intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 86 -Học thuyết Mac về hình thái kinh tế – xã hội và sự vận dụng của đảng ta trong thời kì đổi mới gắn với hoạt động ngân hàng

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

105
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận Triết học, triết học Mac Lenin, học thuyết Mac về hình thái kinh tế – xã hội và sự vận dụng của đảng ta trong thời kì đổi mới gắn với hoạt động ngân hàng,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 86 -Học thuyết Mac về hình thái kinh tế – xã hội và sự vận dụng của đảng ta trong thời kì đổi mới gắn với hoạt động ngân hàng

  1. Tiểu luận triết  A.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI          Mọi người đều biết, trong lịch sử tư tưởng nhân loại trước Mác đã  có không ít cách tiếp cận khi nghiên cứu sự  phát triển của xã hội. Xuất  phát từ những nhận thức khác nhau, với những ý tưởng khác nhau mà có   sự   phân   chia  lịch   sử   tiến  hóa   của  xã   hội  theo   những   cách   khác   nhau.  Chẳng hạn, nhà xã hội học Vi – cô  ở  Italia (1668­1744) đã phân chia các  thời kì phát triển của xã hội giống như  phân chia các giai đoạn của một  đời người: thơ   ấu, thanh niên, thành niên và tuổi già. Nhà triết học duy   tâm Hê­ghen (1770 ­1831) phân chia lịch sử xã hội loài người thành ba thời   kì chủ yếu: thời kì phương Đông, thời kì cổ đại và thời kì  Giéc­ ma­ ni .  Nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp Phu­ ri­ ê (1722­1837) chia lịch sử  xã hội thành bốn giai đoạn: giai đoạn mông muội, giai đoạn dã man, giai  đoạn gia trưởng, giai đoạn văn minh. Còn nhà nhân chủng Mỹ  Hang­ ri  Moóc­ găng ( 1818­1881 ) lại phân chia xã hội thành ba thời đại : thời đại  mông muội , thời đại dã man và thời đại văn minh..                         Mọi người cũng đã quen với những khái niệm : thời đại đồ   đồng , thời đại cối xay gió, thời đại máy hơi nước, và gần đây là các nền   văn minh : văn minh nông nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.                           Mỗi cách tiếp cận nêu trên có những điểm hợp lí nhất   định, và do đó đều có ý nghĩa nhất định, nhưng chưa nói lên bản chất sự  phát triển của xã hội một cách toàn diện, tổng thể, do đó mà còn hạn chế.                           Dựa trên những kết quả nghiên cứu lí luận và tổng kết   quá trình lịch sử đã hình thành nên học thuyết về hình thái kinh tế ­xã hội.  Hình thái kinh tế­ xã hội là một khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử  dùng để chỉ xã hội ở  từng giai đoạn lịch sử  nhất định với một kiểu quan   hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ  nhất định 
  2. Tiểu luận triết của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương  ứng được  xây dựng trên những mối quan hệ sản xuất.                           Là sự biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật lịch sử,   lí luận về  hình thái kinh tế  – xã hội nghiên cứu lịch sử  xã hội trên cơ  sở  xem xét cả  lực lượng sản xuất, cả  cơ  sở  hạ  tầng và kiến trúc thượng  tầng, tức toàn bộ các yếu tố cấu thành bộ mặt của một thời đại: chính trị,  kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ  thuật. Do đó, nó cắt nghĩa xã hội   được sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển   của xã hội.                            Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta hiện nay, Đảng ta   đã vạch ra con đường phát triển của đất nước: "Đảng lấy Chủ nghĩa Mác­ Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho   hành động..."                         Đ ề tài "Học thuyết Mac về hình thái kinh tế – xã hội và  sự  vận dụng của đảng ta trong thời kì đổi mới gắn với hoạt động  ngân hàng"  là một đề  tài mang tính chất sâu rộng và có ý nghĩa vô cùng  to lớn trong nhận thức, đánh giá về đường lối chính sách. Nghiên cứu vấn   đề  đó là một tất yếu khách quan vì nó không chỉ  có ý nghĩa về  phương   pháp luận mà còn có giá trị lớn trong thực tiễn.
  3. Tiểu luận triết B.NỘI DUNG ĐỀ TÀI I.TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN                         Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác như Lênin đánh giá là   thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học, trong đó cốt lõi là học thuyết  hình thái kinh tế­xã hội. Giai cấp tư bản không thể  chấp nhận được học  thuyết này vì trong đó đã luận chứng một cách khoa học chặt chẽ chế độ  tư  bản sẽ  bị  thay thế  bằng chế   độ  cộng sản chủ  nghĩa theo quy luật  chung của tiến hóa xã hội, mà chủ  nghĩa duy vật lịch sử  của Mác đã tìm   ra.                         B ằng s ự nghiêm túc khoa học, chúng ta thấy rằng cho đến  nay chưa có học thuyết nào về  tiến hóa xã hội có thể  thay thế được học   thuyết Mác về  hình thái kinh tế­xã hội. Học thuyết này đem  đến cho   chúng ta cơ sở phương pháp luận để nhận thức quy luật phát triển xã hội  và một niềm tin khoa học vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.                         Như vậy, chủ nghĩa duy vật của Mác đã nhìn nhận học  thuyết hình thái kinh tế­xã hội là một quy luật phát triển của xã hội.                         Từ đó ta đi tới khái niệm: hình thái kinh tế­xã hội                        “ Hình thái kinh tế­xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa   duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với  một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình  độ  nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng  tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy”                         Khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội xuất phát từ  những nhận thức khác nhau, với những ý tưởng khác nhau mà có sự  phân   lịch sử tiến hóa của xã hội theo những cách khác nhau.
  4. Tiểu luận triết                         Đơn cử như triết gia duy tâm Hê­ghen(1770­1831) phân kì   lịch sử xã hội loài người thành ba thời kì chủ  yếu:Thời kì Phương Đông,   thời kì cổ  đại và thời kì Grec­mani. Và như  nhà xã hội không tưởng của  Pháp là Phu­ri­ê(1772­1831) chia lịch sử  xã hội thành bốn giai doạn: giai  đoạn mông                                    Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá   trình lịch sử, các nhà sáng lập chủ  nghĩa Mác đã vận dụng phép biện   chứng duy vật để nghiên cứu lịch sử xã hội, đưa ra quan điểm duy vật về  lịch sử và hình thành nên học thuyết về hình thái kinh tế­xã hội.                      Học thuyết hình thái kinh tế­xã hội với tư cách là: " Hòn đá   tảng" của xã hội học Mác Xít nói chung cho phép chúng ta hình dung quá   trình phát triển của lịch sử là quá trình lịch sử tự nhiên.                     Loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế­xã hội theo thứ  tự hình thái kinhtế­xã hội cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong  kiến, tư bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế­xã hội cộng sản chủ nghĩa.                                  Hình thái kinh tế­xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời và diệt   vong. Chế  độ  xã hội lạc hậu sẽ  mất đi, chế  độ  xã hội mới cao hơn sẽ  thay thế nó. Đó là khi phương thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, khủng   hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất.                                  L ực l ượng s ản xu ất là nền tảng vật chất kĩ thuật của mỗi  hình thài kinh tế­xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh   tế, xét cho cùng do lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất  qua các hình thái kinh tế­ xã hội nối tiếp nhau từ thấp lên cao.         
  5. Tiểu luận triết                         Quan hệ sản xuất, quan hệ giữa người với người trong quá  trình sản xuất­ là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi   quan hệ  xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế­ xã hội lại có một kiểu quan  hệ sản xuất của nó tương ứng với một trình độ  nhất định của lực lượng   sản xuất. Quan hệ sản xuất là một tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã  hội cụ thể này với xã hội khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát  triển nhất định của của lịch sử.  Xuyên tạc, cắt xén nội dung học thuyết để  phủ  nhận học  thuyết.    Điển hình của loại quan điểm này là quy lý luận của Mác thành quyết  định luật kinh tế  với nghĩa coi kinh tế  là yếu tố  duy nhất quyết định sự  vận động và phát triển của xã hội. Điều này đã bị chính Ăng Ghen bác bỏ­  Dùng chính lý luận hình thái kinh tế­ xã hội để  bác bỏ  sự  ra đời của các  nước xã hội chủ  nghĩa, cho rằng nó trái với quá trình lịch sử­ tự  nhiên  rằng cách mạng tháng Mười "Đẻ non"...do chỗ dựa chưa có ''tất yếu kinh  tế" cứ để  qua chế  độ  tư  bản chủ  nghĩa rồi tiến lên chủ  nghĩa xã hội rồi   chủ  nghĩa cộng sản theo đúng quy luật". Lúc còn sống Lênin đã bác bỏ  quan điểm này, song đến nay vẫn tồn tại, kể cả  biến thể của nó là loại   quan điểm cho rằng chế  độ  xã hội chủ  nghĩa sụp đổ   ở  Liên Xô và các   nước Đông Âu là do hệ  tư tưởng Mác­Lênin sai trong đó có"lý luận hình   thái kinh tế­xã hội". Đối với nước ta những năm gần đây cũng có một số  ý kiến tương tự, cho rằng ta chưa có"tất yếu kinh tế" để  lựa chọn con   đường xã hội chủ nghĩa và để bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
  6. Tiểu luận triết                         Bác bỏ gián tiếp: Loại quan điểm này thể hiện dưới dạng:  Chứng minh chủ  nghĩa xã hội không có tương lai, tất yếu bị  diệt vong.   Chủ nghĩa tư bản là nấc thang cao nhất của lịch sử xã hội, nó tồn tại vĩnh  viễn.                                    Muốn thay thế học thuyết hình thái kinh tế xã hội bằng học   thuyết khác. Điển hình cho loại quan điểm này là tiếp cận theo nền văn  minh. Xã hội phát triển từ nền văn minh nông nghiệp đến văn minh công   nghiệp và văn minh hậu công nghiệp. Sai lầm căn bản của cách tiếp cận   này là "coi trình độ phát triển khoa học, công nghệ, lực lượng sản xuất là   yếu tố quyết định duy nhất bỏ  qua vai trò của quan hệ  kinh tế, giai cấp,  chế độ chính trị".                                    Qua đó chúng ta rút ra: ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh   tế­ xã hội và vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội.                                   Học thuyết hình thái kinh tế­ xã hội vạch ra nguồn gốc,   động lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm ra nguyên nhân và cơ  sở  của sự  xuất hiện và biến đổi những hiện tượng xã hội đặt ra cơ  sở  lý  luận cho khoa học và xã hội học nâng nó lên thành khoa học thực sự.  Chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử, coi xã hội là sự  kết hợp có tính  chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình, coi sự  vận động và phát  triển của xã hội là lý do ý chí của những nhà cầm quyền chi phối, coi kỹ  thuật là cái chung quyết định tính chất chế độ xã hội, là tiêu chuẩn khách   quan phân biệt các hình thái kinh tế­xã hội.           
  7. Tiểu luận triết                         Học thuyết hình thái kinh tế­xã hội vũ trang cho chúng ta  phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ  xã hội khác nhau, hiểu rõ cơ  cấu chung của hình thái kinh tế­xã hội và  những quy luật phổ biến tác động, chi phối sự vận động và phát triển của  xã hội .             Rõ ràng, học thuyết Mác về hình thái kinh tế ­xã hội là một  thành tựu vĩ đại của khoa học xã hội, là một bước tiến khổng lồ  trong lịch sử  tư  tưởng nhân loại. Sự  ra đời của học thuyết này là  một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội.                                                   Học thuyết Mác về hình thái kinh tế­ xã hội đối lập với   quan niệm trừu tượng, duy tâm về xã hội. Nó bác bỏ cách miêu tả xã hội  nói chung, một xã hội cấu thành chỉ  bởi những con người tự  nhiên sinh   vật. Nó đánh đổ hẳn quan niệm cho rằng xã hội là một tổ hợp có tính máy  móc, có thể  biến đổi tùy ý theo đủ  mọi kiểu, một tổ hợp sinh ra và biến  hóa một cách ngẫu nhiên.                         Các­ Mác đã vận dụng lý luận hình thái kinh tế­xã hội và   phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động và phát triển của  nó. Từ  đó dự  báo về  sự  ra đời của hình thái kinh tế­xã hội cao hơn là:  Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.                                     Trong công cuộc đổi mới ở nước ta, chúng ta vẫn giữ vững   mục tiêu xã hội chủ  nghĩa. Đi lên chủ  nghĩa xã hội là phù hợp với xu  hướng của thời đại,và tuy nhiên chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một  
  8. Tiểu luận triết nền kinh tế  phổ  biến là sản xuất nhỏ, bỏ  qua chế  độ  tư  bản chủ  nghĩa   nên phải trải qua nhiều khâu trung gian, nhiều bước quá độ. Chúng ta   phải trải qua những bước đi tất yếu mà không thể bỏ qua được. Chúng ta  phải kế  thừa và phát triển để  tạo ra những tiền đề  cần thiết cho chủ  nghĩa xã hội trên tất cả các mặt: từ lực lượng sản xuất đến quan hệ  sản  xuất, từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.                                 II. SỰ  NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG HIỆN NAY  GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG                                     1. Thực trạng kinh tế:          1.1 Những thành tựu và tiến bộ :                              Nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển và đạt mức tăng  trưởng khá.                                                                                              Năm 1997, GDP tăng 9% cao hơn bình quân của năm trước   là 8,2%. Năm 1999, tăng 4,7%­ 5%.                                            Theo số liệu Ban chấp hành Trung ương Đảng­ Hội nghị  lần thứ  VIII­ khóa 8 thì mức độ  thực hiện các chỉ  tiêu chủ  yếu của nền   kinh tế nước ta năm 1999 như sau:                      ­ Tổng sản phẩm trong nước(GDP) tăng 4,7%­ 5%
  9. Tiểu luận triết                       ­ Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,2%­ 5,5%                       ­ Sản lượng lương thực quy thóc đạt 33,8 triệu tấn.           ­ Giá trị sản lượng công nghiệp tăng 10,3%­ 10,5%           ­ Giá trị các ngành dịch vụ tăng 3,5%­ 3,8%           ­ Kim ngạch xuất khẩu tăng 14,3%           ­ Lạm phát 2%           ­ Bội chi ngân sách 4,9%(so với GDP)                ­ Số hộ đói nghèo giảm 40 vạn hộ.           ­ Tạo việc làm mới cho 1,2 triệu người.           ­ Số tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ  là 58/61 tỉnh.           ­Trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn và thách thức nhưng nền   kinh tế vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng. Mặc dù GDP năm 1999 tăng   5% so với năm 1998 có kém hơn so với tốc độ  của các năm trước nhưng   mức tăng trưởng đã nhích dần từng tháng, từng quý: Quý I, GDP tăng  4,2%­ Quý II tăng 4,5%­ Quý III tăng 5%... làm xuất hiện khả  năng chặn   đà giảm sút, tuy còn phải phấn đấu rất cao mới biến khả  năng đó thành  hiện thực.                                    Đặc biệt giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,2% so với năm   1998, mức tăng cao nhất từ  trước tới nay và vượt mục tiêu Quốc hội đề  ra. Với sản lượng lương thực 33,8 triệu tấn đủ khẳng định khả năng của  ngành nông nghiệp với nền kinh tế  quốc dân là rất lớn. Cùng với nông  nghiệp trồng trọt các ngành khác như  chăn nuôi, đánh bắt thủy sản, hải   sản đều có mức tăng trưởng khá và ổn định.           
  10. Tiểu luận triết                         Về công nghiệp, mặc dù chịu  ảnh hưởng của các cuộc   khủng hoảng trên thế  giới, cũng như  khu vực, thị trường bị thu hẹp, đầu   tư  nước ngoài giảm nhưng mức tăng trưởng vẫn duy trỳ  trên 10%, đó là  một sự cố gắng lớn của toán ngành công nghiệp. Nhất là sản phẩm quan  trọng có nhu cầu lớn và thị  trường đạt mức tăng trưởng khá so với năm   1998: Dầu thô tăng 20,5%, điện tăng 8,2%, thép tăng 11,8%, may mặc tăng  12%, xe đạp tăng 16,3%, động cơ Diêzen tăng 31%...                                   Các cân đối kinh tế vĩ mô được duy trỳ tạo điều kiện cho   phát triển.                                   T ốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hơn kế hoạch dự kiến,   thu hẹp đáng kể chênh lệch xút nhập khẩu.                                   Trong điều kiện, bối cảnh kinh tế thế giới giảm sút, thị  trường tiêu thụ  bị  thu hẹp, giá hầu hết các mặt hàng giảm mạnh nhưng  tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước năm 1999 vẫn đạt 10,7 tỷ USD,   vượt hai lần so với kế hoạch dự kiến.                                   Kim ngạch xuất kh ẩu c ả năm đạt 11,3 tỷ USD giảm 2% so   với năm 1998 làm cho mức nhập siêu khoảng 600 triệu USD, bằng 5,6%   so với kim ngạch xuất khẩu. Đây là mức thấp nhất trong nhiều năm qua,  nhờ có cán cân thanh toán quốc tế cả năm có được cải thiện, bội thu khá   làm cho dự trữ ngoại tệ được tăng lên.         
  11. Tiểu luận triết                         Trong bối cảnh đầu tư nước ngoài giảm do hậu quả của   khủng hoảng kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế  giới, với tư  tưởng chỉ  đạo của TW4 và nghị  quyết TW6 lần 1, chúng ta đã có một  bước tiến trong việc phát huy nội lực để  bù đắp và bổ  xung một phần  thiếu hụt cho đầu tư  phát triển do sự  giảm sút của đầu tư  trực tiếp từ  nước ngoài.                                  Đánh giá sơ bộ cho thấy tổng đầu tư xã hội năm 1999 đạt   105 ngàn tỉ (tăng 9% so với năm 1998), đây là một sự cố gắng lớn. Nét nổi  bật là trong khi vốn đầu tư  trực tiếp từ nước ngoài giảm từ  24,3 ngàn tỉ  (năm 1998) xuống còn 18,8 ngàn tỉ đồng (năm 1999) nhưng tổng vốn đầu  tư phát triển vẫn tăng 9%. Điều đó nói lên tư tưởng phát huy nội lực của  các Nghị quyết Trung ương bước đầu đi vào cuộc sống.                                  Ngu ồn v ốn đầu tư phát triển xã hội đã được tập trung đầu   tư   nhiều   hơn   cho   nông   nghiệp   và   kinh   tế   nông   thôn,   phát   triển   công  nghiệp chế  biến và các ngành công nghiệp then chốt, xây dựng cơ  sở  hạ  tầng, giao thông, bưu điện, giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa...                                  Thu ngân sách có nhiều cố  gắng đạt dự  toán năm. Việc   thông qua và đưa vào áp dụng lần đầu tiên  ở  nước ta thuế  V.A.T là một   cố gắng lớn, bước đầu có sự chuyển biến tích cực ở một số lĩnh vực sản   xuất, kinh doanh.                                  Như vậy, mặc dù đứng trước hoàn cảnh kinh tế thế giới   giảm sút, khủng hoảng kinh tế  thế  giới và khu vực, nhưng nền kinh tế 
  12. Tiểu luận triết nước ta cơ bản có sự phát triển và đổi sắc, góp phần nâng cao cuộc sống   của người dân, ổn định xã hội. Thành tựu đó là phần góp của mọi người   dân lao động, công nhân sản xuất và sự lãnh đạo tài tình của Đảng về mọi   mặt của xã hội.                              1.2 .Những mặt yếu kémvà tồn tại:                                     Mặc dù duy trì được sự ổn định trong bối cảnh phức tạp,  song tình hình kinh tế xã hội còn chứa đựng những yếu tố đáng lo ngại.                                     ­ Nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở mức thấp từ năm 1990 đến   nay, cụ  thể: Giai đoạn 1991­1995 GDP tăng 8,2%, năm 1996 tăng 9,3%,  năm 1997 tăng 8,2%, năm 1998 tăng 5,8%, năm 1999 GDP chỉ  tăng 4,7%­ 5% và vẫn trên đà giảm sút, mặc dù nhịp độ  giảm sút có chậm lại. Nếu   không có biện pháp đủ mạnh “chặn đà suy giảm và phục hồi nhịp độ tăng  trưởng” cao thì khó có khả năng đạt được những mục tiêu chính sách đến  năm 2020 là cơ bản biến nước ta thành nước công nghiệp và gần đây nhất   là các chỉ tiêu kinh tế năm 2000.                                       M ức s ản xu ất bình quân đầu người còn thấp so với các   nước trong khu vực và trên thế  giới, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ  do thị  trường ngày càng thu hẹp và càng khó tính trong khi chúng ta chưa bắt kịp   được với thời thượng.         
  13. Tiểu luận triết                             Các biện pháp kích cầu mới được triển khai chưa phát  huy được tác dụng như mong muốn làm cho thị trường kém sôi động, một   số sản phẩm vẫn còn tồn đọng, dư thừa.                                       Khu v ực d ịch v ụ tăng quá quá chậm, tốc độ tăng trưởng   chỉ  đạt 3,5­3,8% (kế  hoạch đề  ra là 4­5%) thấp hơn so với tốc độ  tăng   trưởng năm trước là 6%. Ngành thương nghiệp chiếm tỉ  trọng cao thong  lĩnh vực dịch vụ nhưng chỉ đạt mức tăng trưởng dưới 2%.                                     T ốc độ tăng tỉ trọng vốn đầu tư toàn xã hội đang có xu   hướng giảm dần: từ 28%GDP (năm 1997) xuống còn 26,7% (năm1998) và  26,3% (năm 1999). Vốn đầu tư  trực tiếp của nước ngoài vẫn tiếp tục  giảm mạnh. Điều này nếu không được khắc phục sẽ ảnh hưởng trực tiếp   đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những năm đầu thế kỷ XXI.                               Chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến hàng hóa ứ  đọng, thị trường kém sôi động, cơ hội và môi trường đầu tư còn bấp bênh.  Tỉ lệ nợ quá hạn trong hệ thống tín dụng vượt quá giới hạn an tòan (mức   an toàn là 5%, nhưng hiện nay đã lên tới 14%). Trong số  nợ  quá hạn thì  trên 7% là nợ  khó đòi. Đây là vấn đề  bức xúc trong ngành tín dụng­ngân  hàng.                                 Một vấn đề được toàn xã hội quan tâm đó là tình trạng  thất nghiệp. Hiện nay thất nghiệp  ở Hà Nội đã dẫn tới nhiều tệ  nạn xã   hội vì tỷ lệ thất nghiệp đã lên tới 10%, Thành phố Hồ Chí Minh 7%. Đặc  biệt ở nông thôn số thời gian lao động mới được sử dụng khoảng 70%.
  14. Tiểu luận triết                              * Một số vấn đề cản trở sự phát triển:                                        Vấn đề chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp   vẫn là tồn tại lớn nhất của nền kinh tế nước ta, vấn đề  này đã được hội   nghị trung  ương khóa VIII chỉ ra song trong hai năm qua không có chuyển  biến tích cực. Biểu hiện rõ nét nhất là chi phí vật chất trong việc sản xuất  kinh doanh có chiều hướng tăng cao và khó tiêu thụ. Chi phí sản xuất vật   chất toàn bộ  các ngành kinh tế  chiếm khoảng 48% trong giá trị  sản xuất  năm 1998 và tăng lên 50% trong năm 1999.                                 Sức cạnh tranh c ủa n ền kinh t ế n ước ta đã thấp lại   càng thấp hơn khi các nền kinh tế bị khủng hoảng trong khu vực đang có  dấu hiệu phục hồi. Điều này chúng ta không thể đổ lỗi cho các ngành sản   xuất kinh doanh vì trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế­ xã hội:   Điện, nước, đường, bến cảng, viễn thông... ở nước ta còn thấp.                                Cơ cấu kinh tế chuy ển d ịch còn chậm nên chưa phát  huy được nguồn lực các thành phần kinh tế trong từng ngành và từng vùng   để phát triển. Đặc biệt khu vực kinh tế Nhà nước: Chỉ có 21% các doanh   nghiệp, thậm chí 15­20% có nguy cơ bị phá sản. Việc thực hiện cổ phần  hóa và các bện pháp sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước còn nhiều   hạn chế.                                Ngân sách Nhà nước luôn trong tình trạng căng thẳng   bởi vì quy mô kinh tế còn quá nhỏ  bé, hiệu quả  sản xuất kinh doanh còn 
  15. Tiểu luận triết thấp, tỷ  lệ  thất thu lớn dẫn tới chi đầu tư  phát triển ngân sách chủ  yếu  còn phải dựa vào nguồn vay trong nước và nước ngoài.                                Chất lượng tín dụng thấp cũng là tồn tại lớn cản trở   phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta. Nợ quá hạn cao hơn mức dự  kiến (5%­ mức dự kiến). Gây khó khăn cho ngân sách quốc gia.                                Chúng ta chủ trương thực hiện cơ chế thị trường có sự   quản lý của Nhà nước, nhưng đến nay các yếu tố  của kinh tế  thị trường   chưa hình thành đồng bộ, môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng chưa  được tạo lập đầy đủ. Trong chính sách, thể  chế  quản lý của Nhà nước   còn tồn tại nhiều hình thức hành chích bao cấp, vẫn mang nặng cơ  chế  "Xin ­cho", gắn với thủ  tục phiền hà thiếu tính công khai, nhưng lại có  nhiều mặt buông lỏng quản lý, không giữ  được trật tự  kỷ  cương. Tình  hình đó khiến cho kinh tế vận hành trục trặc, không ăn khớp...                                Từ những nhận định và đánh giá ấy ta đi tìm nguyên   nhân của thành tựu thắng lợi cũng như những mặt tồn tại và yếu kém.                        1.3  . Đánh giá chung nguyên nhân                                               Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế  ­ xã hội năm 1999 kết luận của hội nghị Trung ương 8 ghi rõ:
  16. Tiểu luận triết                             ­ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ­   xã hội năm 1999 theo tinh thần nghị  quyết Trung  ương 4, Trung  ương 6   (lần 1) và nghị  quyết 06 của Bộ  chính trị, mặc dù gặp phải khó khăn và   thách thức to lớn do những diễn biến phức tạp của tình hình thế  giới  chúng ta vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khoảng 5%.                               Theo s ố li ệu th ống kê của bá Nguyễn Thị Hằng ­ Đăng   trên tạp chí Cộng sản 2/2000.                                Hàng năm chúng ta giải quyết việc làm mới cho 1,2   ­1,3 triệu người lao động có trình độ nghề.                               Đời sống của tuyệt đại bộ phận nhân dân được cải  thiện rõ rệt. Tỉ lệ đói nghèo cả nước đã giảm từ 20,3%(năm 1995)­ xuống   14% (1999).                                Bình quân mỗi năm giảm 300 ngàn hộ (2% tổng số hộ  đói nghèo) 805 người có công đã có mức sống bằng hoặc cao hơn mức   sống trung bình của dân cư cùng xã, phường nơi cư trú.                                Để đạt được những thành tựu đó là do: Sự nỗ  lực,  quyết tâm cao của toàn dân, toàn Đảng, sự  cố  gắng của các ngành, các  cấp thực hiện Nghị  quyết Trung  ương 4, và Nghị  quyết Trung  ương 6   (lần 1).
  17. Tiểu luận triết                               Cơ ch ế, chính sách, pháp luật đã được đồng bộ hóa   thêm một bước. Công tác chỉ  đạo, điều chỉnh của Chính phủ, các ngành,  các cấp có tiến bộ. Bám sát kịp thời những biến động bất thường trong   tình hình kinh tế ­ xã hội.                                     Một số mặt tồn t ại và yếu kém của Đảng­ Nhà nước ta  xuất phát từ các nguyên nhân sau:                         Công tác dự báo có cố gắng nhưng cũng có nhiều thiếu sót   là một trong những nguyên nhân dẫn đến cơ  cấu đầu tư   kém hiệu quả.  Khó khăn ngày càng tồn đọng là áp lực đè nặng lên sự phát triển.                          Các chính sách, cơ chế được ban hành chưa thực sự đồng   bộ, hợp với thực tiễn và thực hiện các đường lối kinh tế  vừa chậm và   vừa không đến nơi, đến chốn.                          Thu nhập dân cư thấp, thị trường bị thu hẹp, nên sức mua   bị hạn chế, giá thị trường giảm liên tục, sản xuất có dấu hiệu bị đình trệ,   hàng tồn kho tăng nên kìm hãm sự phát triển.                         Các doang nghiệp trong nước chậm chuyển biến, không  gắn kết sản xuất với thị trường trong từng sản phẩm, dẫn đến tình trạng   nhiều sản phẩm đầu tư  theo hướng phát triển năng lực sản xuất không  chú ý tới đầu ra của sản phẩm, gây ứ thừa, tồn kho, thiệt hại tài sản của  Nhà nước và doanh nghiệp.
  18. Tiểu luận triết                         Nguồn lực phát triển của đất nước chưa đủ sức điều chỉnh   cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát huy lợi thế trong ngành, vùng.                         Huy động vốn trong dân cư  còn thấp nên dự  trữ tiền tệ  trong tín dụng ngân hàng chưa cao, chưa phát huy được những tiềm lực   kinh tế.                         Cuối cùng là bộ  máy quản lý điều hành còn cồng kềnh   trùng   lặp   chức   năng.   Sự   phối   hợp   giải   quyết   các   công   việc   giữa   các  ngành, các cấp chưa chặt chẽ. Phân công công việc chưa rõ ràng, chưa  đảm bảo tập trung thống nhất lại vừa thiếu dân chủ  trong điều hành nên   gây nhiều chủ  trương, quyết định đúng đắn không được tổ  chức triển  khai kịp thời nên hiệu quả kém.                         Trên đây ta đã nghiên cứu thực trạng kinh tế Việt Nam   trong những năm đổi mới đặc biệt là năm 1998­1999 là hai năm đánh dấu  những bước ngoặt kinh tế của thế kỷ XX mở đầu cho những định hướng  kinh tế trong tương lai. Với những thành tựu đã đạt được là nguồn cổ  vũ  khích lệ cho các cấp, các ngành để cùng nhau tiến bộ. Nhưng những yếu   kém và tồn tại cũng là những bài học đầy ý nghĩa cần phải được nghiên   cứu lại một cách hòan thịên bộ  máy Nhà nước và sau nữa là định hướng  đường  lối phát triển cuả   đất nước nhằm biến nước ta thoát khỏi  đói  nghèo, lạc hậu, trở thành một nước công nghiệp để có thể "sánh vai" với  những cường quốc năm châu ­ như ý nguyện của Bác Hồ vĩ đại.                             
  19. Tiểu luận triết                         Với những tiên đề tiền lệ đó Đảng ta có những chính  sách,   chủ trương gì để phát triển đất nước trong thời kì đổi mới ?                               Một trong những chính sách và chủ trương lớn của Đảng,   của Nhà nước là: ta tiếp tục nghiên cứu:                           2.Đường lối lãnh đạo của Đảng.                         Với chủ trương "''Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt   động của hệ thống ngân hàng ở nước ta'', Đảng ta đã vận dụng linh hoạt  học thuyết hình thái kinh tế­xã hội vào thực tiễn và lý luận nhằm phát  triển nền kinh tế nước ta.                       2.1 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở việt nam                             Nh ững nh ược điểm và sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế  theo mô hình kinh tế  hóa tập trung thật ra đã được Đảng và Nhà nước ta  phát hiện từ lâu. Ngay từ 1972  Hội nghị TW Lần thứ 20( khóa III )đã dề  ra “Xóa bỏ  lối quản lý hành chính cung cấp”. Đặc biệt từ  sau khi thống   nhất đất nước, những ý đồ  chủ  quan , duy ý chí , muốn áp đặt cơ  chế  quản lý tập trung quan liêu bao cấp trên cả  nước đã gặp không ít những   phản ánh từ  cơ  sở  ,địa phương , nhất là  ở  các tỉnh miền Nam. Các cấp  lãnh đạo của Đảng và nhà nước, các nhà nghiên cứu và quả lý kinh tế đều  nhận thức được rằng trong suốt một thời gian quá dài chúng ta điều hành   nền kinh tế  chỉ  bằng những mệnh   lệnh hành chính ,bằng bằng những   Nghị quyết của Đảng là chủ yếu mà không coi trọng đầy đủ các quy luật  
  20. Tiểu luận triết khách quan, coi nhẹ lợi ích kinh tế, quan hệ thị trường, quan hệ hàng hóa  tiền tệ. Chúng ta từ lâu cũng đã nhìn thấy tính chất bao cấp tràn lan trong  cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đơn thuần dựa vào chế độ  cấp phát và giao nộp, hạch toán kinh tế  chỉ  là giả  tạo hình thức chính vì   vậy mà các cơ sở kinh doanh luôn ở trong tình thế bị gò bó, thụ động và ỷ  lại mất hết động lực kinh tế, không quan tâm tới năng suất lao động, chất  lượng sản phẩm và hiệu quả  kinh tế. Chính vì vậy đỏi mơí chính sách  kinh tế ở việt nam là một yếu tố cấp thiết cần sớm được thực hiện.                         2.2. Đổi mới quản lý kinh tế tất yếu phải đổi mới hệ   thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng                                               Nền kinh tế hi ện đại thực chất là nền kinh tế tiền tệ  nền kinh tế đã được tiền tệ hóa cao độ. Những công trình nghiên cứu về  các nước công nghiệp mới trong khu vực trong những năm gần đây để  đi  đến một kết luận thống nhất là nền kinh tế nào được tiền tệ  hóa cao thì  nền kinh tế đó có điều kiện tăng trưởng tốt nhất.                                Nền kinh tế n ước ta đang trong quá trình chuyển đổi   sang một nền kinh tế thị trường về thực chất cũng là một quá trình tiền tệ  hóa mọi hoạt động của đất nước.                               Trong cơ chế quản lý hành chính tập trung quan liêu bao  cấp như văn kiện đại hội VI đã vạch rõ: “ Cơ chế đó chưa chú ý đầy đủ  đến quan hệ  hàng hóa­ tiền tệ  và hiệu quả  kinh tế, dẫn tới cách quản lý  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2