013<br />
<br />
Năm<br />
<br />
2014<br />
<br />
2015<br />
<br />
2016<br />
<br />
2017<br />
<br />
Địa<br />
phương<br />
<br />
SL<br />
máy<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
thẻ<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
máy<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
thẻ<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
máy<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
thẻ<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
máy<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
thẻ<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
máy<br />
ATM<br />
<br />
SL<br />
thẻ<br />
ATM<br />
<br />
1. Bắc Ninh<br />
<br />
185<br />
<br />
285.845<br />
<br />
198<br />
<br />
384.185<br />
<br />
222<br />
<br />
454.095<br />
<br />
230<br />
<br />
549.334<br />
<br />
245<br />
<br />
694.697<br />
<br />
TT<br />
<br />
2. Hà Nội<br />
<br />
2.872 3.820.405 3.055 4.338.547 3.070 5.088.731 3.098 6.154.883 3.113 6.401.078<br />
<br />
3. Hưng Yên<br />
<br />
111<br />
<br />
205.022<br />
<br />
129<br />
<br />
239.701<br />
<br />
145<br />
<br />
343.576<br />
<br />
160<br />
<br />
441.139<br />
<br />
177<br />
<br />
583.322<br />
<br />
4. Hải Dương<br />
<br />
235<br />
<br />
552.153<br />
<br />
244<br />
<br />
676.343<br />
<br />
254<br />
<br />
773.029<br />
<br />
272<br />
<br />
923.844<br />
<br />
305<br />
<br />
1.060.729<br />
<br />
5. Quảng Ninh<br />
<br />
326<br />
<br />
428.916<br />
<br />
375<br />
<br />
473.952<br />
<br />
392<br />
<br />
521.347<br />
<br />
400<br />
<br />
581.302<br />
<br />
405<br />
<br />
649.315<br />
<br />
6. Hải Phòng<br />
<br />
351<br />
<br />
413.268<br />
<br />
380<br />
<br />
450.304<br />
<br />
422<br />
<br />
815.051<br />
<br />
448<br />
<br />
945.459<br />
<br />
465<br />
<br />
1.030.550<br />
<br />
7. Vĩnh Phúc<br />
<br />
140<br />
<br />
207.198<br />
<br />
150<br />
<br />
230.819<br />
<br />
169<br />
<br />
257.132<br />
<br />
172<br />
<br />
286.445<br />
<br />
192<br />
<br />
319.100<br />
<br />
8. Hà Nam<br />
<br />
52<br />
<br />
179.221<br />
<br />
65<br />
<br />
193.961<br />
<br />
81<br />
<br />
242.788<br />
<br />
95<br />
<br />
275.748<br />
<br />
103<br />
<br />
294.943<br />
<br />
9. Nam Định<br />
<br />
122<br />
<br />
305.030<br />
<br />
132<br />
<br />
359.020<br />
<br />
151<br />
<br />
445.202<br />
<br />
162<br />
<br />
511.358<br />
<br />
182<br />
<br />
526.479<br />
<br />
10. Thái Bình<br />
<br />
113<br />
<br />
431.745<br />
<br />
128<br />
<br />
495.225<br />
<br />
131<br />
<br />
556.782<br />
<br />
135<br />
<br />
653.954<br />
<br />
146<br />
<br />
756.350<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4.507 6.828.803 4.856 7.842.057 5.037 9.497.733 5.172 11.323.466 5.333 12.316.563<br />
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
Số 202- Tháng 3. 2019<br />
<br />
21<br />
<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
nền kinh tế trong vùng<br />
có sự tăng lên đáng kể,<br />
nhưng mức độ tiền gửi<br />
45<br />
của dân cư, tổ chức<br />
40<br />
kinh tế và nguồn khác<br />
là không đồng đều. Nếu<br />
35<br />
như năm 2013, tổng tiền<br />
30<br />
gửi tại hệ thống ngân<br />
25<br />
hàng trong vùng đạt<br />
20<br />
1.406.005 tỷ đồng thì<br />
15<br />
đến con số này đã lên<br />
10<br />
đến 3.343.688 tỷ đồng<br />
vào năm 2017, với tốc<br />
5<br />
độ tăng đạt 37%. Trong<br />
0<br />
tất cả các nguồn huy<br />
Năm 2013<br />
Năm 2014<br />
Năm 2015<br />
Năm 2016<br />
Năm 2017<br />
động thì tiền gửi của<br />
Số lượng máy ATM trên 100,000 người trưởng thành<br />
dân cư chiếm tỷ trọng<br />
chủ yếu, năm 2013 tổng<br />
Số lượng máy ATM trên 1,000 km2<br />
tiền gửi của người dân<br />
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả<br />
ở mức 687.384 tỷ đồng,<br />
chiếm tỷ trọng 48,8%<br />
Biểu đồ 2. Diễn biến tiền gửi ngân hàng của dân cư các tỉnh đồng<br />
thì đến năm 2017 tiền<br />
bằng Sông Hồng giai đoạn 2013- 2017<br />
gửi của dân cư đã lên<br />
đến 1.525.724 tỷ đồng,<br />
chiếm tỷ trọng 45,6%<br />
(Báo cáo NHNN chi<br />
nhánh các tỉnh).<br />
Biểu đồ 2 cho thấy giá<br />
trị tiền gửi của dân cư<br />
có sự tăng lên nhưng<br />
tốc độ tăng không đều<br />
giữa các năm, có năm<br />
tăng xấp xỉ 30%, nhưng<br />
có năm chỉ dừng lại ở<br />
mức gần 16%. Điều này<br />
cho thấy, do thu nhập<br />
của người dân các tỉnh<br />
đồng bằng Sông Hồng<br />
chưa cao, chủ yếu mới<br />
Nguồn: NHNN các tỉnh và tính toán của tác giả<br />
chỉ đáp ứng được nhu<br />
cầu chi tiêu cuộc sống<br />
100.000 người trưởng thành<br />
vùng sâu, vùng xa.<br />
hàng ngày. Ngoài ra, do thói<br />
có 36,8 máy ATM thì con số<br />
quen tâm lý của người dân<br />
này lên đến 44,3 máy vào năm<br />
2.2. Thực trạng tiền gửi tiết<br />
thích giữ tiền mặt trong nhà<br />
2017 (Biểu đồ 1). Mặc dù mật<br />
kiệm tại ngân hàng<br />
hay đầu tư vào tài sản khác<br />
độ máy ATM tăng lên nhưng<br />
và một phần do hiểu biết của<br />
sự phân bố chưa đồng đều,<br />
Trong giai đoạn 2013- 2017,<br />
người dân về các sản phẩm<br />
nhất là ở khu vực nông thôn,<br />
mức độ huy động tiết kiệm từ<br />
dịch vụ của ngân hàng còn<br />
Biểu đồ 1. Số lượng máy ATM tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng<br />
giai đoạn 2013- 2017<br />
<br />
22 Số 202- Tháng 3. 2019<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />