Tiểu luận: " Mối quan hệ điều khiển phục tùng, các hình thức điều khiển và sự vận dụng trong quản lý doanh nghiệp "
lượt xem 25
download
Tổ chức và Quản lý trong hoạt động Kinh doanh là đến mối quan hệ và sự phối hợp quan hệ cùng với sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong một chỉnh thể là hệ thống lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực hoạt động, các ngành các cấp, hệ thống các hình thức và biện pháp các quyết định kể từ khi xác định mục tiêu, phương hướng, vạch kế hoạch tiến hành để đôn đốc
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: " Mối quan hệ điều khiển phục tùng, các hình thức điều khiển và sự vận dụng trong quản lý doanh nghiệp "
- TIỂU LUẬN Đề tài “Mối quan hệ Điều khiển phục tùng, các hình thức điều khiển và sự vận dụng trong quản lý doanh nghiệp ”
- LỜI GIỚI THIỆU Tổ chức và Q uản lý trong hoạt động Kinh doanh là đến mố i quan hệ và sự phố i hợp quan hệ cùng với sự p hối hợp hoạt động giữa các bộ p hận trong một chỉnh thể là hệ thố ng lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực ho ạt độ ng, các ngành các cấp, hệ thống các hình thức và biện pháp các quyết định kể từ khi xác định mục tiêu, phương hướng, vạch kế hoạch tiến hành đ ể đôn đốc, kiểm tra thực hiện, nghiệm thu cuối cùng kết quả đạt được, rút ra những bài học thành công và chưa thành công, đề ra hững giải pháp tiếp tục xử lý những công việc cò n lại. Điều đó đòi hỏi phải có sự phân chia một tổ chức quản lý thành các cấp và các khâu thể hiện sự phân công chuyên môn hoá theo chiều dọc và chiều ngang, các bộ phận đó b ao giờ cũng nằm trong những mố i quan hệ nhất định nhằm tạo ra sự liên kết chặt chẽ, hài hoà trong tổ chức. Vì vậy, khi xác lập các mối quan hệ về tổ chức, cần xác định rõ các yếu tố: quan hệ dọc(theo thứ b ậc quản lý ) hay hệ ngang (theo chức năng); quan hệ lâu dài, thường xuyên hay quan hệ độ t xuất quan hệ chính thức hay quan hệ khô ng chính thức. Khái quát lại có 2 loại quan hệ cơ bản: quan hệ đ iều khiển phục tùng và quan hệ phối hợp cộng tác. Với những kiến thức đã được học về môn Tổ chức- Quản lý, trong bài tiểu luận này em muốn đề cập đến: Mối quan hệ Điều khiển phục tùng, các hình thức điều khiển và sự vậ n dụng trong quản lý doanh nghiệp
- SƠ LƯỢC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 1/KHÁI NIỆM: Thực tế trong đời sống kinh tế - xã hội luô n luôn có sự hiện diện của tổ chức dưới các hình thức: từ đơn giản đến phức tạp, từ vi mô đến vĩ mô. Nói chung tổ chức mang một ý nghĩa rất rộng nhưng trong bài viết này em muốn đề cập tới mộ t định nghĩa gần hơn với khái niệm Tổ chức quản lý: Tổ chức là một cơ cấu (bộ máy hoặc hệ thố ng bộ máy) được xây dựng có chủ định về vai trò và chức năng (được hợp thức hoá), trong đó các thành viên của nó thực hiện từng phần việc đựơc phân công với sự liên kết hữu cơ nhằm đạt tới mục tiêu chung. Tổ chức quản lý gồm 3 yếu tố tạo thành: - Chức năng là lý d o hình thành và tồn tại của mộ t tổ chức đ ược khái quát từ các nhiệm vụ chính phải làm thường xuyên để thực hiện mục tiêu của tổ chức. - Cơ cấu là phương tiện để thực hiện chức năng, bao gồm các bộ p hận hợp thành tổ chức. - Cơ chế vận hành là p hương thức vận hành đ ể cơ cấu hoạt động đúng chức năng. Do đ ó trong mộ t tổ chức chúng ta phải biết kết hợp hài hoà cả 3 yếu tố trên, có như vậy m ới mong đạt đ ược hiệu quả ho ạt độ ng của mình. Bởi lẽ chức năng khô ng rõ ràng sẽ không phục vụ đ úng mục tiêu, cơ cấu khô ng hợp lý sẽ khô ng thực hiện tốt chức năng, cơ c hế không phù hợp sẽ gây rố i lo ạn sự vận hành của tổ chức. 2/CƠ CẤU TỔ CHỨC Bất kỳ một hệ thống tổ chức nào dù được xây dựng theo loại hình nào cũng đều bao gồm cơ cấu chính thức và cơ cấu không chính thức. Đ iều đó phản ánh cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại, vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong đó cơ cấu chính thức là bộ khung của tổ chức làm nền m óng cho ho ạt động quản lý. Còn
- cơ cấu không chính thức đóng vai trò làm “gia vị” giúp giải quyết các vấn đề phức tạp, tế nhị trong doanh nghiệp. 2.1/C ơ cấu chính thức: * Cơ cấu chính thức của tổ chức là cơ cấu được ghi nhận chính thức trong các văn bản pháp lý, đ iều lệ tổ chức của doanh nghiệp, cũng có trường hợp khô ng được ghi thành văn bản song được hợp thức hoá theo truyền thống, đ ược mọi người ghi nhận như là một thể chế. * Cơ cấu chính thức xác định rõ vai trò , vị trí của mỗi bộ phận và mỗi người trong tổ chức với các mố i quan hệ quyền lực trong nội bộ tổ chức (bao gồm quyền hạn, trách nhiệm, chế độ làm việc) để thực hiện sự phân cô ng, phân cấp và liên kết trong tổ chức, bảo đảm kỷ cương và hiệu lực tổ chức, phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp. * Trong cơ cấu chính thức việc b ố chí, đề b ạt được thực hiện bằng quyền lực hành chính. Giữa người phụ trách và ngưòi thừa hành có quan hệ điều khiển- phục tùng theo chức vụ, bằng phương pháp cưỡng chế chấp hành. Trong đó , mối quan hệ phố i hợp giữa các bộ p hận cùng cấp được quy định rõ ràng, không đ ược tùy tiện theo cảm tính và phải gắn với trách nhiệm khi phối hợp. 2.2/C ơ cấu không chính thức: * Cơ cấu không chính thức là những hình thức tổ chức "phi hình thể" nhằm thực hiện những mối liên hệ “mềm” trong nộ i bộ tổ chức giữa các cá nhân và giữa các nhóm người có đặc điểm, lợi ích riêng cần được điều hoà để phục vụ mục tiêu chung. Nó bổ sung cho cơ cấu chính thức để thực hiện đầy đủ và có hiệu quả cao chức năng của tổ chức m à không sử dụng quyền lực hành chính. * Trong doanh nghiệp việc bố chí đan xen vào nhau các quan hệ chính thức và các quan hệ không chính thức sẽ giúp cho các nhiệm vụ quản lý đ ược thực hiện một cách linh hoạt hơn và có kết quả cao hơn. V ì vậy trong quản lý,
- điều quan trọng là phải xác định được mức độ tối ưu đ ể kết hợp hoạt động của cơ cấu tổ chức không chính thức và của cơ cấu tổ chức chính thức. QUAN HỆ ĐIỀU KHIỂN PHỤC TÙNG 1/Vai trò của quan hệ điều khiển phục tùng: 1.1/ Quan hệ điều khiển phục tùng là loại quan hệ chủ yếu trong một tổ chức với tác động qua lại giữa cấp trên và cấp dưới (trên xuống và dưới lên) giữa người phụ trách và người thừa hành. Hành vi đ iều khiển: là hành vi đ ơn giản nhất của quản lý để giải quyết các nhiệm vụ đơn nhất sau khi đã có những quyết định chung. Đó là hình thức tác động tích cực nhất và cũng linh hoạt nhất, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và kiểm tra đ ể ngăn chặn, khắc phục các sai lệch của các bộ p hận thừa hành. V iệc lựa trọn phương pháp và hình thức xử lý , giải quyết tình huống cụ thể luôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố . Trong đó quan trọng và trước hết là thực trạng tổ chức và trình độ kiến thức, chuyên môn, năng lực phẩm chất của người quản lý cũng như chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong thứ bậc của hệ thống tổ chức quản lý. Vì vậy sự điều khiển sẽ rất dễ rơi vào tình trạng chủ quan tuỳ tiện, xử lý đối phó vụn vặt, m ất đồng bộ trong hoạt động quản lý. Sự điều khiển đó có thể mang tính hành chính (cưỡng chế thi hành) hoặc mang tính hướng dẫn. Tính hành chính ở đ ây có thể hiện qua các phương pháp hành chính: Các phương pháp hành ch ính là các phương pháp tác động d ựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các cách tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động dưới quyền bằng các quyết đ ịnh dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏ i người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị x ử lý kịp thời, thích đáng. Điều này thường được thể hiện qua nội quy làm việc của doanh nghiệp hay như
- các quyết định của cấp trên yêu cầu cấp dưới phải thực hiện công việc đ ược giao. Vậy các phương pháp hành chính có vai trò như thế nào trong quản trị kinh doanh? Nó xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp. Là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại, phương pháp hành chính giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng; Tác đ ộng hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. V ì vậy các phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống bị rơi vào những tình huố ng khó khăn, phức tạp. Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản trị theo 2 hướng tác độ ng về m ặt tổ chức và tác động diều chỉnh hành vi của đ ối tượng quản trị -Theo hướng tác động về mặt tổ chức: chủ doanh nghiệp ban hành các văn bản quy định về quy mô, cơ cấu, điều lệ, nhằm thiết lập tổ chức và xác định những mố i quan hệ hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. -Theo hướng tác động diều chỉnh hành vi của đối tượng quản trị: chủ doanh nghiệp đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoặc hoạt động theo những phương hướng nhất định nhằm đảm bảo cho các bộ phận trong hệ thống hoạt động ăn khớp và đúng hướng điều chỉnh kịp thời các sai phạm. Tuy nhiên sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản trị phải nắm vững những yêu cầu chặt chẽ sau đây, nếu không rất dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng khó có thể sửa chữa. -Thứ nhất: Phương pháp hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Ngoài ra quyết định phải hiểu rõ tình hình thực tế, nắm vững tình huống cụ thể. Cho nên khi đưa ra quyết định hành chính, nên cố gắng có đủ các thông tin cần thiết cho việc
- ra quyết định. Người quản lý doanh nghiệp chỉ ra quyết định trên cơ sở có đ ảm bảo về thô ng tin chính x ác tin cậy. Tập hợp đủ thông tin, tính toán đầy đủ đến các lợi ích và các khía cạnh tiêu cực có thể diễn ra khi quyết định được thi hành.Từ đó sẵn sàng bổ sung các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực nếu có. -Thứ hai: Khi sử dụng các phương pháp hành chính nên gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình phải có trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn đó. Đối với quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện không được lựa chọn. Chỉ người có thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định. -Thứ ba: các phương pháp hành chính đò i hỏi chủ doanh nghiệp phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao. Là một nhà Q uản lý chúng ta cần phân biệt các phương pháp hành chính với kiểu quản lý hành chính quan liêu do việc lạm d ụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học, theo ý muốn chủ quan. Thường những mệnh lệnh kiểu đó gây ra nhiều tổn thất cho doanh nghiệp, hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Đó cũng là nhược điểm của phương pháp hành chính. Cán bộ quản lý và cơ quan quản lý cần phải có trách nhiệm với mệnh lệnh mà mình đưa ra, chố ng việc lạm dụng quyền hành nhưng không có trách nhiệm, cũng như chố ng hiện tượng trố n tránh trách nhiệm, không chịu sử dụng những quyền hạn được phép sử dụng và phải chịu trách nhiệm. Tóm lại, các phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp hành chính thì không thể quản trị kinh doanh có hiệu quả. Điều đó tương tự như việc quản lý một đất nước mà không có luật pháp thì không làm sao có thể quản lý nổi. Một thực tế trong tổ chức và q uản lý yếu tố quan trọng
- nhất, năng động nhất là con người. V ì vậy trong mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong một tổ chức người lãnh đạo quản lý phải làm tốt công tác tổ chức chính bản thân và cả tổ chức do mình lãnh đạo, quản lý. Hiểu và nắm tổ chức khô ng chỉ về m ặt cơ cấu; bộ máy; con người, phương tiện làm việc m à phải tìm hiểu sâu nắm chắc chức năng nhiệm vụ, đường lối, mục tiêu phương hướng hoạt động của tổ chức. Việc xây dựng và đ iều hành một tổ chức phải xuất phát từ một yêu cầu công việc thực tế và từ một tầm nhìn rộ ng. Nếu không sẽ dẫn tới các tổ chức dẫm chân lên nhau, cồng kềnh, kém hiệu lực. *Tính hành chính được thể hiện qua cơ cấu trực tuyến và tính hướng dẫn được thực hiện qua cơ cấu chức năng: -Cơ cấu trực tuyến (đường thẳng theo chiều dọc) Loại hình này chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý thuộ c bất kỳ doanh nghiệp nào. Nội dung cơ bản của cơ cấu trực tuyến là một cái thang gồm nhiều bậc, trong đó cấp bậc trên điều khiển (quyết định, ra mệnh lệnh, trực tiếp, kiểm tra) cấp dưới; cấp dưới phục tùng cấp trên. Đó là mố i quan hệ đ iều khiển phục tùng mang tính bắt buộc. Với cơ cấu này, nguyên tắc điều hành tập trung xuyên suốt với chế độ thủ trưởng được đảm bảo thực hiện; loại trừ tình trạng mâu thuẫn, chệch choạc giữa các nhiệm vụ đượcc phân cấp. Một cơ cấu trực tuyến hợp lý phải đ áp ứng các điều kiện: +Số cấp quản lý càng ít thì càng ít người can thiệp vào quá trình quản lý, tạo đ ược sự ổn đ ịnh cho đối tuợng cho đố i tượng được quản lý(tránh tình trạng chậm trễ, mệnh lệnh b ị sai lạc, quan liêu cách bức). +Thông tin quản lý được vân động trực tiếp, chỉ truyền dẫn theo chiều dọc trên-dưới và không vượt cấp. +Gắn chặt với công nghệ, trong đó mỗi công đoạn được chuyên môn hoá; sự p hối hợp hoạt động trong cả chu trình kinh doanh chỉ được thực hiện ở cấp cao nhất.
- +Bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa cán bộ q uản lý và người thừa hành(quá nhiều cán bộ phụ trách thì giảm tính linh hoạt của quản lý). +Phi tập trung hóa quyền lực ở mức độ hợp lý, chuyển giao mộ t phần quyền lực và trách nhiệm cho cấp dưới để p hát huy tính chủ động, sáng tạo và ý thức d ám chịu trách nhiệm của cấp dưới song vẫn kiểm soát được toàn bộ tình hình, Cơ cấu tổ chức trực tuyến được vận dụng với trình độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp: H.1 Trên H.1 là cơ cấu trực tuyến mở rộng theo chiều dọc, trong đó phải phân công cho nhiều người thực hiện các phần việc khác nhau. Mở rộng hơn nữa thì chia ra nhiều cấp, trong đó mỗi cấp lại có người đ iều H.3 Gi¸m §èc Doanh NghiÖp Qu¶n §èc Qu¶n §èc Ph©n Xëng Qu¶n §èc §èc C«ng §èc C«ng §èc C«ng Tæ Trëng Tæ Trëng Tæ Trëng khiển và kiểm tra các khâu trực thuộ c (H.2).
- Ở mỗi cấp quản lý, người đứng đ ầu thường không thể trực tiếp quán xuyến mọ i mặt vì vậy cần có những người phó đặc trách từng phần việc; do thủ trưởng phân công (ổn định lâu dài) và trực tiếp chịu trách nhiệm trước thủ trưởng (không phải là 1 cấp quản lý trung gian). Đ ến lượt những người phó lại phải có một số trợ lý giúp sức. Hình 3 là một ví d ụ đối với mộ t doanh nghiệp có quy mô tương đố i lớn. H .4 Gi¸m §èc Phã Gi¸m §èc Phã Gi¸m §èc Phã Gi¸m §èc Phã Gi¸m §èc ph¸t triÓn s¶n xuÊt marketing tµi chÝnh Trî lý Trî lý Trî lý s¶n xuÊt s¶n xuÊt s¶n xuÊt s¶n phÈm 1 s¶n phÈm 2 s¶n phÈm 3 Một dẫn chứng cụ thể Với tinh thần tích cực năng động chủ độ ng sáng tạo phát huy các thuận lợi, khắc phục các khó khăn tập thể cán bộ công nhân viên cô ng ty xây lắp vật tư kỹ thuật Quang Trung đã phấn đấu ho àn thành các chỉ tiêu kinh doanh đ ề ra. 1999 2000 2001 Giá trị tổng sản lượng 40435 51250 76125 Tổng doanh thu 25200 27300 41200
- Để đ ạt được kết quả trên cô ng ty đã vận dụng loại hình cơ cấu tổ chức trực tuyến. V ới cơ cấu này thì giám đốc đã phát huy đ ược tính năng động sáng tạo và kinh nghiệm quản lý, đồ ng thời là người toàn quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra để có thời gian tập chung vào những vấn đ ề lớn có tính chất chiến lược giám đốc đã giao quyền chỉ huy, phụ trách một mảng công việc cho cấp phó của mình. Các cấp phó này phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đ ược giao . Các chức năng quản lý khác cũng được giao cho các thủ lĩnh chức năng (Trưởng các phòng ban phụ trách ) gắn với trách nhiệm về công việc của mình trước giám đốc và cấp trên trực tiếp quản lý mình . *Sự điều khiển hành chính có khi là tuyệt đối (phải chấp hành đ ầy đủ, vô điều kiện) song cũng có những trường hợp cấp dưới đề nghị xem xét lại trong khi vẫn phải chấp hành cho đến khi có quyết định m ới. Mặt khác hướng d ẫn cũng có thể là b ắt buộc hoặc chỉ là tham khảo để vận dụng. 2/Các hình thức điều khiển và sự vận dụng trong quản lý doanh nghiệp: Điều khiển được thực hiện qua các hình thức quyết định khác nhau, như chỉ thị, mệnh lệnh, thông báo(bằng văn bản hay truyền miệng). *Lệnh: là yêu cầu của cấp trên (hoặc người phụ trách) đối với cấp dưới (hoặc người thừa hành), đò i hỏi họ phải thực hiện một nhiệm vụ nhất định, có chỉ rõ thời hạn phải hoàn thành hoặc những yêu cầu đặc biệt phải đ ảm bảo. Chỉ những cán bộ quản lý trực tuyến (thủ trưởng cấp trên) mới có quyền ra lệnh. Nếu lệnh có tính bắt buộc phải thực hiện tuyệt đối thì nó phải đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý để có hiệu lực cao. *Chỉ thị: là yêu cầu đối với người dưới quyền khi xử lý những sự việc riêng biệt. Các phó giám đốc, quản đốc, trưởng phòng...có q uyền ra những chỉ
- thị trong phạm vi quyền hạn được giao (theo quy chế của doanh nghiệp), không vi phạm các mối quan hệ chính thức. Chỉ thị có thể được người dưới quyền khiếu nại thẳng lên giám đốc doanh nghiệp nếu thấy không hợp lý. Các chỉ thị quan trọng phải dùng văn bản. Những người phụ trách cấp thấp(tổ trưởng,đội trưởng...) chỉ cần chỉ thị miệng song cần rõ ràng, dứt khoát. *Thông báo: có tính nhẹ nhàng hơn, chủ yếu cung cấp thô ng tin cho cấp dưới về những vấn đề cần lưu ý. Điều khiển bao hàm sự kiểm tra tình hình chấp hành các quyết định và sau đó có thể có q uyết định điều chỉnh, bổ sung. Một thực tế trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là việc sử d ụng mệnh lệnh một cách tuỳ tiện thiếu khoa học. Đó là thói quen cấp trên thường ra lệnh cho cấp dưới của mình bằng miệng mà ít khi sử dụng văn bản. Và khi cấp dưới không hoàn thành công việc gây hậu quả có liên quan đến trách nhiệm thì lại đổ lỗ i cho cấp dưới của m ình. Hay như việc m ột công nhân đang làm việc theo lệnh của tổ trưởng thì quản đố c phân x ưởng xuống và yêu cầu người công nhân đó thực hiện công việc khác. Làm cho người công nhân không biết làm theo lệnh của ai. Nếu nghe lệnh của cấp trên trực tiếp mình là tổ trưởng thì lại sợ quản đốc, còn nếu nghe lệnh quản đốc thì lại sai nguyên tắc do đó trong doanh nghiệp cấp trên khi ban hành lệnh hay chỉ thị tốt nhất là nên dùng văn b ản, hạn chế dùng miệng tránh tình trạng ban hành lệnh chồ ng chéo, gây khó xử cho người thi hành lệnh.
- KẾT LUẬN H oàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp hiện nay đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề hết sức phức tạp có ý nghĩa quan trọng bởi đối tượng của nó là lao đ ộng quản lý. Trước tình hình đó vấn đ ề các doanh nghiệp cần phải làm là làm thế nào xử lý hài ho à các mối quan hệ trong tổ chức đặc biệt là mối quan hệ điều khiển phục tù ng là một yếu tố quan trọng đối với việc sống còn của một doanh nghiệp. Cũng như thể hiện bộ m ặt của một doanh nghiệp có văn hoá hay không vì khi cấp trên ra quyết đ ịnh thì cấp dưới ở đó sẽ phải nhất nhất tuân theo và cùng bổ sung, góp ý với các quyết định của giám đốc.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tổ chức quản lý. 2. Giáo trình quản trị kinh doanh. 3. Khoa học tổ chức và q uản lý. 4. Quản lý và chỉ huy quản lý.
- MỤC LỤC 1 LỜI GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC Q UẢN LÝ 2 1. Khái niệm 2 2. C ơ cấ u tổ chức 2 2.1. Cơ cấu chính thức 3 2.2. Cơ cấu không chính thức 3 QUAN HỆ ĐIỀU K HIỂN PH ỤC TÙNG 4 I. Vai trò của quan hệ điều khiển - phụ tù ng 4 II. Các hình thức điều khiển và sự vận dụng trong quản lý doanh 11 nghiệp KẾT LUẬN 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận “Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội”
20 p | 3456 | 608
-
TIỂU LUẬN MỐI QUAN HỆ LÝ LUẬN THỰC TIỄN HIỆN NAY - 1
8 p | 459 | 176
-
Tiểu luận môn Quản trị nguồn nhân lực: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tập đoàn vận tải Phượng Hoàng
28 p | 6218 | 166
-
Tiểu luận: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT. SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY CỦA ĐẢNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
22 p | 667 | 121
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tần và kiến trúc thượng tầng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
17 p | 439 | 85
-
Tiểu luận Môi trường và con người: Tìm hiểu về hiệu ứng nhà kính
26 p | 442 | 84
-
Tiểu luận Môi trường: Sinh thái biển
36 p | 652 | 83
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung và vận dụng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường ở nước ta
22 p | 1559 | 60
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong nền kinh tế nước ta hiện nay
21 p | 363 | 58
-
Tiểu luận môn Quản trị học: Phân tích quản trị tại KFC
69 p | 266 | 39
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội
19 p | 953 | 31
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế
11 p | 230 | 24
-
TIỂU LUẬN:Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên CNXH.Lời nói đầuViệt Nam trong sự phát triển của Đông á và Đông Nam á, hay nói rộng hơn là vòng cung Châu á-Thái Bình Dương, hiên nay đang thu hút
17 p | 172 | 20
-
Tiểu luận:MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ THƯƠNG HIỆU
21 p | 124 | 19
-
Bài tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
33 p | 120 | 19
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế
21 p | 116 | 14
-
Tiểu luận: "Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay"
20 p | 146 | 13
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
24 p | 143 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn