intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận cá nhân: Omega 9 và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cá nhân "Omega 9 và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống" có nội dung trình bày tổng quan về Omega 9; Tìm hiểu tính chất hóa học của Omega 9; Hướng dẫn cách phân biệt 3 loại omega 3,6,9. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài tiểu luận tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận cá nhân: Omega 9 và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC Đề tài: “Omega 9 và các ứng dụng thực tiễn của   chúng trong đời sống”. Giáo viên hướng dẫn: TS. Giang Thị Phương Ly Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Phương Thảo Mã số sinh viên:  20175184
  2. MỤC LỤC
  3. I. Mở đầu     Nhiều năm nay, người ta luôn chất béo là chất độc hại gắn liền với béo phì  cũng như bệnh tim mạch, thế nhưng thực sự thì không phải vậy! Chất béo tồn tại dưới hai dạng chất béo bão hòa và chất béo không bão hòa.   Trong chất béo không bão hòa lại chia ra hai dạng chất béo dạng trans và  dạng cis là 2 đồng phân của nhau. Trong số  những chất béo này chỉ  có loại  chất béo dạng trans mới là chất béo gây ra nhiều  ảnh hưởng có hại đến cơ  thể và sức khỏe của con người. Chất béo không bão hòa là chất béo trong cấu tạo có ít nhất một nối đôi. Khi   bị bẻ gãy chúng sẽ  chuyển thành hai dạng là chất béo không bão hòa đơn và  chất béo không bão hòa đa. Khác với chất béo bão hòa, chất béo không bão   hòa luôn được coi là có tác dụng tốt đối với sức khỏe. Chúng ngày càng xuất  hiện rộng rãi trong chế độ ăn ngày này. Dầu thực vật, các loại hạt, đậu đỗ, cá   và rau củ  quả. Nhiều nghiên cứu chỉ  ra rằng chất béo không bão hòa giúp   giảm cân, giảm viêm và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.  Trong đó đặc biệt quan trọng đối với tim mạch của con người hiện nay là  nhóm acid béo không no là Omega 9. Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đều nghe tới Omega 3 hay Omega 6 trong các  loại dầu thực vật rồi đúng không nào? Thế nhưng bạn có biết rằng để 2 loại   axit béo trên có thể hoạt động tốt cần có thêm Omega 9 không? Hầu như ai cũng biết về vai trò của omega 3 đối với sức khỏe . Omega 9 giúp  cân bằng Omega 3 và Omega 6. Việc mất cân bằng 2 acid này sẽ gia tăng các  yếu tố  thúc đẩy bệnh béo phì và gây ra những hậu quả  nghiêm trọng, tác  động lâu dài đến sức khỏe con người.Hiểu rõ vai trò các chất dinh dưỡng sẽ  giúp bữa ăn của bạn đầy đủ và khoa học hơn. 3
  4. Trong bài tiểu luận này sẽ  nghiên cứu và đánh giá toàn diện nhất có thể  về  một trong những chất quan trọng đó là Omega 9 II. Tổng quan về Omega 9 1. Giới thiệu về Omega 9 1.1Khái niệm ­Axit béo omega­9 ( 9 axit béo hoặc n −9 axit béo ) là một họ các axit béo không  bão hòa có điểm chung là liên kết đôi carbon carbon cuối cùng ở vị trí omega­9 ;  đó là liên kết thứ chín từ đầu methyl của axit béo. Tên gọi chung Tên lipid Tên hóa học axit hypogeic 16: 1 ( n −9) ( Z ) ­hexadec­7­enoic axit axít oleic 18: 1 ( n −9) ( Z ) ­octadec­9­enoic axit axit elaidic 18: 1 ( n −9) ( E ) ­octadec­9­enoic axit axit gondoic 20: 1 ( n −9) ( Z ) ­eicos­11­axit enoic axit đồng cỏ 20: 3 ( n −9) (5 Z , 8 Z , 11 Z ) ­eicosa­5,8,11­axit trienoic Axit erucic 22: 1 ( n −9) ( Z ) ­docos­13­enoic axit axit thần kinh 24: 1 ( n −9) ( Z ) ­tetracos­15­enoic axit axit xibric 26: 1 ( n −9) 4
  5. ­ 4 loại quan trọng của Omega­9 bao gồm: Acid oleic, Acid mead, Acid erucic,   Acid nervonic. ­ Omega 9 là một chất lỏng nhờn với tông màu nâu hoặc vàng, rất tốt cho tim,   chống oxy hóa và giúp ổn định lượng đường trong máu trong cơ thể. 1.2 Nguồn gốc  Omega 9 có 18 nguyên tử  C trong cấu trúc, nó được tìm thấy đầu tiên  bởi Chevreul M.E vào năm 1823, sau đó cấu trúc của nó được làm sáng  tỏ  trong tác phẩm cyar Baruch J. (1894) và Edmed F.G (1898), và được  tổng hợp nhân tạo đầu tiên bởi Noller C.R và cộng sự trong năm 1934.  Axit béoaxit oleic là một tập hợp các chất béo chưa bão hòa thường   được tìm thấy trong chất béo thực vật và động vật. Khác với omega 3  và omega 6, cơ thể con người có thể tự sản xuất ra omega 9.  Axit oleic có nhiều trong 1 số thực phẩm như dầu olive, d ầu maca, m ỡ  gia cầm, mỡ lợn, trong cá hồi, 1 số loại hạt. 2. Acid oleic 2.1Cấu tạo  Công thức: C18H34O2 hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH ­ Cấu trúc 3D của axit oleic 5
  6.  Theo IUPAC,   tên   của   axít   oleic   là   axít   cís­   octadec­9­enoic   (cis­9­ octadecenoic acid), và tên ngắn gọn là C18:1 ∆9 (ω9) 2.2Tính chất vật lý  Bề ngoài : Chất lỏng như dầu màu vàng nhạt hay vàng hơi nâu. Có mùi  giống mỡ lợn.  Độ hoà tan : Không hoà tan trong nước  Nhiệt độ nóng chảy : 13­14 °C  Nhiệt độ sôi : 360 °C (760mm Hg)  Tỷ trọng : 0.895­.947 g/cm³ 2.3 Chức năng sinh học ­ Axit oleic là axit béo dồi dào nhất trong mô mỡ của con người , và thứ hai  về sự phong phú trong các mô của con người nói chung, sau axit palmitic. ­Axit oleic được sử  dụng để  gây tổn thương phổi  ở  một số  loại động vật  nhằm mục đích thử  nghiệm các loại thuốc mới và các phương tiện khác để  điều trị  các bệnh về  phổi. Cụ  thể   ở  cừu, tiêm tĩnh mạch axit oleic gây tổn  thương phổi cấp tính với phù phổi tương ứng. ­ Axit oleic là chất béo không bão hòa đơn phổ biến trong chế độ ăn uống của  con   người. Không   bão   hòa   đơn   tiêu   thụ   chất   béo   đã   được   gắn   liền   với   giảm lipoprotein   tỷ   trọng   thấp   (LDL) cholesterol,   và   có   thể   với  tăng lipoprotein mật độ cao (HDL) cholesterol. ­ Axit oleic có thể  chịu trách nhiệm cho tác dụng  hạ  huyết áp ( giảm huyết  áp ) của dầu ô liu được coi là một lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, tác dụng bất  lợi đã được ghi nhận trong một số  nghiên cứu về  axit oleic, vì cả nồng độ  axit béo oleic và không bão hòa đơn trong màng tế  bào hồng cầu có liên quan  đến tăng nguy cơ ung thư  vú , mặc dù các nghiên cứu khác chỉ  ra rằng Việc  tiêu thụ oleate trong dầu ô liu có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư vú. 6
  7. 2.5Vai trò trong công nghiệp ­ Axit oleic như  muối natri của nó là thành phần chính của xà phòng như  một chất nhũ hóa . Nó cũng được sử dụng như một chất làm mềm. ­ Acid oleic được sử  dụng trong sản xuất các hoạt động bề  mặt, chất hoá  dẻo, chất tẩy rửa tổng hợp, acid dimer, polyamide, nhựa alkyd; sử d ụng trong   mực in, sơn, chất phủ, dệt may và ngành công nghiệp hóa chất hàng ngày. ­Trong chế biến thực phẩm, trong khai thác khoáng và tuyển quặng. 3. Acid mead 3.1 Cấu tạo ­ Công thức phân tử : C20H34O2 ­ Theo IUPAC của axit mead là (5 Z, 8Z ,11Z ) ­icosa­5,8,11­axit trienoic. ­ Cấu trúc 3D ­  Axit   Mead,   cũng   được   gọi   là   axit   eicosatrienoic,   là   hóa   một axit  cacboxylic với   một   chuỗi   20   carbon   và   ba methylen ­interrupted cis liên   kết  đôi, như là điển hình cho axit béo không bão hòa đa. Liên kết đôi đầu tiên nằm  ở carbon thứ chín từ đầu omega. 3.2 Chức năng sinh học ­  Axit Mead được tìm thấy với số lượng lớn trong sụn. ­   Axit   Mead   đã   được   tìm   thấy   để   làm   giảm hoạt   động   của   nguyên bào  xương . Điều này có thể quan trọng trong điều trị các điều kiện mà sự ức chế  hình thành xương là mong muốn. 7
  8. 4. Acid erucic 4.1 Cấu tạo ­ Công thức hóa học: C22H42O2  hayCH3(CH2)7CH = CH(CH2)11COOH ­ Theo IUPAC của axit erucic:( Z )­Docos­13­enoic axit  ­ Axit Erucic là một axit béo chuỗi rất dài không bão hòa đơn có 22 carbon và  một liên kết đôi duy nhất có nguồn gốc từ vị trí thứ 9 từ đầu methyl , với liên  kết đôi trong cấu hình. ­ Cấu trúc 3D ­ Nó phổ  biến trong hạt giống hoa tường với hàm lượng được báo cáo từ  20  đến 54% trong dầu hạt cải có hàm lượng axit erucic cao , và 42% trong dầu  mù tạt. 4.2 Tính chất vật lý ­  Ở  dạng tinh khiết, chất rắn màu trắng sáp, không hòa tan trong nước, hòa  tan trong ethanol, carbon tetraclorua ; rất hòa tan trong etyl ete , metanol. ­Tỉ trọng: 0,860 g / cm 3 ­Độ nóng chảy: 33,8 °C (92,8 °F; 306,9 K) ­Độ sôi: 33,8 °C (92,8 °F; 306,9 K) 4.3 Chức năng sinh học ­ Axit   erucic   được   tạo   ra   bằng   cách   kéo   dài   axit   oleic   thông   qua  oleoyl­ coenzyme A và malonyl­CoA.axit Erucic được chia nhỏ  thành các axit  béo   chuỗi   ngắn   hơn   ở   gan   người   bởi   các   chuỗi   dài acyl   CoA   dehydrogenase    enzyme  . 8
  9. ­Trẻ  sơ  sinh của con người có lượng enzyme này tương đối thấp và vì điều  này, trẻ  sơ sinh không nên được cho ăn thực phẩm có nhiều axit erucic.  Axit  erucic được tìm thấy có liên quan đến axit isovaleric, đây là một lỗi bẩm sinh  của quá trình trao đổi chất. ­ Do các nghiên cứu trên chuột đực trưởng thành đã chỉ ra rằng axit erucic thúc  đẩy các tổn thương cơ  tim (thâm nhiễm mỡ, nghĩa là tích tụ  và lưu giữ  chất   béo trong các mô tim). 4.4 Vai trò trong công nghiệp ­ Axit erucic có nhiều công dụng tương tự như dầu khoáng, nhưng nó dễ phân  hủy sinh học hơn một số loại. Nó có khả  năng hạn chế  trùng hợp và khô để  sử dụng trong sơn dầu . Giống như các axit béo khác , nó có thể được chuyển  đổi thành chất hoạt động bề mặt hoặc chất bôi trơn và có thể được sử  dụng  làm tiền chất của nhiên liệu diesel sinh học. 5. Acid nervonic 5.1 Cấu tạo ­ Công thức phân tử: C24H46O2 Theo IUPAC của axit nervonic: ( Z )­Tetracos­15­enoic axit ­  ­ Là một axit béo không bão hòa đơn , nó có một liên kết đôi trong chuỗi axit  béo và tất cả các nguyên tử carbon còn lại là liên kết đơn. ­Nó được phân loại trong nhóm phụ của các axit béo chuỗi rất dàL , bao gồm  các phân tử  chứa hơn 20 nguyên tử  carbon. Nó đặc biệt có xương sống 24  carbon và liên kết đôi C = C duy nhất có nguồn gốc từ  đầu methyl là  ở  n­9  hoặc omega­9 . 9
  10. ­ Nó xuất hiện dưới dạng glycerol ester trong  dầu cá như dầu gan của cá mập  chó   gai   (Centrophorus   granulus )và   với   số   lượng   cao   (22­25%)  ở Lunaria  annua , một loại cây thuộc họ Brassicaceae, đồng nghĩa Cruciferae. ­ Cấu trúc  Cấu trúc 3D 5.2Tính chất vật lý ­   Ở   dạng   tinh   khiết,nó   là   một loại   bột   tinh   thể   trong   suốt   đến   màu  vàng không tan trong nước với điểm nóng chảy ở 42,5­43 ° C (108,5­109,4 °F;  315,65­316,15 K). 5.3 Chức năng sinh học ­Nó tồn tại trong tự  nhiên như  là một sản phẩm kéo dài của  axit oleic , tiền  thân ngay lập tức của nó là axit erucic . Axit thần kinh đặc biệt có nhiều trong  chất trắng của não động vật và trong mô thần kinh ngoại biên, nơi sponolipids  neuronyl được làm giàu trong vỏ myelin của các sợi thần kinh. ­ Axit thần kinh là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng và duy  trì của não . ­Axit này đã được tìm thấy trong sữa mẹ: người ta nói rằng nó có thể tăng tốc  độ phát triển ở trẻ sơ sinh. Đó là lý do tại sao nó được khuyến khích cho phụ  nữ mang thai và cho con bú. ­Nó   rất   quan   trọng   trong quá   trình   sinh   tổng   hợp   tế   bào   thần   kinh  myelin .Trong   não   người,   axit   neuronic   và   axit lignoceric chiếm   60% lượng  10
  11. axit béo của sprialomyelin của chất trắng (  axit lignoceric là một axit béo bão  hòa bao gồm 24 nguyên tử carbon). ­Axit này là chất điều chỉnh kênh ion Ca 2+ trong màng tế bào của các mô thần  kinh, vì vậy axit neuronic đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát mức độ  canxi của cytosol. ­Axit thần kinh có thể  điều chỉnh chức năng của màng tế  bào não và có tác  dụng bảo vệ thần kinh, điều này rất quan trọng đối với người lớn hoặc vận   động viên tập luyện cấp cao: đó là một chất bổ sung năng lượng. ­Axit thần kinh có thể là một dấu hiệu của rối loạn phát triển thần kinh trong  tương lai  ở  trẻ  sơ  sinh nam có mẹ  bị  tiền sản giật. Các nghiên cứu gần đây  cho thấy nồng độ axit dây thần kinh dây rốn thấp hơn ở những phụ nữ bị tiền  sản giật sinh con trai so với nhóm đối chứng bình thường. Nhưng điều này  không xảy ra với các bé gái. Những kết quả này cho thấy những đứa trẻ nam  sinh ra từ những bà mẹ bị tiền sản giật có thể có nguy cơ mắc chứng rối loạn  phát triển thần kinh so với những đứa trẻ nữ. ­Axit này có trong thành phần của thấu kính mắt lâu năm, nhưng nó không  xuất hiện trong ống kính mắt bình thường. Dữ  liệu này cho thấy chúng ta có  thể sử dụng sự hiện diện của axit neuronic (cùng với axit heneicosylic và axit  docosahexaenoic ) làm dấu ấn sinh học của thủy tinh thể lão hóa, là giai đoạn  dễ bị tổn thương nhất đối với sự phát triển đục thủy tinh thể. III. Tính chất hóa học ­ Chúng ta sẽ nghiên cứu tính chất hóa học điển hình của Acid oleic, Acid mead,  Acid erucic, Acid nervonic  đó là của axit béo không  bão hòa. ­ Axit oleic có đầy đủ tính chất của axit  axit béo       không bão hòa . 11
  12. 1. Tính axit ­ Phân tử axit có nhóm cacbonyl C = O là nhóm hút e mạnh nên làm giảm mật   độ  e tự  do trên nguyên tử  O làm cho liên kết O ­ H bị phân cực hơn → dễ bị  phân li thành H+ thể hiện tính axit. RCOOH    RCOO­ + H+ ­ Axit làm quỳ tím chuyển thành màu hồng. * Các phản ứng  thể hiện tính axit ­Tác dụng với bazơ → muối + H2O ­ Tác dụng với oxit bazơ → muối + H2O   ­Tác dụng với kim loại đứng trước H → muối + H2 ­Tác   dụng   với   muối   của   axit   yếu   hơn   (muối   cacbonat,   phenolat,   ancolat) → muối mới + axit mới. 2.  Phản ứng este hóa Tác dụng với rượu tạo hợp chất este và nước (xúc tác H+) Để nân cao hiệu suất cần: + Dư axit hoặc ancol + Chưng cất lấy axit ra ngay + H2SO4 đặc xúc tác hút nước 12
  13. 3.  Phản ứng tạo dẫn xuất  acyl clorua 4. Phản ứng tạo anhydrid Dưới tác dụng của nhiệt độ,hoặc chất hút nước mạnh (P 2O5) hai phân tử axit  tách nướctạo thành phân tử anhiđrit axit. 5.  Phản ứng khử hóa ­ Mặc dù sự tấn công của tác nhân nucleophile vào cacbon của nhóm chức khó  khăn, các tác nhân nucleophile rất mạnh như ion hydrua H ­ có thể liên kết với  cacbon đó. ­ Tác nhân khửhóa:LiAlH4, BH3/THF (H2/xt không tiến hàng khử  hóa axit  ở  điều kiện thường) LiAlH4 chỉ khử hóa  nhóm COOH thành CH2OH chứ không khử nối đôi BH3/THF khử hóa nhanh hơn,dẽ dàng hơn và có tính chọn lọc hơn. 6.  Phản ứng đecacboxyl hóa ­ Ở nhiệt độ cao axit cacboxylic có thể bị đecacboxyl hóa theo sơ đồ:         7.  Phản ứng thế Hα Đối với axit béo, do ảnh hưởng của nhóm carboxyl là nhóm hút điện tử gây ra  hiệu ứng hút e làm cho H ở vị trí α trở nên linh động dẽ bị thế. 13
  14. 8. Phản ứng cộng vào gốc không no Các axit không no còn có các tính chất của hiđrocacbon tương ứng: Ví dụ : IV. Phân biết 3 loại omega 3,6,9  Omega­3, Omega­6 và Omega­9 đều là các nhóm axit béo không no, tuy   nhiên chúng khác nhau  ở  vị  trí nối đôi đầu tiên. Đối với Omega­3 thì vị  trí   nối đôi trong công thức phân tử ở vị trí Carbon thứ 3, Omega­6 thì có nối đôi  ở Carbon thứ 6, Omega­9 thì có vị  trí nối đôi ở  Carbon số  9. Mỗi nhóm axit   béo này có một công dụng khác nhau đối với cơ  thể  và đối tượng cần bổ  sung các loại axit béo này cũng khác nhau.  Omega 3 (Alpha­linolenic Acid): là một nhóm acid béo thiết yếu đóng  vai đặc biệt trò quan trọng trong chức năng não bộ, thị giác, hệ  miễn dịch và  có lợi cho sức khỏe tim mạch. Trong cơ  thể các axit béo omega­3 đều được  chuyển   đổi   thành DHA   và   EPA (axit   docosahexaenoic   và   axit  eicosapentaenoic). DHA là axit béo không bão hòa đa có vai trò rất quan trọng  trong việc phát triển thị lực và chức năng não của trẻ sơ sinh. Trong khi đó vai   trò chủ  yếu của EPA là giúp vận chuyển DHA từ  mẹ  qua nhau thai để  đến   được với thai nhi. Các nghiên cứu chỉ ra DHA được vận chuyển qua nhau thai  tốt nhất ở tỉ lệ ~ 4DHA/1EPA.  Omega­6 (Linoleic Acid): có lợi ích là giúp giảm các cholesterol xấu   trong cơ thể  và chống viêm. Tuy nhiên, chỉ   ở  tỉ  lệ thích hợp Omega­6 so với   Omega­3 là 1:1 đến 2: 1 thì mới phát huy được các lợi ích đối với thai kỳ bao   gồm: phát triển tối  ưu não bộ, thị  giác của thai nhi; phát triển hệ  miễn dịch,   14
  15. giảm nguy cơ sinh non, sinh con nhẹ cân, giảm tiền giản giật, đái tháo đường,  trầm cảm sau sinh  ở  mẹ. Nếu bổ  sung Omega­6 với tỉ lệ cao hơn sẽ không  đem lại lợi ích như mong muốn đối với phụ nữ có thai. ­ Omega­9 (Oleic Acid) là nhóm axit béo cơ  thể  có thể  tự  tổng hợp được từ  hai loại Omega­3 và Omega­6. Loại axit béo này đóng vai trò trong việc nâng  cao sức khỏe tim mạch bằng cách hỗ trợ hoạt động của hệ tuần hoàn, duy trì  mức cholesterol lành mạnh và tăng cường hệ miễn dịch. V. Ứng dụng của omega 9 1. Ứng dụng trong lĩnh vực y tế ­Vai  trò của omega 9 với cơ  thể  gồm tốt cho tim mạch, kiểm soát đường  huyết, chống oxy hóa trong cơ thể. 1.1Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ  Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các axit béo omega 9 có thể giúp giảm  nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ. Omega 9 có lợi cho sức khỏe   timmạch   vì   nó   đã   được   chứng   minh   là   làm   tăng   cholesterol   HDL  (cholesterol tốt) và giảm cholesterol LDL (cholesterol xấu). Điều này có  thể giúp loại bỏ sự tích tụ mảng bám trong các động mạch, mà chúng ta  biết đó là một trong những nguyên nhân gây ra các cơn đau tim và đột  quỵ.  Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng tiêu thụ  nhiều chất béo làm tăng   nguy cơ  kiều mạch và béo phì, nhưng đó là chất béo chuyển hóa có   trong   thực   phẩm   chiên   như   khoai   tây   chiên,   thức   ăn   nhanh   và   bánh  ngọt. .. và các chất béo không bão hòa đơn như Omega 9 rất cần thiết  cho các hoạt động hàng ngày của cơ thể. 15
  16.  Ngành công nghiệp chế  biến đang phát triển mạnh mẽ, nhưng xét cho  đến cùng việc bổ  sung chất dinh dưỡng từ  nguồn thực phẩm thiên  nhiên vẫn tốt nhất. Trên thực tế, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược   phẩm Hoa Kỳ gần đây đã phê chuẩn rằng tiêu thụ lượng chất béo lành  mạnh hàng ngày có thể  làm giảm nguy cơ  mắc bệnh tim, bệnh mạch   vành do chất béo chưa bão hòa tốt cho cơ thể bạn.  Tuy nhiên, bạn cũng  nên kiểm soát lượng chất béo đưa vào cơ thể hàng ngày, chúng ta không  nên ăn quá 30% calo đến từ chất béo. 1.2 Tăng năng lượng, tăng cường tâm trạng và bình ổn sự nóng giận ­Acid béo Omega 9, bao gồm axit oleic, có thể  giúp tăng năng lượng, giảm  sự  tức giận và tăng cường tâm trạng của bạn. Một thử  nghiệm lâm sàng  được công bố  trên tạp chí American Journal of Clinical Nutrition tập trung   vào việc xác định liệu việc giảm tỷ  lệ acid béo bão hòa thành axit béo đơn  không bão hòa trong chế  độ  ăn phương Tây có  ảnh hưởng đến hoạt động  thể  chất và lượng năng lượng được sử  dụng hay không. Cuối cùng những  nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động thể chất và thay đổi tâm trạng chịu ảnh  hưởng bởi loại chất béo mà chúng ta ăn hàng ngày.  ­ Nghiên cứu kết luận rằng việc sử  dụng axit oleic có liên quan đến hoạt  động thể chất tăng lên, nhiều năng lượng dữ trữ hơn và thậm chí giảm thiểu  giận dữ. Vì vậy, nếu bạn kiệt sức và dễ cáu kỉnh, bạn nên tăng cường mức  năng lượng với omega 9, vì omega­9 mang đến một tâm trạng tốt và nâng  cao mức năng lượng của bạn. 1.3 Có lợi cho những người mắc bệnh Alzheimer ­ Axit Erucic là một axit béo omega 9 không bão hòa đơn được tìm thấy trong  các chất béo như  dầu mù tạt. Các nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể  bình   thường hóa sự tích tụ của các axit béo chuỗi rất dài trong não của bệnh nhân   16
  17. bị  rối  loạn chuyển hóa adrenoleukodystrophy ( ALD ), là một rối loạn di  truyền nghiêm trọng ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tủy sống và hệ thần  kinh. ­ Hiệu suất bộ  nhớ   ở  chuột bình thường đã được kiểm tra trong một nghiên  cứu được công bố trên tạp chí Pharmacology, Biochemistry and Behavior, cho  thấy axit erucic có thể  là một tác nhân trị  liệu cho các bệnh liên quan đến   thiếu hụt nhận thức, chẳng hạn như  bệnh Alzheimer. Điều này có nghĩa là  bạn có thể tăng cường bộ nhớ và cải thiện chức năng nhận thức với Omega­ 9. 2. Tác dụng của Omega 9 đối với người lớn Bên cạnh đó, Omega 9 giúp kiểm soát lượng đường huyết, sản sinh ra   năng lượng cần thiết đồng thời giúp cải thiện tâm trạng. Hạ huyết áp: Axit oleic có thể điều chỉnh cấu trúc lớp màng lipid vì thế  hỗ trợ ổn định huyết áp hiệu quả. Giúp giảm cân: Omega 9 là chất béo lành mạnh, nó có tác dụng kiểm   soát insulin từ đó làm giảm cơn thèm ăn ở người. Ngừa đái tháo đường hiệu quả: chất béo này sẽ  giúp kiểm soát lượng  insulin mà tuyến tụy sản sinh ra trong cơ thể. Thúc đẩy hoạt động não bộ: khi tiêu thụ những loại chất béo không bão  hòa, sẽ giúp phòng ngừa hiện tượng suy giảm nhận thức ở mức tối đa. Ngừa viêm loét đại tràng: theo nghiên cứu của đại học Anh, người tiêu  thụ  Axit oleic sẽ  có thể  giúp  ức chế  sự  phát triển của viêm loét đại   tràng. Chống nhiễm trùng: Axit oleic giúp tăng cường hệ miễn dịch từ đó hình  thành cơ chế chống nhiễm trùng đặc biệt là nhiễm trùng huyết. 17
  18. Giúp phòng ngừa ung thư: Oleic acid đã được chứng minh nó có hiệu  quả trong việc làm các tế bào ung thư chết đi. 3.Tác dụng của Omega 9 đối với trẻ em ­ Omega 9 là chất giúp ngăn chặn và phối hợp điều trị bệnh loạn dưỡng chất   trắng gây teo não, đây là một bệnh di truyền rất thường xuyên xuất hiện ở trẻ  em.  ­ Bệnh này sẽ  tiến triển theo từng giai đoạn, bắt đầu từ  việc rối loạn chức  năng vận động đến rối loạn ngôn ngữ. Thông thường bệnh này sẽ  kèm theo   các triệu chứng như đau đầu và nhiễm trùng. 4. Tác dụng của Omega 9 đối với làn da Ngoài những  ứng dụng đến lĩnh vực sức khỏe, Omega 9 còn được sử  dụng  trong rộng rãi trong ngành công nghiệp làm đẹp. Những tác dụng ưu việt mà  axit oleic phải kể đến như: Do kết cấu gần giống như lớp màng lipid của da, Omega 9 có khả năng  thẩm thấu vào trong lớp bì của da, từ đó giúp cấp ẩm và dưỡng ẩm cho   da hiệu quả. Omega 9 giúp làm khỏe lớp màng lipid, đồng thời gắn kết các lớp màng  của da lại với nhau, hạn chế sự nhạy cảm cho làn da. Omega 9 hoạt động như một lớp khóa ẩm, giúp bảo vệ làn da khỏi tình  trạng mất nước. Làm chậm quá trình lão hóa, đồng thời làm căng những vết nhăn không  đáng có trên da. Có khả năng làm dịu và tránh các tổn thương trên da. 18
  19. 5. Tác dụng phụ khi sử dụng Omega 9 ­Bổ sung Omega 9 đối với sức khỏe một lượng vừa đủ thì sẽ có lợi cho cơ  thể còn ngược lại nếu bổ sung quá nhiều sẽ có tác dụng phụ không tốt cho  sức khỏe. ­ Dư  thừa acid erucic có thể  gây ra các vết bầm tím dưới da. Đây có thể  là   triệu chứng của bệnh tăng bạch cầu  ưa acid hoặc giảm tiểu cầu có thể  gây   hại cho những người đang trải qua quá trình hóa trị. ­ Dư thừa acid oleic là thủ phạm có liên quan đến việc gây ung thư vú ở phụ  nữ. ­ Gây viêm khớp nếu dư thừa acid mead sẽ gây đau, kích thích cục máu đông  và làm cho hệ thống miễn dịch tiêu diệt đi các mô khỏe mạnh, thêm vào đó có  thể gây tăng huyết áp. ­ Omega 9 (acid oleic) mặc dù không phải là acid béo thiết yếu nhưng nó lại  có vai trò hết sức quan trọng trong sự  phát triển của trẻ  em, tăng hệ  miễn  dịch, giảm cholesterol, giảm xơ vữa động mạch. ­ Omega 9 được cơ  thể  sản xuất ra một lượng nhỏ, khi có sự  mất cân đối   giữa omega­3 và omega­6 hoặc khi thiếu hụt các acid này. Mặc dù vai trò của  omega 9 là không nhỏ  nhưng hiện nay rất ít sản phẩm chú trọng đến loại  chất béo này. Để  tăng cường omega­9 cho cơ  thể, bạn có thể  bổ  sung qua  thực phẩm. Chú ý bổ sung một lượng hợp lý để tránh phản tác dụng. VI. Cách bổ sung omega 9 ­ Bạn có thể bổ  sung Omega 9 đối với sức khỏe bằng thực phẩm chức năng  hoặc các thực phẩm giàu Omega 9 như: hạt hướng dương, hạt  điều, hạt  19
  20. Macadamia, cây rum, dầu đậu nành, dầu ô liu, dầu canola, bơ, hạnh nhân, dầu   bơ.... hoặc các chế phẩm, viên uống, thực phẩm chức năng giàu omega 9. 1.Thực phẩm chức năng omega 3, 6, 9 ­ Chúng ta gọi là Omega 3 6 9 là bởi thành phần chính làm nên nó là 3 loại   omega gồm omega­3, omega­6 và omega­9. Omega 3 6 9 là một trong những  thực phẩm chức năng tốt nhất bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu và rất  cần thiết giúp bồi bổ  tim mạch, tăng cường sức khỏe trái tim như: các axit  béo cần thiết được chiết xuất từ dầu hạt lanh, dầu cá và dầu của cây lưu ly.  Ngoài ra còn có thêm các thành phần khác: Gelatin, dầu đậu nành, Glycerin  thực vật, tocopherols hỗn hợp từ tự nhiên, cá (cá thu, các cơm, cá sardine)….   Các chất này góp phần chủ  lực cao làm nên công dụng vô cùng to lớn của   Omega 3 6 9.  Tác dụng của omega 3­6­9 đối với sức khỏe  Giúp  ngăn  ngừa  hiện  tượng  máu  bị   đóng  cục  (antithrombotic),  kích  thích giãn nở mạch, ngừa tắc nghẽn mạch vành và giúp điều hòa nhịp tim ở  mức an toàn (antiarrythmic), nhờ đó ngăn chặn được nguy cơ đột tử. Giúp bảo vệ  và hỗ  trợ  hệ  thống miễn dịch đồng   thời ngăn ngừa các  bệnh viêm khớp tự  miễn (rheumatoid arthritis), ngừa chứng trầm cảm và  bệnh lú lẫn Alhzeimer, giúp làm giảm đau nhức do viêm sưng khớp xương  và nó  có tính năng biến đổi enzum giúp người mắc bệnh viêm xương khớp   cớ thể làm chậm lại quá trình giải phẫu thay thế khớp xương. Tác dụng hỗ trợ tuần hoàn máu, bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa các bệnh   tim mạch, bệnh cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch. Bảo vệ  tế bào thần kinh, giúp tăng trí nhớ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2