YOMEDIA
ADSENSE
Tiểu luận Triết học số 46 - Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
219
lượt xem 65
download
lượt xem 65
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận triết học, triết học Mac Lenin, phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,.. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 46 - Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
- LỜI MỞ ĐẦU Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tượ ng phong phú và đa dạng. Nh ưng dù phong phú và đa dạng đến đâu thì cũng quy về hai lĩnh vực: vật ch ất và ý thức. Có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh v ấn đế về mối quan hệ giữa v ật ch ất và ý thức, nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác Lênin là đúng và đầy đủ đó là: vật chất là cái có trướ c, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất. Trướ c năm 1986, đất nướ c ta đã gặp rất nhiều khó khăn bởi một nền kinh tế trì trệ, một hệ thống quản lý yếu kém cũng là do một phần không nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa vận chất và ý thức. Vấn đề này đã đượ c nhận thực đúng sau đổ i mới ở đại hội VI, và quả nhiên đã giành rất nhiều th ắng lợi sau khi đã chuyển nền kinh tế từ cơ ch ế quan liêu bao cấp sang cơ ch ế th ị trườ ng có sự quản lý của nhà nướ c theo định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa. Với mong muốn tìm hểu thêm về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Phân tích mối quan h ệ gi ữa v ật ch ất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nướ c ta". 1
- NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG V Ề M ỐI QUAN H Ệ V ẬT CH ẤT VÀ Ý THỨ C. Quan điểm triết học Mác Lênin đã khẳng định trong mối quan hệ giữa vật ch ất và ý thức thì vật chất và ý thức tác độ ng trở lại vật chất để làm rõ quan điểm này chúng ta chia làm hai phần. 1. Vật chất quy ết định sự ra đời của ý thức. Lê Nin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện sâu sắc và khoa học về phạm trù vật chất “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đượ c đem lại cho con ngườ i trong cảm giác, đượ c cảm giác của chúng ta chép lại phản ánh và đượ c tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Từ định nghĩa của Lê Nin đã khẳng định vật chất là thực tại khách quan vào bộ não của con ng ườ i thông qua tri giác và cảm giác. Thật v ậy v ật ch ất là nguồn gốc của ý thức và quyết định nội dung của ý thức. Thứ nhất, ph ải có bộ óc của con ng ườ i phát triển ở trình độ cao thì mới có sự ra đời của ý thức. Phải có thể giới xung quanh là tự nhiên và xã hội bên ngoài con ngườ i mới tạo ra đượ c ý thức, hay nói cách khác ý thức là sự tươ ng tác giữa bộ não con ngườ i và thế giới khách quan. Ta c ứ th ử giả d ụ, n ếu m ột ng ười nào đó sinh ra mà bộ não không hoạt động đượ c hay không có bộ não thì không thể có ý thức đượ c. Cũng như câu chuyện cậu bé sống trong rừng cùng bầy sói không đượ c tiếp xúc với xã hội loài ngườ i thì hành 2
- động của cậu ta sau khi tr ở v ề xã hội cũng chỉ giống nh ư nh ững con sói. Tức là hoàn toàn không có ý thức. Thứ hai, là phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. Nhờ có lao động mà các giác quan của con ngườ i phát triển phản ánh tinh tế hơn đối với hiện thực... ngôn ngữ là cần nối để trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là phươ ng tiện thể hiện ý thức. Ở đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của xã hội có ý nghĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức. Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ý thức nên khi v ật ch ất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo. VD1: Hoạt động của ý thức diễn ra bình thườ ng trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não ngườ i. Nhưng khi bộ não ngườ i bị tổn thươ ng thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn. VD2. Ở Việt Nam, nh ận th ức c ủa các học sinh cấp 1, 2, 3 v ề công nghệ thông tin là rất yếu kém sở dĩ như vậy là do về máy móc cũng như đội ngũ giáo viên giảng dậy còn thiếu. Nhưng nếu vấn đề về cơ sở vật ch ất đượ c đáp ứng thì trình độ công nghệ thông tin của các em cấp 1, 2, 3 s ẽ t ốt h ơn r ất nhi ều. VD2. Đã khẳng định điều kiện vật chất như th ế nào thì ý thức chỉ là như thế đó. 2. Ý thức tác động trở lại v ật ch ất. Trướ c hết ta đưa ra định nghĩa của ý thức: ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ não con ngườ i thông qua lao động mà ngôn ngữ. Nó là toàn bộ hoạt động tinh thần của con ngườ i nh ư: Tình cảm yêu thươ ng, tâm trạng, cảm súc, ý trí, 3
- tập quán, truyền th ống, thói quen quan điểm, tư tưở ng, lý luận, đườ ng lối, chính sách, mục đích, kế hoạch, biện pháp, phươ ng hướ ng. Các yếu tố tinh th ần trên đều tác động trở lại vật chất cách mạng mẽ. VD. N ếu tâm trạng của ngườ i công nhân mà không tốt thì làm giảm năng suất của một dây chuyền sản xuất trong nhà máy. Nếu không có đườ ng lối cách mạng đúng đắn của đảng ta thì dân tộc ta cũng không thể giảng th ắng lơị trong hai cu ộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cũng như Lê Nin đã nói “ Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng”. Như vậy ý thức không hoàn toàn phụ thuộc vào vật chất mà ý thức có tính độc lập tươ ng đối vì nó có tính năng động cao nên ý thức có thể tác động trở lại. Vật ch ất góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua ho ạt động thực tiễn của con ng ười. Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thấy đẩy hoạt động thực tiễn của con ng ười trong quá trình cải tạo thế giới vật ch ất. Khi ph ản ánh đúng hiện thực khách quan thì chúng ta hiểu bản chất quy luật v ận động của các sự vật hiện tượ ng trong thế giới quan. VD1. Hiểu tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở hơn 10000C thì con ng ườ i tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất cách loại thép với đủ các kích cỡ chủng loại, ch ứ không phải bằng phươ ng pháp thủ công xa xưa. VD2. Từ nh ận th ức đúng về thực tại n ền kinh t ế c ủa đấ t nướ c. Tư sản đại hội VI, đảng ta chuyển nền kinh t ế t ừ tr ị cung, 4
- tự cấp quan liêu sang nền kinh t ế th ị tr ường, nh ờ đó mà sau gần 20 năm đất mới bộ mặt đất nướ c ta đã thay đổ i hẳn. Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con ng ười trong quá trình cải tạo thế giới quan. VD. Nhà máy sử lý rác thải của Đồng Tháp là một ví dụ điển hình, từ việc không khảo sát thực tế khách quan hay đúng hơn nhận thức về việc sử lý rác vô cơ và rác hữu cơ là chưa đầy đủ vì vậy khi v ừa m ới khai tr ương nhà máy này đã không sử lý nổi và cho đến nay nó chỉ là một đống phế liệu cần đượ c thanh lý. II. VẬN DỤNG M ỐI QUAN H Ệ BI ỆN CH ỨNG GI ỮA V ẬT CH ẤT VÀ Ý THỨC ĐỐI VỚ I CON ĐƯỜ NG ĐI LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA NƯỚ C TA. 1. Để xây dựng xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý vật chất quy ết định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó. Trươ c thời kì đổi mới, khi cơ sở vật chất con ch ưa có chúng ta nôn nóng muôn đốt cháy giai đoạn nên đã phải trả giá. Ở thời kì này chúng ta phát triển quan h ệ s ản xu ất đi trướ c lực lượ ng sản xuất mà không nhìn thấy vai trò quyết định của lực lượ ng sản xuất. Sau giải phóng đất nướ c ta là một đất nướ c nông nghiệp với số dân tham gia vào ngành này tới hơn 90%. Nh ưng chúng ta vẫn xây dựng các nhà máy công nghiệp trong khi để nhanh chóng trở thành nướ c công nghiệp hoá trong khi lực lượ ng sản xu ất ch ưa phát triển, thêm vào đó là sự phân công không hợp lý về quản lý nhà nướ c và của xã hội, quyền lực quá tập trung vào Đảng, và Nhà 5
- nướ c quản lý quá nhiều các mặt của đời sống xã hộ i, thực hiện quá cứng nhắc làm cho toàn xã hội thiếu sức sống, thi ếu năng độ ng và sáng tạo,. Các giám đốc thời kì này chỉ đến ngồi chơi xơi nướ c và cuối tháng lĩnh lươ ng, các nông dân và công nhân làm đúng giờ quy định nhưng hiệu qu ả không cao... Ở đây chúng ta đã xem nhẹ thực tế phức tạp khách quan của th ời kì quá độ, chưa nhận thức đầy đủ rằng thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là quá trình lịch sử lâu dài và phải trải qua nhi ều ch ặng đườ ng. Từ đây, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng của xã hộ i chủ nghĩa và cơ sở vật chất phát triển. Chúng ta phải xây dựng lực lượ ng sản xuất phù hợp quan h ệ sản xuất. Chúng ta có thể bỏ qua tư bản chủ nghĩa nhưng không thể bỏ qua nh ững tính quy luật chung c ủa quá trình từ sản xuất nh ỏ lên sản xuất lớn. Chúng ta cũng phải biết kế thừa và phát triển tích cực những k ết qu ả c ủa công nghiệp tư bản như thành tựu khoa học, k ỹ thu ật và công nghệ môi trườ ng, là cơ chế thị trườ ng v ới nhiều hình thức cụ thể tác độ ng vào quá trình phát triển kinh tế. Để vực nền kinh tế lạc h ậu của n ước nhà, Đảng xác định là phải phát triển nền kinh t ế nhi ều thành phần để tăng sức sống và năng động cho nền kinh tế, phát triển lực lượ ng sản xu ất. Phát triển các quan hệ hàng hoá và tiền tệ và tự do buôn bán, các thành phần kinh tế tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ của pháp luật, đượ c bình đẳng trướ c pháp luật. Mục tiêu là làm cho thành phần kinh tế qu ốc doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo. Song song quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành 6
- phần thì chúng ta cũng cần phát triển nền kinh tế th ị tr ường theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay nền kinh t ế th ị tr ường ở nướ c ta còn đang ở trình độ kém phát triển. Biểu hiện ở số lượ ng hàng hoá và chủng lo ại hàng hoá quá nghèo nàn, khối lượ ng hàng hoá lưu thông trên thị trườ ng và kim ngạch xuất nhập khẩu còn quá nhỏ, chi phí sản xuất lại quá cao dẫn đến giá thành cdao, nhưng chất lượ ng mặt hàng là kém. Nhiều loại thị trườ ng quan tr ọng còn ở trình độ sơ khai ho ặc m ới đang trong quá trình hình thành như: thị trườ ng vốn, th ị trường ch ứng khoán, thị trườ ng sức lao động... Chúng ta cũng cần mở rộng giao l ưu kinh t ế n ước ngoài, nhanh chóng hội nh ập vào tổ chức th ươ ng mại th ế gi ới WTO, AFTA và các hiệp định song phươ ng đồng thời phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Mu ốn vậy, ta ph ải đa phươ ng hoá và đa dạng hoá hình thức và đối tác, phải quán triệt trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và không phân biệt ch ế độ chính trị xã hội phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của đất n ướ c trong quanh ệ kinh t ế qu ốc dân nhằm khai thác tiềm năng lao độ ng, tài nguyên thiên nhiên đấ t nướ c, tăng xu ất nh ập kh ẩu, thu hút vố n kỹ thu ật, công nghệ hiện đạ i và kinh nghi ệm qu ản lý. Thu hút vốn đ ầu tư nướ c ngoài và phát triển cơ sở h ạ tầng cũng là m ột trong ch ủ tr ươ ng quan tr ọng c ủa Đả ng. Để làm điều này thì chúng ta c ần gi ữ v ững ổn đị nh chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổ i mới các chính sách tài chính và tiền tệ, giá cả, phát triển các th ị tr ườ ng quan tr ọng nh ư th ị tr ường ch ứng 7
- khoán, th ị tr ườ ng lao độ ng… Nhà nướ c cũng cầ n hạn ch ế việc can thi ệp tr ực ti ếp vào sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghi ệp mà nên tập trung t ốt các ch ức năng tạo môi trườ ng, h ướ ng dẫn, hỗ trợ cần thi ết cho các doanh nghi ệp n ướ c ngoài. Xây dựng và hoàn thi ện h ệ th ống pháp lu ật đồng bộ nhưng thông thoáng lành mạnh để tạo sự tin tưở ng cho các nhà đầu tư của nướ c ngoài. Tránh tình trạng gi ấy t ờ ph ức t ạp r ắc r ối, trên bảo dướ i không nghe làm cho quá trình giải to ả m ặt b ằng g ặp nhi ều khó khăn. Với các ch ủ tr ươ ng trên ta nh ận th ấy vai trò quyết định của vật ch ất đố i v ới ý th ức, đó cũng là bài họ c quan tr ọng c ủa Đả ng là: "M ọi đườ ng lố i ch ủ tr ươ ng c ủa Đả ng phả i xuấ t phát từ thự c tế, tôn trọng quy lu ật khách quan. 2. Để xây d ựng XHCN cũng cần ph ải hiểu sâu sắc vai trò của ý th ức tác động trở lại v ật ch ất Một rong ch ủ tr ươ ng quan tr ọng là phả i lấy ch ủ nghĩa Mác Lênin và tư tưở ng H ồ Chí Minh làm kim ch ỉ nam cho hành độ ng. Tư tưở ng Hồ Chí Minh n ằm trong h ệ t ư t ưở ng Mác Lênin là sự thốn nhất gi ữa ch ủ nghĩa Mác Lênin và thực tiễn c ủa đấ t nướ c Việt Nam. T ư t ưở ng H ồ Chí Minh đã bảo về và quán triệ t chủ nghĩa Mác Lênin đúng đ ắn và hiệu qu ả nhất. Nh ư v ậy mu ốn hiểu sâu sắc và v ận d ụng tư t ưở ng Hồ Chí Minh ph ải n ắm vững ch ủ nghĩa Mác Lênin, nh ất là phép biện chứng duy v ật và phả i nghiên cứu, n ắm vững th ực ti ễn. Chúng ta ph ải tập trung suy nghĩ v ề hai m ặt: 8
- Một là, v ề m ục tiêu, lý tưở ng và đạ o đứ c lố i số ng. Đây là y ếu tố cơ b ản nhất chi ph ối m ọi suy nghĩ, hành độ ng của chúng ta quy ết định phẩm ch ất c ủa ng ườ i cán bộ , đả ng viên trong điề u kiện chuy ển bi ến c ủa th ế gi ới và tình hình trong n ướ c. T ư t ưở ng của Bác kh ẳng định mỗi ngườ i chúng ta hãy nâng cao đạ o đứ c cách m ạng, đạ o đứ c công dân và đạ o đứ c của ngườ i cộng sản. C ụ th ể, chúng ta ph ải "c ần ki ệm liêm chính, chí công vô tư ", luôn vì sự nghiệp dân giàu nướ c mạnh vì lợi ích của cá nhân và cả lợi ích của cộng đồng. Kiên quy ết và nghiêm khắ c ch ống ch ủ nghĩa thự c d ụng v ới các biểu hiện tính đa dạ ng trong n ền kinh t ế th ị tr ườ ng mở cửa, th ực s ự góp ph ần đẩy lùi nạ n tham nhũng và tệ nạ n xã hội, ngăn ch ặn sự thoái hoá biến ch ất trong m ột b ộ ph ận cán bộ , đảng viên. Hai là, v ề yêu cầu của nhi ệm v ụ xây dựng và bảo vệ tổ qu ốc, m ỗi ng ườ i trên cươ ng v ị trách nhiệm của mình, phả i hoàn thành nhi ệm v ụ v ới hi ệu qu ả, ch ất l ượng cao. Vì vậy, chúng ta ph ải đề cao ý chí ph ấn đấ u, phấn đấ u không mệt mỏ i, không sợ hy sinh, gian kh ổ, đ ồng th ời phải ra s ức trau d ồi tri th ức. C ần nâng cao tri th ức khoa h ọc xã hộ i và nhân văn, đặ c biệt là nâng cao trình độ lý lu ận v ề ch ủ nghĩa Mác Lênin và tư tưở ng Hồ Chí Minh, nâng cao tri th ức v ề khoa h ọc t ự nhiên, đặ c biệt là mũi nh ọn v ề khoa h ọc công ngh ệ hiện đạ i. Phả i nắm v ững ph ươ ng pháp nhận th ức và hành độ ng của Bác, bám sát th ực tiễn, bám sát cơ sở, thâm nhập dân chúng, đánh giá đúng khó khăn thu ận lợi, th ực tr ạng và triển vọng. T ự n ội l ực, vì dân và thự c sự dựa vào 9
- dân, th ực hi ện dân ch ủ lắng nghe và tâm trạng ý kiến của dân mà tìm ra ph ươ ng sách, biện pháp, nguồn vốn sức mạnh v ật ch ất và tinh th ần, trí tu ệ để vượ t qua khó khăn và thách thức. Phấn đ ấu tố t hai m ặt trên là chúng ta đã thự c sự quán triệt tư tưở ng H ồ Chí Minh và làm theo di chúc của Ngườ i, đẩy mạ nh sự nghiệp cách mạng mà Ngườ i đã chỉ đườ ng để xây dự ng mộ t đấ t nướ c Việt Nam hoà bình thống nhất, độ c lập, dân chủ và giàu mạnh. Vai trò ý th ức tác động lại vật ch ất cũng phả i đượ c hiện rõ ở khía cạnh phát huy tính năng đ ộng và tích cực và vai trò trung tâm của con ng ườ i, một s ố gi ải pháp cho vấn đề này: Một là, đổ i mới hệ th ống chính trị dân chủ hoá đờ i số ng xã hội nh ằm phát huy đầy đủ tính tích cực và quyền làm chủ củ a nhân dân. Hai là, đ ổ i mới cơ ch ế qu ản lý, hoàn thiện h ệ th ống chính sách xã hội phù h ợp có ý nghĩa then ch ốt trong vi ệc phát huy tính tích cực của ng ườ i lao độ ng nh ư: cơ ch ế qu ản lý mớ i phả i thể hiện rõ bản chất của m ột c ơ ch ế dân chủ, và cơ chế này phả i lấ y con ngườ i làm trung tâm, vì con ng ườ i, h ướ ng t ới con ng ườ i là phát huy mọi ngu ồn l ực. C ơ ch ế qu ản lý mới phải xây dự ng độ i ngũ qu ản lý có năng lực và ph ẩm ch ất thành th ạo v ề nghi ệp v ụ. Ba là, đảm bảo lợi ích của người lao động là động lực mạnh mẽ của quá trình nâng cao tính tích cực của con người: cần quan tâm đúng mức đến lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế của người lao động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của họ hoạt động sáng tạo như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa 10
- bệnh, nghỉ ngơi. Cũng cần có chính sách đảm bảo và kích thích phát triển về mặt tinh thần, thể chất cho nhân dân, tăng cường xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp để giải quyết tốt vấn đề ba lợi ích tập thể, và lợi ích xã hội nhằm đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người lao động. Đảng và Nhà n ướ c cũng cần kh ắc ph ục thái độ trông chờ và ỷ lại vào hoàn cảnh bằng cách nhanh chóng cổ phần hoá các công ty nhà nướ c để tạ o sự năng động, sáng tạ o trong ho ạt độ ng cũng nh ư cạnh tranh, nh ất là trong th ời k ỳ h ội nh ập hi ện nay. Đả ng cũng ph ải c ươ ng quy ết gi ải th ể các công ty làm ăn thua lỗ nh ư: Tổng công ty sành sứ Việt Nam, T ổng công ty nhựa, T ổng công ty rau qu ả Vi ệt Nam… để tránh việc nhà nướ c bỏ vốn vào nhưng lạ i luôn ph ải bù lỗ cho các công ty này. Ngoài ra chúng ta cũng cần nâng cao trình đ ộ nhận th ức tri th ức khoa h ọc cho nhân dân nói chung và đặ c biệt đầ u tư cho ngành giáo d ục. Chúng ta c ần xây dựng chi ến l ượ c giáo dục, đào tạo, v ới nh ững gi ải pháp mạnh m ẽ phù hợp để mở rộng quy mô ch ất lượ ng ngành đào tạo, đố i với nộ i dung và phươ ng pháp giáo d ục, đào tạo, cải ti ến n ội dung ch ươ ng trình giáo dục, đào tạ o phù h ợp v ới từng đố i tượ ng, trườ ng lớp ngành nghề. Kết h ợp giữa việc nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục v ới việc bồi d ưỡ ng và nâng cao trình đ ộ chuyên môn, nghi ệp v ụ c ủa ng ườ i lao động để đáp ứng nhu c ầu cao c ủa s ự nghi ệp công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá. Thực hi ện đồ ng bộ và có hiệu quả các giả i pháp trên sẽ kích thích tính năng độ ng và tài năng sáng tạo của ng ườ i lao động ở nướ c ta. Sự nghi ệp đấ t nướ c càng phát triển thì tính tích cự c và 11
- năng độ ng của con ng ườ i càng tăng lên mộ t cách hàng hợp với quy luật. KẾT LU ẬN Nói tóm lại, v ật ch ất bao gi ờ cũng đóng vai trò quy ết định đố i v ới ý th ức, nó là cái có trướ c ý thức, nhưng ý thứ c có tính lự c năng độ ng tác độ ng trở lại vật ch ất. M ối tác độ ng qua lạ i này chỉ đượ c th ực hiện thông qua ho ạt động thự c tiễn của con ng ườ i. Chúng ta nâng cao vai trò của ý th ức v ới v ật ch ất chính là ở chỗ nâng cao năng lực nh ận th ức các quy lu ật khách quan và vận dụng các quy lu ật khách quan trong ho ạt độ ng th ực ti ễn c ủa con ng ườ i. Trong th ời kì đổ i mới của n ướ c ta khi chuy ển n ền t ừ t ập trung, quan liêu sang n ền kinh t ế th ị tr ườ ng có sự quản lý của nhà nướ c theo định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa. Đả ng cộ ng sả n Việt Nam luôn luôn xu ất phát từ th ực t ế khách quan, tôn trọng và hành độ ng theo quy lu ật khách quan. V ới ch ủ tr ươ ng này chúng ta đã giành đượ c một số th ắng l ợi to l ớn tuy nhiên vẫ n còn mộ t số thiếu sót, đặc biệt ở khâu hành động. Đề ra ch ủ trươ ng là vấ n đề quan trọng nh ưng th ực hi ện nó mới là mộ t v ấn đề thự c sự khó khăn. 12
- DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. T ạp chí Cộ ng sản, s ố 6, năm 2001 2. T ạp chí Cộ ng sản, s ố 8, năm 2001 3. T ạp chí Cộ ng sản, s ố 23, năm 1999 4. T ạp chí Cộ ng sản, s ố 5, năm 2001 5. T ạp chí châu Á TBD, s ố 2, năm 2000 6. T ạp chí Triết học, s ố 3, năm 2001 7. Nhiều tác giả "Chi ến l ượ c kinh doanh", NXB Hà Nộ i, 2001. 13
- MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................1 Nội dung.......................................................................................................2 I. Lý luận chung về mối quan hệ vật chất và ý thức.................................2 1. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức...............................................2 2. Ý thức tác động trở lại vật chất..............................................................3 II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đối với con đường đi lên xã hội chủ nghĩa của nước ta..........................................5 1. Để xây dựng xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý vật chất định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó.......5 2. Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức tác động trở lại vật chất....................................................................................8 Kết luận.....................................................................................................11 Tài liệu tham khảo...................................................................................12 14
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn