1
Hiệu lực của ĐƯQT đối với các bên trong trường hợp bảo lưu
Ý kiến p vn ca ICJ về Bo lưu điều ước (Reservations to the Convention on
the Prevention and Punishment of the Crime of Genocide) 1951
I. Giới thiệu chung:
Vấn đề bảo lưu điu ước quốc tế trong công ước Viên năm 1969 về luật điều ước
quốc tế được quy định như sau: “Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương ca
bất kể cách viết hoặc tên gọi thế nào của 1 quốc gia đưa ra khi ký, phê chuẩn, phê duyệt
hoặc gia nhp ĐƯ đó, nhằm qua đó loại trhoặc thay đổi hiệu lực của 1 hoặc một số
quyết định ca ĐƯ trong việc áp dng chúng với quốc gia đó”.
Luật quốc tế cũng tha nhận bảo u quyn ca các chthể khi tham gia vào
điều ước quốc tế nhằm phù hợp với mục đích của việc kết các điều ước quc tế và
đm bảo lợi ích của các quốc gia thành viên. Tuy nhiên quyền bo lưu điều ước quốc tế
không phải là tuyệt đi mà nó bị hạn chế trong những trường hợp nhất đnh. Trên thực tế,
rất nhiều vấn đề nảy sinh liên quan đến bảo lưu điều ước quốc tế đã được đưa lên
Toà án công quốc tế để xin ý kiến tư vấn và một trong số đó là trường hợp bo lưu đối
với công ước nn ngừa và trừng phạt tội diệt chủng.
Công ước về nn ngừa và trừng phạt tội diệt chủng bao gồm 19 điều khon và
không có điều khoản quy định về bảo u. Công ước được thông qua bởi nghquyết
260(III) A ca Đại hội đồng Liên hợp quốc vào ngày 9/12/1948 và hiu lc từ ngày
12/1/1951. Tính đến ngày 18/03/1996, đã 42 nước kí vào công ước 142 nước
hin đang là thành viên ca công ước.
Trước khi tìm hiu về nội dung ý kiến vấn ca Toà án công quc tế là
chúng ta snghiên cứu sơ qua vtình hình phát triển của bảo lưu điều ước quốc tế trước
khi có ý kiến tư vấn của toà án công lý quốc tế năm 1951. Cụ thể như sau:
Trước chiến tranh thế giới th 2, bảo lưu được thông qua theo nguyên tắc đồng
thuận, tc là khi có mt bảo lưu được đưa ra bởi 1 nước là thành viên của công ước thì
bo lưu của nước đó chỉ có hiệu lc khi có được sự chp thun ca tất cả các nước thành
viên khác ca công ước. Ví dụ:
2
“In 1927 the law and practice as to reservations engaged the attention of the
Council of the League of Nations. In 1925 the Austrian Government had attached a
reservation to its signature of the Convention on Opium and Drugs of that year to which,
with other States, Austria had been invited to become a party. (This humanitarian
convention, which has much in common with the Genocide Convention in point of
structure, was negotiated at conferences held under the auspices of the League of
Nations.) That reservation involved the non- acceptance of certain obligations which
formed part of the system of control of the drug traffic devised by the Conference. It was
disputed whether or not Austria could make this reservation without obtaining the assent
of the States which were parties to the Convention. The matter was referred by the
Council of the League of Nations to the League Committee for the Progressive
Codification of International Law, which appointed a Sub-Committee, with M.
Fromageot as rapporteur, to study the subject. The Report of that Sub- Committee will be
found in League of Nations Document C.357.M.130.1927.V., and the following sentence
may be extracted from it:
'In order that any reservation whatever may be validly made in regard to a clause of the
treaty, it is essential that this reservation should be accepted by all the contracting
parties, as would have been the case if it had been put forward in the course of the
negotiations. If not, the reservation, like the signature to which it is attached, is null and
void'i
V việc trên có thể được hiểu như sau:
Vào năm 1925, chính phủ Áo đã vào công ước về ma tuý và kèm theo bảo lưu.
Điều khoản bo lưu đó là một phần của hthng kiểm soát buôn bán ma tuý được đưa ra
bởi hội nghị, nó liên quan đến việc không chấp nhận những nghĩa vụ cụ th của các nước
thành viên của công ước. Vấn đề được đưa ra tranh cãi ở đây là liệu Áo thể bo lưu
mà không được các quốc gia khác là thành viên ca công ước chấp nhận hay không. Vấn
đnày đã được Đại hội đồng xem xét và đưa lên u ban xây dng luật, đã cra một
phó u viên để xem xét vấn đề này. cui cùng phó u viên đã đưa ra ý kiến như sau:
Để bất kì 1 điều bảo lưu nào có thể trở thành 1 điều khoản của công ước thì yếu tố
cần thiết là điều khoản bảo lưu đó phải được chp nhận bởi tất cả các thành viên của công
ước.Nếu không, tức là bảo u không được tất cả các quốc gia thành viên chấp nhận thì
bo lưu đó không có hiệu lực pháp lý.
3
Theo thi gian, Luật quốc tế ngày càng pt trin, vn đề bảo lưu điều ước quốc tế
ny càng tr nên phc tạp, nhiều vấn đề mới nảy sinh, do đó sau khi xem xét c bản
báo cáo của Tổng thư ký liên quan đến vấn đbo lưu đối với điều ước đa phương, Đại
hội đồng đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại như sau:
Mt số bo u nhất định đối với công ước ngăn ngừa và trng phạt tội diệt chủng
đã bị một số quc gia phản đối.
U ban luật quốc tế đang nghiên cứu về luật điều ước quốc tế, bao gồm c những
vấn đề về bảo lưu.
Những ý kiến khác nhau liên quan đến việc bảo lưu đã được nhấn mạnh trong suốt
phiên họp th5 của Đại hội đồng.
Vì những do đã nêu ra trên mà Đại hội đồng liên hợp quốc đã xin ý kiến vấn
của Toà ICJ và đã nhận được những ý kiến tư vấn rấtgiá trị. Cụ thể như sau:
II. Ý kiến tư vấn của tòa
Càng ny thì vấn đề bảo lưu phản đối bảo lưu càng trở nên phức tạp và gia
tăng về số lượng, do vậy nên cũng trở thành 1 đtài thường xuyên ca y ban luật
quốc tế. Đặc biệt trong Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng đcập đến
một vn đề nhân đạo thì hiệu lực pháp lí ca bảo lưu và phn đối bảo lưu là như thế nào?
Vì vy Đi hội đồng yêu cầu ICJ cho ý kiến tư vấn trong trường hp:
Nếu một quc gia đưa ra bo lưu khi kết, phê chun hoặc gia nhập công ước
ngăn ngừa và trng trị tội diệt chủng hoặc khi kí và phê chun Công ước:
u hi 1: Liu quc gia bảo u thể được xem là thành viên ca công ước trong khi
vẫn tiếp tục duy trì bảo lưu mặc dù bảo lưu đó đã b1 hoặc nhiều quốc gia khác phản
đối.
u hỏi 2: Nếu câu trả lời đối với câu 1 là , vy bảo u hiệu lực như thế nào giữa
quốc gia bảo u và:
A. Bên phản đối bảo lưu
B. Bên chp nhận bo lưu
u hi 3: Bảo u hiệu lực pháp như thế nào nếu có phản đối bảo lưu được đưa
ra:
A. Bởi 1 nước kí kết nhưng chưa phê chuẩn điều ước.
4
B. 1 quốc gia có quyền kí kết gia nhập điều ước nhưng chưa thực hiện điều này
a đã tư vấn như sau:
Câu hỏi 1:
Trong quan hđiều ước, quốc gia kng thbràng buộc nếu quốc gia đó không
chấp thuận ràng buc, và vì vy bảo lưu sẽ không có hiệu lực đối với bất kì quốc gia nào
phản đối bảo lưu. Người ta công nhn những điều ước đa phương kết quca việc t
do kết dựa trên các điều khoản và kết quả là không một thành viên nào có quyền ngăn
cản và phá hu mục đích và lí do tồn tại ca công ước bi những quyết định đơn phương
thothun đặc biệt. Nguyên tc này liên quan đến sự toàn vn ca công ước đã được
thông qua, khái niệm truyền thống ca quan điểm này cho rằng bảo lưu sẽ giá trị nếu
không được tất cả các bên kí kết chấp thuận trừ trường hợp đặc biệt khi điều này được
nêu rõ trong quá trình đàm phán.
Khái niệm y ( đồng thuận) liên quan đến tính toàn vẹn của công ước là mt
nguyên tắc bất di bất dịch. Nhưng trong diệt chủng lại đề cập đến những tình
huống khác nhau đòi hi phải s áp dụng linh hoạt nguyên tắc này. Điều 11 ca
này cho phép tất cả các quốc gia tham gia vào CƯ này ( Điều 11).
“Article XI
The present Convention shall be open until 31 December 1949 for signature on behalf of
any Member of the United Nations and of any non-member State to which an invitation to
sign has been addressed by the General Assembly.
The present Convention shall be ratified, and the instruments of ratification shall be
deposited with the Secretary-General of the United Nations.
After 1 January 1950 the present Convention may be acceded to on behalf of any
Member of the United Nations and of any non-member State which has received an
invitation as aforesaid.
Instruments of accession shall be deposited with the Secretary-General of the United
Nations”
5
Chính việc mở rộng s tham gia của các c theo điều 11 đã làm tăng tính linh
hoạt trong thực tiễn quốc tế liên quan đến các ĐƯ đa phương. Ngày ng có nhiều các
Biện pháp chung hơn cho vấn đề bảo lưu dụ như thoả thuận ngầm.
Thực tế cho thấy còn nhiều vấn đề ngoài dự tính ví d : nước đưa ra bảo lưu bị
phản đối bởi một số các thành viên khác thì s vẫn được xem là thành viên của CƯ trong
mối quan hvới các thành viên chp thuận bảo lưu. Chính những yếu tố này đã khẳng
định sự cần thiết về tính linh hot trong việc thực hiện ĐƯ đa phương.
Cũng cần phải nói rõ rng mặc dù cui cùng về tội diệt chủng cũng được nhất
trí thông qua, nhưng vẫn là kết quả của nhiu lần bỏ phiếu đa s. Nguyên tắc đa số
vừa thúc đẩy việc kết các CƯ đa phương và lrất cần thiết đối với một vài quc gia
trong việc đưa ra bảo lưu ca mình. Điều này được thể hiện bởi hàng lot bảo lưu được
đưa ra trong những năm gần đây đi với các CƯ đa phương.
Trong đa phương không một điều khoản nào cho phép vic bảo u t
không có nghĩa là các quốc gia khi tham gia kí kết CƯ không được bo lưu.
Trên thực tế, việc không điều khon nào như trên được giải thích là không
muốn quá nhiều bảo lưu trong ĐƯ. mt quốc gia bất kỳ có thể đưa ra bảo lưu ca
mình trong quá trình kết hoặc phê chuẩn ĐƯ. Toà án đã công nhận thoả thuận được
thông qua bi Đại Hội Đồng vvn đđưa ra bảo lưu trong diệt chủng và sau đó
quốc gia sẽ trở thành thành viên ca nếu đưa ra chấp nhận của mình. phải xác
định được bảo lưu và phn đối bảo lưu về vấn đề gì.
Đối tượng và mục đích của công ước về tội diệt chủng cho thấy Đại hội đồng và
các quốc gia đã thông qua điều ước ý định cho càng nhiều ớc tham gia công ước
này càng tt. Việc loại trừ stham gia của một hoặc nhiều quốc gia không chhạn chế
phạm vi áp dung của công ước mà còn làm giảm giá trị của các nguyên tắc bản v
nhân đạo đạo đức là nguyên tắc bản của công ước này
Tóm lại Toà cho rằng: m
m
t
t
n
nư
ư
c
c
đ
đã
ã
đ
đư
ưa
a
r
ra
a
v
và
à
d
du
uy
y
t
tr
rì
ì
t
th
h
c
c
h
hi
i
n
n
v
vi
i
c
c
b
b
o
o
l
lư
ưu
u
m
mà
à
b
b
p
ph
h
n
n
đ
đ
i
i
b
b
i
i
m
m
t
t
h
ho
o
c
c
n
nh
hi
i
u
u
b
bê
ên
n
c
c
a
a
C
Cô
ôn
ng
g
ư
ư
c
c
n
nh
hư
ưn
ng
g
k
kh
hô
ôn
ng
g
p
ph
h
i
i
l
là
à
t
t
t
t
c
c
c
cá
ác
c
b
bê
ên
n,
,
s
s