intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu mạng WAN và Router phần 9

Chia sẻ: Jfadsjf Asnfkjdsn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

48 2.23. Khảo sát quá trình khởi động của router Hình 2.2.3a: Thông tin hiển thị trong quá trình khởi động router Ví dụ ở hình 2.2.3a cho thấy nội dung các thông điệp được hiển thị trên màn hình console trong suốt quá trình khởi động của router.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu mạng WAN và Router phần 9

  1. 48 2.23. Khảo sát quá trình khởi động của router Hình 2.2.3a: Thông tin hiển thị trong quá trình khởi động router Ví dụ ở hình 2.2.3a cho thấy nộ i dung các thông điệp được hiển thị trên màn hình console trong suố t quá trình khởi động của router. Các thông tin này sẽ khác nhau tu ỳ theo các loại cổ ng có trên router và tu ỳ theo từng phiên b ản Cisco IOS. Do đó hình 2.2.3a chỉ là mộ t ví dụ để tham khảo chứ không p ản ánh chính xác toàn bộ những gì được hiện thị.
  2. 49 Trong hình 2.2.3b, câu “VNRAM invalid, possibly due to write erase” cho biết router này chưa được cấu hình hoặc là NVRAM đã b ị xoá. Thông thường khi router đã được cấu hình thì tập tin cấu hình được lưu trong NVRAM, sau đó ta phải cấu hình thanh ghi để router sử dụng tập tin cấu hình này. Giá trị mặc định của thanh ghi cấu hình là 0x2102, khi đó router sẽ khởi động với Cisco IOS tải từ bộ nhớ flash và tập tin cấu hình tải từ NVRAM.
  3. 50 Hình 2.2.3c: Thông tin hiển thị trong quá trình khởi động router Dựa vào thông tin như hình 2n2n3c, chúng ta có thể xác định được p hiên bản của phần mềm boottrap và IOS đang được sử dụng trên router. Ngoài ra b ạn cũng xác định được phiên b ản của router, bộ xử lý là lo ại gì, cung lượng củ a bộ nhớ và một số các thông tin khác của router như: • Số lượng các cổng giao tiếp. • Các loại cổng giao tiếp. • Dung lượng NVRAM. • Dung lượng bộ nhớ flash. 2 Thiết lập phiên kết nối bằng HyperTerminal Tất cả các Cisco router đều có cổng console nố i tiếp bất đồng bộ TIA/EIA-232 (RJ45). Chúng ta cần phải có cáp và bộ chuyển đổi để kết nối từ thiết b ị đầu cuối console vào cổng console trên router. Thiết b ị đầu cuối console có thể là mộ t thiết bị đầu cuố i ASCII ho ặc là một PC có chạ y chương trình mô phỏng HyperTerminal. Để kết nối PC có cổng console chúng ta dùng cáp rollover và b ộ chuyển đổi RJ45 - DB9.
  4. 51 Thông số mặc định củ a cổng console là: 9000 baud, 8 data bits, 1 stop bit, no flow control. Cổng console không có hỗ trợ điều khiển lu ồng băng phần cứng. Sau đây là bước thực hiện để kết nố i một thiết bị đầu cuối vào cổ ng console trên router: • Kết nố i thiết bị đầu cuố i vào cổng console trên router b ằng cáp rollover và bộ chuyển đổi RJ45-DB9 ho ặc RJ45-DB25. • Cấu hình thiết bị đầu cuố i hoặc cấu hình phần mềm mô phỏ ng trên PC với các thông số sau: 96000 baud, 8 data bits, 1 stop bit, no flow control. Truy cập vào router Để cấu hình router b ạn phải truy cập vào giao diện người dùng của router b ằng thiết bị đầu cuố i hoặc bằng đường truy cập từ xa. Sau khi truy cập được vào router thi b ạn mới có thể nhập các câu lệnh cho router. Vì lý do b ảo mật nên router có 2 mức truy cập: • Mức EXEC người dùng: chỉ có mộ t số câu lệnh dùng để xem trạng thái củ a router. Ở mức này, b ạn không thể thay đổi được cấu hình của router. • Mức EXEC đặc quyền: bao gồm tất cả các câu lệnh để cấu hình router. Ngay sau khi truy cập được vào router bạn sẽ gặp dâu nhắc củ a chế độ EXEC người dùng. Để sử dụng được toàn bộ tập lệnh bạn phải chuyển vào chế độ EXEC đặc quyền. Ở d ấu nhắc “>” bạn gõ lệnh enable. Ở d ấu nhắc password: b ạn phải nhập mật mã đúng với mật mã đã được cấu hình cho router trước đó bằng lệnh enable secret ho ặc enable password. Nếu mật mã của router đã được cấu hình b ởi cả 2 lệnh trên thì mật mã củ a câu lệnh enable secret sẽ được áp dụ ng. Sau khi hoàn tất các bước trên bạn sẽ gặp d ấu nhắc “#” cho biết là bạn đang ở chế độ EXEC đặc quyền. Từ chế độ này b ạn mới có thể truy cập vào chế độ cấu hình toàn cục rồ i sau đó là các chế độ cấu hình riêng biệt hơn như: • Chế độ cấu hình cổng giao tiếp. • Chế độ cấu hình cổng giao tiếp con. • Chế độ cấu hình đường truy cập. • Chế độ cấu hình router.
  5. 52 • Chế độ cấu hình route-map. Từ chế độ EXEC đặc quyền, bạn gõ disable ho ặc exit để trở về chế độ EXEC người dùng. Để trở về chế độ EXEC đặc quyền từ chế độ cấu hình toàn cụ c, bạn dùng lệnh exit hoặc Ctrl-Z. Lệnh Ctrl-Z có thể sử dùng để trở về ngay chế độ EXEC đặc quyền từ b ất kỳ chế độ cấu hình riêng biệt nào. Hình 2.2.5a 2.2.6. Phím trợ giúp trong router CLI Khi bạn gõ dấu chấm hỏ i (?) ở d ấu nhắc thì router sẽ hiển thị danh sách các lệnh tương ứng với chế độ cấu hình mà bạn đang ở. Chữ “--More--” ở cuố i màn hình cho biết là phần hiển thị vẫn còn tiếp. Để xem trang tiếp theo, bạn nhấn nhanh
  6. 53 Spacebar. Còn nếu bạn muốn hiển thị tiếp từng dòng một thì bạn nhấn phím Enter hoặc Return. Bạn có thể nhấn từng dòng một thì bạn nhấn phím bất kỳ nào khác để quay trở về dấu nhắc. Hình 2.2.6a: Danh sách lệnh sử dụng ở chế độ EXEC ng ười dung Để chuyển vào chế độ EXEC đặc quyền b ạn gõ enable hoặc gõ tắt là ena cũ ng được. Nếu mật mã đã được cài đặt vào cho router thì router sẽ yêu cầu b ạn nhập mật mã. Sau khi bạn đã vào được chế độ này rồ i thì b ạn gõ dấu chấm hỏi (?), bạn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2