YOMEDIA
ADSENSE
Tiểu lTiểu luậnuận Sự quản lý của Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán
247
lượt xem 76
download
lượt xem 76
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu ltiểu luậnuận sự quản lý của nhà nước các công ty phát hành chứng khoán', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu lTiểu luậnuận Sự quản lý của Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán
- Tiểu luận Sự quản lý của Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN ..................................................................................................................................... 5 I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ......................................... 5 1. Chứng khoán........................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5 1.2. Các loại chứng khoán : ........................................................................................ 5 1.2.1. Cổ phiếu : ....................................................................................................... 5 1.2.2. Trái phiếu : ..................................................................................................... 5 1.2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: ..................................................... 6 2. Thị trường chứng khoán ........................................................................................... 6 2.1. Cơ cấu ................................................................................................................. 7 2.2. Chức năng của TTCK.......................................................................................... 8 2.2.1. Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế ........................................ 8 2.2.2. Chức năng thứ hai: thông tin ........................................................................... 8 2.2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản ......................................... 8 2.2.4 Chức năng thứ tư:đánh giá giá trị doanh nghiệp ............................................... 8 2.2.5. Chức năng thứ năm: tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính vĩ mô .............. 9 II. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán................................................................ 9 1. Nhà phát hành ............................................................................................................... 9 2. Nhà đầu tư ..................................................................................................................... 9 2.1. Các nhà đầu tư các nhân ......................................................................................... 9 2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức ...................................................................................... 9 3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán .......................................................................... 10 3.1. Công ty chứng khoán ........................................................................................... 10 3.2. Các ngân hàng thương mại ................................................................................... 10 4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán .................................................. 10 4.1. Cơ quan quản lý nhà nước .................................................................................... 10 4.2. Sở giao dịch chứng khoán .................................................................................... 10 4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán............................................................ 11 4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán .......................................................... 11 4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.................................................................... 11 III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN ................................................. 11 1. Điều kiện phát hành .................................................................................................. 11 2. Hình thức phát hành ................................................................................................. 13 PHẦN 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN ................................................................................................................................................. 14 I. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ..................................................................... 14 1. Khái niệm.............................................................................................................. 14 2. Đặc điểm ............................................................................................................... 14 II. CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU ............................................................................... 15 1. Sứ mệnh ................................................................................................................ 15 1.1. Khuyến khích phát triển ................................................................................... 15 1.2. Định hướng ...................................................................................................... 15
- 1.3. Tạo khuôn khổ pháp luật ................................................................................. 16 1.4. Điều chỉnh ........................................................................................................ 16 2. Quá trình quản lý ................................................................................................. 17 2.1. Lập kế hoạch .................................................................................................... 17 2.2. Tổ chức............................................................................................................. 17 2.3. Lãnh đạo .......................................................................................................... 18 2.4. Kiểm tra giám sát.............................................................................................. 18 III. CÔNG CỤ QUẢN LÝ............................................................................................... 19 1. Các chính sách ...................................................................................................... 19 2. Pháp luật ............................................................................................................... 19 PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ PHÙ HỢP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................................................................ 20 1. Thực trạng Việt Nam .................................................................................................. 20 2. Một số kinh nghiệm Thế giới ...................................................................................... 21 3. Phương hướng và một số kiến nghị ............................................................................. 22 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 27
- LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vươn lên không ngừng của các nước trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự phát triển như vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nước ta vào một vị thế vô cùng quan trọng, bởi vì nước ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạy cảm cả về vị trí chiến lược quân sự cũng như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà nước đã nhận thấy rõ công việc của mình là phải lãnh đạo, định hướng phát triển cho nền kinh tế đất nước sao cho thật tốt, để tiến vào kỷ nguyên mới với thành công mới rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng, nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và mục tiêu phải tiến hành "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước". Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phải có nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó khăn về kinh tế cũng như sự hiểu biết loại hình kinh doanh này còn hạn chế, đặc biệt khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động thì cần phải có “Sự quản lý của Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán”. Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kỹ càng cả về kiến thức cơ bản và học hỏi kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về tổ chức quản lý và kiểm soát hoạt động của các Công ty phát hành chứng khoán. Những nội dung chính được trình bày trong Đề án này gồm: Phần 1: Thị trường chứng khoán và các Công ty phát hành chứng khoán Phần 2: Quản lý Nhà nước đối với các Công ty phát hành chứng khoán Phần 3: Thực trạng và phương hướng quản lý phù hợp ở Việt Nam hiện nay
- NỘI DUNG PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Chứng khoán Khái niệm Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán đối với người phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán (chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hưởng ...). Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trường. 1.2. Các loại chứng khoán : 1.2.1. Cổ phiếu : Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính: - Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiền xác định được in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ phiếu.Cổ phiếu ưu đãi thường được trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu thường. 1.2.2. Trái phiếu : Trái phiếu là chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn trả gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn. Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- - Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ và chính quyền địa phương phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành). - Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu được chia thành loại có khả năng chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển. - Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu được chia thành các loại sau: + Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu được thanh toán cố định theo định kỳ. + Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như giá bán lẻ. + Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua). - Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. 1.2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: - Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch. - Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định. - Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)... 2. Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán theo các nguyên tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầu):
- 2.1. Cơ cấu Xét về sự lưu thông của CK trên thị trường,TTCK có hai loạI:thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đây là thị trường mua bán các chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) và nhà đầu tư (người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư. Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ, chính quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm phát hành. Vì vậy, trên thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này. Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch. Đây là thị trường mua bán các loại chứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà, lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn. Qua thị trường thứ cấp, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu tư vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác. Nghĩa là thị trường thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên ‘lỏng’ hơn. Thị trường thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành chứng khoán bán ở thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp chỉ mua cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường thứ cấp sẽ chấp nhận cho chứng khoán này. Xét về phương diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại: Thị trường chứng khoán tập trung:là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường chứng khoán bán tập trung: là thị trường CK “bậc cao”. Thị trường chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà giao dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lưới điện tín, điện thoại. Một điều rất quan trọng là các nhà đầu tư trên thị
- trường OTC không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận mua bán chứng khoán như trong phòng giao dịch của SGDCK, thay vào đó họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn thông. Thị trưòng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trường thứ ba. Hoạt động mua bán chứng khoán được thực hiện tự do. 2.2. Chức năng của TTCK 2.2.1. Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán nước khác. 2.2.2. Chức năng thứ hai: thông tin Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá của từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu quan. 2.2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động. 2.2.4 Chức năng thứ tư:đánh giá giá trị doanh nghiệp
- Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới. 2.2.5. Chức năng thứ năm: tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính vĩ mô Chính phủ có thẻ mua bán trái phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư. II. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Các đối tượng tham gia thị trường CK chia thành các nhóm:nhà phát hành,nhà đầu và các tổ chức có liên quan. 1. Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương, Công ty. - - Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng công trình quốc gia lớn. - - Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương. - - Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thương phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu. 2. Nhà đầu tư Nhà đầu tư có thể chia làn hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. 2.1. Các nhà đầu tư các nhân Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình. 2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
- Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình. 3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 3.1. Công ty chứng khoán Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. 3.2. Các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. 4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 4.1. Cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996. 4.2. Sở giao dịch chứng khoán Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK: Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành. Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ
- phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra. Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm. 4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. - Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán. - Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán. 4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm. III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN 1. Điều kiện phát hành - Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộng rãi cho các nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo công chúng đầu tư. Hình thức huy động vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, khi mà một nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn vẫn còn nằm trong dân, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế luôn ở trong tình trạng đói vốn và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước cũng như vay ngân hàng còn hạn chế.
- - Hiện nay trong bất kỳ thị trường nào, dù là đã phát triển hay đang phát triển, yêu cầu đầu tiên đối với hoạt động phát hành là phải có sự quản lý, giám sát của nhà nước để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Ở Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thực hiện chức năng giám sát và điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng để được niêm yết trên thị trường. - Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau: * Về quy mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất địnhvề vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và do số lượng công chúng tham gia. * Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty được thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định( thường khoản từ 3-5 năm). * Về đội ngũ quản lý công ty: Công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. * Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức quy định và trong một số năm liên tục nhất định ( thường từ 2- 3 năm). * Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, Ví dụ: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, theo quy định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành cổ phiếu, Trái phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau: + Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam + Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất + Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh
- + Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu. + Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành. + Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. + Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. 2. Hình thức phát hành Doanh nghiệp có thể kêu gọi tiền tiết kiệm của dân cư bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để hình thành nguồn vốn dài hạn rất cần cho sự tài trợ phát triển của mình. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành gia tăng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu để kêu gọi thêm sự tham gia của các cổ đông sáng lập, nhưng việc đó giả thiết một mặt các cổ đông này phải có sẵn những vốn cần thiết, và mặt khác, họ cũng chấp nhận tham gia bổ sung vào hoạt động của doanh nghiệp. - Trái phiếu là một chứng chỉ nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn đối với tổ chức phát hành. Do đó sẽ phải được hoàn trả cả gói hoặc từng phần theo theo mệnh giá phát hành hoặc đắt hơn, điều này phải được ghi rõ khi khoản thu nhập cố định bất kể trong tình huống nào và bất kể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao. Mức lãi suất đã được quy định khi phát hành trái phiếu. - Cổ phiếu là một chứng chỉ có tham gia vào cấu tạo vốn ban đầu của một doanh nghiệp, người chủ cổ phiếu có tư cách hội viên và có quyền được chia lợi tức theo tỷ lệ vốn tham gia hoặc tài sản có theo điều lệ của Công ty. Khoản thu nhập đó (gọi là lợi tức (hay cổ tức) cổ phiếu) thay đổi tuỳ theo tổng lợi nhuận của tài khoá và theo chính sách của công ty. Khi thấy cần thiết phải ưu đãi việc tự tài trợ hoặc mỗi khi phân phối lợi nhuận, Công ty có trách nhiệm thông tin cho các chủ cổ phần về hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Vì thế công ty phải công khai hoá bảng cân đối tài sản, bảng kết quả lỗ lãi cùng với các phụ lục, kể cả những tài liệu khác. Mặc dù cổ phiếu và trái phiếu có những điểm khác biệt nhưng xét cho cùng chúng đều là các hình thức huy động vốn của nhà phát hành, được quyền mua bán tự do trên thị trường riêng
- của nó. Chúng là nguồn tiếp vốn, là máu nuôi dưỡng các tế bào kinh tế, là cái phao nâng đỡ con tàu kinh tế qua các cơn phong ba bão tố của thị trường. PHẦN 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN I. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm - Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước nên đối tượng quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng đi đến mục tiêu với kết quả và hiệu quả cao nhất trong điều kiện môi trường luôn biến động. 2. Đặc điểm - Quản lý nhà nước là quản lý có tính toàn cục mà đối tượng là những quan hệ kinh tế vĩ mô, nhưng quan hệ kinh tế xét trong tổng thể nền kinh tế của một nước. Tính toàn cục của quản lý nhà nước đòi hỏi nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý cần xem xét các vấn đề kinh tế trung mô và xuất phát từ các yêu cầu của phát triển kinh tế quốc dân, từ sự phối hợp, điều hoà các mối quan hệ trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. - Quản lý có tính tổng thể là một loại quản lý dựa trên cơ sở quản lý doanh nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành bằng việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý, Nhà nước điều tiết các mối quan hệ làm cho nền kinh tế quốc dân trên tổng thể phát triển cân đối nhịp nhàng tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý doanh nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành phát huy được hiệu quả của mình. - Quản lý mang tính quyền lực: Nhà nước quản lý các hoạt xã hội bằng quyền lực chính trị ( lập pháp, hành pháp và tư pháp) của giai cấp thống trị đối với giai cấp khác. Mặt khác quản lý nhà nước còn mang tính pháp quyền và thực hiên theo nguyên tắc pháp chế. Quản lý bằng pháp luật là đặc điểm riêng có của quản lý Nhà nước đối với quản lý xã hội. - Quản lý mang tính phức hợp đa dạng được thể hiện ở tính phức hợp và tính đa dạng của các đối tượng quản lý, tính đa mục tiêu, tính phong phú của các hình thức tác động, tính phụ thuộc vào môi trường trong nước và quốc tế, tính hệ thống của các vấn đề trong phạm vi quốc gia và quốc tế, tính gián tiếp của phương pháp tác động do đó phải có một bộ máy quản lý tinh xảo, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. - Quản lý nhà nước nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm chính, bởi vậy mục tiêu đặt ra trong quản lý kính tế quốc dân là mục tiêu kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế xã
- hội được xem như là tiêu chuẩn của mục tiêu trên. Hiệu quả được hiểu theo hai nội dung sau: Thứ nhất, lỗ hoặc lãi của một doanh nghiệp, một nganh hay một khu vực kinh tế chưa phải là lỗ hoặc lãi của toàn bộ nên kinh tế quốc dân mà hiệu quả kinh tế phải xét trong phạm vi toàn bộ nên kinh tế quốc dân. Thứ hai, hiệu quả tổng hợp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả chính trị, xã hội, văn hoá và môi trường. - Quản lý nhà nước là quản lý đa mục tiêu. Về cơ bản, mục đích trong quản lý doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, còn mục đích trong quản lý nhà nước là tối đa hoá phúc lợi quốc gia. Bởi vậy, mục tiêu quản lý của nhà nước không chỉ dừng lại ở mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phải tính đến hàng loạt các mục tiêu khác như công bằng xã hội, phát triển văn hoá, ổn định và nâng cao đời sống, xoá đói giảm nghèo và vấn đề về môi trường. Thực chất quản lý nhà nước là quản lý con người và các quan hệ xã hội nhằm giúp định hướng cho các hoạt động được diễn ra theo đúng quy luật cơ chế thị trường. Đó là cả một khoa học và nghệ thuật quản lý của nhà nước. II. CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU 1. Sứ mệnh Khuyến khích phát triển Nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản kinh doanh và hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển. Muốn các tổ chức, Công ty phát triển tốt trong điều kiện kinh tế thị trường còn non kém như hiện nay thì nhà nước cần có các chính sách hay giải pháp thích hợp tạo nền thuận lợi khuyến khích sự phát triển đối với các Công ty phát hành chứng khoán như: Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô tạo ra sự tin tưởng cho các chủ thể kinh tế vào tương lai, tránh cho nền kinh tế khỏi những cuộc khủng hoảng làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh; Giữ vững ổn định chính trị tạo điều kiện yên tâm cho các nhà đầu tư cũng như nhà phát hành chứng khoán; Đưa ra các chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ khi các Doanh nghiệp gặp khó khăn; Bên cạnh đó cần bảo đảm ổn định xã hội tạo môi trường văn hoá lành mạnh, ổn định thuận lợi cho hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trường là Nhà nước đã thực hiện vai trò kinh tế của mình đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Định hướng Xã hội càng phát triển, con người càng được tự do hơn trong hành động thì chức năng định hướng càng giữ vai trò quan trọng. Trong việc quản lý nhà nước việc định hướng đúng giúp đất nước đối phó được với mọi sự không ổn định trong nước cũng như khu vực và thế giới.
- Định hướng theo nghĩa rộng bao gồm cả định ra đường lối phát triển và thiết lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho sự phát triển. Do vậy chức năng định hướng còn được gọi là chức năng hoạch định. Chất lượng của định hướng tạo điều kiện cho việc thực hiện các chức năng còn lại của quản lý và quyết định toàn bộ quá trình quản lý của Nhà nước. Cho nên sự quản lý của nhà nước đối với các Công ty phát hành chứng khoán có đúng đắn hay không còn tuỳ thuộc vào chức năng định hướng đúng hay sai. Tạo khuôn khổ pháp luật Pháp luật theo nghĩa rộng là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý trí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và trong hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể với nhau và các cơ quan quản lý nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường để phát triển mạng lưới các hoạt động và các mối quan hệ phức tạp sẽ trở nên cực kỳ khó khăn nếu không có các luật chơi rõ ràng, sòng phẳng và có thể dự đoán được. Nhưng luật chơi trong các hoạt động kinh tế này phải là mối quan tâm chủ yếu của Nhà nước vì chỉ có Nhà nước mới có thể đưa ra và buộc các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các luật chơi đó. Bằng luật pháp nhà nước điều chình hành vi kinh doanh phát hành chứng khoán, xác định hành vi nào là hành vi kinh doanh hợp pháp, hành vi nào là hành vi kinh doanh phi pháp. Luật pháp tạo ra luật chơi cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Trên sân bóng thiếu luật chơi hoặc luật chơi chưa hoàn thiện các cầu thủ không thể chơi bóng được, trong các hoạt động kinh doanh phát hành cũng vậy. Khi đã có luật chơi rõ ràng rồi thì buộc các chủ thể tham gia phải tuân theo nó để tạo ra một sân chơi bình đẳng, công bằng. Do đó Nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như các điều luật buộc các chủ thể phát hành chứng khoán phải tuân theo những quy định của pháp luật đã đề ra. Điều chỉnh Quá trình điều chỉnh thường gặp phải các tác động đột biến, làm cho đối tượng đi chệnh quỹ đạo dự kiến và chủ thể phải tác động thêm để san bằng các sai lệch đó. Việc thực hiện những tác động thêm này gọi là điều chỉnh. Trong mọi trường hợp có thể xảy ra các sai lệch là điều khó có thể tránh khỏi nhất là trong giai đoạn nền kinh tế luôn biến động như thế này cho nên sự cần thiết của việc điều chỉnh là tất yếu, cũng như các chính sách quản lý của Nhà nước chỉ đúng ở
- giai đoạn này song trong tương lai nó có thể không còn thích hợp nữa do đó cần điểu chỉnh lại cho phù hợp, Như vậy thì nền kinh tế mới tồn tại và phát triển lâu dài được. Có các phương pháp điều chỉnh sau: + Phương pháp khử nhiễu + Phương pháp bồi thường nhiễu + Phương pháp san bằng sai lệch + Phương pháp chấp nhận sai lệch 2. Quá trình quản lý Lập kế hoạch Lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý, nó không phải là một sự kiện đơn thuần có bắt đầu và kết thúc rõ ràng. Lập kế hoạch là quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức. Trên ý nghĩa này lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn bằng việc xác định các phương án hiành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức. Trong quá trình hoạt động của một tổ chức những yếu tố không chắc chắn có nguồn gốc rất đa dạng. Tóm lại, lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có các kế hoạch nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác con người và các nguồn lực khác của tổ chức một cách hiệu quả, thậm chí không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch nhà quản lý và các nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu phải làm gì. Lúc này việc kiểm tra sẽ trở nên rất phức tạp, ngoài ra trong thực tế, những kế hoạch tồi cũng thường làm ảnh hưởng xấu đến tương lai của toàn bộ tổ chức. Lập kế hoạch quả thật rất quan trọng. Lập kế hoạch gồm có lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch tác nghiệp. Việc lập kế hoạch theo loại nào còn tuỳ thuộc vào yêu cầu mục đích cần lập. Tổ chức Thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều người cùng hoạt động vì mục đích chung. Thứ hai, tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch như tổ chức thi hành chính sách hay tổ chức triển khai dự án. Khi đó tổ chức bao gồm cả ba chức năng của quá trình quản lý: xây dựng những hình thức cơ cấu làm khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đối với kế hoạch.
- Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý bao gồm việc phân bổ sắp xếp nguồn lực con người gắn liền với con người là những nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công công tác kế hoạch của tổ chức. Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức; sau đó là xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động; xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp; đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của tổ chức. Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản lý cho quá trình triển khai các kế hoạch, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định phần lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ chức làm công tác tổ chức tốt sẽ hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống phức tạp. Lãnh đạo Để tiến hành hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện đồng bộ rất nhiều chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra; trong đó lãnh đạo chiếm một vị trí khá quan trọng. Lãnh đạo là việc ra quyết định chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định. Một tổ chức hay một đất nước có phát triển được hay không là nhờ vào tài trí của người lãnh đạo đã chỉ dẫn cách đi như thế nào, bởi người lãnh đạo thường là người đứng đầu một tập thể hoặc một tổ chức nào đó, là người luôn dẫn đường để tiến tới mục đích cuối cùng. Sự thành bại là do người lãnh đạo quyết định một phần. Do đó vai trò của người lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến thành quả của tổ chức cũng như toàn bộ nên kinh tế quốc dân. Kiểm tra giám sát Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý. Kiểm tra là công cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác thông qua kiểm tra các hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt những sai sót có thể nảy sinh vì trong mọi hoạt động đều không tránh khỏi sai sót cho nên kiểm tra là bước cuối cùng để hạn chế tình trạng này. Trong thực tế điều đó đúng nhưng chưa đủ vì kiểm tra có tác động rất mạnh tới các hoạt động. Một công việc nếu không có kiểm tra sẽ chắc chắn nảy ra nhiều sai sót hơn nếu nó được theo dõi, giám sát thường xuyên. Điều đó khẳng định rằng kiểm tra không chỉ là khâu sau cùng của chu
- trình quản lý. Kiểm tra cũng không phải là hoạt động đan xen mà là một quá trình liên tục về thời gian và bao quát không gian. Nó là yếu tố thường trực của quản lý nhà nước ở mọi nơi, mọi lúc. Vậy kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời, kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sot, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng hướng. III. CÔNG CỤ QUẢN LÝ 1. Các chính sách Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu và quan trọng mà Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng quản lý kinh tế- xã hội của mình. Mỗi chính sách cụ thể là tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình hướng tới đạt mục tiêu chung của phát triển kinh tế quốc dân và phát triển xã hội. Trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế quốc dân, chính sách là bộ phận năng động nhất, có độ nhảy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra. Thực tiễn nước ta và nhiều nước trên thế giới đều chứng tỏ: phần lớn những thành công trong công cuộc đổi mời và cải cách kinh tế đều bắt nguồn từ việc lựa chọn và áp dụng những chính sách thích hợp, có hiệu suất cao để khai thác tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước. Như vậy, một hệ thống chính sách đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là bảo đảm vững chắc cho sự vận hành bình thường, hưu hiệu của nền kinh tế thị trường. Nhờ đó mà có thể khơi dậy được các loại tiềm năng, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, phát huy tính tích cực sáng tạo và ý chí vươn lên làm cho dân giàu, nước mạnh của các tầng lớp dân cư. Ngược lại chỉ cần một chính sách sai lầm sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây chuyền đến các chính sách khác, cũng như đến các bộ phận khác của hệ thống công cụ quản lý nhà nước, làm suy yếu động lực phát triển kinh tế- xã hội. Công cuộc cải cách mở cửa đất nước đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế xã hội, trong đó đặc biệt quan trọng là chính sách cho các công ty phát hành chứng khoán bởi đây là loại hình kinh doanh mới được phát triển ở Việt Nam và nó được nhiều nước trên thế giới chu ý đến vì nó có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của mỗi nước mạnh hay yếu, là nơi thu hút vốn đầu tư nhanh nhất. 2. Pháp luật
- Trong xã hội nhà nước pháp quyền, các quan hệ xã hội chủ yếu được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Pháp luật trở thành công cụ tối quan trọng của nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và quản lý sự vận hành của toàn bộ nền kinh tế xã hội theo mục tiêu đã định. Để thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng và hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, Nhà nước cần phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo một trình tự pháp lý nhất định gồm có các văn bản luật và văn bản dưới luật. Để phát huy vai trò của công cụ pháp luật trong quản lý nhà nước, đi đôi với việc xây dựng và ban hành pháp luật, cần tăng cường công tác tổ chức thực thi pháp luật. Chú trọng phổ cập pháp luật cho toàn dân; phát triển các hình thức dịch vụ pháp lý; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo các luật gia, nhất là luật gia về kinh tế; kiện toàn bộ máy thực thi và kiểm tra việc thực thi pháp luật PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ PHÙ HỢP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Thực trạng Việt Nam - Ở nước ta hiện nay hình thức phát hành bán trực tiếp cho các nhà đầu tư cuối cùng là phổ biến nhất, các công ty cổ phần mới thành lập phát hành cổ phiếu lần đầu hoặc phát hành bổ sung đều thực hiện bằng cách thông báo trực tiếp đến các nhà đầu tư, để họ đăng ký mua cổ phần, sau khi số lượng đã đăng ký đủ thì tổ chức đại hội cổ đông và tiến hành các bước chuẩn bị cho phát hành cổ phiếu, với hình thức này công ty phát hành sẽ giảm được chi phí chung gian, nhưng thực tế việc huy động vốn chậm. - Do việc tiếp cận với TTCK còn rất là mới mẻ nên các Công ty phát hành chứng khoán ở Việt Nam hiện nay chủ yếu chỉ phát hành cổ phiếu bởi hình thức tham của nó đơn giản và dễ hiểu hơn so với trái phiếu, mà nguồn huy động vốn cũng dễ dàng không gây áp lực cho đơn vị phát hành về tính thanh khoản trả nợ khi đáo hạn. Việc phát hành trái phiếu chủ yếu do Chính phủ và các Ngân hàng phát hành để tạo nguồn vốn thu cho ngân sách, hạn chế lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng với mục đích đưa tiền vào lưu thông làm giảm tỷ lệ lạm phát, tăng nguồn vốn đầu tư, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động. - Hiện nay ở nước ta việc phát hành chứng khoán bị chi phối bởi Luật Công ty năm 1990, trong các Điều khoản 32, 35, 36 quy định những điều kiện cơ bản cho một công ty phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung, phát hành trái phiếu, nhưng rất tiếc cho đến nay chưa có các
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn