Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm
lượt xem 404
download
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình. Họ kết hợp với nhau để...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm 1
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm MỤC LỤC A.SƠ LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ NHÓM: .............................................................. 3 I.Tổng quan về nhóm: ........................................................................................ 3 1/ Nhóm làm việc là gì? .................................................................................... 3 2/ Sự khác biệt giữa tổ và nhóm : ....................................................................... 4 3/ Tầm quan trọng và lợi ích của việc xây dựng nhóm : .................................... 5 3/ Vai trò của người trưởng nhóm: ..................................................................... 7 4/ Phát triển nhóm: ............................................................................................ 7 5/ Thái độ của người xây dựng nhóm hiệu quả.................................................. 8 6/ Kỹ năng làm việc nhóm ................................................................................. 9 B.NỘI DUNG CHÍNH: ................................................................................... 10 I/Để trở thành người quản trị nhóm thành công: .............................................. 10 1.Để trở thành người hoạch định hiệu quả: ...................................................... 10 2. Tăng cường các kỹ năng tổ chức: ........................................................... 15 3.Xây dựng bầu không khí thúc đẩy nhân viên:................................................ 21 4/ Thiết lập hệ thống kiểm soát: ....................................................................... 22 II/ Thúc đẩy nhóm làm việc hiệu quả: .............................................................. 24 1/ Tiến đến mục tiêu chung, rõ ràng: ................................................................ 24 2/ Xác định rõ ràng kỹ năng và trách nhiệm của từng thành viên. .................... 24 3/ Bảo đảm việc xây dựng và tuân thủ các nguyên tắc trong làm việc nhóm. ... 25 4/Thúc đẩy sự tận tâm của các thành viên ........................................................ 26 5/Xác định điều quan trọng nhất trong thời điể m hiện tại. ................................ 27 6/Xây dựng một tinh thần chung cho nhóm...................................................... 27 7/ Giải quyết mâu thuẫn và xung đột:............................................................... 28 II/ Bài học kinh nghiệm đúc kết được qua đề tài: ............................................. 31 C.THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: ............... 33 NGUYÊN NHÂN ............................................................................................ 33 2
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm A.SƠ LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ NHÓM: I.Tổng quan về nhóm: 1/ Nhóm làm việc là gì? Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình. Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ thuộc vào trưởng nhóm để được cung cấp nguồn lực, được huấn luyện khi cần thiết cũng như khi cần sự phối hợp hay liên kết với những phòng ban khác trong tổ chức. Trái với tổ làm việc, nơi nhà quản lý có toàn quyền ra quyết định, quyết định của nhóm phản ánh bí quyết và kinh nghiệm của nhiều người, điều này có thể dẫn đến những quyết định phù hợp, chính xác và khách quan hơn. Trong cuốn Leading Teams: Setting the Stage for Great Performances (Lãnh đạo nhóm: Chuẩn bị cho hiệu suất hoạt động cao), tác giả J. Richard Hackman đã kết luận bốn đặc điểm cần thiết của một nhóm làm việc thật sự:"Nhiệm vụ và ranh giới của nhóm được xác định rõ ràng, quyền hạn được phân chia cụ thể để quản lý các quy trình làm việc, và cần phải có một sự ổn định về các thành viên của nhóm trong một khoảng thời gian nhất định". Đây không phải là định nghĩa của tổ làm việc. Điều quan trọng là các nhà quản lý cần hiểu rõ sự khác biệt giữa nhóm với tổ làm việc truyền thống nhằm tránh mắc phải sa i lầm thông thường là đối xử với tổ làm việc như một nhóm và ngược lại. Theo quan sát của Hackman, "Nếu được triển khai hợp lý, chiến lược nào cũng có thể đem lại kết quả khả quan. Nhưng sự nhầm lẫn ở đây có thể là áp dụng mô hình nhóm khi công việc do các cá nhân thực hiện riêng lẻ, hoặc trực tiếp giám sát các cá nhân thành viên khi công việc là trách nhiệm của cả nhóm". Trên thực tế, nhiều tổ làm việc và nhóm không tuân thủ theo đúng định nghĩa nêu trên. Thay vào đó, mô hình nào cũng xen lẫn một vài đặc điểm của mô hình kia. Thật ra hai mô hình làm việc khác nhau này vẫn tồn tại và hoạt động hiệu quả ở một điểm nào đó giữa hai thái cực này. 3
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm 2/ Sự khác biệt giữa tổ và nhóm : Có thể nói khái niệm “tổ” đã xuất hiện từ thuở sơ khai của con người, và là đơn vị cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức, hệ thống hay cơ cấu nào. Tuy nhiên, để trở nên hiệu quả hơn, hoạt động của tổ cần thay đổi và điều chỉnh thường xuyên nhằ m thích nghi với môi trường tương tác. Và tổ sẽ đạt hiệu quả tối ưu nhất khi trở thành nhóm - một đơn vị hoạt độngvới hiệu suất vượt trội. Nhiều nhà quản lý dường như bằng lòng với hoạt động của tổ bởi họ không nghĩ xa hơn những thành quả mà tổ có khả năng đạt được. Tuy nhiên, vẫn có một số nhà quản lý không dừng ở kết quả hiện tại mà tìm cách khai thác năng lực của tổ trong những hoàn cảnh, môi trường khác nhau. Những nhà quản lý này khéo léo kết hợp những cá nhântrong tổ lại đồng thời xây dựng một bầu không khí khiến mọi người sẵn lòng nỗ lực tối đa và hợp tác tích cực nhằ m cải thiện đáng kể hiệu suất hoạt động. Khi đó, họ đã chuyển biến hoạt động của tổ thành hoạt động của nhóm. Đặc điểm của nhóm: -Các thành viên nhận thức sự tương tác của mọi người và hiểu rằng cần phải hoàn tất mục tiêu cá nhân lẫn của nhóm với sự trợ giúp lẫn nhau. Nhóm sẽ không lãng phí thời gian vào việc tranh giành quyền lực hay tìm cách đạt được mục đích cá nhân mà làm tổn hại đến người khác. - Các thành viên được đóng góp vào những mục tiêu của nhóm nên làm việc với thái độ tận tâm và có ý thức chủ động đối với công việc. -Bằng kiến thức và năng lực của mình, các thành viên đóng góp ý kiến để đưa ra phương pháp làm việc tối ưu nhất nhằm bảo đảm sự thành công cho các mục tiêu của nhóm. -Các thành viên làm việc trong bầu không khí tin cậy lẫn nhau. Việc đặt câu hỏi và bày tỏ cởi mở ý kiến, quan điể m hay sự bất đồng được khuyến khích.Các thành viên giao tiếp cởi mở, trung thực và cố gắng hiểu quan điểm của nhau. - Các thành viên được khuyến khích phát triển kỹ năng và áp dụng những gì họ đã học hỏi vào công việc. Họ luôn được sự hỗ trợ của các thành viên khác. - Các thành viên chấp nhận mâu thuẫn là một khía cạnh thông thường trong mọi mối quan hệ tương tác và họ xem những tình huống mâu thuẫn là cơ hội cho ý tưởng mới và tính sáng tạo. Mọi người cùng nhau giải quyết mâu thuẫn nhanh chóng và trên tinh thần xây dựng. 4
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Các thành viên tham gia vào những kết quả ảnh hưởng đến nhóm vẫn là người đưa ra quyết định cuối cùng nếu cả nhóm không tìm được tiếng nói chung hoặc trong những trường hợp khẩn cấp. Kết quả tích cực là mục tiêu chứ không phải sự đồng thuận. Sau đây là bảng so sánh tổ và nhóm: TỔ NHÓM Vị trí Là đơn vị cơ bản nhất Là đơn vị quan trọng, của tổ chức hoạt động có hiệu quả cao của tổ chức Nguyên Vì mục tiêu hành chính thực hiện mục tiêu cá nhân nhân cùng mục tiêu thành lập nhóm với sự trở giúp lẫn nhau của các thành viên Cách Trên tinh thần người thực hiện công việc theo thức làm tuyển dụng, “người làm xu hướng tích cực, các việc công ăn lương”. thực thành viên trong nhóm hiện theo một khuôn chủ động trong công khổ, bị động việc M ối Làm việc độc lập, kết Các thành viên bình quan hệ hợp khi có yêu cầu công đẳng, hợp tác giúp đỡ giữa các việc. nhau hoàn thành công thành Không tin tưởng nhau việc viên Mâu dễ gây mâu thuẫn giải quyết mâu thuẫn thuẫn không biết cách giải một cách nhanh chóng quyết mâu thuẫn coi mâu thuẫn là cơ hội mới dể sáng tạo Kết luận: Làm việc nhóm có nhiều ưu điểm hơn và đạt hiểu quả cao hơn làm việc theo tổ. 3/ Tầm quan trọng và lợi ích của việc xây dựng nhóm : Có khả năng làm việc nhóm tốt, đơn giản là bạn và mọi người có khả năng cùng nhau làm tốt công việc, đạt được mục tiêu đã đề ra bằng cách hiểu mình, hiểu nhau, làm tốt phần việc của mình và giúp người khác làm tốt việc của họ. Sự tương tác đa chiều trong một nhóm làm việc giúp cho mọi người có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên 5
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm khác. Để đạt được sự tương tác đa chiều này, ngoài việc nhóm cần có một trưởng nhóm giỏi, biết cách sắp xếp công việc, tổ chức môi trường làm việc sao cho các thành viên có thể dễ dàng trao đổi với nhau mà còn đòi hỏi một phần rất lớn ở bản thân mỗi người trong nhóm phải có kỹ năng tương tác, hợp tác để hiểu rõ mình và cộng sự của mình. Và nhóm làm tốt có nghĩa là bạn làm tốt, có nghĩa bạn là nhân viên có năng lực cao. Hiệu quả của một kỹ năng không nằm ở cách ta thực hiện kỹ năng đó, mà ở kết quả khi ta sử dụng kỹ năng đó. Một người có khả năng trình bày thuyết phục vấn đề của mình chưa chắc là con người có khả năng phối hợp với mọi người, và có khi, ít nói chưa phải là nguyên nhân mà người ta không giao tiếp được với nhau. Do đó, đừng vội cho rằng mình không thể cộng tác với mọi người hay mình là người giỏi nhất. Bạn cần mọi người, và mọi người cần bạn. Có lẽ ai trong chúng ta cũng biết đến câu ca dao "Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao". Câu ca dao cũng đã phần nào cho ta thấy rõ được sức mạnh và hiệu quả của làm việc nhóm. Mỗi người chỉ có thể giỏ i trong một vài lĩnh vực nào đó nhưng không thể nào giỏi hay biết tất cả, nhưng nhóm thì hoàn toàn ngược lại, nhóm là nơi có thể hội tụ được tất cả những yếu tố cần thiết cho mục tiêu của nhóm mà mỗi cá nhân không thể có đầy đủ. Bạn có thể thấy rõ 5 lợi ích chính khi tham gia một nhóm là: - Bạn sẽ có cảm giác kiểm soát được cuộc sống và bản thân của mình tốt hơn và không cảm thấy sự lạm dụng quyền lực của bất cứ người nào trong nhóm cũng không có sức ép của bất kỳ ai lên bạn. - Khi tham gia nhóm bạn sẽ học hỏi được rất nhiều từ những thành viên và người lãnh đạo trong nhóm và cách xử lý tình huống từ đơn giản cho đến phức tạp. Từ đó tạo nên sự thống nhất trong mục tiêu và sự hoạt động của nhóm. - Sẽ không còn cái "tôi" trong nhóm nữa, cái "tôi" đã bị phá vỡ, sự thân thiện và cởi mở sẽ được tạo ra giữa các thành viên. - Phát huy được tính sáng tạo cao từ sự phối hợp các bộ óc sáng tạo của nhóm. - Thỏa mãn được nhu cầu thể hiện và khẳng định mình của các thành viên trong nhóm, cái mà khi họ đứng một mình khó mà thể hiện được. 6
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm 3/ Vai trò của người trưởng nhóm: Đặc điểm dễ nhận diện của một người nhóm trưởng là vẫn duy trì phong cách của người từng thành công với việc quản lý tổ, nhưng ở cấp độ cao hơn. Phong cách này được hình thành bởi kinh nghiệ m thực tế và các giá trị trải nghiệm mà họ tích lũy trong thời gian dài. Ngày nay,với tốc độ và nhu cầu thay đổi nhanh chóng của tổ chức và cả con người, người làm công tác quản lý cần phải thường xuyên đánh giá lại bản thân và điều chỉnh phong cách quản lý sao cho phù hợp. Đây là cách duy nhất để họ có được sự thích nghi cần thiết nhằm hoạt động hiệu quả. Nhóm trưởng không gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các mục tiêu hiện tại. Có khả năng nhận ra khả năng đóng góp của nhân viên khi là thành viên của nhóm. Sẵn sàng chia sẻ tầm nhìn và hành động tương ứng. Nhóm trưởng phải tiên phong trong hầu hết các mối quan hệ. Thể hiện phong cách cá nhân, có khả năng khơi dậy sự hào hứng và hành động sôi nổi. 4/ Phát triển nhóm: Thông thường, người ta coi sự phát triển của một nhóm có 4 giai đoạn: Hình thành, Xung đột, Bình thường hóa, Vận hành. Hình thành là giai đoạn nhóm được tập hợp lại. Mọi người đều rất giữ gìn và rụt rè. Sự xung đột hiếm khi được phát ngôn một cách trực tiếp, chủ yếu là mang tính chất cá nhân và hoàn toàn là tiêu cực. Do nhóm còn mới nên các cá nhân sẽ bị hạn chế bởi những ý kiến riêng của mình và nhìn chung là khép kín. Điều này đặc biệt đúng đối với một thành viên kém quan trọng và lo âu quá. Nhóm phần lớn có xu hướng cản trở những người nổi trội lên như một người lãnh đạo. Xung đột là giai đoạn tiếp theo. Khi đó, các bè phái được hình thành, các tính cách va chạm nhau, không ai chịu lùi một bước trước khi giơ nanh múa vuốt. Điều quan trọng nhất là rất ít sự giao tiếp vì không có ai lắng nghe và một số người vẫn không sẵn sàng nói chuyện cởi mở. Sự thật là, sự xung đột này dường như là một thái cực đối với nhóm làm việc của bạn nhưng nếu bạn nhìn xuyên qua cái bề ngoài tử tế và thấy được những lời mỉa mai, công kích, ám chỉ, có thể bức tranh sẽ rõ hơn. 7
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Sau đó là giai đoạn bình thường hóa. Ở giai đoạn này, nhóm bắt đầu nhận thấy những lợi ích của việc cộng tác cùng với nhau và sự giảm bớt xung đột nội bộ. Do một tinh thần hợp tác mới hiện hữu, mọi thành viên bắt đầu cảm thấy an toàn trong việc bày tỏ quan điểm của mình và những vấn đề này được thảo luận cởi mở bên với toàn bộ nhóm. Sự tiến bộ lớn nhất là mọi người có thể bắt đầu lắng nghe nhau. Những phương pháp làm việc được hình thành và toàn bộ nhóm đều nhận biết được điều đó. Và cuối cùng là giai đoạn hoạt động trôi chảy. Đây là điểm cao trào, khi nhóm làm việc đã ổn định trong một hệ thống cho phép trao đổi những quan điể m tự do và thoải mái và có sự hỗ trợ cao độ của cả nhóm đối với mỗi thành viên và với các quyết định của nhóm. Theo khía cạnh hoạt động, nhóm bắt đầu ở một mức độ hoạt động nhỏ hơn mức hoạt động của mọi cá nhân cộng lại và sau đó đột ngột giảm xuống điể m thấp nhất trước khi chuyển sang giai đoạn Bình thường hoá và sau đó là một mức độ hoạt động cao hơn nhiều so với lúc mới bắt đầu. Chính mức độ hoạt động được nâng lên này là lý do chính giải thích cho việc sử dụng nhóm làm việc chứ không phải đơn thuần là những tập hợp các nhân viên. 5/ Thái độ của người xây dựng nhóm hiệu quả Khi khái niệ m xây dựng nhóm được hiểu và áp dụng ở tất cả các cấp trong tổ chức thì việc chuyển đổi tổ thành nhóm trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thái độ của người quản lý sẽ tạo nên sự khác biệt lớn trong việc phát triển nhóm. Sau đây là những thái độ hỗ trợ cho việc xây dựng nhóm: Khi tuyển nhân viên, tôi chọn những người có thể đáp ứng các yêu cầu công việc và hợp tác tốt với người khác. Tôi tạo cho nhân viên ý thức làm chủ bằng cách để họ tham gia vào việc lập mục tiêu, giải quyết vấn đề và các hoạt độngcải thiện năng suất. Tôi cố gắng xây dựng tinh thần làm việc theo nhóm bằng cách khuyến khích nhân viên hợp tác và hỗ trợ nhau trong các hoạt động liên quan. Tôi trao đổi cởi mở, thẳng thắn, rõ ràng với nhân viên và khuyến khích cách giao tiếp tương tự ở họ. 8
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Tôi không phá vỡ những gì đã nhất trí với nhân viên bởi sự tin tưởng của họ cần thiết cho việc lãnh đạo của tôi. Tôi tạo cơ hội để các thành viên trong nhóm hiểu thêm về đồng nghiệp của mình và ý thức được năng lực của nhau. Tôi đảm bảo các nhân viên có được sự đào tạo cần thiết để làm việc và biết cách áp dụng kiến thức đó. Tôi hiểu rằng mâu thuẫn là điều bình thường, nhưng nó phải được giải quyết nhanh chóng và công bằng trước khi trở nên tệ hại. Tôi tin tưởng mọi người sẽ hoạt động theo nhóm khi biết được những kỳ vọng và phần thưởng dành cho họ. Tôi sẵn sàng thay thế những thành viên nào không thể đáp ứng các tiêu chuẩn làm việc dù đã được huấn luyện thỏa đáng. 6/ Kỹ năng làm việc nhóm Nhóm làm việc là một loạt những thay đổi diễn ra khi một nhóm những cá nhân tập hợp lại và hình thành một đơn vị hoạt động gắn kết và hiệu quả. Nếu hiểu rõ quá trình này, có thể đẩy mạnh sự hoạt động của nhóm. Có hai tập hợp kỹ năng mà một nhóm cần phải có: - Kỹ năng quản trị - Kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân Và việc tăng cường hoạt động của một nhóm đơn giản chỉ là việc tăng cường nắm bắt những kỹ năng này. Là một đơn vị tự quản, một nhóm phải đảm nhiệm một cách tập thể phần lớn những chức năng của một người lãnh đạo nhóm. Ví dụ như tổ chức các cuộc họp, quyết định ngân quỹ, vạch kế hoạch chiến lược, thiết lập mục tiêu, giám sát hoạt động... Người ta ngày càng nhận ra rằng thật là một điều sai lầ m khi trông đợi một cá nhân bất chợt phải đảm nhiệm vai trò quản lý mà không có sự trợ giúp; trong một nhóm làm việc thì điều này càng trở nên đúng hơn. Ngay cả khi có những nhà quản lý thực sự trong nhóm, đầu tiên họ cũng phải đồng ý với một phương thức và sau đó là thuyết phục và đào tạo những người còn lại trong 9
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm nhóm. Là một tập hợp nhiều người, một nhóm cần phải ôn lại một số cung cách và kỹ năng quản lý cơ bản. Và để tránh tình trạng không tuân lệnh và xung đột, người đó cần nắm được những cách thức quản lý tốt và cả nhóm cần phải biết cách thực hiện những cách thức này mà không gây ra tình trạng đối đầu thiếu tính xây dựng. B.NỘI DUNG CHÍNH: I/Để trở thành người quản trị nhóm thành công: Lãnh đạo nhóm là công việc đầy khó khăn và thử thách. Ai cũng muố n mình trở thành người lãnh đạo nhưng lãnh đạo như thế nào là hiệu quả lại là việc rất ít người nhóm trưởng làm được. Người lãnh đạo nhóm thành công phải là người biết rất rõ mục tiêu mà cả nhóm hướng tới, biết cách xây dựng một cơ cấu nhóm hợp lý, biết cách dùng những người giỏi hơn mình và biết tạo ra một môi trường mà ở đó các thành viên có thể phát huy tối đa khả năng của bản thân vào mục tiêu chung của cả nhóm. 1.Để trở thành người hoạch định hiệu quả: Hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện. Trong quản trị nhóm, điều kiện tiên quyết để một nhóm làm việc ra đời là mục đích tồn tại của nó. Nhìn chung, các nhóm đều được xây dựng với mục đích tập hợp những người có công việc độc lập và liên quan lại với nhau, để họ hợp tác trong công việc, nhằm đạt được những nhiệm vụ của bộ phận và nhóm. Các thành viên trong nhóm luôn muốn biết họ được kết hợp với nhau vì mục đích gì, những nhiệm vụ nào họ cần phải thực hiện và có những ai khác liên quan. Nếu những thông tin này không rõ ràng thì thất bại là kết quả tất yếu. Vai trò của trưởng nhóm vô cùng quan trọng bởi đây là người mà nhóm kì vọng sẽ đưa ra phương hướng hành động đúng 10
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm lúc và phối hợp với các tổ khác để đạt mục tiêu. Để đạt được điều này, việc đầu tiên trưởng nhóm cần làm là lập kế hoạch hiệu quả. Hoạch định là việc tư duy, suy nghĩ trước khi thực hiện công việc: Mục tiêu mà nhóm nhắm đến là gì, cần những yếu tố nào để đạt được mục tiêu đó.... Nếu không lập kế hoạch thì thời gian và công sức sẽ trở nên lãng phí bởi lập kế hoạch cũng giống như là vẽ ra một con đường để mọi người cùng đi tới đích đến là mục tiêu. Để lập kế hoạch được dễ dàng ta cần quan tâm các yêu cầu sau: a- Giải thích rõ rãng những mục tiêu đã được các cấp quản lý cao hơn thông qua. Khi các mục tiêu đã được quản lí cấp trên thông qua thì việc tiếp theo mà người trưởng nhóm cần phải làm là giải thích cho từng thành viên hiểu rõ những mục tiêu đó, từ đó đề ra được biện pháp để thực hiện mục tiêu. Mọi thành viên của nhóm cần thống nhất về việc phải nhắ m tới (mục tiêu) từ đó bàn thảo, đóng góp ý kiến cùng đưa ra phương hướng và giải pháp để thực hiện mục tiêu. Các mục tiêu chỉ ổn định khi đã bàn thảo xong các biện pháp thực hiện. Khi đó, vai trò của người trưởng nhóm là vô cùng quan trọng, họ phải lắng nghe và phân tích mọi ý kiến của từng thành viên để từ đó đưa ra quyết định cuối cùng về biện pháp thực hiện mục tiêu cho nhóm. Làm sao có thể thành công khi các thành viên trong nhóm không được truyền đạt một mục tiêu chung rõ ràng. Mọi việc thậm chí còn tồi tệ hơn khi các nhà điều hành hay nhà tài trợ không chắc chắn về những gì họ muốn thực hiện. Một cách để kiểm tra tính chất rõ ràng của mục tiêu chung là làm bài kiểm tra "Lời nói trong thang máy". Hãy chọn một thành viên trong nhóm và nêu câu hỏi sau: "Nếu bạn đi thang máy từ tầng một đến tầng hai với giám đốc điều hành của chúng ta và ông ấy hỏi nhóm bạn đang làm gì, bạn sẽ nói sao?". Tất cả thành viên trong nhóm cần giải thích một cách ngắn gọn và rõ ràng về mục tiêu của nhóm cho giám đốc điều hành hay cho bất kỳ một người nào. Dưới đây là hai câu trả lời được xem là đạt yêu cầu: + "Chúng tôi đang thiết kế lại website với ba mục tiêu: hỗ trợ từng nhóm sản phẩm khác nhau, khả năng xử lý nhanh hơn, ít tốn kém hơn và tăng cường thông tin cho khách hàng." 11
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm + "Nhóm chúng tôi đang sắp xếp lại toàn bộ quy trình dịch vụ khách hàng. Nếu chúng tôi thành công, 95% cuộc điện thoại khách hàng gọi đến sẽ chỉ do một đại diện dịch vụ xử lý, và 80% các cuộc gọi sẽ được giải quyết trong vòng ba phút." Mọi người trong nhóm bạn có thể phác họa mục tiêu của nhóm một cách đơn giản và rõ ràng như thế không? Việc truyền đạt mục tiêu của mọi người có thống nhất với nhau không? Nếu bạn trả lời "không" cho một trong hai câu hỏi, nghĩa là nhóm bạn đang có vấn đề gì đó cần phải giải quyết. Mục tiêu của nhóm nhìn chung sẽ được cấp quản lý giao cho nhóm. Cấp quản lý này nhìn thấy vấn đề hay cơ hội và muốn nhóm giải quyết những điều đó. Mô hình lý tưởng nhất là cấp quản lý sẽ xác định mục đích chung cho nhóm, còn biện pháp tiến hành cụ thể sẽ giao lại cho nhóm tự quyết định. Tuy nhiên, các thành viên trong nhóm phải chia sẻ mọi thông tin và sự hiểu biết về mục tiêu chung đó, nếu không, họ có thể lạc vào các đường hướng khác nhau, làm tiêu hao cả thời gian lẫn nguồn lực, gây nên tình trạng mâu thuẫn và tranh cãi. Các thành viên của nhóm cần được định hình các mục tiêu vì thế nên phổ biến các mục tiêu cho các hội viên nắm. b- Chuyển các nhu cầu ( trong đó có nhu cầu của nhóm) thành các mục đích và mục tiêu của nhóm. Để đạt được những kết quả cao nhất, các mục tiêu còn phải được thử thách bằng cách kết hợp giữa những mục tiếu chung và mục tiêu riêng. Nhu cầu của tổ chức hay của nhóm cần được xem như mục đích mà nhóm cần hướng đến và đạt được, người trưởng nhóm phải biết biến các nhu cầu đó thành các mục tiêu của nhóm, bàn thảo và đưa ra phương hướng và biện pháp để thực hiện thành công những nhu cầu đó, khi những nhu cầu đó được thực hiện thành công thì coi như nhóm cũng đã thực hiện được mục tiêu của mình, điều cần hướng đến. c- Lập kế hoạch thực hiện bằng cách kiểm tra các phương án thay thế và chọn lựa những hoạt động có khả năng đến thành công cao. Trong việc hướng đến mục tiêu chung không phải chỉ có đúng một biện pháp duy nhất mà có rất nhiều cách thức để thực hiện nhưng với khả năng va cái nhìn của một nhà quản trị, người trưởng nhóm cần phải biêt lựa chọn biện pháp nào để dễ dàng đạt được mục tiêu , cần phải linh hoạt chon lựa và thay thế những phương án tốt hơn, không rập khuôn. 12
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Công việc này đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn rộng và nhạy bén, biết kết hợp và thay thế những phương án Việc thu thập thông tin và ý kiến của từng thành viên trong nhóm góp phần không nhỏ vào việc đưa ra kế hoạch để thực hiện mục tiêu, cần khuyến khích óc sangs tạo của thành viên trong nhóm: phá thế thụ động và tạo tính sáng tạo.Đừng để nhóm bị phân lớp thành những con người chuyên sáng tạo và những kẻ thụ động. Muốn vậy, người trưởng nhóm luôn biết hoan nghênh tính đa dạng của các quan điểm và ý tưởng, để rồi lái buổi tranh luận đi đến chỗ thống nhất. Người trưởng nhóm cần tạo ra những buổi thảo luận để lấy ý kiến của từng thành viên trong nhóm: Mọi ý kiến cần được ghi chép lên biểu đồ hay bảng để mọi người có thể nhìn thấy. Sau đó, loại bỏ nhũng ý kiến bất khả thi và tóm tắt những ý khả thi. Những điể m cần ghi nhớ: Phương pháp vận dụng trí tuệ tập thể đôi khi được gọi là “tư duy hành động nhóm”. Sự chỉ trích làm giả m óc sáng tạo. Đừng bao giờ miệt thị ý kiến nào trong buổi họp. Nhiều ý kiến tưởng chừng ngớ ngẩn lại có thể đưa đến những giải pháp đáng giá. Cần ghi mọi ý kiến lên bảng cho dù đấy chưa hẳn là ý kiến độc đáo. Những ý kiến sáng tạo trong những buổi họp bao giờ cũng cao hơn ý kiến của một cá nhân đưa ra. d- Xác định các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu (nguồn lực con người, thời gian, tài chính, nguyên vật liệu và sở sản xuất), đảm bảo các nguồn lực luôn trong tình trạn ổn định và sẵn sàng hoạt động. Muốn thực hiện thành công mục tiêu đề ra, yếu tố nguồn lực là vô cùng quan trọng, người trưởng nhóm cần biết chính xác về tình hình các yếu tố Con người: khả năng, trình độ của từng thành viên hay của chính mình 13
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Thời gian: ngắn hạn hay dài hạn, để đạt được mục tiêu đó cần thời gian bao lâu để có thể đề ra kế hoạch thực hiện đúng tiến độ. Tài chính: tính hình ngân sách của nhóm, dòng vốn...từ đó dự toán chi phí để có thể đề ra được phương án tốt nhất. Nguyên vật liệu và cơ sở sản xuất …… Việc xác thực tình hình các yếu tố trên giúp người hoạch định nắ m rõ tình hình nguồn lực của nhóm mình để đưa ra được phương án đảm bảo nguồn lực luôn trong tình trạng ổn định và sẵn sàng họat động. điều này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thành công của việc thực hiện mục tiêu. e- Dự tính thời gian thực hiện và ngày hoàn tất các mục tiêu Mục tiêu phải được hoàn thành đúng tiến độ. Vì vậy khi đề ra kế hoạch thực hiện mục tiêu đó, ta cũng cần dự tính thời gian bắt đầu thực hiện các công việc, phân chia thời gian cho từng công việc và từng thành viên cho hợp lí đảm bảo hoàn tất các mục tiêu đúng thời gian. f- Xác định các tiêu chuẩn về hiệu suất hoạt động và phương pháp đánh giá kết quả. Sau khi mục tiêu chung đã được thông suốt và thấu hiểu, các thành viên trong nhóm sẽ phối hợp với cấp quản lý để làm rõ mục tiêu đó theo các định mức về hiệu suất hoạt động. Trong ví dụ về việc sắp xếp lại quy trình dịch vụ khách hàng ở trên, nhóm đã định rõ mục tiêu là: "95% cuộc điện thoại khách hàng gọi đến sẽ do một đại diện dịch vụ duy nhất xử lý, và 80% tất cả các cuộc gọi sẽ được giải quyết trong vòng ba phút". Những định mức như thế này không chỉ làm rõ hơn mục tiêu của nhóm, mà còn tạo cơ sở đánh giá quy trình hoàn tất mục tiêu. Ví dụ, nhóm này có thể lập các điểm mốc giữa kỳ như sau: + Trong vòng 6 tháng, 50% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết. + Trong vòng 9 tháng, 75% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết. + Trong vòng 12 tháng, 95% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết. 14
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm Nếu không có định mức về hiệu suất hoạt động, nhóm sẽ không thể xác định được liệu các phương pháp họ đang thực hiện có đưa họ đến thành công hay không. g- Nối kết các nỗ lực của các thanh viên trong nhóm: Vai trò quản trị hiện hữu là do bởi nhu cầu cần được nối kết để điều hành những công tác của mỗi thành viên trong một nhóm. Hoạch định là một kỹ thuật quan trọng giúp đạt đến việc nối kết đó. Một kế hoạch tốt là một kế hoạch có thể vạch ra mục tiêu cho cả nhóm và các ban ngành trong tổ chức. Trong tiến trình hoàn thành mục tiêu đã định, mỗi thành viên trong nhóm sẽ cùng góp phần để đạt đến mục tiêu. Khi mục tiêu hoàn thành, người ngoài nhóm không nói một cá nhân nào đó đã hoàn thành mục tiêu, nhưng là nhóm đó đã đạt chỉ tiêu. h- Nâng cấp trình độ của các quản trị viên Khả năng hoạch định là khả năng vận dụng trí tuệ ở mức độ cao vì người hoạch định là người đương đầu với những bất trắc, dữ kiện và nhất là những gì còn trừu tượng mơ hồ trong tương lai. Qua hoạch định, trạng thái vô định của một nhóm trở nên cố định, những guồng máy trì trệ c được canh tân, nếu quản trị viên nhiệt tình và năng động trong việc nâng cấp nhóm để hướng nhóm về tương lai. Nói cách khác, với chức năng hoạch định, quản trị viên chủ động nắm thời cơ để tạo thời thế hơn là chờ thời thế nhào nặn mình. Hành động hoạch định là chính cơ hội để quản trị viên mài dũa khả năng đương đầu với những ý tưởng trừu tượng, những thay đổi mang tính bất trắc và những khả thể trong tương lai. Nhờ vậy, thành quả và hành động hoạch định sẽ đem lại lợi ích cho cả tổ chức lẫn bản thân của quản trị viên. Nhân viên có thể đóng góp đáng kể vào lap kế hoạch một khi họ tận tâm với qui tŕnh này. Nếu diều phối tốt việc lap kế hoạch, việc lănh đạo nhóm sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. 2. Tăng cường các kỹ năng tổ chức: a. Tại sao phải có tổ chức nhóm?: i. Xã hội không có luật pháp và nhà nước thì bạn có sống nổi trong mô trường đó không? ii. Tại sao đoàn kiến bò rất ngay hàng, thẳng lối? iii. Tại sao tổ ong lại phải có ong chúa, ong thợ? 15
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm => Tổ chức là hành động phân nhóm các nghiệp vụ sao cho các hoạt động của DN được luân chuyển hợp lý, có năng suất lao động cao và các bộ phận nghiệp vụ có quan hệ hữu cơ, móc xích lẫn nhau thành một thực thể thống nhất. Cơ cấu tổ chức của nhóm tuỳ thuộc vào chiến lược hay những nhiệm vụ và mục tiêu . tuỳ thuộc vào hoàn cnhr bên trong và bên ngoài, cơ cấu và công nghệ, con người và văn hoá. Vậy chức năng của tổ chức giải quyết: - Cái gì cần đạt được ? - Ai thực hiện? - Thực hiện ở đâu, với ai? - Bao giờ bắt đầu, bao giờ kết thúc , tiến độ thực hiện như thế nào? - Thực hiện bằng phương tiện nào? b. Khái quát hóa: là hoạt động phân bổ nguồn lực cho hoạch định, bao gồ m các công việc xây dựng hệ thống sơ đồ các bộ phận, phòng ban chức năng, các mối quan hệ giữa chúng và trách nhiệ m, quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ của chúng. Khi một chiến lược được giao cho một nhóm người thì người quản lý phải xác định ,phân chia cho những cá nhân cụ thể . tạo cho mọi người có trách nhiệ m với phần việc của mình. Cho họ những quyền hạn cần thiết để hoàn thành công việc của mình . tạo sự lien kế giữa mọi người sự hố trợ nhau là điều cần thiết khi thực hiện mục tiêu chung. c. Nguyên tắc: - Thống nhất chỉ huy cho nhiệm vụ, từng phòng ban. - Tổ chức tốt thì phải gắn các bộ phận, phòng ban với các mục tiêu cụ thể. Nếu bộ phận nào dư thừa hay không phục vụ mục tiêu nào cả thì mạnh dạn giải thể hay sáp nhập lại. -. Đảm bảo tính hiệu quả của vật lực, năng suất lao động của nhân lực và thực hành tiết kiệm chi phí trong toàn bộ hệ thống. -. Ủy quyền: quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ cho các vị trí từ quản lý cho tới nhân viên. Một hệ thống thiết kế tốt là một hệ thống sử dụng công cụ ủy quyền đúng người đúng việc, đúng khả năng trình độ -. Linh hoạt giữa cứng rắn và mềm mỏng, cương quyết và cầu thị, độc đoán và dân chủ 16
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm - tổ chức công việc,theo nhiệm vụ chứ không theo nhu cầu của mỗi cá nhân, mỗi con người. - không chồng chéo. d.vai trò của tổ chức Tổ chức khoa học trong việc xây guồng máy sẽ bảo đảm nề nếp, quy củ , kỉ cương, tính tổ chức tính kỉ luật, tính khoa học ,tác phong công tác, sự đoàn kết nhất trí,phát huy được hết sở trường của mối cá nhân. Ngược lại khi bộ máy tổ chức không khoa học ,không mang tính hệ thống, không đủ năng lực chuyên môn , có thể làm cho hoạt động quản trị kém hiệu quả,bất nhất đùn đẩy trách nhiệ m,tranh công ddoorb lỗi ,thiếu bản lĩnh thiếu quyết đoán, không tận dụng cơ hội và tời cơ khi nó xuất hiện và lung túng bị động khi phải đối phó với các nguy cơ. Không biết cách giải quyết công việc một cách khoa học có thể làm hỏng công việc, lãng phí các nguồn tài nguyên, đánh mất cơ hội, làm cho tổ chức bị suy yếu. e. Mục tiêu của công tác tổ chức. - xây dựng nhóm thành một bộ máy có hiệu lực. - xây dựng nề nếp văn hoá của tổ chức lành mạnh - tổ chức công việc khoa học. - phát hiện,uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kiems của nhóm. - phát huy hiệu quả các nguồn tài nguyen vốn có. - tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như khó khăn ở bên trong cũng như bên ngoài. d. Các cơ sở lý luận cho tổ chức: i. Tầm hạn quản trị: số người trong nhóm không quá đông khoảng từ 5-10 người. ii. Quyền hạn: - Phạm vị ủy quyền hạn theo năng lực và nhiệ m vụ 17
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm - Ủy quyền phải lưu ý tới việc “Tâm phục, khẩu phục” của nhân viên. iii. Cơ cấu tổ chức: sắp xếp sao cho các nhân viên, phòng ban làm việc với nhau thuận tiện nhất và hướng tới mục tiêu chung. iv. Mô hình kiểu Việt Nam - nhóm nhỏ: sếp->nhân viên (khoảng 5 người)->tầm hạn quản trị rộng và phong cách lãnh đạo là trực tiếp tới từng nhân viên. - Nhóm lớn: Theo ngành hàng, khối chức năng. Phong cách lãnh đạo chủ yếu là ủy quyền. - Theo dự án. Phong cách lãnh đạo chủ yếu là ủy quyền. e. Phương pháp ủy quyền: i. Người ủy quyền là người trực tiếp thực hiện công việc ii. Không làm mất đi hay thu nhỏ nhiệ m vụ sẵn có của họ iii. Quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ phải rõ ràng và có ràng buộc iv. Nhận ủy quyền phải tự giác, không áp đặt v. Trao đầy đủ thông tin và quyền hạn. vi. Kiểm tra, giám sát nội dung đã ủy quyền f. Tuyển chọn các thành viên cho nhóm: Các thành viên tự nguyện gia nhập vào một nhóm có xu hướng tận tụy với công việc của nhóm hơn là các thành viên được chỉ định . Sự tận tâm còn mạnh mẽ hơn khi các thành viên nhận thấy mục đích quan trọng phía sau những nỗ lực của nhóm . bằng việc tập trung vào một chiến lược rõ ràng, bạn sẽ dễ dàng tìm thấy những thành viên mong muốn cho nhóm của mình. Khi tuyển chọn cần chú ý. - Tuyển dụng những cá nhân có thể đóng góp kỹ năng bù trừ cho các thành viên khác trong nhóm. (Ví dụ như kỹ năng tài chính, khả năng quản lý dự án) - Lựa chọn những cá nhân có năng lực giải quyết vấn đề cụ thể và ra quyết định. - Lưu ý thông tin tiến cử từ quản lý của bạn và các đồng nghiệp. - Tìm kiếm các cá nhân có kinh nghiệm làm việc theo nhóm 18
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm - Tìm kiếm những người coi đây là cơ hội để kết hợp kỹ năng và trí tuệ của mình với những người khác. - Chia nhóm lớn thành những nhóm nhỏ nếu thành viên đồng ý ủy nhiệ m công việc khi cần ít thiết. - Nhóm nên có số thành viên lẻ để thuận tiện là việc ra quyết định vì việc biểu quyết lấy đa phiếu sẽ không bao giờ đi vào ngõ cụt. g. Phát triển tinh thần đội ngũ Khi kế hoạch được thực hiện trong một tổ chức, mục tiêu và một chuỗi những công tác được phân phối cho mọi thành viên. Nhóm cũng được hình thành theo nhu cầu công tác và là cơ sở cho mọi công tác. Cách cấu tạo và điều hành nhóm(team) để đạt hiệu năng trong một tổ chức được coi như thước đo hiệu năng của tổ chức đó. Tinh thần đội nhóm càng cao, hiệu năng càng lớn và tổ chức càng được đánh giá cao. Do đó, việc thiết lập, điều hành và nâng cao phẩm chất của thành viên trong các đội ngũ là một việc thiết yếu và đáng được các quản trị viên quan tâm hàng đầu. Để duy trì được sự hợp tác lâu dài, cần xây dựng được lòng tin trong nhóm, bao gồ m: sự tín nhiệ m giữa các thành viên với nhau, giữa thành viên với lãnh đạo, sự tin tưởng của mỗi người vào triển vọng chung của nhóm và quan trọng nữa là sự tự tin của mỗi người khi tham gia đóng góp với tập thể. Các bí quyết xây dựng lòng tin trong nhóm, kỳ thực lại ẩn trong những hoạt động thông thường của nhóm: thông tin liên lạc hiệu quả và cập nhật, khích lệ sự trao đổi quan điể m cởi mở và chia sẻ ý tưởng mới trong các buổi làm việc nhóm... Trên cơ sở lòng tin và sự thấu hiểu lẫn nhau giữa các thành viên, nhà lãnh đạo cần nhanh chóng phân chia công việc và ủy thác quyền hạn cho các nhân viên. Nhiệm vụ chung của cả nhóm được chia nhỏ, giao cho từng thành viên căn cứ theo khả năng và mong muốn thực hiện của mỗi người, để 19
- Tiểu luận quản trị học: Quản trị nhóm họ độc lập chịu trách nhiệm và chỉ can thiệp khi có dấu hiệu không hoàn thành mục tiêu. Người lãnh đạo cũng cần chia sẻ cho nhóm và các thành viên cố vấn đủ quyền hạn để họ giải quyết những vấn đề thuộc về chuyên môn, anh ta chỉ quản lý trên tiến độ công việc và kết quả cuối cùng. Công việc cuối cùng nhằ m xây dựng những nền tảng ban đầu cho một nhóm làm việc là tìm kiếm những sự hỗ trợ cho nhó m. Cần phải gây dựng các mối quan hệ và hệ thống hỗ trợ tốt trong tổ chức để đáp ứng các nhu cầu trong nhóm và yêu cầu trong doanh nghiệp. Việc các nhân viên được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin phục vụ cho công việc của họ sẽ gia tăng động lực và hiệu quả làm việc của nhóm cũng như của cá nhân h. Cần chú ý những vẫn đề dẫn đến thất bại của nhóm. Mỗi nhóm có thể thất bại theo nhiều cách. Nhận nguy cơ tiềm ẩn của thất bại có thể giúp cho nhóm của bạn không đi sai đường. Những lý do để nhóm có thể thất bại: o Thiếu sự hỗ trợ quản trị. o Nguồn lực không hợp lý. o Khả năng lãnh đạo kém (Yểu tố này chính là vai trò của bạn). o Hiểu nhầ m hay xung đột về mục tiêu trong nhóm. o Hạn chế nhóm tập trung vào mục tiêu, bỏ qua mối quan hệ giữa các cá nhân trong nhóm. o Thành viên của nhóm không thực hiện đầy đủ trách nhiệ m của mình. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập lớn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trình bày suy nghĩ của nhóm về vai trò của giới trẻ trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay
20 p | 696 | 97
-
Bài tập nhóm: Chiến lược kinh doanh của Hyundai và bài học kinh nghiệm
38 p | 825 | 92
-
Bài tập nhóm Tái định vị thương hiệu Vinacafe với sản phẩm mới là: Café rang xay 100% nguyên chất
24 p | 268 | 61
-
Bài tiểu luận: Quản trị nhóm
43 p | 301 | 60
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Phân tích tư tưởng quản trị nhân sự của người Nhật
38 p | 144 | 35
-
Bài tập nhóm: Đánh giá chất lượng thư viện Trường đại học Kinh tế - Luật
17 p | 183 | 20
-
Bài tập nhóm: Giao tế nhân sự
19 p | 86 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng ở Tp. Hồ Chí Minh
97 p | 89 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tầm quan trọng của các yếu tố marketing hỗn hợp trong quyết định chọn trường đại học ngoài công lập của sinh viên
133 p | 60 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
29 p | 88 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 29 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý rừng trồng bền vững theo nhóm đáp ứng tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng (FSC) tại các công ty trực thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam
27 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vai trò chi phối của kế toán tinh thần đến ý định chi tiêu cá nhân Trường hợp học tập Anh ngữ
78 p | 23 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm tham khảo đến hành vi lựa chọn trung tâm tiếng Anh của học viên tại Hà Nội
118 p | 23 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
112 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
134 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sự hiểu biết chung, năng lực mã hóa và năng lực giải mã đến hiệu quả chuyển giao tri thức trong đào tạo Thạc sĩ
91 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn