intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 62 - Hội nhập thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

83
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận Triết học, triết học Mac Lenin, hội nhập thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 62 - Hội nhập thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

  1. Tiểu luận triết học MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là một xu thế tất yếu của thời   đại, nó diễn ra mạnh mẽ  khắp các châu lục, chi phối đời sống kinh tế  của  hầu hết các nền quốc gia trên thế giới: Một hệ quả tất yếu của nền kinh tế  toàn cầu hoá là kinh tế  của các quốc gia sẽ  ngày càng thu hẹp lại, sự  phụ  thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ. Nền kinh   tế  thế  giới đang từng ngày từng giờ  biến đổi làm xuất hiện xu thế  mới ­   hình thành nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh ấy, kinh tế với những bước   tiến đáng kể đang và sẽ hoà mình vào nền kinh tế quốc tế. Và với bài tiểu luận này trên cơ sở vận dụng nguyên lý về mối liên hệ  phổ  biến tôi sẽ  phân tích khả  năng và hiện thực của kinh tế  Việt Nam khi   hội nhập với các mục sau: A­ Kiến thức triết học B­ Kinh tế Việt Nam những năm gần đây C­ Việt Nam tham gia hội nhập ­ Vì sao? D­ Hội nhập ­ Cơ hội và thách thức E­ Lộ trình hội nhập. Các giải pháp. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  2. Tiểu luận triết học NỘI DUNG A. KIẾN THỨC TRIẾT HỌC Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 1. Nội dung Theo phép siêu hình: Phép siêu hình cho rằng sự  vật tồn tại biệt lập,   tách rời nhau, giữa chúng không có liên hệ, còn nếu có liên hệ thì chỉ  là liên  hệ bên ngoài. Theo phép biện chứng: Phép biện chứng lại cho rằng mọi sự  vật đều  tồn tại trong mối liên hệ  phổ  biến là mà nó được thể  hiện ­ các sự  vật là  điều kiện là tiền đề  tồn tại và phát triển của nhau, chúng nương tựa, phụ  thuộc, ràng buộc lẫn nhau, thường xuyên thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau.  Ranh giới giữa các lớp sự  vật không phải là tuyệt đối mà bao giờ  cũng có  những lớp trung gian chuyển tiếp. Mối liên hệ  phổ  biến diễn ra không chỉ  giữa các sự  vật, hiện tượng  với nhau mà còn diễn ra trong bản thân từng sự vật, trong những mối liên hệ  tạo ra sự vật. Liên hệ bản chất bao giờ cũng có những quyết định đối với sự  tồn tại cũng như xu hướng biến đổi sự vật liên hệ bên ngoài hay liên hệ gián   tiếp… chỉ có những ảnh hưởng nhất định đối với sự vật. 2. Ý nghĩa phương pháp luận Trong nhận thức hay trong thực tiễn ta phải có quan điểm toàn diện.   Quan điểm này yêu cầu khi nghiên cứu, xem xét sự  vật phải xem xét tất cả  các mối liên hệ  của nó, nhưng không được đặt các mối liên hệ  có vai trò  ngang nhau, mà cần phải xác định xem đâu là sự liên hệ bản chất tất yếu bên  trong sự  vật, đâu là những liên hệ  gián tiếp bên ngoài… để  từ  đó có được   kết luận chính xác về sự vật. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  3. Tiểu luận triết học Đứng trên quan điểm lịch sử cụ thể mọi sự vật trong thế giới vật chất   tồn tại, vận động và phát triển bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh   cụ  thể, trong không gian và thời gian xác định điều này  ảnh hưởng tới đặc   điểm, tính chất của sự  vật. Khi nghiên cứu sự  vật phải đặt nó trong hoàn  cảnh cụ  thể, trong không gian và thời gian xác định mà sự  vật tồn tại, vận  động và phát triển. Đồng thời phải phân tích, vạch ra  ảnh hưởng của điều  kiện ngoại cảnh đối với sự  tòn tại của sự  vật với tính chất cũng như  xu   hướng vận động và phát triển của sự vật. B. KINH TẾ VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Trong một vài năm trở lại đây, với những đường lối, chính sách đúng  đắn của Đảng và Nhà nước kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng   kể, bộ mặt đất nước đang thay đổi từng ngày. Tốc độ  tăng trưởng luôn đạt  mức trên 7% xếp thứ 2 châu Á (sau Trung Quốc) là một minh chứng đầy tự  hào. Dưới đây là những thành tựu nổi bật của kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi  mới. Trong   công   nghiệp,  Nhà   nước   đã   tạo   quyền   tự   chủ   sản   xuất  kinh   doanh cho các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, xoá  dần bao cấp, giảm bớt chỉ tiêu pháp lệnh, khuyến khích các thành phần ngoài   quốc doanh, mở  rộng sản xuất  để  thu hút vốn  đầu tư  ­ phát triển công  nghiệp. Kết quả  đã có hơn 70 khu công nghiệp khắp cả  nước dưới nhiều  hình thức đa dạng: quốc doanh, liên doanh, 100% vốn đầu tư  nước ngoài…  Nhờ vậy sản xuất công nghiệp liên tục phát triển ổn định và tăng trưởng với   nhịp độ  cao: năm 1998 tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất công nghiệp đạt   12,1%, 1999 tăng 10,4%, 2000 tăng 15,5%... Mới đây nhất sau khi tổng kết   sản xuất công nghiệp quý I ­ 2004 đã có kết quả  là sản xuất công nghiệp   tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo  trong nền kinh tế quốc dân. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  4. Tiểu luận triết học Về  nông nghiệp, chúng ta không những giải quyết vững chắc vấn đề  lương thực, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, mà còn vươn lên trở  thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Nông sản Việt  Nam như  cà phê, điều, hạt tiêu… với  ưu thế  xuất khẩu lớn  đã có được   thương hiệu của mình trên thế  giới. Tốc độ  tăng trưởng nông nghiệp cũng  khá ổn định đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế “công nghiệp hóa, hiện   đại hóa”. Thủy sản tiếp tục phát triển mạnh và vẫn được xem là mặt hàng xuất   khẩu, sau cá Ba sa, tôm Việt Nam đã và đang tiếp tục mở  rộng thị  trường  xuất khẩu. Hoạt động kinh tế  đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có   nhiều khởi sắc, nhất là những năm gần đây: Năm 1999 xuất khẩu đạt 11,5  tỷ USD, năm 2000 đạt trên 14 tỷ USD; năm 2001 đạt 15,3 tỷ USD; năm 2002   đạt 17 tỷ USD và năm 2003 vừa qua trên 20 tỷ USD. Việt Nam đã có quan hệ  thương mại với trên 150 quôc gia và vùng lãnh thổ, nhiều hàng hóa mang   nhãn hiệu “made in Việt Nam” đã có mặt trên thị  trường thế  giới với số  lượng ngày càng nhiều, chủng loại phong phú và chất lượng ngày càng cao. Bên cạnh đó chúng ta đã thu hút được vốn đầu tư  của nước ngoài,  hàng nghìn dự án với số vốn đăng ký hàng tỷ USD đã mang lại cho ngân sách  nhà nước khoản thu lớn. Nguồn vốn FDI và vốn tài trợ  ODA đã giải ngân  trên 7 tỷ USD đã trở thành nguồn vốn lớn của cả nước, đảm bảo cho sự phát   triển và tăng trưởng của các ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999 khu vực   vốn FDI đã tạo ra 10,7% GDP, 25% giá trị  xuất khẩu góp phần quan trọng  để  phát huy nội lực của toàn bộ  nền kinh tế, bảo vệ  chủ  quyền quốc gia   trong điều kiện hợp tác và mở cửa. Với những thành tựu kể trên kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến   dài trong thời kỳ đổi mới xây dựng công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa, đời sống   SV: Nguyễn Ngọc Anh
  5. Tiểu luận triết học nhân dân vì thế  mà không ngừng tăng lên. Các thành tựu kinh tế  cùng các  thành tựu các lĩnh vực khác đã tạo ra thế và lực cho đất nước. C. VIỆT NAM THAM GIA HỘI NHẬP ­ VÌ SAO? Hội nhập kinh tế  nghĩa là xóa bỏ  sự  khác biệt về  kinh tế  giữa các  quốc gia khác nhau. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội  nhập kinh tế là con đường duy nhất tiến ra thế giới. Đây là một tất yếu lịch  sử, là một đòi hỏi khách quan bởi: Thứ nhất, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa trên cơ sở  lợi ích kinh  tế của các bên tham gia đã trở thành nhân tố  góp phần ổn định khu vực, tạo   điều kiện cho các nước giảm bớt các khoản chi cho an ninh, quốc phòng để  tập trung các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những mối quan hệ kinh tế ­   chính trị  đa dạng đan xen lẫn nhau, góp phần nâng cao vị  trí quốc tế  và tạo   điều kiện để  Việt Nam tham gia bình đẳng trong giao lưu kinh tế. Kinh tế  quốc tế sẽ giảm dần, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các phân biệt  đối xử. Kinh tế và phi kinh tế sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các nền kinh tế  lớn mà còn cho cả  các nền kinh tế  nhỏ tham gia bình đẳng vào nền kinh tế  thế giới. Thứ ba, Việt Nam đang tăng cường rút ngắn thời gian và khoảng cách  để đuổi kịp các nước trên thế giới. Và bây giờ khi ASEAN muốn thống nhất   thành một khối kinh tế, tiền tệ  chung như  EU thì việc chúng ta đẩy mạnh  kinh tế để theo kịp các nước trong khu vực là cần thiết. Như thế hội nhập là   con đường duy nhất. Thứ tư, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là môi trường quan trọng để  các doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ  chức quản ý sản xuất, đổi mới   công nghệ, nắm bắt thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh, không những  trên thị  trường thế  giới mà ngay cả   ở  thị  trường nội địa. Hội nhập kinh tế  SV: Nguyễn Ngọc Anh
  6. Tiểu luận triết học quốc tế  còn tạo điều kiện mở  rộng thị  trường thương mại, hàng hóa, dịch   vụ và đầu tư, được hưởng những ưu đãi cho các nước chậm phát triển. Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc góp tiếng nói  của mình cùng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, uy tính  chính trị được củng cố và khẳng định. Hội nhập kinh tế  quốc tế  trên cơ  sở  đa phương hóa, hợp tác hóa trở  thành xu thế khách quan của thời đại. D. HỘI NHẬP. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC Tham gia hội nhập kinh tế được Đảng và Nhà nước ta nhận định vừa  là cơ  hội lớn để  phát triển kinh tế  đất nước nhưng đồng thời cũng là thách  thức không nhỏ. 1. Cơ hội Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng giúp cho các nước nhận  thức rõ hơn và sử  dụng hiệu quả  lợi thế  so sánh của mình. Bài học của   nhiều nước đang phát triển chỉ  ra rằng trong hai, ba chục năm đầu tiên của  quá trình công nghiệp hóa việc tăng cường sử dụng các lợi thế có sẵn về lao  động giá rẻ  và tài nguyên thiên nhiên phong phú là có lợi và hiệu quả  nhất  xét cả  về  mặt hiệu quả  kinh tế  và hiệu quả  xã hội. Lợi thế  so sánh được  hình thành trong một quá trình động, có cái sử  dụng được ngay, mang lại   hiệu quả thì cần được ưu tiên phát triển, không thể đầu tư tràn lan khi thế và  lực chưa đủ  mạnh. Thực tế của Việt Nam là muốn công nghiệp hóa nhanh,  rút ngắn cần phát huy lợi thế so sánh động, tận dụng lợi thế này ở mức cao   như lao động rẻ, giản đơn, nguồn tài nguyên nông sản và khoáng sản phong  phú, dồi dào. Bên cạnh đó cần chuẩn bị  kỹ  lưỡng cho việc phát triển các  ngành công nghiệp công nghệ cao trong tương lai. Hội nhập tk là quá trình phát triển khách quan, tham gia vào quá trình  này Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận tốt hơn các yếu tố mới của nền kinh tế  SV: Nguyễn Ngọc Anh
  7. Tiểu luận triết học thế giới như công nghệ, lao động có kỹ thuật cao, tăng nguồn thông tin, tăng   cường vốn đầu tư... Bên cạnh đó việc thị  trường xuất khẩu được mở  rộng  cũng là nhân tố quan trọng để Việt Nam đưa mình ra thế  giới. Nhờ đó việc  thu hút vốn càng trở nên dễ dàng. Tham gia sâu rộng vào các quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế  giúp Nhà nước đánh giá được đúng vai trò của các thành phần kinh tế  trong   việc phát triển kinh tế  đất nước. Sự  kết hợp chặt chẽ  giữa Nhà nước với   các thành phần kinh tế  sẽ  tạo ra nhiều cơ hội đẩy mạnh phát triển kinh tế  cũng như sự nghiệp phát triển đất nước nói chung. 2. Thách thức Cùng với việc nhìn thấy cơ  hội lớn khi hội nhập kinh tế  quốc tế  chúng ta cũng phải khách quan thấy rằng có rất nhiều thách thức, trở  ngại   trên quá trình hội nhập. a. Về nội lực: Tăng trưởng kinh tế  cho thấy rất nhiều dấu hiệu đáng mừng nhưng   như  thế  là chưa đủ, chúng ta cần tăng trưởng đạt mức cao nhưng chúng ta  cũng phải biết tăng trưởng “có chất lượng”. Trong xu thế  hội nhập và toàn  cầu hóa thì việc xem trọng chất lượng là điều tất yếu. Cùng   với   việc   xây   dựng   nền   kinh   tế   thị   trường   theo   định   hướng  XHCN, sức mua của thị  trường ngày càng tăng, các mặt hàng ngày càng   phong phú và đa dạng. Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng hóa không cao, nguyên nhân là do  đổi mới sản xuất chỉ dựa vào các trang thiết bị cũ, lạc hậu. Đầu ra của các   sản phẩm công, nông nghiệp không  ổn định, tình trạng tồn đọng hàng hóa  diễn ra khá phổ  biến. Điều này cho thấy tiềm năng của ta chưa được khai  thác và sử dụng hợp lý. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  8. Tiểu luận triết học Lao động cũng như  vậy, thừa rấ  nhiều. Công nghiệp hóa là mục tiêu  trước mắt nhưng vẫn cần phát triển kinh tế địa phương tận dụng nguồn lao  động thừa. Cần phải nói thêm rằng chất lượng lao động còn rất thấp, thiếu  tác phong công nghiệp. Hiện nay chúng ta có khoảng 10 triệu lao động không  có việc và thiếu việc. Khi hội nhập kinh tế  nhất thiết phải tận dụng được  tối đa nguồn lao động. Bên  cạnh  đó việc nhiều nguồn tài nguyên cạn kiệt  đã  ảnh hưởng   không nhỏ  tới việc phát triển kinh tế  đặc biệt là  ở  các ngành công nghiệp  mũi nhọn như than, dầu mỏ... b. Về ngoại lực Nguy cơ phải bán rẻ các mặt hàng nông sản trên thị trường xuất khẩu   cùng với việc nhập siêu khiến nợ quốc tế ngày càng tăng cao trong khi khả  năng chi trả lại thấp. Bên cạnh đó cũng cần phải lưu ý đầu tư  nước ngoài  ở  Việt Nam...  Một khi có đầu tư  nước ngoài chúng ta sẽ  có vốn nhưng cũng đừng quên   rằng họ  sẽ  chỉ  đầu tư  nếu họ  có lợi, điều này cũng có nghĩa là chúng ta  ở  trong thế yếu. Kinh nghiệm cho thấy rằng nhiều công ty liên doanh giữa nội  địa với nước ngoài sau một thời gian hợp tác đã trở thành công ty 100% vốn  nước ngoài, nguyên nhân chủ yếu là do đối tác đề nghị tăng vốn nhưng ta lại   không có khả năng về vốn. Hội nhập sâu rộng là điều kiện để đầu tư nước   ngoài vào Việt Nam nhưng chúng ta cần phải khắc phục điều nêu trên, nếu  không người nước ngoài sẽ  làm chủ  dần hầu hết các doanh nghiệp  ở  Việt   Nam. Chúng ta tham gia toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nhưng vẫn   phải giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ. E. LỘ TRÌNH HỘI NHẬP. CÁC GIẢI PHÁP 1. Lộ trình hội nhập SV: Nguyễn Ngọc Anh
  9. Tiểu luận triết học Để  đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế  trong khu vực và quốc tế  chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới theo hướng xây dựng   nền kinh tế thị trường mở rộng trong đó Nhà nước giữ vai trò quản lý và chủ  đạo, các thành phần kinh tế thong qua Luật pháp. Cần phát triển kinh tế năng suất cao, chất lượng đảm bảo, xây dựng  thương hiệu các mặt hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, nhất thiết phải  chú trọng đến chất lượng. Ngoài ra việc mở  rộng và nâng cao hiệu quả  kinh tế  đối ngoại, tiếp   tục mở rộng quan hệ này theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa là rất quan  trọng. Chủ  động hội nhập kinh tế  quốc tế  theo lộ  trình phù hợp với điều  kiện nước ta và đảm bảo thể  hiện các cam kết quốc tế  song phương, đa  phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt Mỹ... Cần chuẩn bị thật tốt để gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO   nhất là khi đề nghị gia nhập của ta đã được tổ chức này chấp nhận. 2. Các giải pháp Chúng ta đang tiếp cận với thế giới, là một người Việt Nam trẻ tôi rất   quan tâm đến tình hình phát triển kinh tế  của đất nước. Dưới đây tôi xin   trình bày những giải pháp mà chúng ta cần thực hiện: ­ Xây dựng và đổi mới hệ thống tài chính ­ ngân hàng tiền tệ, đáp ứng   đòi hỏi của quá trình đổi mới toàn cầu hóa và hội nhập. ­ Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, có lợi cho các công ty và   hàng hóa Việt Nam ở thị trường trong nước và ngoài nước. ­ Có một chính sách thuế phù hợp cho phát triển kinh tế. ­ Cải cách hành chính một cách nhanh chóng và toàn diện. Đẩy nhanh  quá trình cổ  phần hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế  tham gia sản  xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  10. Tiểu luận triết học ­ Chú trọng phát triển giáo dục dạy nghề  và đào tạo các ngành kỹ  thuật cao. ­ Hoàn thiện hệ  thống luật kinh tế, giám sát các thành phần kinh tế  thực hiện tốt Luật doanh nghiệp  ­ Tiếp tục tận dụng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. ­ Có chính sách hợp lý phát triển kinh tế  nông nghiệp nông thôn, tận   dụng tói đa lao động dư thừa. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  11. Tiểu luận triết học KẾT LUẬN Kinh tế thế giới với xu thế toàn cầu hóa đang mở rất nhiều cơ hội đối  với các nước đang phát triển. Điều quan trọng là chúng ta phải biết nắm bắt   cơ  hội  ấy. Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, chúng ta đang hòa nhập   nhưng không hòa tan. Sự giàu mạnh của nền kinh tế Việt Nam trong chờ rất   nhiều vào lớp trẻ ngày nay, những con người sẽ xây dựng một nền “kinh tế  tri thức” trong tương lai. Thông qua bài tiểu luận này với việc vận dụng nguyên lý về  mối liên  hệ  phổ  biến để  phân tích, tôi hy vọng chúng ta đã có cách nhìn sâu sắc hơn  về vấn đề: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam  SV: Nguyễn Ngọc Anh
  12. Tiểu luận triết học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Thời báo kinh tế 2.Cuốn “Kinh tế  Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa”  ­ TS. Võ  Đại Lược ­ Viện Kinh tế thế giới 3.Cuối “Kinh tế  tài chính Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và   hội nhập khu vực” ­ TS. Đỗ Đức Đình ­ Viện Kinh tế thế giới. 4.Bài “Đẩy nhanh tốc độ  giải ngân vốn hỗ  trợ  phát triển chính thức   trong tiến trình hội nhập”  ­ TS. Nguễn Thị  Thu Thảo ­ Tạp chí  kinh tế và phát triển số 69 tháng 3/2003. 5.Giáo trình Triết học Mác ­ LêNin 6.Trang web điện tử: www.dei.org SV: Nguyễn Ngọc Anh
  13. Tiểu luận triết học LỜI CAM ĐOAN Em xin khẳng định tiểu luận này là do chính bản thân em tìm kiếm tài  liệu, suy nghĩ và tự nghĩ và tự viết ra, không sao chép của người khác,  không sao chép tiểu luận bạn khác, không nhờ viết hộ, không thuê viết  hộ. SV: Nguyễn Ngọc Anh
  14. Tiểu luận triết học MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 NỘI DUNG.......................................................................................................2 A. Kiến thức triết học............................................................................2 1. Nội dung..............................................................................................2 2. Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................2 B. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây.............................................3 C. Việt Nam tham gia hội nhập ­ Vì sao?.............................................4 D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức.......................................................5 1. Cơ hội.................................................................................................5 2. Thách thức..........................................................................................6 E. Lộ trình hội nhập. Các giải pháp......................................................8 1. Lộ trình hội nhập...............................................................................8 2. Các giải pháp......................................................................................8 KẾT LUẬN.....................................................................................................10 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................11 SV: Nguyễn Ngọc Anh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2