intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Vật liệu Composite: Polyurethane & Công nghệ RRIM

Chia sẻ: Nguyên Bích | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

346
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 RRIM có thể tạo sản phẩm từ đơn giản đến sản phẩm phức tạp, các sản phẩm có tính năng cao, có kích thước vừa phải và thường  được  sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô, cano… Tiểu luận Vật Liệu Composite: Polyurethane & Công nghệ RRIM sau đây sẽ trình bày các kiến thức tổng quan về Polyurethane và nội dung của công nghệ RRIM.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Vật liệu Composite: Polyurethane & Công nghệ RRIM

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: POLYURETHANE & CÔNG NGHỆ RRIM Môn Học: Vật Liệu Composite GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy DANH SÁCH THÀNH VIÊN Stt Họ & Tên MSSV Nhiệm Vụ
  2. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH 1 Nguyễn Thành Châu 3004110047 Phần 2.3 Phần 2.1;2.2;2.5 2 Lê Thị Bích Nguyên (nt) 3004110213 Tổng hợp bài thuyết trình 3 Nguyễn Quyết 3004110262 Phần 2.3 4 Bùi Công Tiến 3004110355 Phần 2.5 5 Lê Thị Thanh Tú 3004110360 Phần 2.2 Phạm Huỳnh Ngọc  6 3004110365 Phần 2.4 Trâm Họ và tên Mã số sinh viên Nhiệm vụ Giới thiệu RRIM, ưu nhược điểm. Lê Thị Bích Nguyên (nt) 3004110213 ( Tổng hợp bài thuyết trình) Nguyễn Thành Châu 3004110047 Sự cố, khắc phục Bùi Công Tiến 3004110355 Nguyên liệu công nghệ RRIM. Lê Thị Thanh Tú 3004110360 Quy trình công nghệ RRIM Đặc điểm công nghệ RRIM, ứng  Phạm Huỳnh Ngọc Trâm 3004110365 dụng. Nguyễn Quyết 3004110262 Dụng cụ và thiết bị. MỤC LỤC GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  2
  3. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Những  vật  liệu   composite   đơn   giản   đã   có   từ   rất   xa   xưa.   Khoảng   5000  năm  trước công nguyên con người đã biết trộn những viên đá nhỏ vào đất trước khi làm   gạch để  tránh bị  cong vênh khi phơi nắng. Và điền hình về  compozit chính là hợp  chất được dùng để ướp xác của người Ai Cập. GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  3
  4. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Chính thiên nhiên đã tạo ra cấu trúc composite trước tiên, đó là thân cây gỗ, có   cấu trúc composite, gồm nhiều sợi xenlulo dài được kết nối với nhau bằng licnin.  Kết quả  của sự  liên kết hài hoà  ấy là thân cây vừa bền và dẻo­ một cấu trúc  composite lý tưởng. Người Hy Lạp cổ  cũng đã biết lấy mật ong trộn với  đất, đá, cát sỏi làm vật  liệu xây dựng. Và ở Việt Nam, ngày xưa truyền lại cách làm nhà bằng bùn trộn với  rơm băm nhỏ để trát vách nhà, khi khô tạo ra lớp vật liệu cứng, mát về mùa hè và  ấm vào mùa đông... Mặc dù composite là vật liệu đã có từ  lâu, nhưng ngành khoa học về  vật liệu   composite chỉ mới hình thành gắn với sự xuất hiện trong công nghệ chế tạo tên lửa  ở Mỹ từ  những năm 1950. Từ  đó đến nay, khoa học công nghệ  vật liệu composite   đã phát triển trên toàn thế  giới và có khi thuật ngữ  "vật liệu mới" đồng nghĩa với   "vật liệu composite". Một  trong  những  vật liệu  composite   được  sử   dụng  trong  các   loại  nhựa   nền là   polyurethane. Polyurethane phát hiện: những năm 1930, người Đức Otto Bayer đầu tiên tổng   hợp các TPU. Trong năm 1950, TPU là đại lý hoàn dệt may xuất hiện  ở  châu Âu,   nhưng hầu hết các sản phẩm dung môi cho sơn khô hoàn thiện. Trong những năm  1960, như nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và giới thiệu những quy  định về môi trường của chính phủ, sơn TPU nước nổi lên. Sau 70 năm, sự phát triển   nhanh chóng của lớp phủ  PU nước, vải tráng PU đã được áp dụng rộng rãi. Từ  những năm 1980, nghiên cứu TPU và  ứng dụng công nghệ  đột phá xảy ra. So với  dệt may nước ngoài và trong nước kết thúc đại lý trên nghiên cứu PU sau. Polyurethane là chất duy nhất có đồng thời đặc tính đàn hồi của một hợp chất   cao su và tính dẻo dai, tính bền của kim loại, bởi vì nó có một dải biên độ  về  độ  cứng rất rộng. Chỉ  riêng đặc điểm này thôi cũng đủ  để  sản phẩm cao su PU rất   được   ưa   chuộng   ngày   nay. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG 2.1 Khái niệm Polyurethane (gọi tắt là PU) là chuỗi chính có lặp đi lặp lại nhóm carbamate   (NHCOO) các hợp chất phân tử chung.  GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  4
  5. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Hầu hết PU là polymer nhiệt dẻo, bên cạnh đó PU cũng có thể là nhiệt rắn hoặc  cao su. PU được hình thành bởi các phản ứng trùng ngưng tụ của bischloroformates với  diamine . Polyurethane là sản phẩm bởi bởi phản ứng của một isocyanate có chứa  hai hoặc nhiều isocyanate nhóm mỗi phân tử (R­ (N = C = O) n ≥ 2) với một polyol  chứa hai hoặc nhiều hydroxy mỗi phân tử (R '­ (OH) n ≥ 2), trong sự hiện diện của  một chất xúc tác hoặc bằng cách kích hoạt với ánh sáng cực tím. Nói ngắn gọn  polyurethane là những polymer chứa nhóm liên kết (­NH­CO­O­). Phản ứng của bischloroformate với diamine Phản ứng giữa diisocyanate với poly hydroxy 2.1.1 Cấu tạo cơ bản của polyurethane Gồm 3 phần chính Phần kém linh đông GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  5
  6. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Cấu tạo là các hợp chất polyure mạch vòng, trong đó chủ yếu là di isocyanate thơm. Liên kết chặt chẽ tọa thành từng vùng, cụm trong xơ ( tiểu đảo). Kích thước tiểu đảo rất nhỏ (30­100 nm). Phần linh động Cấu tạo bởi các polyethe hay polyeste đồng trùng hợp. Chiếm 60­90% khối lượng. Tồn tại vô định hình trong xơ. Khi không tải các mạch dạng cuộn xoắn, đoạn ở trạng thái vô định hình. Khi chịu tải, chuyển sang mạch thẳng, các đoạn mạch chuyển thành cấu trúc tinh   thể ( tăng độ bền xơ). Phần mở rộng Có thể là khung cứng hay phần linh động, tùy theo yêu cầu sản xuất. 2.2 Đặc điểm và tính chất Tính cách nhiệt: PU foam cứng ( mút PU cứng) có độ  dẫn nhiệt thấp so với  hầu hết các vật liệu cách nhiệt khác hiện có, nhờ  đó được sử  dụng làm vật liệu   cách nhiệt hoặc cách nhiệt trong môi trường làm lạnh.. Cách nhiệt hiệu quả  cho hầu hết các công trình xây dựng, cả  trong lĩnh vực xây  dựng dân dụng ( nhà ở, nhà container..) cững như trong các công trình ứng dụng đặc  biệt. Độ bền: Mút PU cứng có độ bền nén và độ bền biến dạng cao, kết hợp với   vật liệu phủ  trên bề  mặt ( mặt nhựa, thép..) sẽ  có độ  bền lớn hơn gấp nhiều lần,   phù hợp cho từng ứng dụng. Khả  năng gia công:  Mút PU cứng có thể  sản xuất liên tục hoặc không liên  tục trong nhà máy, cũng có thể  khuấy trộn thủ công hoặc phun bàng máy phun tay  hoặc bơm trực tiếp vào ứng dụng mong muốn. Thực tế có vật liệu cách nhiệt nào  có các đặc tính linh hoạt đến vậy! GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  6
  7. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Độ kết dính: Trong khoảng thời gian giữa quá trình trộn và lưu hóa sau cùng   mút cứng PU có độ  kết dính vô cùng lớn, nhờ  đó cho phép gắn kết hiệu quả  với   nhiều loại bề mặt của công trình xây dựng ( mặt xi măng, gỗ, composite, nhựa, kim  loại..) Độ kết dính thường mạnh hơn cả độ bền kéo và độ bền biến dạng mút. Tính tương hợp: Rigid PU foam ( mút PU foam) kết hợp được hầu hết các  vật liệu làm bề mặt thông thường như giấy, lá kim loại, sợi thủy tinh, thép, nhôm,   tấm vữa, gỗ  ép, và cả  nhựa đường. Điều này giúp cho dễ  dàng sản xuất các loại   panel có các kiểu bề mặt khác nhau ( ví dụ: tấm lợp cách nhiệt­ tôn xốp ( một mặt   nhôm, một mặt tấm nhựa PVC). Điều đó cho phép mút PU sử dụng được trong khâu   hoàn thiện các công trình xây dựng giống như  là vữa và sơn để  làm hàng rào ngăn  ẩm, ngăn ồn và cách nhiệt trong môi trường ẩm ướt, có tiếng ồn và môi trường chịu  nhiệt. Độ  bền trong điều kiện sử  dụng:  Mút PU cứng có thể  sử  dụng trong các  điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt từ ­200 độ C đến  100 độ C. Bền nhiệt: khả năng ứng dụng của PU rất rộng Dưới ­80oC: polyurethane rắn, cứng và ở trạng thái thủy tinh Từ ­80 tới +20 oC: các pha cứng của urethane bắt đầu xoay và chuyển động Từ 20 tới 130 oC: đây là khoảng nhiệt độ sử dụng của vật liệu polyurethane Từ 130 tới 180 oC: polyurethane trở nên mềm Trên 180 oC: polyurethane bắt đầu phân hủy Sự lão hóa : Có sự tăng giá trị dẫn nhiệt theo thời gian của mút PU không được phủ  bề mặt ( tức khả năng cách nhiệt giảm đi theo thời gian – độ truyền nhiệt tăng lên) .  Sự tăng giá trị độ dẫn nhiệt này giảm đi nếu như mút cứng được phủ lên bề mặt  bằng vật liệu phù hợp như thép, nhôm hay các bề mặt nhựa và các laoij bề mặt khá.  Sự phủ bề mặt giúp hạn chế sự khuếch tán không khí vào trong các tế bào mút gây  ra sự tăng nhiệt độ truyền nhiệt. Khả  năng hấp thụ  nước: Mút PU cứng có độ  thấm khí thấp , ngoài ra các  công trình xây dựng còn được kết hợp thêm với các vật liệu giúp ngặn sự xâm nhập  của hơi  ẩm như  là màng film polyethylene hay màng film nhôm, vừa có tác dụng  bảo vệ bề mặt vừa có chức năng trang trí. GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  7
  8. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Tính chống cháy: Giống như tất cả các vật liệu xây dựng gốc hữu cơ khác –  gỗ, giấy , nhựa, sơn­mút PU cúng cũn dễ  cháy, tuy nhiên khả  năng và tốc độ  cháy  có thể điều chỉnh phù hợp cho tùng  ứng dụng trong xây dựng. Khả  năng cháy của   panel có thể giảm đáng kể bằng các vật liệu phảu bề mặt, ví dụ  bề  mặt bằng tôn  thép… Hiệu quả  chống cháy tốt nhất có thể thực hiện bằng cách sử  dụng mút cứng  hay mút polyisocyanurate (PIR) có gia cường bằng sợi thủy tinh hay những kết cấu   mạng lưới có tính chất nóng chảy ở nhiệt độ cao. Mút PU cúng thường dùng có độ  giày thấp hơn các vật liệu cách nhiệt khác, do đó nhiệt độ hay năng lượng cần cho   sự cháy cũng thấp hơn so với vật liệu khác dày hơn. Tính nhẹ:  Tại tỉ  trọng 30kg/ m 3, thể  tích của polyurethan trong mút cứng là  khoảng 3%. 97% cong lại là khối mút là khí bị giữ trong tế bào mút giúp cho no có   tính truyền nhiệt thấp. Tính nhẹ của mút là một khía cạnh quan trọng trong vấn đề vận chuyển, thao tác và  lắp đặt dễ dàng. Tính chịu hóa chất: Mút PU cứng chịu hóa chất rất xuất sắc đối với nhiều  loại hóa chất, dung môi và dầu. 2.3 Phân loại  Polyurethane có thể được sản xuất với sự khác biệt rất lớn về thành phần hóa học.   Sử  dụng các kỹ  thuật phối trộn khác nhau, có thể  sản xuất ra polyurethane  với  những tính chất khác nhau. Các nhóm chính bao gồm:  Dạng sợi  Dạng màng   Dạng đổ khuôn   Dạng nhiệt dẻo  Dạng bọt   Dạng cán được GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  8
  9. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH 2.3.1 Dạng sợi Mục đích ban đầu của việc phát triển polyurethane là tìm kiếm một vật liệu thay   thế  cho nylon. Nhưng phát triển ban đầu của Otto Bayer dẫn đến những phát minh  đầu tiên và sự  phát triển của dạng sợi và dạng bọt. Các loại sợi thông dụng nhất   được làm từ polyurethane là perlon và spandex. 2.3.2 Dạng màng Màng có thể  làm từ  polyurethane theo 3 cách chính sau: polyurethane phun xịt hai   thành phần được sử dụng để sản xuất sơn và lớp phủ chống hóa chất. Polyurethane  có thể tan trong vài dung môi dễ dàng trong phun xịt. Polyurethane ngày càng trở nên  rất quan trọng trong lĩnh vực này của thị trường vì vận tốc kết mạng của chúng rất   nhanh.   Những   loại   này   được   dùng   làm   vật   liệu   chống   thấm   nước   và   sơn  polyurethane một lớp phủ. 2.3.3 Dạng đổ khuôn Năm 1952, dạng polyurethane đổ  khuôn lần đầu tiên được thương mại. Năm 1956,  loại polyether đầu tiên được giới thiệu bởi DuPont, sau đó là loại polyether rẻ tiền  từ  BASF and Dow trong những năm tiếp theo. Và sau đó nó được phát triển và tối   ưu hóa các tính chất khác nhau. Có vô số   ứng dụng đối với loại polyurethane đổ  khuôn, từ các bánh xe cao xu của giày trượt, bánh xe cao xu chịu mài mòn. 2.3.4 Dạng nhiệt dẻo Polyurethane nhiệt dẻo được thiết kế có thể gia công bằng các máy gia công nhựa  chuẩn, như  các máy ép đùn và các máy khuôn tiệm. polyurethane nhiệt dẻo được  dùng những ứng dụng y sinh. Chúng có thể sử dụng ở dạng vi xốp nên rõ ràng khối  lượng riêng của chúng sẽ giảm xuống. một vài ứng dụng bao gồm ống tay cầm, các  chi tiết xe hơi, và gót giày. 2.3.5 Dạng bọt Polyurethane dạng bọt được sử  dụng trong máy bay chiến tranh thế  giới thứ  2.   Dạng bọt trở  nên phổ  biến khi các polyol loại polyether giá thấp có mặt trên thị  trường. nhiều công sức đã được thực hiện để phát mình polyuretane dạng bọt này.  Các thành phần nguyên liệu chính tạo thành polyurethane dạng bọt cũng tương  tự  như  polyurethane đổ  khuôn như  polyol, diisocyanate, chất kéo dài mạch. Tuy  nhiên, trong polyurethane tạo bọt có một thành phần quan trọng khác là chất tạo   bọt. Hai loại chất tạo bọt được sử dụng là chất tạo bọt hóa học và chất tạo bọt vật  lý. GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  9
  10. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Chất tạo bọt hóa học là những hóa chất phản  ứng với các nhóm diisocyanate   để tạo khí CO2. Sự hình thành bọt polyurethane rất phức tạp, bao gồm hai phản ứng   xảy ra đồng thời: phản ứng tạo thành khí CO 2 và phản ứng hình thành các liên kết  ure. Các chất tạo bọt hóa học thông dụng là nước, các hợp chất hữu cơ có khả năng  tạo enol và axit boric. Bọt polyurethane có thể được tạo thành theo các dạng riêng biệt như sau: Loại   cứng:  loại   bọt   cứng  được   dùng  cho   cả   cách   nhiệt   và   cách   âm.  Chúng có thể gia công bằng tay hoặc bằng máy, chúng có thể được phun xịt. chúng   được sử dụng làm phao nổi , ván lướt sóng. Loại mềm dẻo: Polyurethane dạng mềm dẻo có nhiều ứng dụng trong nhà như  nệm, gối và tấm lót thảm. Dạng bọt này được gia công bình thường và cần một  diện tích lớn cho sản phẩm đã hoàn thành vì khối lượng riêng của nó rất thấp. Loại phủ  bên ngoài: Những loại polyurethane phủ bên ngoài được thiết kế  có  lớp phủ  bên ngoài không phải là bọt, mà có phần bên trong là bọt. Điều này tạo  nên một cảm giác chắc chắn rằng không có chất bẩn được giữ  lại trong các lỗ   xốp. Những ví dụ điển hình của loại này là bánh lái và bảng đồng hồ xe ô tô. 2.3.6 Dạng cán được Urethane cán được, có thể  gia công trên máy gia công sao su chuẩn. Chúng có   thể  được kết mạng bằng peroxide hoặc lưu huỳnh. Các dạng được kết mạng   bằng lưu huỳnh phải thêm vào một vài hóa chất để  làm cho quá trình kết mạng   bằng lưu huỳnh diễn ra. Những polyurethane này cũng có những tính chất như   loại polyurethane đổ  khuôn nhưng cần được gia công trên máy gia công cao su   chuẩn. Ngoài ra còn có thể phân loại theo 3 cách khác thành 3 nhóm chính. Polyurethane nhiệt dẻo Polyurethane đổ khuôn GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  10
  11. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Polyurethane kết mạng 2.4 Tổng hợp polyurethane 2.4.1 Nguyên liệu  Các thành phần chính để  thực hiện một polyurethane là  isocyanat  và  polyol  . Các  nguyên liệu khác được thêm vào để  giúp xử  lý các polymer hoặc để  thay đổi các  thuộc tính của polymer. Isocyanate Isocyanate   sử   dụng   để   làm   cho   polyurethane   phải   có   hai   hoặc   nhiều   nhóm  isocyanate trên mỗi phân tử. Các isocyanat phổ biến nhất được sử  dụng là  thơm di  isocyantes, toluene diisocyanate (TDI) và methylene diphenyl diisocyanate (MDI). Đặc điểm nguyên liệu isocyanate là: Các chất có chứa isocyanate có khả  năng phản  ứng cao với nước, rượu, amin, acid  carboxilic, phenol và các hợp chất khác có chứa H linh động. Isocyanate có tác dụng với nước  tạo ra ure thay thế và do trong ure có nguyên tử H   linh động nên nó có khả năng tác dụng với isocyanate. Tuy nhiên phản ứng này xảy  ra rất chậm so với amin tự do, tuy vậy nó cũng là yếu tố để nối các phân tử lại với  nhau. RNCO+H2O = RNH2+CO2 RNH2 +RNCO = R­NH­CO­NH­R Một số isocyanate thường dùng:  TDI: toluenediisocyanate  MDI: diphenylmethane diisocyanate  NDI: naphthalene diisocyanate  HDI : aliphatic isocyanate is hexamethylene diisocyanate  IPDI: isophorone diisocyanate GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  11
  12. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH  HMDI : hydrogenated MDI Polyol Polyol: Là các oligomer hay các polymer chứa ít nhất hai nhóm hydroxyl (­OH).  Các loại polyol được dùng phổ biến:  PPO: polypropylene oxide, hay còn gọi là PPG (polypropylene glycols, polyethylene  glycols)  PTHF: polytetrahydrofurane  Polyol có thể polyols polyether, được thực hiện bởi phản ứng của  epoxit với một  hợp chất hoạt tính hydro chứa starter, hoặc polyols polyester, được thực hiện bởi  các polycondensation đa chức năng axit cacboxylic và các hợp chất hydroxyl.  Xúc tác Để điều khiển tốt tốc độ phản ứng, kích cỡ tế bào của mút cần thêm các phụ gia  khác. Các phụ gia thông thường đáng kể nhất gồm có: ­ Chất trợ nở vật lý ( blowing agent) GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  12
  13. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH ­ Xúc tác amine (Chất xúc tác amin truyền thống là các amin bậc ba như  triethylenediamine(Teda,1,4­diazabicyclooctan hoặc  DABCO ),dimethylcyclohexylamine (DMCHA), và dimethylethanolamine (DMEA)) ­ Xúc tác kim loại ( ­ Silicone hoạt động bề mặt Các phụ gia khác: ­ Chất tạo màu (dyestuff) ­ Chất làm mềm dẻo (plasticizer) ­ Chất chống cháy (Fire retardant) ­ Chất tạo liên kết ngang (cross­linking agent) 2.4.2 Lý thuyết tạo PU Isocyanate tác dụng với rượu tạo ra urethan Phản ứng tỏa nhiệt rất mạnh. R thường là alkyl, để tăng độ cứng R là C6H5 Phản  ứng giữa isocyanate và glycol chỉ  xảy ra khi đun nóng nhưng nếu thêm amin   bậc 3 vào thì phản  ứng xảy ra  ở nhiệt độ  phòng, nhưng trọng lượng phân tử  thấp  hơn khi không co xúc tác. Tiến hành phản  ứng isocyanate với các hợp chất chứa nhóm –OH có khó khăn là   isocyanante dễ  tác dụng với nước. Vì thế  PU phải được điều chế  từ  nguyên liệu  không chứa nước. Khi có vết nước và thừa isocyanate thì tạo ra nhiều phản  ứng   phụ, nhứng phản ứng này tạo nên cầu nối giữa các phân tử. Khi ngưng tụ  di isocyanate với các hợp chất chứa trên 2 nhóm – OH tạo ra PU có   cấu trúc không gian. Khi đun nóng hợp chất –OH, di isocyanate và nước tạo cấu trúc không gian. CO2  sinh ra tạo bọt làm thể tích tăng lên. Đống rắn thu được sản phẩm xốp. 2.4.3 Mô tả sơ lược Polypol +Diisocyanate+ phần mở rộng và các chất phụ gia => polyurethane Giai đoạn 1: diisocyanate phản ứng với polyol trong pha lỏng hình thành cao phân tử  có khối lượng từ 15000­20000 dvc gọi là prepolymer. Sự hình thành prepolymer làm  tăng độ  nhớt của dung dịch phản  ứng hay các phân tử  khác có nhiệt độ  nóng chẩy  thấp. GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  13
  14. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Sau đó  ở  giai đoạn 2: Nó được cho phản  ứng với phần mở  rộng là các diol hay   diamin để hình thành polyurethane. 2.4.3.1 Nguyên Lý hoạt động của máy phun PU áp suất thấp (Mô hình máy B   System áp thấp Cannon) Chú thích: 1. Bồn chứa Polyol 2. Bồn chứa Isocyanate 3. Van nạp nguyên liệu 4. Mô tơ bơm Polyol 5. Mô tơ bơm Iso 6. Bơm Polyol (Gắn chìm trong buồng trộn) 7. Bơm Iso (Gắn chìm trong buồng trộn, khác biệt với các hãng máy khác) 8. Khuấy (Dùng để trộn đều hóa chất trong bồn chứa) 9. Báo mức hóa chất bằng từ (Thông báo hóa chất trong bồn và điều khiển nạp h/c  tự động) 10. Van xả tay (Để tháo hóa chất ra hay các hoạt động cần thiết khác) 11. Bộ trao đổi nhiệt (Để điều chỉnh nhiệt độ hóa chất cho phản ứng tối ưu) 12. Bộ gia nhiệt (Để gia nhiệt cho bộ trao đổi nhiệt) 13. Đầu trộn (Nơi Polyol và Iso được trộn với nhau theo tỷ lệ đặt trước) 14. Van chỉnh áp hồi về (Điều chỉnh áp suất phun khi cần) 15. Hộp điều khiển từ xa (Chọn chế độ phun hay tắt khẩn cấp...) GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  14
  15. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH 16. Bồn chứa dung dịch rửa (M/C) (Dung môi rửa đầu trộn) 17. Van điều chỉnh nước lạnh tự động (Điều chỉnh nước lạnh vào bộ điều nhiệt để  làm mát hóa chất) 18. Điện trở nhiệt FT100 Mô tả hoạt động:  Ở chế độ bình thường (chưa phun) hóa chất được bơm hoàn lưu từ thùng chứa lên  đầu trộn và trở về bồ chứa theo đường mũi tên. Khi hóa chất đi qua bộ trao đổi  nhiệt, tại đó hóa chất sẽ được làm lạnh hay làm nóng lên tùy theo điều kiện khí hậu  và nhiệt độ mà hóa chất phản ứng tốt nhất theo tư vấn của nhà cung cấp hóa chất.  (Thường ở Việt Nam do nhiệt độ môi trường cao nên chủ yếu hóa chất phải làm  lạnh về nhiệt độ 15 ­ 22 độ). Khi phun PU, kim phun sẽ mở, hóa chất đi vào buồng  trộn và phối trộn với nhau tại đó rồi phun ra ngoài. Sau khi phun xong đầu trộn có  chế độ rửa tự động (đặt tự động rửa) hoặc rửa bằng tay (nhấn nút để rửa). Tất cả việc đặt thông số (tỷ lệ hóa chất, lưu lượng phun, khối lượng hóa chất vào  khuôn) được đặt khá đơn giản trên màn hình cảm ứng.  Sở dĩ máy được gọi là máy áp suất thấp vì nguyên lý hoạt động của nó theo cơ chế  áp suất thấp. Hóa chất được bơm lên đầu trộn dưới áp suất thấp, tại đầu trộn Pol  và Iso được khuấy trộn với nhau nhờ cánh khuấy. (Khác với máy áp suất cao hóa  chất được bơm lên đầu trộn dưới áp lực cao, tại đầu trộn chúng trộn với nhau nhờ  va chạm tại áp suất cao và phun ra ngoài (không có cánh khuấy)). 2.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm  Các yếu tố vật lý  Kiểu máy đổ mút   Định chuẩn (khả năng định chuẩn của máy)  Số lượng dòng hóa chất và nhiệt độ   Thiết kế đầu trộn   Thiết kế cánh khuấy và tốc độ khuấy (đối với máy áp thấp)   Khí bơm vào GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  15
  16. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH  Thiết kế nozzle pha chế  Độ nghiêng băng tải và tốc độ (đối với mút khối)  Tốc độ chạy ngang (đối với mút khối, roof)  Nhiệt độ khuôn (mút đổ khuôn)  Nhiệt độ xung quanh, áp suất và độ ẩm Ảnh hưởng của chất trợ nở lên mút Ảnh   hưởng   của   kiểu   chất   trợ   nở   (chất   thổi   bọt)   lên   độ   cứng   của   mút Khi tăng lượng nước trong công thức sẽ làm tăng lượng phản ứng tạo nhóm urea, do   đó làm tăng độ cứng của mút. Đồng thời tỷ trọng của mút sẽ giảm và kiến trúc tế bảo  mút nhỏ và yếu hơn do đó làm giảm khả năng chịu tải trọng. Nước ở những mức độ thấp, khi thay đổi lượng nhỏ trong công thức cũng làm ảnh  hưởng lớn đến độ cứng. Tác nhân thổi vật lý (trợ nở vật lý) như là TCFM và MEC (hiện nay hay dùng  141b1,1­dichloro­1­fluoroethane) không phản ứng với isocyanate để tạo ra nhóm ure.  Khi tăng lượng chất trợ nở vật lý thường dẫn đến kết quả là làm giảm độ cứng  của mút. Ảnh hưởng của công thức lên tính chất mút Ảnh hưởng sự thay đổi công thức lên tính chất vật lý của mút Phần này chúng ta sẽ thảo luận về ảnh hưởng của sự thay đổi thành phần hóa học lên  tính chất vật lý của mút. Ảnh hưởng của mức độ thổi (thổi bọt khí) lên tỷ trọng Tỷ trọng của mút được xác định bằng lượng chất trợ nở có mặt trong công thức đổ mút.  Sau nữa nó được xác định bằng tỷ lệ thổi (blow index) là số tỷ lượng của phần nước theo  100 phần polyol. Có tồn tại mối liên hệ mang tính kinh nghiệm giữa hiệu xuất thổi của nước và của  trichlorofluoromethane (TCFM) và với dichloromethane (hay methylene chloride, MEC); 1 phần của nước = 10 phần TCFM = 9 phần MEC Liên hệ này hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện xung quanh và thực hiện trên máy  đổ mút ổn định nhiệt hóa chất tốt. Có sự khác biệt lớn so với ở các nước nhiệt đới  và những nơi có độ cao lớn so với mặt nước biển. GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  16
  17. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Tỷ lệ thổi (Blow index) = phần nước theo 100 phần polyol (pphp water) + pphp  TCFM/10 + pphp MEC/9 Nói chung, tỷ lệ thổi càng cao, tỷ trọng của mút càng thấp. ở tỷ những tỷ lệ thổi rất  cao, sự giảm tỷ trọng không nhiều.  Ảnh   hưởng   tỷ   lệ   isocyanate   lên   độ   cứng   của   mút Với   tỷ   lệ   isocyanate   khác   nhau   trong   công   thức   mút   sẽ   độ   cứng   khác   nhau. Trong sản xuất mút khối mềm, tỷ  lệ  isocyanate trong khoảng 105 đến 115 trong   vòng khoảng đó độ  cứng của mút có thể  điều chỉnh an toàn và nhanh chóng. Nói   chung, mút trở nên cứng hơn khi tỷ lệ isocyanate tăng. Tuy nhiên, đến điểm tới hạn   độ cứng không tăng đáng kể nhưng những tính chất vật lý như  là độ dãn, sức căng   và sức đàn hồi trở nên rất tệ hại. 2.5 Ứng dụng của polyurethane Sản phẩm Polyurethane có nhiều công dụng. Hơn ba phần tư  số tiêu thụ  toàn cầu  của các sản phẩm polyurethane là ở dạng bọt, với các loại linh hoạt và cứng nhắc  là tương đương về kích thước thị trường. Trong cả hai trường hợp, các bọt thường  đằng sau các vật liệu khác: mút là đằng sau các loại vải bọc đồ  nội thất thương  mại và trong nước; bọt cứng nhắc là bên trong các bức tường bằng kim loại và  nhựa của hầu hết các tủ  lạnh và tủ  đông, hoặc phía sau giấy, kim loại và các vật   liệu bề mặt khác trong trường hợp nhiệt cách nhiệt tấm trong ngành xây dựng. Sử  dụng   của   nó   trong   hàng   may   mặc   đang   tăng:   ví   dụ,   trong   lót   ly   brassieres. Polyurethane cũng được sử dụng cho các đường gờ  bao gồm khung cửa,   cột, lan can, tiêu đề cửa sổ, trên các bức tường, huy chương và hình hoa hồng. Bảng dưới đây cho thấy cách polyurethan được sử  dụng (số  liệu của Mỹ  từ  năm   2004): Cách sử dụng (hàng triệu bảng  Tỷ   lệ   phần   trăm   của  Ứng dụng Anh) tổng số Công Trình Xây Dựng 1459 26,8% GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  17
  18. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Giao thông vận tải 1,298 23,9% Đồ   nội   thất   và   đồ  1.127 20,6% giường Máy móc gia dụng 278 5.1% Bao bì 251 4,6% Dệt   may,   sợi   &   May  181 3,3% mặc Máy móc & Foundry 178 3,3% Điện tử 75 1,4% Giày 39 0,7% Các ứng dụng khác 558 10,2% Tổng số 5444 100,0% GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  18
  19. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH 2.5.1.1 Gia dụng Đặc điểm chính: ­ Cách nhiệt, bảo vệ, kết cấu,giá trị kinh tế. Ứng dụng: ­ Tủ  lạnh, tủ  đông, máy bán hàng tự  động, máy nước nóng, bình ủ  điện. 2.5.1.2 Tự động Đặc điểm chính:  Tiện nghi, an toàn, nhẹ, bền, linh hoạt, hấp thụ năng lượng,   thiết kế tự do.  Ứng dụng : Bảng điều khiển (IP) hỗ  trợ, Tay lái xe hơi, các chi tiết trên xe  hơi, linh kiên điện tử. 2.5.1.3 Xây dựng Đặc điểm chính:  Cách nhiệt, bảo vệ, bền, chống ăn mòn Ứng dụng : phun lợp polyurethane, tấm kim loại cách điện, cách nhiệt   đường ống, thay thế gỗ trong các cửa sổ, cửa ra vào và đồ ghỗ, sản phẩm gỗ chế,   cửa vào và cửa nhà để  xe cách nhiệt, Tôn PU, Tôn Xốp, Tôn Mát, Tấm lợp cách   nhiệt polyurethane GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  19
  20. Trường ĐH CNTP TP.HCM ­ Khoa CNHH Hình 2.   Polyurethane được sử dụng như một chất cách điện trong xây dựng nhà ở. GVHD:Th.s Nguyễn Hưng Thủy  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2