intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêu chuẩn hóa cao chiết hỗn hợp từ bốn loại dược liệu

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Y học cổ truyền từ rất lâu đã có các bài thuốc từ dược liệu điều trị viêm họng hiệu quả, an toàn, kinh tế. Trong số các dược liệu đó, có thể kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Tuy nhiên, các bài thuốc này thường được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo các phương pháp truyền thống, không che được mùi vị khó chịu, bất tiện cho người bệnh. Vì vậy, việc phối hợp các dược liệu dưới dạng cao chiết trong cùng một dạng bào chế hiện đại, dễ sử dụng là một vấn đề đang được quan tâm. Xuất phát từ những thực tế nêu trên và nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu quả, đa dạng hóa sản phẩm, đề tài được thực hiện với mục tiêu là tiêu chuẩn hóa cao chiết hỗn hợp từ 4 dược liệu: Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Hỗn hợp cao chiết được tiêu chuẩn hoá có thể sử dụng để điều chế các dạng bào chế hiện đại hoá thuận tiện cho người dùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêu chuẩn hóa cao chiết hỗn hợp từ bốn loại dược liệu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> TIÊU CHUẨN HÓA CAO CHIẾT HỖN HỢP TỪ BỐN LOẠI DƯỢC LIỆU<br /> Phạm Đình Duy*, Trần Văn Thành*, Trương Thị Thu Trang**, Trịnh Thị Thu Loan*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Y học cổ truyền từ rất lâu đã có các bài thuốc từ dược liệu điều trị viêm họng hiệu quả, an toàn,<br /> kinh tế. Trong số các dược liệu đó, có thể kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Tuy nhiên, các<br /> bài thuốc này thường được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo các phương pháp truyền thống, không che được mùi vị<br /> khó chịu, bất tiện cho người bệnh. Vì vậy, việc phối hợp các dược liệu dưới dạng cao chiết trong cùng một dạng<br /> bào chế hiện đại, dễ sử dụng là một vấn đề đang được quan tâm. Xuất phát từ những thực tế nêu trên và nhằm<br /> góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu quả, đa dạng hóa sản phẩm, đề tài được thực hiện với mục tiêu là tiêu<br /> chuẩn hóa cao chiết hỗn hợp từ 4 dược liệu: Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Hỗn hợp cao chiết<br /> được tiêu chuẩn hoá có thể sử dụng để điều chế các dạng bào chế hiện đại hoá thuận tiện cho người dùng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cao dược liệu được chiết từ sự phối hợp<br /> của 4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Phương pháp nghiên cứu: Cao dược<br /> liệu hỗn hợp được chiết từ 4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành được Bộ môn<br /> Dược cổ truyền, khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Tp.HCM cung cấp sẽ được tiêu chuẩn hóa dựa theo<br /> những chỉ tiêu được qui định trong DĐVN V gồm: cảm quan, tỉ trọng, mất khối lượng do làm khô, cắn không<br /> tan trong nước, tro toàn phần, tro không tan trong acid hydrocloric, tro sulfat, giới hạn nhiễm khuẩn, định tính,<br /> định lượng. Riêng định tính và định lượng sẽ định tính và định lượng nhóm hoạt chất chính là saponin bằng sắc<br /> ký lỏng hiệu năng cao.<br /> Kết quả: Đã tiêu chuẩn hoá được cao chiết dược liệu từ sự phối hợp của 4 loại dược liệu.<br /> Kết luận: Cao chiết dược liệu của hỗn hợp 4 loại dược liệu đã được tiêu chuẩn hoá có thể dùng làm nguyên<br /> liệu đầu vào để điều chế thành các thành phẩm bào chế.<br /> Từ khóa: cao dược liệu chuẩn hoá, cam thảo bắc, cát cánh, rẻ quạt, sâm đại hành<br /> ABSTRACT<br /> STANDARDIZATION OF THE EXTRACT FROM FOUR HERBAL PLANTS<br /> Pham Dinh Duy, Tran Van Thanh, Truong Thi Thu Trang, Trinh Thi Thu Loan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 112 - 120<br /> Objectives: Traditional medicine has various precious remedies from medicinal herbs to treat sore throat<br /> effectively, safely and economically. Among those herbs, there are Glycyrrhiza uralensis, Platycodon<br /> grandiflorum, Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa. However, these remedies are often used alone and<br /> prepared according to traditional methods that can not cover unpleasant taste and unconviene for the patients.<br /> Therefore, the combination of various plant extracts and transform in modern and easy-to-use dosage form is a<br /> matter of concern. From the above mentioned arguments, this research is carried out with the goal of<br /> standardization of plant extracts containing 4 medicinal herbs.<br /> Materials and Methods: Subjects of study: Plant extract containing simultaneously four herbals:<br /> Glycyrrhiza uralensis, Platycodon grandiflorum, Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa. Herbal extract<br /> which was obtained from 4 medicinal herbs including Glycyrrhiza uralensis, Platycodon grandiflorum,<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Công ty Huỳnh Tấn<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Văn Thành ĐT: 0919000008 Email: tranvanthanh@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa, supplied by Department of Traditional Pharmaceutics, Faculty of<br /> Traditional Medicine, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City was standardized based on the<br /> criterias specified in Vietnamese pharamcopoeia V including: botanic characteristic, density, mass loss due to<br /> drying, water insoluble ash, total ash, insoluble ash in hydrochloric acid, sulfate ash, bioburdern, qualitative,<br /> quantitative. Herbal extract was quantified based on the main active ingredient, saponin, by HPLC (high-<br /> performance liquid chromatography). Althought there are various active ingredients in this extract, however, only<br /> acid glycyrrhizic must be quantified due to the monograph of Glycyrrhiza uralensis in Vietnamese<br /> pharmacopoeia. There is not quantification request yet for other herbal extract as described in Vietnamese<br /> pharmacopoeia.<br /> Results: The herbal extract was standardized according to Vietnamese pharmacopoeia V.<br /> Conclusion: This herbal extract was standardized that could be used as active ingredients to make the final<br /> pharmaceutical dosage form.<br /> Keywords: glycyrrhiza uralensis, platycodon grandiflorum, iris domestica, eleutherine bulbosa<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyên liệu, thiết bị<br /> Y học cổ truyền từ rất lâu đã có các bài thuốc Cao dược liệu được chiết từ sự phối hợp của<br /> từ dược liệu điều trị viêm họng hiệu quả, an 4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ<br /> toàn, kinh tế. Trong số các dược liệu đó, có thể quạt, Sâm đại hành.<br /> kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại Nguồn gốc: Bộ môn Bào chế, khoa Y học cổ<br /> hành(3,4,5). Tuy nhiên, các bài thuốc này thường truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo các phương Acid glycyrrhizic chuẩn (Tinh khiết 97,3%,<br /> pháp truyền thống (ngâm, hầm, hãm, sắc), Ban NCKH - ĐHYD), petroleum ether (Trung<br /> không tiện cho việc sử dụng, không che được Quốc, TC USP30), cloroform (Trung Quốc, TC<br /> mùi vị khó chịu, khó bảo quản, hoạt chất không USP30), ethyl acetat (Trung Quốc, TC USP30),<br /> ổn định. Vì vậy, việc phối hợp các dược liệu acid acetic, n-butanol (Trung Quốc, TC USP30),<br /> dưới dạng cao chiết trong cùng một dạng bào anhydrid acetic (Trung Quốc, TC USP30), acid<br /> chế hiện đại, dễ sử dụng là một vấn đề đang sulfuric đậm đặc (Trung Quốc, TC USP30),<br /> được quan tâm. Hơn nũa, cùng với xu hướng methanol (Merck-Đức, TK cho HPLC),<br /> acetonitril (Merck-Đức, TK cho HPLC), acid<br /> thế giới quay trở về với thiên nhiên, tận dụng<br /> acetic (Merck-Đức, TK cho HPLC).<br /> nguồn dược liệu tự nhiên ưu đãi, kết hợp đông<br /> dược với công nghệ sản xuất tiên tiến, các dạng Cân phân tích Precisa (Thụy Sĩ), cân xác định<br /> bào chế hiện đại có nguồn gốc thảo dược mang độ ẩm Ohaus (Thụy Sĩ), lò nung Carbolite (Anh),<br /> máy HPLC Shimadzu (Nhật), máy quang phổ<br /> lại nhiều sự tiện lợi cho người sử dụng.<br /> UV Viber (Pháp).<br /> Xuất phát từ những thực tế nêu trên và<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu<br /> quả, đa dạng hóa sản phẩm, đề tài được thực Cao dược liệu hỗn hợp được chiết từ 4 loại<br /> hiện với mục tiêu là tiêu chuẩn hóa cao chiết hỗn dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt,<br /> hợp từ 4 dược liệu: Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ Sâm đại hành được Bộ môn Bào chế khoa Y học<br /> cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> quạt, Sâm đại hành nhằm sử dụng cho việc bào<br /> cung cấp sẽ được tiêu chuẩn hóa dựa theo<br /> chế viên ngậm trị viêm họng.<br /> những chỉ tiêu được qui định trong dược điển<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Việt Nam (DĐVN) V gồm: cảm quan, tỉ trọng,<br /> Thiết kế nghiên cứu mất khối lượng do làm khô, cắn không tan trong<br /> Nghiên cứu thí nghiệm. nước, tro toàn phần, tro không tan trong acid<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> hydrocloric, tro sulfat, giới hạn nhiễm khuẩn, (pH=13). Đậy nắp 2 ống nghiệm và lắc với lực<br /> định tính, định lượng. Riêng định tính và định như nhau theo chiều dọc của ống trong 1 phút.<br /> lượng sẽ định tính và định lượng nhóm hoạt Để yên rồi quan sát chiều cao cột bọt của 2 ống<br /> chất chính là saponin. nghiệm. Nếu chiều cao cột bọt trong 2 ống tương<br /> Cảm quan đương nhau thì sơ bộ kết luận trong cao dược<br /> liệu có saponin nhóm triterpenoid.<br /> Chất lỏng sánh, màu nâu đen, có mùi đặc<br /> trưng, vị hơi đắng chát. Phản ứng Liebermann - Burchard<br /> Tỉ trọng Cân khoảng 2 g cao dược liệu cho vào bình<br /> lắng gạn và lắc với ether dầu hỏa (3 lần, mỗi lần<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 6.5.<br /> 20 ml). Gạn bỏ lớp ether, chuyển phần cao ra<br /> Mất khối lượng do làm khô bình nón, chiết bằng methanol (3 lần, mỗi lần 20<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.6. ml methanol). Gộp chung các dịch chiết, lọc qua<br /> Cắn không tan trong nước giấy. Cô cạn dịch lọc đến cắn, hòa tan cắn trong<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.10. 2 ml anhydrid acetic rồi thêm vào 2 ml<br /> cloroform. Thêm thật chậm 1-2 ml acid sulfuric<br /> Tro toàn phần<br /> đậm đặc theo thành ống nghiệm. Nếu xuất hiện<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.8.<br /> vòng ngăn cách có màu từ hồng đến đỏ tím, có<br /> Tro không tan trong acid hydrocloric thể sơ bộ kết luận trong cao dược liệu có chứa<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.7. saponin nhóm triterpenoid.<br /> Tro sulfat Sắc ký lớp mỏng<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.9. Phương pháp<br /> Giới hạn nhiễm khuẩn Phân tách các chất chiết được trong cao<br /> Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 13.6. thành ba phân đoạn có độ phân cực khác nhau,<br /> tiến hành sắc ký mỗi phân đoạn với một hệ<br /> Định tính saponin trong cao dược liệu<br /> dung môi khai triển, thực hiện song song và so<br /> Được thực hiện theo tài liệu(1,2,5).<br /> sánh với 2 dược liệu chuẩn là Cam thảo bắc và Cát<br /> Phản ứng tạo bọt cánh (Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh).<br /> Cân khoảng 0,5 g cao dược liệu cho vào<br /> Điều kiện sắc ký<br /> becher 100 ml. Thêm 20 ml nước cất, đun nóng<br /> Bản mỏng<br /> nhẹ trên bếp cách thủy, khuấy đều, lọc qua giấy<br /> lọc. Lấy khoảng 5 ml dịch lọc cho vào ống Silica gel F254 (3 x 12 cm).<br /> nghiệm 1,6 cm x 16 cm. Đậy nắp ống nghiệm và Hệ dung môi khai triển<br /> lắc mạnh theo chiều dọc của ống trong 1 phút. Hệ 1: CHCl3 - MeOH (9:1).<br /> Để yên ống nghiệm, quan sát lớp bọt. Nếu có bọt Hệ 2: CHCl3 - MeOH (7:3).<br /> bền trong 15 phút, kết luận trong cao có saponin. Hệ 3: n-butanol - acid acetic - H2O (4:1:5).<br /> Phản ứng Fontan - Kaudel Thể tích chấm: 5 µl.<br /> Cân khoảng 0,5 g cao dược liệu cho vào<br /> Thuốc thử phát hiện<br /> becher 100 ml. Thêm 20 ml nước cất, đun nóng<br /> Thuốc thử vanillin – sulfuric.<br /> nhẹ trên bếp cách thủy, khuấy đều, lọc qua giấy<br /> lọc. Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 5 ml Chuẩn bị dung dịch thử<br /> dịch lọc. Sau đó, thêm vào ống nghiệm thứ nhất Cân 2 g cao dược liệu cho vào bình nón 100<br /> 5 ml acid hydrochloric 0,1 N (pH=1) và ống ml. Lắc với ether dầu hỏa 3 lần, mỗi lần 20 ml,<br /> nghiệm thứ hai 5 ml natri hydroxyd 0,1 N gạn bỏ lớp ether. Chiết phần cao còn lại bằng<br /> <br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> methanol 3 lần, mỗi lần 20 ml (đun 20 phút trên Định lượng saponin trong cao dược liệu<br /> bếp cách thủy, nhiệt độ 80°C). Định lượng saponin toàn phần bằng phương<br /> Gộp các dịch chiết methanol, cô cạn trên bếp pháp cân<br /> cách thủy rồi hòa tan cắn vào 20 ml nước cất. Nguyên tắc<br /> Chuyển vào bình lắng gạn rồi lắc với 20 ml<br /> Chiết saponin ra khỏi cao dược liệu bằng<br /> cloroform. Tách lấy lớp cloroform, đem chấm sắc<br /> methanol. Dựa vào khả năng kết tủa của<br /> ký với hệ dung môi khai triển 1.<br /> saponin với aceton để tách riêng saponin. Cân<br /> Lớp nước còn lại được lắc tiếp với 20 ml và tính hàm lượng saponin toàn phần trong<br /> ethyl acetat. Tách lấy lớp ethyl acetat, đem chấm cao dược liệu.<br /> sắc ký với hệ dung môi khai triển 2.<br /> Tiến hành<br /> Phần nước còn lại được cô đến cắn rồi hòa<br /> Cân chính xác khoảng 1 g cao dược liệu cho<br /> tan cắn vào trong 5 ml methanol để chấm sắc ký<br /> vào bình nón nút mài 100 ml. Lắc với ether dầu<br /> với hệ dung môi khai triển 3. hỏa (3 lần, mỗi lần 20 ml), gạn bỏ lớp ether. Chiết<br /> Chuẩn bị dung dịch đối chiếu cao với methanol (3 lần, mỗi lần 20 ml) ở 80°C,<br /> Cân 5 g mỗi dược liệu chuẩn Cam thảo bắc, trong 20 phút, thỉnh thoảng lắc đều, lọc qua<br /> Cát cánh đem chiết với methanol 3 lần, mỗi lần bông. Gộp toàn bộ dịch chiết, lọc qua giấy lọc.<br /> với 20 ml (đun 20 phút trên bếp cách thủy, nhiệt Dịch chiết được cô trên bếp cách thủy (ở 80°C)<br /> độ 80°C). đến khi còn khoảng 20 ml. Cho từ từ từng giọt<br /> dịch chiết cô đặc vào 1 becher chứa sẵn 100 ml<br /> Gộp các dịch chiết methanol, cô cạn trên bếp<br /> aceton, khuấy đều. Lọc lấy tủa, sấy khô đến khối<br /> cách thủy. Hòa tan cắn trong 5 ml methanol. lượng không đổi ở 105°C rồi đem cân.<br /> Tiến hành chấm sắc ký Hàm lượng saponin toàn phần được tính<br /> Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi theo công thức:<br /> dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển<br /> khai sắc ký cho đến khi dung môi cách mép trên<br /> của bản mỏng 1 cm thì lấy bản mỏng ra, để khô Trong đó:<br /> ở nhiệt độ phòng. X (%): hàm lượng saponin toàn phần.<br /> Lần lượt soi bản mỏng dưới đèn UV 254 nm P (g): lượng cao đã cân ban đầu.<br /> và UV 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử m (g): khối lượng tủa thu được.<br /> phải cho vết có cùng màu và cùng giá trị Rf với Định lượng acid glycyrrhizic trong cao dược<br /> các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. liệu bằng HPLC<br /> Cuối cùng là phun thuốc thử vanilin - Acid glycyrrhizic là hoạt chất chính của Cam<br /> sulfuric rồi hơ nhẹ bản mỏng trên bếp điện để thảo bắc, đại diện cho nhóm có tác dụng trị liệu<br /> của cao dược liệu, vì vậy chọn acid glycyrrhizic<br /> hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử<br /> là chất chỉ điểm cho việc định lượng.<br /> phải cho vết có cùng màu và cùng giá trị Rf với<br /> các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Chuẩn bị mẫu<br /> Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 4,8<br /> Định tính acid glycyrrhizic trong cao dược liệu<br /> mg acid glycyrrhizic chuẩn (độ tinh khiết 97,3%)<br /> bằng phương pháp HPLC<br /> cho vào bình định mức 100 ml, thêm 20 ml<br /> Thời gian lưu của pic acid glycyrrhizic trên methanol, siêu âm 10 phút để nguội, thêm<br /> sắc ký đồ mẫu thử phải tương ứng với thời gian methanol đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc<br /> lưu trên sắc ký đồ acid glycyrrhizic chuẩn. 0,45 µm. Dung dịch chuẩn có nồng độ 46,8 µg/ml.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 115<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Dung dịch thử: cân chính xác khoảng 5,36 Điều kiện sắc ký<br /> g cao dược liệu cho vào bình định mức 50 ml, Pha động: Acid acetic-Acetonitril-Nước<br /> thêm 20 ml methanol, siêu âm 10 phút, thêm (3:41:59).<br /> methanol đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc Cột sắc ký: Phenomenex, C 18 (150 x 4,6 mm,<br /> 0,45 µm. 5 µm).<br /> Tiến hành chạy sắc ký hai dung dịch (dung Đầu dò: PDA, 285 nm.<br /> dịch thử và dung dịch chuẩn), mỗi dung dịch 3<br /> Tốc độ dòng: 1 ml/phút.<br /> lần, ghi nhận diện tích pic và lấy kết quả trung bình.<br /> Thể tích tiêm: 20 µl.<br /> Hàm lượng acid glycyrrhizic trong cao được<br /> tính theo công thức: Thẩm định qui trình định lượng acid<br /> glycyrrhizic bằng phương pháp HPLC<br /> X (%) = x Cc x x k x 100 Qui trình định lượng acid glycyrrhizic được<br /> Trong đó: thẩm định định về tính phù hợp hệ thống, độ<br /> X (%): hàm lượng acid glycyrrhizic trong cao đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác, độ đúng<br /> dược liệu. theo qui định chung.<br /> Sc: diện tích pic trung bình của mẫu chuẩn. KẾT QUẢ<br /> St: Diện tích pic trung bình của mẫu thử. Kết quả tổng hợp các thông số chỉ tiêu chất<br /> Cc: nồng độ của mẫu chuẩn. lượng của cao dược liệu về cảm quan, tỉ trọng,<br /> F: độ pha loãng của mẫu thử. mất khối lượng do làm khô, cắn không tan trong<br /> k: độ tinh khiết của chất chuẩn. nước, tro toàn phần, tro không tan trong acid<br /> hydrocloric, tro sulfat, giới hạn vi sinh, định tính,<br /> H: độ ẩm của cao dược liệu.<br /> định lượng được trình bày trong Bảng 1.<br /> m: khối lượng cao dược liệu.<br /> Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả các thông số chỉ tiêu chất lượng của cao dược liệu<br /> STT Thông số Kết quả đạt được<br /> Chất lỏng sánh, màu nâu đen, có mùi<br /> 1 Cảm quan<br /> đặc trưng, vị đắng chát<br /> 2 Tỉ trọng (n = 3) 1,267 ± 0,006<br /> 3 Mất khối lượng do làm khô (n = 3) 52,6 ± 0,79%<br /> 4 Cắn không tan trong nước (n =3) 2,84 ± 0,28%<br /> 5 Tro toàn phần (n = 3) 3,83 ± 0,2%<br /> 6 Tro không tan trong acid hydrocloric (n=3) 0,41 ± 0,012%<br /> 7 Tro sulfat (n = 3) 4,46 ± 0,25%<br /> Giới hạn vi sinh: Đạt<br /> - Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 5.104 cfu/g (ml)<br /> - Tổng số Enterobacteria: ≤ 500 cfu/g (ml)<br /> 8<br /> - Tổng số nấm mốc và men: ≤ 500 cfu/g (ml)<br /> - Không được có Salmonella trong 10g (ml), Escherichia coli, Pseudomonas<br /> aeruginosa, S.aureus trong 1g (ml)<br /> Định tính:<br /> - Saponin:<br /> +Phản ứng tạo bọt Dương tính<br /> +Phản ứng Fontan - Kaudel Dương tính<br /> 9 +Phản ứng Liebermann - Burchard Dương tính<br /> + Sắc ký lớp mỏng: trên sắc ký đồ, cao cho các vạch tương ứng với các vạch của Đúng<br /> dịch chiết Cam thảo bắc và Cát cánh chuẩn.<br /> - Acid glycyrrhizic: thời gian lưu của pic AG trên sắc ký đồ mẫu thử tương ứng với Đúng<br /> thời gian lưu trên sắc ký đồ mẫu AG chuẩn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 116 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> STT Thông số Kết quả đạt được<br /> Định lượng:<br /> 10 - Hàm lượng saponin toàn phần (n = 3) 9,13%<br /> - Hàm lượng acid glycyrrhizic (n = 3) 0,083%<br /> Kết quả định tính saponin bằng các phản ứng đến đỏ tím.<br /> (Hình 1) Vậy có thể kết luận trong cao dược liệu có<br /> Đối với phản ứng tạo bọt chứa saponin nhóm triterpenoid.<br /> Dung dịch sau khi lắc có bọt bền trong 15 phút. Kết quả định tính saponin bằng sắc ký lớp<br /> mỏng ở cả 3 phân đoạn ở bước sóng UV 254<br /> Đối với phản ứng Fontan - Kaudel<br /> nm, UV 365 nm và sau khi phun thuốc thử<br /> Sau khi lắc mạnh rồi đề yên trong 15 phút,<br /> Trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng (SKLM),<br /> cột bọt trong hai ống cao ngang nhau và bền<br /> mẫu cao cho các vạch tương ứng với các vạch<br /> như nhau.<br /> của dịch chiết Cam thảo bắc và Cát cánh chuẩn<br /> Đối với phản ứng Liebermann - Burchard (Hình 2).<br /> Xuất hiện vòng ngăn cách có màu từ hồng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 1. Kết quả định tính. A: phản ứng tạo bọt, B: phản ứng Fontan - Kaudel,<br /> C: phản ứng Liebermann – Burchard<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả SKLM với 1: Cam thảo bắc, 2: Cao dược liệu, 3: Cát cánh. A: SKLM phân đoạn trong cloroform<br /> ở bước sóng UV 254, UV 365 và sau khi phun thuốc thử. B: SKLM phân đoạn trong ethyl acetat ở bước sóng UV<br /> 254, UV 365 và sau khi phun thuốc thử. C: SKLM phân đoạn trong methanol ở bước sóng UV 254, UV 365 và<br /> sau khi phun thuốc thử<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Thông số kỹ thuật của cao dược liệu<br /> Bảng 2. Thông số kỹ thuật cao dược liệu<br /> STT Chỉ tiêu Mức chất lượng đạt được<br /> 1 Cảm quan Chất lỏng sánh, màu nâu đen, có mùi đặc trưng, vị đắng chát<br /> 2 Tỉ trọng 1,264 - 1,276<br /> 3 Mất khối lượng do làm khô 51,5 - 53,5%<br /> 4 Cắn không tan trong nước 2,5 - 3,5 %<br /> 5 Tro toàn phần 3,5 - 4,2 %<br /> 6 Tro không tan trong HCl 0,4 - 0,45%<br /> 7 Tro sulfat 4 - 5%<br /> 4<br /> - Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 5.10 cfu/g (ml)<br /> - Tổng số Enterobacteria: ≤500 cfu/g (ml)<br /> 8 Giới hạn nhiễm khuẩn - Tổng số nấm mốc và men: ≤500 cfu/g (ml)<br /> - Không được có: Salmonella trong 10g (ml) Escherichia coli,<br /> Pseudomonas aeruginosa, S.aureus trong 1 g (ml)<br /> Định tính:<br /> - Saponin:<br /> +Phản ứng tạo bọt Dương tính<br /> +Phản ứng Fontan - Kaudel Dương tính<br /> 9 +Phản ứng Liebermann - Burchard Dương tính<br /> + Sắc ký lớp mỏng Trên sắc ký đồ, cao dược liệu cho các vạch tương ứng với các vạch<br /> của dịch chiết Cam thảo bắc và Cát cánh chuẩn<br /> - Định tính acid glycyrrhizic Thời gian lưu của pic AG trên sắc ký đồ mẫu thử tương ứng với thời<br /> gian lưu trên sắc ký đồ AG chuẩn<br /> Định lượng:<br /> 10 - Hàm lượng saponin toàn phần 8-10%<br /> - Hàm lượng acid glycyrrhizic 0,080-0,087%<br /> Từ những kết quả nghiên cứu, thông số kỹ Sắc ký đồ mẫu trắng và mẫu giả định không<br /> thuật của cao được đề nghị như sau (Bảng 2). xuất hiện pic của acid glycyrrhizic.<br /> Kết quả thẩm định qui trình định lượng acid Sắc ký đồ mẫu thử cho thấy pic của acid<br /> glucyrrhizic bằng phương pháp HPLC glycyrrhizic có thời gian lưu tương ứng với<br /> thời gian lưu trên sắc ký đồ mẫu acid<br /> Tính phù hợp hệ thống<br /> glycyrrhizic chuẩn.<br /> Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống<br /> Vậy qui trình định lượng đạt độ đặc hiệu.<br /> được trình bày ở Bảng 3 cho thấy qui trình định<br /> lượng đạt tính phù hợp hệ thống.<br /> Độ tuyến tính<br /> Bảng 3. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống Kết quả độ tuyến tính của phương pháp<br /> Lần bơm Thời gian Diện tích pic Hệ số bất Số đĩa lý<br /> được trình bày trong Bảng 4 cho thấy có sự<br /> lưu (phút) (mAu x phút) đối As thuyết N tương quan tuyến tính giữa nồng độ acid<br /> 1 9,70 158671 1,183 2208 glycyrrhizic và diện tích pic, phương trình hồi<br /> 2 9,69 152524 1,176 2197 qui có dạng ŷ = 7510,3 x (hệ số b không có ý<br /> 3 9,93 157457 1,150 2170<br /> nghĩa, p = 0,098 > 0,05).<br /> 4 10,02 155486 1,146 2199<br /> 5 9,98 152960 1,149 2167 Bảng 4. Kết quả khảo sát độ tuyến tính<br /> 6 9,98 154150 1,135 2162 Mẫu 1 2 3 4 5<br /> TB 9,88 155208 1,157 2184 Nồng độ (µg/ml) 5,353 10,705 21,410 53,525 107,050<br /> RSD (%) 1,5 1,59 1,6 0,91 Diện tích pic 25363 61687 155598 373289 792938<br /> <br /> Độ đặc hiệu Độ chính xác<br /> Kết quả độ đặc hiệu được trình bày trong Kết quả định lượng 6 mẫu thử được trình<br /> Hình 3 cho thấy: bày trong Bảng 5 cho thấy qui trình định lượng<br /> <br /> <br /> <br /> 118 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> acid glycyrrhizic đạt độ chính xác. trong Bảng 6 cho thấy phương pháp đạt yêu cầu<br /> Độ đúng về độ đúng.<br /> Kết quả khảo sát độ đúng được trình bày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C D<br /> Hình 3. Sắc ký đồ khảo sát độ đặc hiệu: (A) mẫu trắng, (B) mẫu giả định, (C) mẫu chuẩn, (D) mẫu thử<br /> Bảng 5. Kết quả khảo sát độ chính xác<br /> Mẫu 1 2 3 4 5 6 TB RSD<br /> Diện tích pic 79980 79457 78856 79032 79238 78225<br /> Hàm lượng (mg) 0,1160 0,1164 0,1137 0,1131 0,1141 0,1152 0,1148 1,15<br /> Bảng 6. Kết quả khảo sát độ đúng<br /> Mức khảo sát (%) Lượng thêm vào (mg) Lượng tìm thấy (mg) Tỉ lệ phục hồi (%) Tỉ lệ phục hồi trung bình<br /> 2,28 2,259 99,08<br /> 80 2,29 2,277 99,43 100,02<br /> 2,30 2,335 101,54<br /> 2,70 2,733 101,22<br /> 100 2,71 2,756 101,70 101,56<br /> 2,68 2,727 101,75<br /> 3,29 3,299 100,27<br /> 120 3,33 3,347 100,51 100,30<br /> 3,30 3,304 100,12<br /> BÀN LUẬN lượng. Tuy nhiên, phương pháp định lượng<br /> Cao chiết của hỗn hợp 4 dược liệu được trong Dược điển Việt Nam V không thể áp dụng<br /> đánh giá các chỉ tiêu chung theo hướng dẫn cho cao chiết hỗn hợp nên chúng tôi đã xây<br /> trong Dược điển Việt Nam V. Các chỉ tiêu cảm dựng phương pháp định lượng bằng Sắc ký lỏng<br /> quan, tỉ trọng, cắn không tan trong nước, tro hiệu năng cao. Phương pháp định lượng acid<br /> toàn phần, tro sulfat, giới hạn nhiễm khuẩn là glycyrrhizic bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao<br /> các chỉ tiêu cần được yêu cần chung cho tất cả được xây dựng và thẩm định đạt các yêu cầu<br /> các chiết xuất dược liệu. Trong cao chiết hỗn hợp như tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ đúng, độ<br /> này, acid glycirrhizic là chất có tác động kháng lặp lại. Đối với các dược liệu còn lại, trong Dược<br /> viêm, kháng khuẩn và tăng sức đề kháng được điển Việt Nam V chỉ yêu cầu định tính bằng các<br /> qui định định lượng trong Dược điển Việt Nam phản ứng hoá học. Phản ứng định tính hoá học<br /> V nên được sử dụng là chất chỉ điểm trong định cho Rẻ quạt và Sâm đại hành bị nhiễu khi có sự<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 119<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> hiện diện của các dược liệu còn lại nên không TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> được thực hiện. Cũng vì lý do tương tự nên việc 1. Bộ Y tế (2005). Kiểm nghiệm dược phẩm. NXB Y học Hà Nội,<br /> khảo sát để chọn hệ dung môi chạy định tính pp.131-137.<br /> 2. Bộ Y tế (2019). Dược điển Việt Nam V. NXB Y học Hà Nội, PL-<br /> trên sắc ký bản mỏng cũng không thể tiến hành 1.20, PL-6.5, PL-9.6, PL-9.7, PL-9.8, PL-9.9, PL-11.3, PL-11.6, PL-<br /> với dược liệu Rẻ quạt và Sâm đại hành. 13.6.<br /> 3. He J, Chen L, Heber D, et al (2006). “Antibacterial compounds<br /> KẾT LUẬN from Glycyrrhiza uralensis”. Journal of Natural Products, 69:121-<br /> 124.<br /> Cao hỗn hợp được chiết từ 4 loại dược liệu<br /> 4. Maiti B, Nagori BP, Singh R, et al (2011). “Recent trends in<br /> gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt và Sâm đại herbal drugs: a review”. International Journal of Drug Research and<br /> hành đã được tiêu chuẩn hóa. Những thông số Technology, 1(1):17-25.<br /> 5. Ngô Văn Thu, Trần Hùng (2011). Dược liệu học, NXB Y học Hà<br /> kỹ thuật của cao đã được xác định. Cao đã được Nội, 1:205-211, 215-221, 227-231, 256, 424-425.<br /> dùng trong bào chế viên nén ngậm trị viêm họng 6. Ren P, Sun G (2008). “HPLC determination of glycyrrhizic acid<br /> (sẽ được công bố ở công trình khác). Phương and glycyrrhetic acid in Fuzilizhong Pills”. Asian Journal of<br /> Traditional Medicines, 3(3): 110-116.<br /> pháp HPLC định lượng acid glycyrrhizic trong<br /> cao cũng đã được xây dựng và thẩm định, Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br /> phương pháp đạt yêu cầu về tính phù hợp hệ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br /> thống, độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br /> và độ đúng.<br /> Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành<br /> cảm ơn ThS. Phạm Thị Hóa đã cung cấp cao<br /> dược liệu để thực hiện đề tài này.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 120 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2