intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 39 - Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

136
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận triết học, triết học Mac Lenin, cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 39 - Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

  1. LỜI MỞ ĐẦU              Thế  giới đang trong quá trình toàn cầu hoá,khu vực hoá nền kinh   tế.Tiến trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát  triển và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát  triển xã hội.,Hội nhập quốc tế    vừa là cơ  hội   đồng thời cũng là thách  thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được chỗ  đứng của mình trên thị  trường quốc tế.Trình độ  phát triển kinh tế    của   nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế  giới.Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế  nói chung   và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả  trong nước lẫn nước ngoài.Việc nhìn nhận được những thuận lợi và khó  khăn của mình sẽ  giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam rút ra những bài  học bổ ích và tìm được lời giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế.   Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã quyết định   chọn đề tài tiểu luận “Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt   Nam trong quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế  hiện nay ”.Bài viết của  em sẽ  đề  cập về  cơ  hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam  trước   hiệp   định   thương   mại   song   phương   (HĐTM)   Việt­Mỹ,việc   gia  nhập AFTA.Để hoàn thành đề  tài này em nhận được sự  giúp đỡ  của các  thầy cô trong khoa Quản Lý Doanh Nghiệp đặc biệt là thầy Phạm Văn  Minh em xin chân thành cám ơn các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ em  hoàn thành đề  tài. Tuy nhiên đề  tài còn nhiều bất cập, không tránh khỏi  những thiếu sót em rất mong được sự  góp ý chân thành của các thầy cô   để đề tài được đi vào thực tiễn .
  2. PHẦN I CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT  NAM TRƯỚC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT­MỸ. I/Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt­Mỹ.    Chúng ta biết rằng đối với quan hệ  Việt Nam­Hoa Kỳ thì một sự  hợp  tác bình đẳng cùng có lợi trong lĩnh vực kinh tế  thương mại sẽ  giúp hai  nước mau chóng khép lại quá khứ ,nhìn về tương lai vì lợi ích chung của   hai dân tộc.Tuy nhiên, nếu trong quan hệ  ngoại giao đã đạt được những  thành tích nhất định như bãi bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, bình thường  hoá quan hệ  hai nước vào năm 1995,thành lập đại sứ  quán hai nước vào  năm 1997, thì trong quan hệ  kinh tế  bao gồm thương mại và đầu tư  lại   phát   triển   khá   chậm   chạp,   chưa   tương   xứng   với   tiềm   năng   của   hai  nước.Chính   vì   thế   HĐTM   song   phương   Việt­Mỹ   được   ký   kết   ngày  14/7/2000 đánh dâú một bước tiến mới trong quan hệ kinh tế Việt Nam­ Hoa Kỳ.     Hai bên đã cam kết thực hiện các nguyên tắc mậu dịch phù hợp với các   thông lệ  của WTO, bao gồm thực hiện quy chế  tối hậu quốc và không  phân biệt đối xử,những nỗ  lực chung về  thương mại, mở  rộng và thúc  đẩy thương mại,bằng việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ  các biện pháp  ngăn chặn phi thuế  quan như  quota(hạn nghạch),đảm bảo quyền buôn  bán cho các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước  .Ngoài ra còn có   những can kết về quyền sở hữu trí tuệ phát triển quan hệ đầu tư. II/Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt­Mỹ 
  3.    1/ HĐTM Việt­Mỹ  mở  cơ  hội để  các doanh nghiệp Việt Nam  xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ một thị trường mạnh nhất thế giới với hơn   245 triệu người.Hàng hoá của Việt Nam sẽ  có khả  năng cạnh tranh cao  hơn do mức thuế  suất chỉ  còn trên 3%,trong khi trước kia phải từ  40%   đến 80%.Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ những mặt   hàng mà chúng ta có lợi thế  như  dầu thô, dệt may, giày dép, mặt hàng   nông hải sản.    Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ là rất lớn.Năm 1999 giá trị  xuất  khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ chỉ đạt 601 triệu USD/năm,thấp  hơn nhiều so với các nước trong khu vực mà Mỹ  đã áp đặt quy chế quan   hệ  bình thườngvà là thành viên của WTO.Kim nghạch xuất khẩu của  Việt Nam sang Mỹ chỉ bằng 1/35 của Malaixia và bằng 1/23 của Thái Lan   (do một lượng hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phải qua nước thứ  ba, chủ yếu là Singapore nên số  liệu của Việt Nam và Mỹ  về  xuất khẩu   của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ là  khá lớn.Khi hiệp định thương mại được thực hiện, do giảm hàng hoá qua  trung gian nên xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ có cơ hội tăng mạnh  hơn.Có ý kiến cho rằng năm 1999 ”Giá trị kim nghạch nhập khẩu của Mỹ  là 1227 tỷ USD, do đó dù Việt Nam có sang Mỹ tới 1 tỷ USD thì cũng như  muối bỏ bể ”). Còn nếu xét về cơ cấu xuấ nhập khẩu sang thị trường Mỹ  trong tổng xuất nhập khẩu cũng rất nhỏ  bé.Trong suốt giai đoạn 1994­ 1999, xuất khẩu sang thị  trường chỉ   đạt 2,4% tổng giá trị  kim nghạch   nhập khẩu của Việt Nam. Trong khi đó tỉ lệ này của Thái Lan là 17,4% và  10,3% và Malaixia là 19,4% và 11,9% (So với các thị  trường có mức thu  nhập và tiêu dùnh bình quân đầu người tương đương, hiện nay thị trường   Mỹ  chỉ  chiếm 4,8% giá trị  kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam so với   các nước Châu Âu là 24% và Nhật Bản là 28,7%).                  
  4. 2/HĐTM Việt­Mỹ sẽ tạo cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu tư Mỹ  tại Việt Nam dưới hình thức đầu tư  trực tiếp hoặc liên doanh với các  doanh nghiệp Việt Nam qua đó sẽ  tăng khả  năng thành công   cũng như  học hỏi được cách quản lý của các nhà kinh doanh hàng đầu thế giới cho   các doanh nghiệp Việt Nam.Đồng thời nó cũng mở ra cơ hội để các doanh  nghiệp Việt Nam phải nổ  lực không ngừng nâng cao năng lực sản xuất   kinh doanh, học tập một cách làm ăn bài bản, phù hợp với luật lệ  kinh   doanh quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể  tiếp thu công  nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trinh   công nghiệp hoá­ hiện đại hoá đất nước. 3/HĐTM Việt­Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu một  lượng hàng lớn vào Mỹ  do đó các doanh nghiệp sẽ  giải quyết được vấn  đề  việc làm cho công nhân của mình đồng thời cũng tạo nhiều công ăn  việc làm mới góp phần giải quyết vấn đề  dân số  và việc làm  ở  Việt  Nam.  III/Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam     1/Trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước rất chênh lệch, lại có   những điểm rất khác nhau về  thể chế chính trị xã hội, về quan niệm ,về  tập quán ,sở  thích, thị  hiếu người tiêu dùng.Nếu các doanh nghiệp Việt   Nam không tính đến các nhân tố  này thì có thể  dẫn đến tư  tưởng nôn   nóng ,sốt ruột hoặc chủ  quan hay bi quan trong khi giải quyết các mối  quan hệ  phát sinh trong quá trình làm ăn với Mỹ  do đó rất dẫn đến thất  bại.      2/Hệ thống pháp luật Việt Nam còn  nhiều thiếu sót lại chưa đồng   bộ và có nhiều điểm không phù hợp với thông lệ quốc tế.Mỹ là một nước   có hệ thống pháp luật hết sức chặt chẽ với tư cách là một siêu cường về 
  5. kinh tế và chính trị Mỹ đã tự đặt ra những điều luật của riêng mình do đó   việc mới tiếp xúc với một thị trường mới mẻ sẽ khiến các doanh nghiệp  Việt Nam không khỏi bỡ ngỡ rất khó tránh khỏi những sai lầm bởi ở Mỹ  “kiện tụng cũng được coi như  một nghề” mà bằng chứng chính là việc  xuất khẩu cá Tra cá Basa của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ.           3/Sau một thời gian ngắn(3­7 năm), khi HĐTM có hiệu lực nhiều  hàng hoá của Mỹ sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam với việc bãi bỏ  hạn  ngạch và giảm thuế sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam ở trong một điều  kiện cạnh tranh gay gắt hơn trước đây.Đồng thời các lĩnh vực hoạt động  tài   chính   ,ngân   hàng   bảo   hiểm   ,viễn   thông,   pháp   lý,   giáo   dục,y   tế   sẽ  chiếm lĩnh thị  trường Việt Nam làm cho các doanh nghiệp kinh doanh  trong những ngành này của Việt Nam sẽ  gặp phải những đối thủ  cạnh  tranh hết sức gay gắt vì những lợi thế  hơn hẳn của họ  .Nếu chúng ta   không có những chuẩn bị  ngay từ bây giờ  thì người tiêu dùng Việt Nam  chỉ hướng tới những dịch vụ tiện lợi hơn của các nhà đầu tư Mỹ.   4/ Các doanh nghiệp Việt Nam, những người trực tiếp làm ăn với  Mỹ   lại   chưa   thông   hiểu   luật   lệ   cung   cách   kinh   doanh   của   người  Mỹ.Chính điều này chẳng những có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội trong  kinh doanh mà đôi khi còn bị thiệt thòi vì những lý do không đáng có. Bên   cạnh đó ,với trình độ  quản lý còn yếu kém, lại chưa có kinh nghiệm làm  ăn theo cơ chế  thị trường cùng với trình độ  công nghệ  còn lạc hậu, trình  độ  chuyên môn của người lao động còn chưa cao.Tất cả  những điều đó  làm cho sản phẩm của chúng ta còn kém về chất lượng, xấu về hình thức   khó lòng cạnh tranh với biết bao bạn hàng mậu dịch của Mỹ từ các nước   Nam Mỹ, từ Trung Quốc, từ các nước Nics, các nước ASEAN. Đây chính   là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi HĐTM có hiệu lực.    
  6.                                             PHẦN HAI I. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự  do   ASEAN ­ AFTA. ASEAN (Asscociation of Southeast Asian Nation), hiệp hội các quốc  gia Đông Nam Á được thành lập từ năm 1976 với mục đích hợp tác toàn   diện trên mọi lĩnh vực kinh tế  ­ chính trị, khoa học, xã hội. Đến nay,   ASEAN đã phát triển lớn mạnh với 10 thành: Brunei, Indonesia, Malaysia,  Phillipin, Singapore, Thái lan, Việt Nam, Campuchia, Lào và Mianmar. Tuy  vậy là một khu vực kinh tế  phát triển vào loại năng động nhất thế  giới,  vấn đề  hợp tác kinh tế  trong khu vực lại được ra đời khá muộn, năm  1992, 25 năm sau khi thành lập ASEAN. Từ  năm 1976, vấn đề  hợp tác kinh tế  ASEAN đã được chú trọng   với kế hoạch hợp tác kinh tế mà lĩnh vực ưu tiên là cung ứng và sản xuất  các   hàng   hoá   cơ   bản,   các   xí   nghiệp   công   nghiệp   lớn,   các   thoả   thuận  thương mại ưu đãi và các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy đã có nhiều nỗ  lực để thúc đẩy hợp tác kinh tế trong ASEAN nhưng kết quả của những   nỗ lực đó không đạt được các mục tiêu mong đợi. Chỉ đến năm 1992, khi  các nước thành viên ASEAN ký kết một hiệp định về  khu vực mậu dich   tự do AFTA hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN mới thực sự được đưa   lên một tầm mức mới.Mục tiêu của  AFTA là : Tự do hoá thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế  quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan. Thu hút các nhà đầu tư  nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra  một khối thị trường thống nhất.
  7. Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế  quốc tế  đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển của các thoả thuận thương mại   khu vực (Regional trade arrangement ­ RTA) trên thế giới.  II. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi   gia nhập AFTA. 1. Thách thức. Qua phân tích cụ  thể  những lợi thế  so sánh của Việt Nam và các  nước, chúng ta có thể thấy được những khó khăn của Việt Nam khi tham   gia vào tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Trước hết đó là sự khác biệt về  thể chế và cơ chế quản lý kinh tế. Nước ta đang trong giai đoạn chuyển   đổi từ  nền kinh tế  kế  hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế  thị  trường.   Các quan hệ thị trường trong nền kinh tế Việt Nam thực sự chưa trưởng   thành (cái quán tính của cung cách quan liêu, bao cấp trong quản lý còn  nặng nề). Điều này thể hiện mức độ  sẵn sàng đón nhận tiến trình AFTA   chưa cao xét về mặt cơ chế quản lý. Quan trọng hơn nữa khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa  Việt Nam và các nước ASEAN (về thu nhập bình quân trên đầu người, dự  trữ ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu tư, trình độ  công nghệ... ) cho thấy   sự  cách biệt quá lớn bất lợi cho Việt Nam cũng là mối lo ngại cho quá  trình hội nhập này. Trình độ  công nghệ  sản xuất hiện nay  ở ta, đặc biệt   trong các ngành chủ chốt như công nghiệp chế tạo, chế biến, còn ở mức   yếu kém thì liệu có đủ  sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị  trường hay chỉ  là   nơi tiêu thụ hàng hoá của các nước ASEAN thậm chí nhiều doanh nghiệp  bị phá sản, thất nghiệp theo đó tăng... Do cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam và phần lớn  các nước ASEAN tương đối giống nhau, vì vậy có thể  gây ra sự  cạnh  
  8. tranh nội bộ  khu vực trong việc thu hút đầu tư, tìm kiếm thị  trường và   công nghệ (ở mức độ khác nhau). Ngoài ra cò phải kể đến sự cạnh tranh   của cả khối với Trung Quốc trong cả thương mại và đầu tư nước ngoài. Một trong những khó khăn và có lẽ  đây là khó khăn lớn nhất mà   Việt Nam sẽ  phải đương đầu trong quá trình hội nhập là nhân tố  về con  người do trình độ, kể  cả  cán bộ  quản lý kinh tế  và các doanh nhân còn  chưa đáp ứng được với nhu cầu đặt ra của tình hình mới. Nếu chỉ  xét riêng về  thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam  trong môi trường cạnh tranh thì phần lớn các doanh nghiệp còn rất non  trẻ, thiếu vốn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, tín nhiệm và bề  dày  kinh   nghiệm.   Phần   lớn   các   doanh   nghiệp   đều   mới   bước   vào   thương   trường nên có nhiều hạn chế, thể  hiện  ở  các mặt như: kinh doanh trên  diện mặt hàng rộng nhưng thiếu chuyên ngành; mạng lưới tiêu thụ  còn  mong manh; các doanh nghiệp còn chưa quan tâm và ít thành công trong  việc xây dựng khối các khách hàng tin cậy và lâu bền; thiếu thông tin và  thiếu hiểu biết về thị trường và khách hàng; Thiếu các hoạt động xúc tiến  thương mại dưới nhiều hình thức như thông tin thương mại, hỗ trợ triển   lãm quảng cáo, tư vấn về thị trường, môi trường đầu tư, tìm đối tác kinh  doanh... Ngoài ra, tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp còn có  những vấn đề  về  môi trường vĩ mô thiếu  ổn định với một hệ  thống các  thủ tục hành chính phức tạp và không rõ ràng. Thủ tục lập doanh nghiệp,   lập chi nhánh, đại diện, mạng lưới kinh doanh trong tỉnh, ngoài tỉnh, ngoài  nước nói chung có tác dụng kìm hãm hơn là khuyến khích kinh doanh. Tóm lại, có thể  thật sự  hội nhập được với khu vực, chúng ta phải  vượt lên những trì trệ  của chính mình, đạt được sự   ổn định về  chính trị,   kinh tế, xã hội đi kèm với sự tăng trưởng về kinh tế. Sự tăng trưởng cùng   nhịp độ với các nước trong khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài để có  
  9. sự  liên kết giữa Việt Nam với các nước thành viên ASEAN được bền  chặt trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Bên cạnh những khó khăn rất lớn, chúng ta cũng có những thuận lợi  nhất định khi hội nhập với ASEAN. Việt Nam và các nước ASEAN là  những nước láng giềng đã có truyền thống giao lưu kinh tế, văn hoá và   tương đối hiểu biết lẫn nhau. Bên cạnh đó, đường lối đổi mới của Việt  Nam đang tiến tới để hội nhập trong sự thống nhất của khu vực. Liên kết   kinh tế  giữa Việt Nam và ASEAN là xu thế  tất yếu của mỗi nước trong   quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu, bởi lẽ nó phù hợp  với lợi ích của mỗi quốc gia. 2. Cơ hội. Tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt Nam có  thể thu được một số cơ hội và thuận lợi sau đây: Thứ nhất, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN là  sự kiện đánh dấu bước phát triển của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để  hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Có Việt Nam trong ASEAN  sẽ góp phần quan trọng tạo ra sự thống nhất mới trong ASEAN, từ đó tạo  ra nhiều lợi ích cho Việt Nam và các nước thành viên. Trọng tâm của hợp  tác kinh tế trong ASEAN những năm gần đây là hợp tác phát triển thương   mại, trong đó cốt lõi là việc hình thành AFTA, thực hiện chương trình ưu   đãi thuế  quan có hiệu lực chung CEPT, hình thành nên một thị  trường   thống nhất cho mọi nước thành viên. Việc tham gia vào chương trình này   là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng nhanh tốc độ  phát triển kinh tế  và thương mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại  hoá đất nước. Khi các nước cắt giảm dần thuế thì hàng hoá Việt Nam sẽ  có cơ hội tốt hơn để xâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
  10. Thứ hai, Việt Nam có điều kiện để  mở rộng thị trường  ưu đãi của   AFTA.   Kinh   nghiệm   các   nước   trong   khối   cho   thấy   rằng,   gia   nhập   ASEAN, Việt Nam có đủ điều kiện để mở rộng thị trường sang các nước   trong và ngoài  khu vực. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu của  Việt Nam là từ các nước thuộc ASEAN. Các mặt hàng được Nhà nước ưu  tiên nhập khẩu như máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu   cầu sản xuất công nghiệp khi tham gia vào AFTA, CEPT thì các mặt hàng   này sẽ  giảm thuế  nhập khẩu tới 5%. Như  vậy, khi đó luồng hàng nhập   khẩu sẽ được mở rộng nhanh chóng. Hơn nữa, do cơ cấu danh mục hàng  hoá tham gia CEPT bao gồm cả  nông sản thô và nông sản chế  biến nên  nếu Việt Nam tăng cường sản xuất hàng nông sản thì sự  cắt giảm về  thuế  sẽ  trở  thành yếu tố  kích thích các doanh nghiệp mở  rộng sản xuất  mặt hàng này để xuất khẩu sang ASEAN và các nước ngoài khu vực. Đây  cũng là cơ hội để Việt Nam tăng dung lượng cung hàng hoá của mình trên   thị trường và tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới . Thứ  ba, tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt   Nam có điều kiện thay đổi cơ  cấu kinh tế  theo hướng công nghiệp hoá  hướng vào xuất khẩu. Thứ  tư, có điều kiện để  thu hút được nhiều vốn đầu tư  từ  những   nước thừa vốn và đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh sang các ngành có  hàm   lượng   kỹ   thuật   cao,   sử   dụng   ít   nhân   công   trong   khu   vực   như  Singapore, Malaysia, Thái Lan... Thứ  năm, có điều kiện để  tiếp thu công nghệ  và đào tạo kỹ  thuật  cao  ở  các ngành cần nhiều lao động mà các nước đó đang cần chuyển  giao. Sử  dụng vốn và kỹ  thuật cao của các nước trong khu vực để  khai  thác khoáng sản và xây dựng cơ sở hạ tầng
  11. Thứ  sáu, tận dụng  ưu thế  về  lao động rẻ  và có hàm lượng chất  xám cao để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các nước trong  khu vực. Thứ bảy, một trong những quy định về sản phẩm được hưởng quy  chế Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) của Mỹ là "trị giá nguyên   liệu cho phép nhập để sản xuất hàng hoá đó phải dưới 65% toàn bộ giá trị  của sản phẩm đó khi vào lãnh thổ hải quan Mỹ" và "giá trị một sản phẩm   được chế tạo ở hai hoặc trên hai nước là hội viên của một hiệp hội kinh  tế, liên minh thuế quan, khu mậu dịch tự do thì được coi là sản phẩm của  một nước". Vì vậy, việc Việt Nam tham gia AFTA sẽ tạo điều kiện cho  Việt Nam vẫn có thể  nhập nguyên liệu của các nước ASEAN khác để  sản xuất và sản phẩm đó vẫn được GPS.
  12.                                       KẾT LUẬN      Việc nhìn nhận được những cơ hội và thách thức đóng một vai trò hết   sức quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập  kinh tế  quốc tế. Nó giúp các doanh nghiệp nhìn nhận được những mặt  còn yếu kém phát huy những mặt mạnh đồng thời học hỏi được những   kinh nghiệm quý giá từ  những nền kinh tế  phát triển.Qua đó sẽ  giúp các  doanh nghiệp tìm được chỗ  đứng cho mình trên đấu trường quốc té.Sự  thành công của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế  của Việt  Nam nói chung như khẳng định một cách đúng đắn chủ  trương hội nhập   quốc tế của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn.    
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO  1.Tạp chí thương mại số :12(2000);17;19;24(2001)   2.Ngoại thương số 21­27/4/2000  3.Hiệp định thương mại Việt­ Mỹ   4.Kinh tế và dự báo số 1,4,5(2000);4(2001)  5.Tạp chí phát triển kinh tế số 23(2000)  6.Tạp chí kinh tế phát triển số 10+11(2001)  7.Thời báo kinh tế Sài Gòn(9/8/2001)  8.Bản tin nội bộ câu lạc bộ chất lượng    9.Đổi   mới   chất   lượng   sản  phẩm  trong  thời  kỳ   đổi mới­Hoàng  Mạnh Tuấn  10.Chiến lược chất lượng và giá cả  sản phẩm xuất khẩu của các  loại doanh nghiệp ngành công nghiệp nhẹ­Hà Nội năm 2000  11.Bộ tài chính:Thời báo tài chính Việt Nam số 30(9/3/2001)  12.Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN tài liệu Bộ KH­ĐT    
  14. MỤC LỤC Lời mở đầu.........................................................................................1 Phần một. Cơ  hội và thách thức của cách doanh nghiệp Việt  Nam trước hiệp định thương mại Việt ­ Mỹ.........................................2 I. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt ­ Mỹ.................2 II. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt ­ Mỹ.........2 III. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.........................4 Phần hai I. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự do ASEAN ­   AFTA..............................................................................................................6 II. Những cơ  hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia   nhập AFTA.....................................................................................................7 1. Thách thức........................................................................................7 2. Cơ hội...............................................................................................9 Kết luận............................................................................................12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2