TIỂU LUẬN: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng
lượt xem 27
download
Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay, thông tin kinh doanh đang được lợi dụng để làm giàu, nhiều nhà sản xuất , các đại lý đã có lúc xem nhẹ những lợi ích đích thực của người mua hàng, khi cung ứng cho họ những sản phẩm không đạt chất lượng. “Nếu một món hàng nào mà bạn định mua có mức giá rẻ hơn bình thường, hãy xem xét kỹ bảng hiệu đã chế tạo ra chúng, để có thể thẩm định uy tín về chất lượng sản phẩm đó đến đau. Nếu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng
- TIỂU LUẬN: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng
- Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay, thông tin kinh doanh đang được lợi dụng để làm giàu, nhiều nhà sản xuất , các đại lý đã có lúc xem nhẹ những lợi ích đích thực của người mua hàng, khi cung ứng cho họ những sản phẩm không đạt chất lượng. “Nếu một món hàng nào mà bạn định mua có mức giá rẻ hơn bình thường, hãy xem xét kỹ bảng hiệu đã chế tạo ra chúng, để có thể thẩm định uy tín về chất lượng sản phẩm đó đến đau. Nếu lời mời chào mua hàng quá hoa mỹ, đang rót vào nhu cầu mua của bạn những lời đường mật, hãy bình tâm lại để xem xét tính năng đích thực của hàng hoá đó ,cái giá trị tiêu dùng mà bạn phải bỏ đồng tiền xương máu ra để mua, chứ không phải cái hộp giấy màu đựng món hàng đó”(tạp chí lao động và công đoàn). Đặc biệt ở thời điểm hiện tại, khi lý thuyết marketing đã thực sự ra nhập vào đời sống, đã trở thành cứu cánh cho các nhà sản xuất đang cạnh tranh với nhau quyết liệt để hòng chia rẽ thị trường, chiếm đoạt mức lợi nhuận ngày một khan hiếm hơn, thì chất lượng sản phẩm từ những người sản xuất, có lúc đã buộc cơ quan pháp luật phải can thiệp. Vì vậy cần cạnh tranh càng quyết liệt, yêu cầu nâng cao chất lường sản phẩm, để thoã mãn các nhu cầu tiêu dùng, càng phải tăng lên. Sự đổ vỡ sự nghiệp kinh doanh cảu nhiều nhà sản xuất, kể cả những hãng lớn trên thế giới, cũng bắt đầu từ sự đổ vỡ uy tín về chất lượng sản phẩm, tù sự xa lánh của những người tiêu dùng, khi nhu cầu của họ không được thoả mãn. ”Chất lượng sản phẩm là chất keo gắn kết người tiêu dùng với các nhà sản xuất, là uy tín và sự sống còn của các công ty. Người bán không vì cái mà họ đang sản xuất, mà vì cái mà thị trường đang cần, trong đó trước hết là giá trị sử dụng, và chất lượng của hàng hoá dịch vụ”(Marketing dịch vụ_ĐHKTQD).Trong phương châm kinh doanh đó ,hành vi bán hàng của người sản xuất đã không chỉ vì lợi ích của người mua mà trước hết vì sự sống còn của chính họ. Như vậy chất lượng sản phẩm không chỉ là yêu cầu của tập hợp người tiêu dùng, không chỉ là sự ngang giá cho đồng tiền mà họ đã quyết định bỏ ra để mua hàng, mà hơn hết vì chính sự tồn tại để phát triển hay phá sản của doang nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại công
- ty Tiêu Chí Vàng, em đã quyết định chọn đề tài :”Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng”. Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương: Chương I:Sản phẩm và chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing - Mix. Chương II: Công ty Tiêu Chí Vàng và thực trạng về chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng.
- Chương I: sản phẩm và chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong marketing – mix I. Sản phẩm. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trên thị trường đều có mục đích duy nhất là thoả mán các nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tìm kiếm lợi nhuận. Có nghĩa là các sản phẩm làm ra của doanh nghiệp đều được đem bán, trao đổi trên thị trường. Đây là đặc điểm khác biệt giữa nền kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trường) với nền kinh tế thời kỳ bao cấp trước đây. Thời kỳ bao cấp sản phẩm làm ra chỉ thoả mãn nhu cầu nội bộ hoặc đem phân phối theo yêu cầu Nhà nước, các sản phẩm đó chưa phải là hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm làm ra của các doanh nghiệp phải được đem ra thị trường "cân, đo" giá trị của nó, thông qua trao đổi với các đơn vị giá trị khác, nếu không sản phẩm đó chưa được gọi là hàng hoá. 1. Khái niệm. "Sản phẩm được hiểu là tất cả mọi hàng hoá và dịch vụ có thể đem chào bán , có khả năng thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ" (Marketing - ĐH KTQD ). Với cách định nghĩa đó, sản phẩm không có sự phân biệt với hàng hoá, vì quan niệm rằng, trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm là kết quả của khâu sản xuất, trước khi đi vào tiêu dùng, đều được trao đổi qua thị trường. Hay nói cách khác thị trường đã là hàng hoá mọi sản phẩm dịch vụ, đặt các nhu cầu mua, cũng như những hành vi sản xuất để bán, dưới sự điều tiết khắc nghiệt của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường. 2. Phân loại sản phẩm. Theo khái niệm trên, sản phẩm hàng hoá được chia thành 2 loại: hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình.
- 2.1. Hàng hóa vô hình. Hàng hoá vô hình là những lợi ích mà người tiêu dùng có thể nhận được khi tiêu dùng chúng, nhưng không thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể. Người ta gọi chúng là các dịch vụ. 2.2. Hàng hóa hữu hình. Hàng hoá hữu hình là những hàng hoá tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể mang ra trao đổi mua bán trên thị trường. Nhưng ngay trong một hàng hoá hữu hình cũng bao hàm cả yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình. 3. Đơn vị hàng hóa. Hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng được xác định bằng các đơn vị hàng hoá. Đơn vị hàng hoá là một chỉnh thể riêng biệt được đặc trưng bằng các thước đo khác nhau, có giá cả, hình thức bên ngoài và các đặc tính khác nữa về một sản phẩm hàng hoá. Những yếu tố, đặc tính và thông tin đó được sắp xếp theo 3 cấp độ tương xứng với tầm quan trọng của các cấp độ đó: 3.1. Sản phẩm – hàng hóa theo ý tưởng. Đây là cấp độ cơ bản nhất .Cấp sản phẩm hàng hoá theo ý tưởng có chức năng cơ bản là trả lời câu hỏi: Về thực chất, sản phẩm và hàng hoá này thoả mãn những đặc điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuôỉ là gì? Và chính đó là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Những lợi ích cơ bản tiềm ẩn đó có thể thay đổi tuỳ những yếu tố hoàn cảnh của môi trường và mục tiêu cá nhân của các khách hàng, nhóm khách hàng trong bối cảnh nhất định. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện ra những đòi hỏi về các khía cạnh lợi ích khác nhau tiềm ẩn trong nhu cầu của họ. Chỉ có như vậy họ mới tạo ra những hàng hoá có khả năng thoả mãn đúng và tốt những lợi ích mà khách hàng mong đợi.
- 3.2. Sản phẩm - hàng hóa hiện thực. Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm hàng hoá. Những yếu tố đó bao gồm: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói. Trong thực tế, khi tìm mua những lợi ích cơ bản, khách hàng dựa vào những yếu tố này. Và cũng nhờ hàng loạt các yếu tố này nhà sản xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường, để người mua tìm đến doanh nghiệp, họ phân biệt hàng hoá của hãng này so với hãng khác. 3.3. Sản phẩm - hàng hóa bổ sung. Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo hành... Nhờ các yếu tố này đã tạo ra sự định giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau, trong nhận thức của người tiêu dùng, về mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể. Nó góp phần tăng cường sức cạnh tranh của các nhãn hiệu hàng hoá. 4. ý nghĩa của sản phẩm – hàng hóa. Dù là hàng hoá hay dịch vụ, nhu cầu tiêu dùng (tức là nhu cầu mua và có khả năng thanh toán) chỉ xuất hiện khi hàng hoá dịch vụ đó đem lại cho người mua một hay nhiều lợi ích nào đó. Như vậy những hàng hoá hay dịch vụ mà người kinh doanh đem bán chỉ là phương tiện truyền tải những lợi ích mà người tiêu dùng chờ đợi. Những lợi ích đó lại phụ thuộc vào nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải xác định chính xác nhu cầu, mong muốn và do đó, lợi ích mà người tiêu dùng cần được thoả mãn, để từ đó sản xuất và cung cấp những hàng hoá và dịch vụ có thể đảm bảo tốt nhất những lợi ích cho người tiêu dùng. II. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing – Mix. Trước một quyết định tiêu dùng của người mua, lợi ích của hàng hoá và dịch vụ mang lại biểu hiện dưới nhiều tiêu thức khác nhau. Song chung qui lại, có thể lượng hoá lợi ích của hàng hoá và dịch vụ trên 2 mặt chủ yếu: số lượng và chất
- lượng. Số lượng là khái niệm của chỉ lượng của sản phẩm mà người tiêu dùng nhận được khi họ trao đổi mua bán trên thị trường. Số lượng là hình thái hữu hình, là những hiện vật cụ thể mà con người có thể quan sát trực tiếp. Số lượng cũng là một nhu cầu cơ bản của loài người vì "con người thích nhiều hơn ít". Nhưng nhu cầu về số lượng thường nhanh đạt được sự thoả mãn, đặc biệt khi đời sống kinh tế - xã hội phong phú, thu nhập ngày một tăng cao. Khi nền kinh tế càng phát triển thì con người có xu hướng chuyển từ yếu tố số lượng sang yếu tố chất lượng. Với càng nhiều loại sản phẩm như nhau người ta tìm đến yếu tố chất lượng nhiều hơn và cao hơn. Chất lượng sản phẩm là khái niệm chỉ khả năng thích ứng cao của hàng hoá, nhằm thoả mãn tốt nhất một hay nhiều mong muốn của người mua chúng. Đây là yếu tố định tính, thường chỉ thông qua sự tiêu dùng hàng hoá mới nhận thức được một cách toàn diện và đầy đủ. Hay nói cách khác, chất lượng sản phẩm là cách hiểu, cách đánh giá của con người bằng kinh nghiệm, bằng nhận thức, băng ước đoán và mang nhiều đặc tính chủ quan hơn là cách đánh giá và hiểu về số lượng. 1. Khái quát về chất lượng sản phẩm. Cái còn lại, lưu giữ mãi, những ấn tượng sâu sắc tốt đẹp với người tiêu dùng về một sản phẩm của doanh nghiệp nào đó là chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng họ có thể quên kiểu dáng, kích cỡ... của hàng hoá, nhưng nhắc đến tên các hãng sản xuất hay các doanh nghiệp kinh doanh là họ nhớ ngay đến sản phẩm làm ra với những lời nhận xét mà chỉ chất lượng sản phẩm mới phản ánh được. Làm tan vỡ trong họ lòng tin về chất lượng một sản phẩm nào đó, cũng tức là loại bỏ hàng hoá đó khỏi các nhu cầu tiêu dùng, cũng đồng nghĩa với việc đóng cửa sản xuất. Chất lượng sản phẩm đã là thước đo năng lực cạnh tranh, uy tín và khả năng tồn tại của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Bởi vì trong cơ chế thị trường hiện nay, rất nhiều các doanh nghiệp mới ra đời, rất nhiều các sản phẩm mới đượ làm ra đa dạng phong phú, sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt khốc liệt. Đặc biệt khi có sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật công nghệ, một mặt giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội thuận lợi hơn để phát triển, một mặt với sự phát triển như vũ bão nó lại đặt các doanh nghiệp trong những tình thế cạnh tranh mới. Các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới mọi mặt, thích nghi trong mọi hoàn cảnh mà thị trường đặt ra cho nó.
- Trên thị trường không chỉ có một người sản xuất với một mặt hàng duy nhất của anh ta. Những người cùng sản xuất loại hàng hoá đó, cũng ngấm ngầm tìm giải pháp tranh giành khách hàng với đối thủ của mình. Họ cũng thay đổi mẫu mã, hạ giá bán, mời chào người mua, hứa hẹn những dịch vụ tốt nhất với khách hàng "thị trường giống như cái sân chơi trên đó các nhà kinh doanh tha hồ thi thố tài lực của mình. Ai chiếm được nhiều phần sân chơi nhất, sẽ hành động thuận lợi, kinh doanh phát triển, ngược lại, ai đuối sức hơn, sẽ bị đối thủ cùng chơi lấn át, và kết cục, anh ta sẽ nhận lấy phần thất bại" (Paul Sammelson - Kinh tế học tập I ). Về mặt lý thuyết, chất lượng sản phẩm liên quan đến các yếu tố sau: + Công nghệ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp trong việc sản xuất sản phẩm. + Tay nghề bậc thợ của lao động trực tiếp sản xuất, trình độ chuyên môn của các nhà quản lý trong việc tổ chức sản xuất. + Các quyết định về bao bì, mẫu mã sản phẩm, đóng gói, nhãn hiệu... + Các quyết định trong việc ưu đãi và quan tâm đến người lao động. + Các dịch vụ khác đi kèm để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng. 2. Yêu cầu cấp thiết của chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, để tránh phá sản, để chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải bằng mọi biện pháp chạy đua với nhau, cạnh tranh với nhau. "Nâng cao chất lượng sản phẩm" là một biện pháp,là một chính sách hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để tăng thêm uy tín, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nó không chỉ giúp cho doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và vươn lên ở hiện tại mà còn giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển mở rộng trong tương lai.Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là phương châm để duy trì "sự sống" của sản phẩm, cũng là cách duy trì sự sống của doanh nghiệp. Bởi vì nói như Kono Suke Matsuhita - Chủ tịch tập đoàn điện tử hàng đầu Nhật Bản :"Nếu cho rằng mọi hàng hoá có linh hồn, thì chất lượng chính là linh hồn của nó" (Bản lĩnh trong kinh doanh và cuộc sống - NXB chính trị quốc gia 1994).Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm cần đến nhiều nỗ lực và thái độ của các nhà sản xuất. Chỉ khi các nhà sản xuất thấy yêu cầu về chất lượng sản phẩm
- không phải từ phía người mua, mà từ chính sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, lúc đó chất lượng sản phẩm sẽ là một mục tiêu quan trọng không kém mục tiêu lợi nhuận. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm có thể thực hiện thông qua hàng loạt các giải pháp, từ khâu định chiến lược kinh doanh, đến việc thuê mua các yếu tố đầu vào, tổ chức công nghệ sản xuất và cung ứng sản phẩm đến đối tượng tiêu dùng. Nó đặt ra không chỉ đối với những người trực tiếp sản xuất sản phẩm, mà còn là yêu cầu với những nhân viên bán hàng, những người làm dịch vụ phân phối... 3. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm bao trùm trên mọi khâu, mọi giai đoạn của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng sản phẩm, từ muôn thủa luôn là lợi ích của người tiêu dùng. Nhưng chính nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của họ lại trở thành mệnh lệnh và sự quyết định thành bại của các hãng kinh doanh. Do đó, chính sách "nâng cao chất lượng sản phẩm" là đặt ra với bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trường. Nó giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh, đánh bại các đối thủ cùng kinh doanh mặt hàng đó và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể tập trung vào các vấn đề sau. 3.1.Giải pháp về thiết bị công nghệ. Khoa học kỹ thuật công nghệ, với sự phát triển như vũ bão đã thổi vào các doanh nghiệp những luồng sinh khí mới. Nó giúp cho năng suất lao động tăng lên không ngừng, sản phẩm làm ra ngày một nhiều. Đặc biệt những công nghệ hiện đại đã tạo ra sản phẩm rất đa dạng phong phú, thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng và khắt khe của người tiêu dùng. Đầu tư vào việc mua sắm các thiết bị công nghệ hiện đại cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tăng cường năng lực sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm làm ra đảm bảo độ chính xác cao hơn, có nhiều tính năng hơn, thu hút khách hàng nhiều hơn, và do đó tạo chỗ đứng vững chắc trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên khi đầu tư mua sắm các thiết bị công nghệ mới hiện đại phải chú ý một số điểm sau:
- - Các thiết bị mua sắm phải phù hợp với tình hình sản xuất chung của doanh nghiệp. Có nghĩa là các thiết bị lắp đặt phải hài hoà với đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp. Nguyên nhiên vật liệu phải đảm bảo tối ưu sao cho công suất hoạt động của máy móc đạt tối đa. Mặt khác, việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp phải là tốt nhất để thu hồi vốn nhanh, vòng sản xuất của doanh nghiệp không bị gián đoạn. - Thiết bị công nghệ được mua phải tương xứng với trình độ hiểu biết và chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy họ mới vận hành máy móc được chính xác, sản phẩm làm ra đảm bảo yêu cầu chất lượng. Đáp ứng hai yêu cầu trên thì việc đầu tư công nghệ sản xuất của doanh nghiệp sẽ cho kết quả tốt, tránh sự lãng phí vốn sản xuất mà tình hình sản xuất không được cải thiện. 3.2. Giải pháp về con người. Nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động trong doanh nghiệp, đây là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi lẽ máy móc thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng do con người làm ra. Người lao động vận hành máy móc chính xác mới tạo ra các sản phẩm hoàn thiện, đa tính năng. Bên cạnh đó năng suất lao động của công nhân phản ánh năng suất lao động của toàn doanh nghiệp trình độ tay nghề chuyên môn, bậc thợ tay nghề của người lao động quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Với cùng các yếu tố đầu vào các các yếu tố môi trường như nhau thì người lao động nào có trình độ hơn sẽ tạo ra được số sản phẩm nhiều hơn và đẹp bền hơn. Mà trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, với các sản phẩm cùng loại, sản phẩm nào có sự cải tiến độc đáo, có giá trị sử dụng cao, tức là có các đặc tính thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng, thì sản phẩm đó sẽ được người tiêu dùng ưa chuộng, tín dùng. Và vì vậy, sản phẩm đó sẽ tìm được một chỗ đứng trên thị trường, ngược lại các sản phẩm bị đào thải dần dần. Do đó yêu cầu nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động là một yêu cầu cấp bách của các doanh nghiệp. Nâng cao tay nghề bậc thợ cho người lao động cũng là cách nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra cuả doanh nghiệp, cũng là cách để duy trì sự tồn tại và
- phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: - Doanh nghiệp có thể cử một bộ phận lao động của mình đi học, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn đang công tác, hoặc đào tạo cho họ một lĩnh vực mới, một chuyên môn mới phù hợp. - Có thể đào tạo, nâng cao tay nghề tại chỗ: các công nhân có tay nghề bậc thợ cao trực tiếp hướng dẫn, truyền kinh nghiệm cho những người lao động có trình độ thấp. - Tổ chức sắp xếp lại bộ máy làm việc cho phù hợp, gọn nhẹ, tận dụng tối đa năng suất lao động của từng người trong doanh nghiệp. Phân các công việc hợp với khả năng và trình độ của họ... Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp đào tạo tại chỗ hay nhờ đào tạo, hay phối kết hợp nhiều biện pháp sao cho hiệu quả đào tạo là tốt nhất. Mọi cán bộ, nhân viên doanh nghiệp như gia đình của mình, họ nỗ lực vì sự thịnh vượng của doanh nghiệp, đồng thời sự phát triển của doanh nghiệp lại là tiền đề để tăng thu nhập và những phúc lợi giành cho họ. Bí quyết quản lý và cách sử dụng con người để phát huy hiệu quả các hoạt động kinh doanh hiện được xem là lợi thế cạnh tranh mạnh nhất của các doanh nghiệp. Suy cho cùng, chiến lược, sáng tạo những phương thức kinh doanh độc đáo đều được thực hiện bởi con người và vì mục tiêu do con người vạch ra. Các doanh nghiệp phải có các chính sách ưu đãi, khuyến khích người lao động, tạo cho họ niềm say mê gắn bó hơn với công việc sản xuất. Có như vậy toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp mới là một khối đoàn kết thống nhất, cùng cố gắng nỗ lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. 3.3. Giải pháp về mẫu mã,bao bì, nhãn hiệu sản phẩm. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm còn liên quan đến bao bì, mẫu mã, đóng gói và nhãn hiệu sản phẩm. Sự thay đổi về kiểu dáng, mẫu mã cũng là một biện pháp lôi kéo các khách hàng tiêu dùng. Mẫu mã, bao gói, nhãn hiệu phải thay đổi thường xuyên liên tục đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ưa
- chuộng sản phẩm đẹp về thẩm mỹ, gọn nhẹ về kiểu dáng. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp có những bí quyết hữu hiệu trong việc thường xuyên cải tiến mẫu mã, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, không chỉ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tức thời, mà còn kích thích những nhu cầu mới ở dạng tiềm năng khuyếch đại thị trường, kể cả những thị trường "khó tính" mà đối thủ của nó phải bó tay. Thành công trong cạnh tranh là "Doanh nghiệp biết làm những việc mà doanh nghiệp không thể làm được". 3.4. Giải pháp về hệ thống dịch vụ Marketing. Để hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm còn kết hợp nhiều yếu tố khác nữa. Đó là đẩy mạnh hoạt động của hệ thống dịch vụ Marketing của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nắm vững thị trường mà nó đang phục vụ, hiểu về đối thủ, cung cấp cho người quản lý những thông tin nhanh, chuẩn xác về mọi khâu của quá trình tái sản xuất, về nhu cầu của người tiêu dùng, giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện hơn các sản phẩm nó đang cung ứng. Đó là việc doanh nghiệp tổ chức các dịch vụ đi kèm bổ trợ cho sản phẩm như dịch vụ hướng dẫn, tư vấn, dịch vụ lắp đặt... Nó làm tăng thêm tính hoàn chỉnh của sản phẩm tới tay người tiêu dùng, cũng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
- 4. ý nghĩa của chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing – Mix: Tóm lại, chất lượng sản phẩm là 1 chỉ tiêu khái quát. Trong thực tế nó thường được phản ánh qua những tham số và đặc tính khác nhau tuỳ thuộc từng loại hàng và nhất thiết phải do quan niệm của người tiêu dùng quyết định. Nâng cao chất lượng sản phẩm vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện, vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo động lực giúp các doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phối kết hợp nhiều yếu tố, tạo ra các sản phẩm có nhiều tính năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
- Chương II: công ty tiêu chí vàng và thực trạng về chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm I. Tổng Quan về công ty tiêu chí vàng. 1. Quá trình hình thành và phát triển. In ấn là một nghành công nghiệp hiện đại, các sẩn phẩm của nghành phải đạt tiêu chuẩn cao, đó là cơ sở cho công ty Tiêu Chí Vàng tồn tại và phát triển Công ty Tiêu Chí Vàng là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng. Công ty Tiêu Chí Vàng được thành lập ngày 20/10/1999, trụ sở đặt tại số 13/51 ngõ 126 Kim Ngưu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội do Nguyễn Đình Long làm giám đốc. Ngày 1/11/1999, Công ty chính thức đi vào hoạt động. Với thiết bị đồng bộ nhập từ CHLB Đức với công suất 150 triệu trang in mỗi năm và đã được in các chứng từ, ấn phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu thị trường. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Gold Focus Compani. Phương châm sản xuất và kinh doanh của Công ty hiện nay là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thao địa chỉ khách hàng, đảm bảo tiến độ, chất lượng và thời gian giao hàng cho khách. Công ty Tiêu Chí Vàng là doanh nghiệp tư nhân chuyên về in ấn. Nhiệm vụ chủ yếu là: + In các loại sản phẩm như: cataloge, kep file, tiêu đề thư… + In các loại hóa đơn chứng từ, thẻ nghành cho các công ty. Theo thời gian, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh dần lên, cùng với điều kiện phát triển của nền kinh tế mà Công ty mở rộng kinh doanh sang một số lĩnh vực khác như: + In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu khác. + In sách báo, nhãn hàng hoá, bao bì, các ấn phẩm quảng cáo. Cho tới nay sau 10 năm hoạt động công ty đã mở rộng quan hệ với bên ngoài để tận dụng một khối lượng lớn các công việc in, khai thác từ thị trường, tận dụng
- được công suất máy móc thiết bị hiện có, tạo nguồn in ổn định và đáp ứng nhu cầu thị trường mặt khác đem lại nguồn thu cho công ty bảo đảm việc làm cho cán bộ công nhân viên và nâng cao thu nhập cho họ. Sau một thời gian xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Sản phẩm của Công ty đã nhiều lần được đánh giá đạt chất lượng cao. Đặc biệt, năm 2007 Công ty đã vinh dự được đánh giá là đạt "hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000". 2. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành 4 phòng và 4 phân xưởng. 2.1. Các phòng ban quản lý + Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm công tác tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến cán bộ, phát triển tay nghề, ra các quyết định khen thưởng, kỷ luật chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, cung cấp, lưu trữ, bảo vệ tài sản của Công ty và tiếp khách hội nghị. + Phòng Tài chính - Kế toán: Làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các mặt tài chính, tổ chức hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh như: kế toán tiền lương, chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và quyết toán đối với Nhà nước. + Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Có nhiệm vụ giao dịch, tìm việc làm cho Công ty, ký kết hợp đồng kinh doanh, theo dõi tình hình sản xuất của Công ty, theo dõi các hợp đồng kinh doanh, soạn thảo các văn bản, công văn. + Phòng Vật tư - Kinh doanh: Đây là nơi theo dõi tình hình kinh doanh và cung ứng vật tư của Công ty. 2.2. Các phân xưởng sản xuất + Phân xưởng chế bản: Có nhiệm vụ chế bản vi tính, bình bản, phối bản và sửa bản tạo ra những bản in được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho quy trình in.
- + Phân xưởng in Offset: Có nhiệm vụ kết hợp bản in, giấy và mực in để tạo ra những trang in đúng yêu cầu kỹ thuật. + Phân xưởng bao bì - Flexo: Có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì màng mỏng, PP, PE, OPP, màng xốp, bao bì giấy tráng màng mỏng, sau đó in và gia công chúng lên máy in Flexo, in lưới bể hợp. + Phân xưởng sách: Có nhiệm vụ khâu, đóng sách để hoàn thiện sản phẩm. Tất cả các bộ phận dưới sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc gồm một Giám đốc, một Phó Giám đốc. Các phân xưởng chịu sự quản lý trực triếp của Giám đốc thông qua các quản đốc phân xưởng. Nhiệm vụ của các phân xưởng là trực tiếp sản xuất theo lệnh sản xuất của Phòng Kế hoạch - Sản xuất. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, người có quyền lãnh đạo cao nhất là Giám đốc, chịu trách nhiệm với Nhà nước cũng như với cán bộ công nhân viên toàn Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc, một kế toán trưởng, một số Trưởng phòng, một trợ lý kỹ thuật và một số chuyên viên khác. Phòng quản lý chất lượng (QM): Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn công ty (QM): Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn công ty. Theo dõi, điều chỉnh các định hướng về chất lượng trong quá trình thực hiện hệ thống.
- Sơ đồ 1: Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tiêu Chí Vàng: Phó Giám Phó Giám Giám đốc đốc sản đốc nội xuất chính Phòng P. Phòng P. Tổ Hành Kế Kinh chức chính hoạch doanh Phân xưởn Phân Phân Phân Kho g xưởn xưởn xưởn ch ế g g g bản sách Flex Offs Công ty Tiêu Chí Vàng là công ty có quy mô sản xuất vừa và bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến. Bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như đối với cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc có 1 Phó Giám đốc, 1 Kế toán trưởng, 1 trợ lý kế hoạch, 1 trợ lý mỹ thuật và một số chuyên viên khác. Số cấp quản trị được chia làm 3 cấp: + Quản trị cấp cao: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc. + Quản trị cấp thừa hành: gồm các trưởng phòng chức năng. + Quản trị viên thực hiện: gồm những người có nhiệm vụ chuyên môn như kế toán, mỹ thuật, các quản đốc phân xưởng.
- 3. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trường của Công ty 3.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm sản xuất của Công ty phục vụ và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuỳ theo tựng loại sản phẩm cụ thể như về các ấn phẩm, sách báo, văn hoá phẩm và các biểu mẫu kinh tế mà kết cấu và kích thước của mỗi sản phẩm là khác nhau. Sản phẩm của Công ty nhìn chung khá đa dạng phức tạp, không cố định, phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng cho nên đối với khách hàng này có thể là đẹp, là chất lượng tốt nhưng đối với khách hàng khác lại chưa đạt chất lượng theo yêu cầu. Sản phẩm của Công ty đòi hỏi kiến thức đa dạng phong phú, từ những ngôn ngữ bình thường đến các từ khoa học ở nhiều lĩnh vực, do đó cách bố trí lao động ở các khâu, đặc biệt là khâu chế bản phải có một trình độ am hiểu trên nhiều lĩnh vực. Sản phẩm in là các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế nó không giống các sản phẩm khác ở chỗ tự thiết kế sản xuất và tiêu thụ mà bằng chính chất lượng sản phẩm của chính mình để thu hút khách hàng đến ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ. Các sản phẩm giấy của Công ty hiện có mặt trên khắp các siêu thị và các khách sạn nhà hàng và công ty ở khu vực phía bắc. Công ty còn được sự tín nhiệm của hàng trăm bạn hàng thường xuyên đặt in và gia công đủ các loại ấn phẩm chế bản kin Flexo phục vụ các cơ sở in ở khắp mọi miền. Mặc dù thị trường hiện nay khắc nghiệt nhưng công ty đã chọn cho mình một hướng đi riêng. Với đặc điểm như vậy công ty ngày càng được khách hàng biết đến và hợp tác đặt hàng trong kinh doanh, sản xuất cũng như liên doanh, liên kết mua bán cung cấp nguyên vật liệu ngành in. 3.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng Với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của mẫu mã, chất lượng và thời gian hoàn thành cho khách hàng, do đó Công ty phải tự lo đầy đủ và kịp thời các nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Vật liệu của Công ty bao gồm: + Giấy in: giấy bãi bằng, giấy couche, giấy gango, giấy offson.
- + Mực in các màu chủ yếu của Hồng Kông, Nhật, Đài Loan. + Bản in các loại các khổ của CHLB Đức, Trung Quốc. + Xăng nhờn, cao su, cồn công nghiệp. Hầu hết nguyên vật liệu này đều được nhập ngoại có chất lượng tương đối tốt, nhưng phải mua ở nhiều nơi, do đó việc thu mua tốn kém thời gian, vận chuyển nhiều lần dễ gây hư hỏng, lãng phí, đôi khi chi phí rất cao ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sau này. Còn các nguyên vật liệu khác được sản xuất trong nước có bán tự do trên thị trường nên có thể dễ mua. Điều quan trọng là Công ty phải tìm được nguồn cung ứng ổn định, tin cậy và lâu dài với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên vẫn có những vật liệu vẫn có thể dùng chung để sản xuất ra các sản phẩm như giấy in, mực in, thông thường những nguyên vật liệu này có thể mua về nhập kho với số l ượng lớn để dùng lâu dài. Tuy nhiên có những vật liệu chỉ dùng cho sản xuất theo một đơn đặt hàng nào đó. Vì vậy công ty phải tính toán sao cho đủ để sản xuất nhằm giảm tối thiểu các chi phí phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty. 3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm Công ty Tiêu Chí Vàng là một doanh nghiệp in tư nhân. Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên một quy trình công nghệ, theo cùng một phương pháp. Song giữa các loại sản phẩm có các đặc tính khác nhau về thiết kế kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật và cả về mặt kinh tế. Ngoài dây chuyền in Offset khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối, Công ty còn có dây chuyền khác là dây chuyền sản xuất bao bì Flexo. Việc sản xuất sản phẩm dựa trên công nghệ chủ yếu sau: + In Lazar điện tử: Phục vụ cho việc soạn thảo tài liệu gốc, chứng từ ban đầu với những tài liệu đòi hỏi chất lượng cao. + In Offset: In tranh ảnh, sách báo, tạp chí, quảng cáo. + In Flexo: Sử dụng bản in bằng chất dẻo in lên chất liệu có tính nhẹ mỏng như nilon, giấy bóng.
- Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước quy trình công nghệ sau: + Lập Market: Khi nhận được mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, bộ phận Market sẽ tiến hành bố trí các trang in như sau: tranh ảnh, cột dòng, kiểu chữ, màu sắc... + Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc như tranh ảnh mỹ thuật chữ màu được đem chụp tách màu, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành 4 màu: vàng, đỏ, đen, xanh. Việc tách màu điện tử và lập Market được tiến hành đồng thời. + Bình bản: Trên cơ sở Market tài liệu và phim tách màu, bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào các tấm Mica theo từng trang in. + Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm Mica do bộ phận bình bản chuyển sang, chế bản có nhiệm vụ chế vào khuôn nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản, rửa bản để bản in không bị nhoè hoặc lỗi. + In: Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế bản chuyển sang, bộ phận in Offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in. + Gia công hoàn thiện sản phẩm: Sau khi in xong, các trang in được chuyển sang bộ phận gia công, bộ phận này sẽ tiến hành xén, đóng chuyển, kiểm tra thành phẩm và chuyển giao cho khách hàng. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Tiêu Chí Vàng là quy trình sản xuất khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi hoàn thiện sản phẩm giao cho khách hàng. Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty Tiêu Chí Vàng đã sản xuất ra được những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trường đặc biệt là đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. Sơ đồ 2: sơ đồ quy trình in offset
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy sự pháp triển của các doanh nghiệp
17 p | 554 | 202
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ”
57 p | 570 | 185
-
Tiểu luận: " Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm"
69 p | 307 | 136
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 319 | 119
-
Tiểu luận Một số giải biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định tại Công ty chè Long Phú
30 p | 265 | 94
-
Tiểu luận: " Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty gạch ốp lát Hà nội"
75 p | 286 | 88
-
Tiểu luận: "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái"
60 p | 131 | 76
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I”
80 p | 236 | 72
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Mobile Marketing cho công ty truyền thông Gapit
52 p | 278 | 62
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực tại tập đoàn vận tải Phượng Hoàng
27 p | 178 | 51
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước
34 p | 465 | 51
-
TIỂU LUẬN:Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ở Công ty Thực Phẩm Hà Nội.Lời nói đầuSau 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước thay đổi, cùng hoà nhập chung vào nền kinh tế thị trường đầy sôi động của khu vực cũng như của t
78 p | 182 | 40
-
Tiểu luận: Một số giải pháp hỗ trợ người khuyết tật
13 p | 785 | 36
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp chống lãng phí thất thoát vốn trong đầu tư XDCB
43 p | 179 | 24
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp đầu tư thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử Hà Nội
119 p | 139 | 17
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp phát triển thị trường hàng hoá của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010
45 p | 111 | 13
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô
103 p | 121 | 13
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính cho công ty TNHH Hợp Hưng
61 p | 121 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn