intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính hấp thụ ánh sáng của các Plasmonic Nano Anten có cấu trúc hình học khác nhau

Chia sẻ: ViNobinu2711 ViNobinu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tính chất cộng hưởng ánh sáng của các lưỡng cực plasmonic nano anten với các dạng hình học khác nhau, đó là cấu trúc hình chữ nhật (rectangular), hình vuông (square), và hình tròn (circular).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính hấp thụ ánh sáng của các Plasmonic Nano Anten có cấu trúc hình học khác nhau

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8(33) - Thaùng 10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tính hấp thụ ánh sáng của các Plasmonic Nano Anten<br /> có cấu trúc hình học khác nhau<br /> Optical absorption characteristics of plasmonic nano anten with different<br /> geometries<br /> 1<br /> CN. Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2 ThS. Hứa Thị Hoàng Yến, 3 ThS. Huỳnh Văn Tuấn,<br /> 123<br /> Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM<br /> 4<br /> TS. Nguyễn Trương Khang<br /> 4<br /> Trường Đại học Tôn Đức Thắng<br /> 1<br /> B.A. Nguyen Thi Thanh Kieu, 2 M.Sc. Hua Thi Hoang Yen, 3 M.Sc. Huynh Van Tuan,<br /> 123<br /> The University of Science – National University Ho Chi Minh City<br /> 4<br /> Ph.D. Nguyen Truong Khang<br /> 4<br /> Ton Duc Thang University<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Trong bài báo này, chúng tôi trình bày tính chất cộng hưởng ánh sáng của các lưỡng cực plasmonic<br /> nano anten với các dạng hình học khác nhau, đó là cấu trúc hình chữ nhật (rectangular), hình vuông<br /> (square), và hình tròn (circular). Phổ hấp thụ và phản xạ của từng cấu trúc nano anten được khảo sát và<br /> tối ưu hóa tại tần số 375THz, tương ứng với bước sóng 800nm của nguồn kích thích. Kết quả mô phỏng<br /> cho thấy, cấu trúc hình tròn cho độ tập trung và giam hãm điện trường tại vùng kích thích cao nhất,<br /> đồng thời cho hệ số phản xạ và phát xạ trường xa tốt nhất, trong sự so sánh giữa các cấu trúc. Nghiên<br /> cứu này hữu ích cho các nhà thiết kế trong việc lựa chọn các cấu trúc lưỡng cực plasmonic nano anten<br /> thích hợp khi muốn kết hợp với anten quang dẫn nhằm tăng hiệu suất trong hệ thu/phát sóng Terahertz.<br /> Từ khóa: hiện tượng cộng hưởng plamon bề mặt, nano anten, sự hấp thụ, sự phản xạ, phát xạ trường<br /> xa…<br /> Abstract<br /> In this paper, we investigate the optical absorption characteristics of plasmonic dipole nano antenna<br /> with different geometries; they are rectangular dipole, square dipole, and circular dipole. Absorption<br /> and reflection profile of each nano antenna are characterized and optimized at the resonance frequency<br /> of 375 THz, which corresponding to the wavelength of the incident light at 800 nm. Numerical results<br /> show that the circular nano antenna produces the most enhanced electric field at the excitation gap in<br /> addition with the best reflection and far-field radiation characteristics.<br /> This research is useful for the researcher and designer in chossing appropriate plasmonic dipole nano<br /> antennas when incorporating with a photoconductive antenna for terahertz radiation enhancement.<br /> Keywords: surface plasmon resonance, nano-antenna, absorption, reflection, far-field radiation…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 57<br /> 1. Mở đầu surface plasmon resonance) [1], [2], [3],<br /> Hiệu ứng giam cầm lượng tử trong các [4]. Dưới tác dụng của điện từ trường bên<br /> vật liệu kích thước nanomet khiến cho vật ngoài như ánh sáng sẽ dẫn đến sự dao động<br /> liệu có các tính chất đặc biệt như hiệu ứng tập thể của các điện tử tự do, và theo đó<br /> bề mặt, hiệu ứng kích thước, hiệu ứng cộng dẫn đến sự phân cực của các hạt nano<br /> hưởng plasmon… Khi các điện tử tự do thành một lưỡng cực điện. Tần số cộng<br /> trong cấu trúc nano (nanostructure) hấp thụ hưởng của lưỡng cực này phụ thuộc vào<br /> ánh sáng chiếu vào dẫn đến hiện tượng nhiều yếu tố như hình dáng và độ lớn của<br /> được gọi là hiện tượng cộng hưởng cấu trúc nano, lớp vật liệu đế, hay độ phân<br /> plasmon bề mặt định xứ (LSPR- Localized cực của ánh sáng kích thích.<br /> <br /> Side View Top View<br /> <br /> <br /> <br /> g<br /> Au Au Tgold g<br /> T SiO2<br /> WR<br /> Au<br /> LR<br /> <br /> <br /> y<br /> z<br /> <br /> <br /> y<br /> z x SiO2<br /> x<br /> <br /> (a) (b)<br /> Top View Top View<br /> <br /> <br /> <br /> g<br /> g<br /> <br /> DC<br /> WS<br /> <br /> <br /> LS LC<br /> <br /> y<br /> y<br /> <br /> <br /> z x SiO2 SiO2<br /> z x<br /> <br /> <br /> (c) (d)<br /> Hình 1. (a) Sơ đồ mặt cắt của các plasmonic nano anten; Plasmonic nano anten: (b)<br /> hình chữ nhật (Rectangular); (c) hình vuông (Square); (d) hình tròn (Circular).<br /> <br /> Plasmonic nano anten là một loại [5], diode phát quang [6], [7], các tấm pin<br /> anten có kích thước nanomet, do đó nó thể năng lượng mặt trời [8], SERS (Surface<br /> hiện được các đặc tính đặc biệt của một cấu Raman Scattering) [9], cảm biến sinh học<br /> trúc nano. Một số nghiên cứu mới đây đã (biosensing) [10], hoặc sử dụng plasmonic<br /> công bố các ứng dụng của plasmonic nano nano anten trong anten quang dẫn để tăng<br /> anten như các bộ thu quang (photodetectors) cường công suất bức xạ Terahertz (THz)<br /> <br /> 58<br /> [11], [12], [13]. Nhờ hiện tượng cộng nghiên cứu, khảo sát đặc tính hấp thụ của<br /> hưởng plasmon bề mặc định xứ (LSPR), các plasmonic nano anten có các cấu trúc<br /> mỗi cấu trúc hình học của nano anten có sự hình học khác nhau, đó là cấu trúc hình chữ<br /> hấp thụ ánh sáng khác nhau. Để có được sự nhật, hình vuông và hình tròn. Tất cả các<br /> hấp thụ ánh sáng tới tốt nhất đòi hỏi phải cấu trúc được kích thích bằng ánh sáng tới<br /> lựa chọn một cấu trúc nano anten có kích có bước sóng 800nm (ứng với tần số<br /> thước phù hợp. Hơn nữa, hiệu suất hoạt 375THz), là bước sóng chuẩn của chùm<br /> động của anten sẽ là tốt nhất khi tần số ánh sáng được sử dụng trong SERS<br /> cộng hưởng của chúng gần với tần số (Surface Enhanced Raman Scattering). Kết<br /> nguồn kích thích. Cấu trúc truyền thống quả mô phỏng bằng cách sử dụng phần<br /> như hình chữ nhật được quan tâm rất nhiều mềm mô phỏng CST MWS [15] cho thấy<br /> [14]. Tuy nhiên, khi nghiên cứu và kiểm tra cấu trúc hình tròn cho khả năng giam hãm<br /> thực nghiệm về các nano anten này các nhà điện trường tới, đồng thời cho đồ thị phát<br /> nghiên cứu chỉ quan tâm đến những kích xạ trường xa tốt nhất so với các cấu trúc<br /> thước có thể chế tạo được mà thiếu bước còn lại.<br /> khảo sát kích thước nào tốt hơn để đưa vào 2. Các cấu trúc hình học của<br /> thực tế. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ plasmonic nano anten<br /> thực hiện bước thiếu đó và tập trung<br /> <br /> e<br /> h Vacuum 1<br /> Plane Waveguide<br /> Vacuum wave Port 1<br /> <br /> Nanoantenna Probe Nanoantenna<br /> (Au)<br /> (Au)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SiO2 SiO2<br /> Au Vacuum Au<br /> <br /> Vacuum PC<br /> z z<br /> y y Waveguide<br /> Port 2<br /> x 2<br /> x<br /> <br /> (a) (b)<br /> Hình 2. Mô hình mô phỏng dùng để; a) quan sát điện trường giam hãm tại vùng kích thích;<br /> b) tính hệ số phản xạ của một mảng vô hạn hai chiều.<br /> <br /> <br /> Hình 1 biểu diễn mặt cắt ngang (side biểu diễn mặt cắt ngang của cấu trúc nano<br /> view) và cấu trúc hình học của ba cấu trúc anten, cả ba cấu trúc nano anten được chế<br /> nano anten nhìn từ phía trên (top view) tạo từ vàng (Au) có bề dày là Tgold, các cấu<br /> gồm có: cấu trúc hình chữ nhật trúc được ngăn cách với lớp đế vàng (Au)<br /> (rectangular), cấu trúc hình vuông (square), bởi một lớp bán dẫn loại SiO2 có bề dày<br /> và cấu trúc hình tròn (circular). Hình 1a được ký hiệu chung là T, khoảng cách<br /> <br /> 59<br /> vùng kích thích (gap) nằm ở giữa hai điện Trong một mảng vô hạn, các nano anten<br /> cực của cả ba cấu trúc được ký hiệu là g. của cả ba cấu trúc cách nhau một khoảng<br /> Hình 1b, 1c, và 1d biểu diễn cấu trúc hình được ký hiệu là PR, PS, và PC tương ứng<br /> học của nano anten hình chữ nhật, hình với cấu trúc hình chữ nhật, hình vuông, và<br /> vuông, và hình tròn tương ứng, trong đó hình tròn. Các thông số thiết kế của cả ba<br /> chiều rộng và tổng chiều dài của cấu trúc cấu trúc nano anten sau khi tối ưu hóa tại<br /> nano anten hình chữ nhật được ký hiệu là vùng tần số 375THz như sau: cấu trúc hình<br /> WR và LR. Chiều rộng và tổng chiều dài của chữ nhật (WR = 35nm, LR = 174nm, TR =<br /> cấu trúc nano anten hình vuông được ký 100nm, và PR = 550nm); cấu trúc hình<br /> hiệu là WS và LS. Đường kính và tổng chiều vuông (WS = 78nm, LS =166nm, TS =<br /> dài của cấu trúc nano anten hình tròn được 40nm, và PS = 600nm); cấu trúc hình tròn<br /> ký hiệu là DC và LC. Bề dày lớp SiO2 của (DC = 94nm, LC = 198nm, TC = 60nm, và<br /> cấu trúc hình chữ nhật, hình vuông, và hình PC = 590nm); trong đó g = 10nm và Tgold =<br /> tròn lần lượt được ký hiệu là TR, TS, và TC. 25nm chung cho cả ba cấu trúc.<br /> <br /> 3. Mô phỏng bằng phần mềm CST MWS<br /> <br /> -6<br /> 30 12 2.5 5.0x10<br /> <br /> 0 2.4 4.0x10<br /> -6<br /> 0<br /> <br /> -12 -6<br /> -30 2.3 3.0x10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ''<br /> '<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -24 '<br /> ''<br /> '<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -6<br /> 2.2 '' 2.0x10<br /> -60<br /> -36<br /> ' 2.1 1.0x10<br /> -6<br /> -90 '' -48<br /> 2.0 0.0<br /> -120 -60 200 250 300 350 400 450 500<br /> 200 250 300 350 400 450 500<br /> Frequency (THz) Frequency (THz)<br /> <br /> (a) (b)<br /> Hình 3. Đồ thị điện tử tán xạ (electric dispersion curves) của (a) vàng (Au) và (b) SiO2<br /> trong dải tần số từ 200 THz đến 500THz.<br /> <br /> Trong bài báo này, phần mềm CST được đặt ban đầu là 1V/m và được phân<br /> MWS (CST Microwave Studio) [15] cực dọc theo trục chính (trục x) của các<br /> được sử dụng để mô phỏng các đặc tính nano anten. Một đầu dò (probe) được<br /> của các cấu trúc nano anten. Hình 2a đặt tại giữa hai điện cực của nano anten<br /> biểu diễn mô hình tính toán đặc tính (vùng kích thích) để thu năng lượng và<br /> hấp thụ năng lượng của nano anten, thể hiện tính chất giam hãm điện trường<br /> trong đó nguồn kích thích được sử dụng tăng cường của cấu trúc. Mô hình này<br /> là sóng ánh sáng phẳng (plane wave) cũng cho phép ta quan sát đồ thị phát xạ<br /> chiếu từ trên xuống, cường độ điện trường xa của nano anten. Đặc tính<br /> trường của ánh sáng kích thích này phản xạ của nano anten với cấu trúc<br /> <br /> 60<br /> mảng hai chiều vô hạn được mô phỏng điện tử tán xạ (electric dispersion<br /> bằng cách sử dụng mô hình ống dẫn curves) của vật liệu vàng (Au) và SiO2<br /> sóng hai cổng như mô tả trong hình 2b. tại vùng tần số khảo sát từ 200THz đến<br /> Trong mô hình này, hai điều kiện biên 500THz. Mô hình tán xạ của vật liệu<br /> điện trường và từ trường lần lượt được vàng và SiO2 này được xác định trong<br /> áp vào dọc theo hướng ±x và ±y nhằm thư viện vật liệu của CST MWS và<br /> mô phỏng sự truyền sóng theo hướng được so khớp với các giá trị thực<br /> chuẩn vuông góc trong mô hình ống nghiệm đã được công bố bởi các nhóm<br /> dẫn sóng này. Hình 3 biểu diễn đồ thị nghiên cứu khác.<br /> 4. Kết quả và thảo luận<br /> <br /> 120 1.0<br /> Rectangular<br /> Reference [14]<br /> Reflection coefficient 0.8<br /> 90<br /> E-field (V/m)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.6<br /> 60<br /> 0.4<br /> 30<br /> 0.2<br /> Rectangular<br /> Reference [14]<br /> 0<br /> 250 300 350 400 0.0<br /> 250 300 350 400<br /> Frequency (THz)<br /> Frequency (THz)<br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> Hình 4. (a)-(b) Kết quả mô phỏng về phổ<br /> năng lượng hấp thụ và kết quả mô phỏng phổ<br /> phản xạ của cấu trúc hình chữ nhật tham<br /> chiếu [14] và cấu trúc hình chữ nhật có các<br /> thông số thay đổi để tối ưu hóa hiệu suất hấp<br /> thụ tại 375 THz; c) kết quả thực nghiệm về<br /> phổ phản xạ của mảng nano anten hình chữ<br /> nhật khi thay đổi TSiO2 trong [14].<br /> <br /> <br /> <br /> (c)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 61<br /> Đối với cấu trúc hình chữ nhật, đã có giữa các nano anten trong mảng vô hạn là<br /> nhiều nhóm nghiên cứu về cấu trúc này, 600nm. Dưới sự kích thích của ánh sáng<br /> điển hình như nhóm nghiên cứu của T. J. tới có bước sóng 800nm, cấu trúc này thu<br /> Seok cùng cộng sự đã chứng minh thực được đỉnh phổ năng lượng 85,6V/m tại tần<br /> nghiệm [14]. Trong cấu trúc tham chiếu số cộng hưởng khoảng 320THz, cách khá<br /> này, chiều rộng và tổng chiều dài của nano xa tần số cộng hưởng của ánh sáng kích<br /> anten là 45nm và 260nm, bề dày lớp kim thích (375THz). Vì vậy, từ cấu trúc trên<br /> 400 190 400 130<br /> Fpeak<br /> 390 Epeak 390<br /> 160 120<br /> <br /> <br /> E<br /> Fpeak (THz)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 380<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Fpeak (THz)<br /> 380<br /> <br /> peak<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Epeak (V/m)<br /> 370<br /> 130<br /> (V/m) 370<br /> 110<br /> Fpeak<br /> 360 360<br /> Epeak<br /> 350 100 350 100<br /> 7 8 9 10 11 12 20 40 60 80 100<br /> g (nm) TC (nm)<br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> <br /> 400 130<br /> 400 130<br /> <br /> 390 390<br /> <br /> 120 120<br /> Fpeak (THz)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 380<br /> <br /> <br /> <br /> Epeak (V/m)<br /> 380<br /> Epeak<br /> Fpeak<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 370 370<br /> 110 110<br /> Fpeak<br /> 360 Fpeak 360<br /> Epeak<br /> Epeak<br /> 350 100 350 100<br /> 182 190 198 206 214 550 570 590 610 630<br /> LC (nm) PC (nm)<br /> <br /> (c) (d)<br /> Hình 5. Khảo sát tần số cộng hưởng Fpeak và điện trường giam hãm tại vùng kích thích<br /> Epeak tương ứng khi thay đổi các thông số thiết kế của nano anten hình tròn; (a) kích thước<br /> vùng kích thích g, (b) độ dày TC của lớp bán dẫn SiO2, (c) tổng chiều dài LC, (d) khoảng<br /> cách PC giữa các nano anten đơn vị trong mảng vô hạn.<br /> <br /> <br /> loại vàng của cấu trúc là 25nm, kích thước chúng tôi tìm cách đưa đỉnh phổ năng<br /> vùng kích thích (gap) là 15nm, bề dày lớp lượng về tần số 375THz bằng cách thay đổi<br /> bán dẫn SiO2 là 60nm, và khoảng cách các thông số của cấu trúc. Kết quả chúng<br /> <br /> 62<br /> tôi thu được đỉnh phổ năng lượng cao nhất J. Seok cùng cộng sự thực hiện, so với kết<br /> khoảng 110,3V/m tại tần số cộng hưởng quả mô phỏng tần số cộng hưởng trong<br /> 374,9THz được biểu diễn ở hình 4a, trong thực nghiệm khoảng xấp xỉ 345THz (tức<br /> đó các thông số hình học của cấu trúc thay là λ=870nm, trường hợp 60nm SiO2), trong<br /> đổi tương ứng gồm chiều rộng (WR) và đó độ phản xạ (khoảng 0,45) lớn hơn nhiều<br /> tổng chiều dài (LR) của nano anten là 35nm so với mô phỏng (khoảng 0,02). Điều này<br /> và 174 nm tương ứng, bề dày lớp kim loại có thể được giải thích do các điều kiện sử<br /> (Tgold) của cấu trúc là 25nm, kích thước dụng trong mô phỏng là lý tưởng, còn<br /> <br /> <br /> 160 1.0<br /> Rectangular<br /> Square<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Reflection coefficient<br /> Circular 0.8<br /> 120<br /> E-field (V/m)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.6<br /> 80<br /> 0.4<br /> 40 Rectangular<br /> 0.2 Square<br /> Circular<br /> 0 0.0<br /> 320 340 360 380 400 420 320 340 360 380 400 420<br /> Frequency (THz) Frequency (THz)<br /> <br /> (a) (b)<br /> Hình 6. a) Điện trường giam hãm tại vùng kích thích theo hàm tần số và (b) hệ số phản xạ<br /> theo hàm tần số của ba cấu trúc: hình chữ nhật (Rectangular), hình vuông (Square) và hình<br /> tròn (Circular).<br /> <br /> vùng kích thích (g) là 10nm, bề dày lớp trong thực nghiệm có thể do nhiều yếu tố<br /> bán dẫn SiO2 là 100nm, và khoảng cách ảnh hưởng như vật liệu chế tạo, hệ đo, điều<br /> giữa các nano anten trong mảng vô hạn là kiện môi trường xung quanh,… khiến cho<br /> 550nm. Như vậy, sau khi thay đổi các độ phản xạ thực nghiệm không tốt bằng độ<br /> thông số chúng tôi thu được đỉnh phổ năng phản xạ mô phỏng. Kết quả ban đầu này<br /> lượng cao hơn đỉnh phổ năng lượng của cho chúng tôi rút ra hai điều. Một là, khẳng<br /> cấu trúc hình chữ nhật do T. J. Seok cùng định tính đúng đắn của mô hình mô phỏng<br /> cộng sự thực hiện [14], trong đó tần số qua sự so sánh tần số đỉnh phổ hấp thụ<br /> cộng hưởng thu được tương ứng 374,9THz trong mô phỏng, và tần số cộng hưởng<br /> gần với tần số của nguồn kích thích trong thực nghiệm được trình bày trong<br /> (375THz). Hình 4b chứng tỏ hệ số phản xạ hình 4c. Hai là, bằng cách khảo sát và tối<br /> của cấu trúc trong [14] nhỏ hơn hệ số phản ưu hóa dạng hình học của nano anten, ta có<br /> xạ của cấu trúc hình chữ nhật đã được tối thể tăng hiệu suất hấp thụ tại tần số cộng<br /> ưu, tuy nhiên tần số cộng hưởng tương ứng hưởng mong muốn. Trong ba cấu trúc nano<br /> lại cách xa so với tần số của ánh sáng kích anten được khảo sát, chúng tôi chọn cấu<br /> thích. Hình 4c là kết quả thực nghiệm do T. trúc hình tròn để trình bày hồi đáp của<br /> <br /> <br /> 63<br /> anten theo tần số khi thay đổi các thông số tương tự Epeak tăng nhưng sau đó cũng<br /> thiết kế, hai cấu trúc còn lại khảo sát tương giảm. Tại giá trị TC = 60nm, ta quan sát<br /> tự. Chúng tôi tiến hành khảo sát cấu trúc thấy Fpeak gần với tần số mong muốn<br /> hình tròn bằng cách thay đổi các thông số 375THz nhất, và tại đó Epeak cũng cho giá<br /> như g, TC, LC, và PC để được cấu trúc tốt trị cực đại. Tính chất này khá là thú vị, đã<br /> nhất. Hình 5a cho thấy, thông số khoảng được kiểm chứng trong [14], và được nói<br /> cách vùng kích thích g ảnh hưởng rất nhiều rằng, khoảng cách từ nano anten đến bề<br /> đến điện trường giam hãm tại tần số cộng mặt phản xạ (lớp đế Au) phải được chọn<br /> hưởng Epeak. Khi khoảng cách vùng kích thỏa mãn điều kiện cộng hưởng khi ta xem<br /> thích này càng bị thu hẹp, tần số cộng lớp vật liệu bán dẫn SiO2 như một hốc<br /> hưởng Fpeak càng giảm, nhưng điện trường cộng hưởng Fabry- Perot. Theo đó, tùy vào<br /> giam hãm tại vùng kích thích Epeak tăng lên chiết suất của vật liệu bán dẫn, ta sẽ có<br /> đáng kể. Điều này cho thấy, ta có thể tăng những độ dày khác nhau. Hình 5c cho thấy<br /> độ giam hãm điện trường lên đáng kể nếu khi LC tăng thì Fpeak giảm, điều này phù<br /> có thể thu hẹp khoảng cách vùng kích thích hợp với lý thuyết rằng, chiều dài anten tỷ lệ<br /> này, ví dụ như Epeak có thể đạt đến gần nghịch với tần số hoạt động của nó. Ta có<br /> 400V/m khi g giảm xuống đến 7nm. Trong thể tính được bước sóng hiệu dụng theo<br /> cấu trúc tối ưu hóa, chúng tôi chọn g = công thức:<br /> 10nm vì hai lý do sau: thứ nhất, khoảng<br /> cách g = 10nm cho Epeak tối đa tại tần số (1) trong đó, c là vận tốc ánh sáng<br /> cộng hưởng gần với tần số sóng tới 3×108m/s, fo là tần số cộng hưởng<br /> (375THz) nhất. Thứ hai, nếu g quá nhỏ sẽ (~375THz), và εeff là điện môi hiệu dụng<br /> gây khó khăn nhiều trong quá trình chế tạo, của SiO2 (~2.4). Theo đó, bước sóng hiệu<br /> chẳng hạn như gây ra hiện tượng ngắn dụng sẽ vào khoảng 500nm. Theo lý<br /> mạch giữa 2 điện cực và như thế giảm hiệu thuyết, anten có chiều dài vào khoảng ½<br /> suất tổng của cả mảng. Hình 5b cho thấy bước sóng hiệu dụng này (L~<br /> khi độ dày TC của lớp bán dẫn SiO2 thay ~250nm) sẽ cho mode cộng hưởng<br /> đổi, cả Fpeak và Epeak đều thay đổi đáng kể, đầu tiên. Kết quả sau khi tối ưu hóa đã cho<br /> và thể hiện tính cộng hưởng. Cụ thể, khi TC ra LC ~ 200nm, như vậy là ngắn hơn chiều<br /> tăng từ 20nm đến 100nm với bước tăng là dài tính toán lý thuyết. Điều này có thể lý<br /> 20nm, Fpeak tăng nhưng sau đó giảm, và giải rằng, do trong cấu trúc khảo sát có sử<br /> V/m V/m V/m<br /> 20 20 20<br /> 17.6 17.6 17.6<br /> 15.2 15.2 15.2<br /> 12.7 12.7 12.7<br /> 10.3 10.3 10.3<br /> 7.88 7.88 7.88<br /> y 5.45 y 5.45 y 5.45<br /> 3.03 3.03 3.03<br /> 0 0<br /> z x z x z x 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> Hình 7. Phân bố điện trường tại tần số cộng hưởng của các cấu trúc nano anten;<br /> a) cấu trúc hình chữ nhật; b) cấu trúc hình vuông; c) cấu trúc hình tròn.<br /> <br /> <br /> 64<br /> dụng mặt phẳng đế (Au), theo đó chiết suất giữa hai điện cực ảnh hưởng đáng kể đến<br /> hiệu dụng của cả cấu trúc tăng lên, làm cho cường độ điện trường giam hãm, trong khi<br /> bước sóng hiệu dụng bị thu ngắn lại. Nhờ chiều dài của lưỡng cực quyết định tần số<br /> mặt phẳng đế này, và nhờ hiện tượng tăng cộng hưởng của nano anten. Quan trọng<br /> chiết suất hiệu dụng này, trường điện từ bắt hơn, độ dày của lớp bán dẫn phải được<br /> cặp từ nano anten vào lớp SiO2 tăng lên chọn thích hợp nhằm tối ưu hóa điện<br /> đáng kể, và theo đó tăng tính hấp thụ ánh trường tăng cường nhờ vào cơ chế hoạt<br /> sáng tới. Bên cạnh đó, cấu trúc hình học động như một hốc cộng hưởng Fabry-<br /> dạng hình tròn cũng phần nào thu ngắn Perot. Các tính chất này được cho rằng sẽ<br /> chiều dài của lưỡng cực điện. Xét về độ thể hiện một cách tương tự đối với cấu trúc<br /> giam hãm điện trường, ta thấy chiều dài nano anten hình vuông cũng như nano<br /> của nano anten ảnh hưởng không đáng kể anten hình chữ nhật. Theo đó, sau khi tối<br /> khi Epeak chỉ thay đổi ít xung quanh giá trị ưu hóa từng cầu trúc, chúng tôi thu được<br /> 125V/m. Cuối cùng, hình 5d cho thấy khi kết quả như sau: cấu trúc nano anten hình<br /> chiều rộng PC của lớp bán dẫn SiO2 (cũng chữ nhật cho cho đỉnh phổ điện trường<br /> là chiều rộng của mặt phẳng phản xạ) tăng, giam hãm có giá trị 110,3V/m tại tần số<br /> tần số cộng hưởng Fpeak giảm, tuy nhiên cộng hưởng là 374,9THz; cấu trúc nano<br /> điện trường giam hãm tại vùng kích thích anten hình vuông cho cho đỉnh phổ điện<br /> Epeak tăng. Việc tăng chiều rộng của lớp trường giam hãm có giá trị 92,2V/m tại tần<br /> bán dẫn sẽ dẫn đến sự tăng chiết suất hiệu số cộng hưởng là 372,8THz; cấu trúc nano<br /> dụng của cả cấu trúc. Theo đó, tần số cộng anten hình tròn cho cho đỉnh phổ điện<br /> hưởng sẽ giảm, và độ giam hãm tập trung trường giam hãm có giá trị 125V/m tại tần<br /> điện trường sẽ tăng do sóng tới được hấp số cộng hưởng là 374,3THz, xem thêm ở<br /> thụ vào lớp bán dẫn này nhiều hơn. Do tần bảng 1. Hình 6 biểu diễn hồi đáp theo hàm<br /> số cộng hưởng mong muốn xung quanh tần số của điện trường giam hãm tại vùng<br /> vùng 375THz, giá trị PC cho cấu trúc sau kích thích và của hệ số phản xạ trong sự so<br /> dBm2 dBm2 dBm2<br /> -118 -118 -118<br /> <br /> -127 -127 -127<br /> -133 -133 -133<br /> -139 -139 -139<br /> -145 -145 -145<br /> -152 -152 -152<br /> -158 -158 -158<br /> z z z<br /> y y y<br /> x x x<br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> Hình 8. Phổ phát xạ trường xa tại tần số cộng hưởng của các cấu trúc nano anten;<br /> a) cấu trúc hình chữ nhật; b) cấu trúc hình vuông; c) cấu trúc hình tròn.<br /> <br /> cùng được chọn vào khoảng 590nm. Qua sánh giữa ba cấu trúc đang khảo sát. Kết<br /> việc khảo sát các thông số thiết kế của cấu quả cho thấy, tần số cộng hưởng của điện<br /> trúc hình tròn, ta có thể rút ra kết luận rằng, trường giam hãm, hình 6a, gần như trùng<br /> diện tích vùng kích thích hay khoảng cách với tần số cho hệ số phản xạ cực tiểu, hình<br /> <br /> 65<br /> 6b. Kết quả này cho thấy rằng, các cấu trúc ba cấu trúc nano anten đang khảo sát. Ta<br /> khảo sát hoạt động tốt ở tần số mong muốn thấy, điện trường phân bố tập trung tại<br /> là 375THz, và theo đó sẽ hấp thụ ánh sáng vùng kích thích và hai đầu cuối của nano<br /> tối đa tại tần số này. Đánh giá tổng quát anten như thường thấy trong các lưỡng cực<br /> rằng, cấu trúc hình tròn cho cường độ điện điện ở tần số thấp. Đồ thị phát xạ trường xa<br /> trường giam hãm tập trung tại vùng kích của cấu trúc hình tròn được đánh giá là tốt<br /> thích cao nhất, đồng thời cấu trúc hình tròn nhất so với hai cấu trúc hình chữ nhật và<br /> cũng cho hệ số phản xạ tốt nhất, gần như hình vuông. Quan sát ta thấy, phát xạ<br /> không có phản xạ, so với hai cấu trúc còn ngược (back-radiation) trong đồ thị phát xạ<br /> lại. Điều này phần nào giải thích sự ưa trường xa của cấu trúc hình tròn là thấp<br /> chuộng khi sử dụng các chấm lượng tử nhất. Kết hợp với các kết quả khác (xem<br /> quang học trong việc tăng cường tính hấp bảng 1), ta rút ra kết luận cấu trúc lưỡng<br /> thụ ánh sáng tới trong các thiết kế gần đây. cực nano anten hình tròn cho hiệu suất hấp<br /> Hình 7 và 8 lần lượt mô tả phân bố điện thụ ánh sáng tốt nhất so với cấu trúc lưỡng<br /> trường quan sát tại trường gần (near-field) cực nano anten hình chữ nhật và cấu trúc<br /> và đồ thị phát xạ trường xa (far-field) của lưỡng cực nano anten hình vuông.<br /> <br /> Bảng 1: So sánh các thông số đầu ra của các cấu trúc lưỡng cực nano anten.<br /> <br /> Điện trường tăng<br /> Tần số cộng hưởng Hệ số phản Đồ thị<br /> Cấu trúc cường<br /> Fpeak (THz) xạ (%) phát xạ<br /> Epeak (V/m)<br /> <br /> Hình chữ nhật 374,9 110,3 0,188 Tốt hơn<br /> <br /> Hình vuông 372,8 92,2 0,283 Tốt<br /> <br /> Hình tròn 374,3 125,0 0,056 Tốt nhất<br /> <br /> 5. Kết luận Fabry-Perot và theo đó, bề dày của lớp vật<br /> Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát liệu này phải được chọn một cách thích<br /> ba cấu trúc lưỡng cực nano anten hình chữ hợp thỏa điều kiện cộng hưởng. Đánh giá<br /> nhật, hình vuông, và hình tròn, và đánh giá tổng quát, cấu trúc nano anten hình tròn nổi<br /> tính chất của chúng qua tính giam hãm trội về tất cả các tính chất so với hai cấu<br /> điện trường, hệ số phản xạ, phân bố trường trúc còn lại. Cụ thể, cấu trúc nano anten<br /> gần, và phát xạ trường xa. Quá trình tối ưu hình tròn cho điện trường giam hãm tăng<br /> hóa cho thấy khoảng cách giữa hai đơn cực cường tại vùng kích thích cao nhất, cho hệ<br /> điện, hay gọi là diện tích vùng kích thích, số phản xạ thấp nhất, và đồng thời cũng<br /> ảnh hưởng nhiều đến tính giam hãm điện cho đồ thị phát xạ trường xa tốt nhất.<br /> trường tăng cường của nano anten, trong Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà<br /> khi chiều dài lưỡng cực quyết định tần số nghiên cứu lý thuyết cũng như thực<br /> cộng hưởng của nano anten. Bên cạnh đó, nghiệm các thông tin hữu ích về quá trình<br /> lớp bán dẫn kết hợp với mặt phẳng phản xạ chọn và tối ưu hóa các lưỡng cực nano<br /> đã hoạt động như một hốc cộng hưởng anten một cách hợp lý, từ đó áp dụng vào<br /> <br /> 66<br /> những ứng dụng cụ thể, ví dụ như kết hợp 8. H. A. Atwater and A. Polman (2010),<br /> một mảng nano anten hình tròn chấm “Plasmonics for improved photovoltaic<br /> devices”, Nature Materials, vol. 9, pp. 205–213.<br /> lượng tử với anten quang dẫn nhằm tăng<br /> hiệu suất phát sóng THz. 9. N. A. Hatab, C. H. Hsueh, A. L. Gaddis, S.<br /> T. Retterer, J.-H. Li, G. Eres, Z. Zhang, and<br /> B. Gu (2010), “Free-standing optical gold<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bowtie nano antenna with variable gap<br /> 1. Ngô Bá Thưởng (2007), “Chế tạo và nghiên size for enhanced raman spectroscopy”,<br /> cứu tính chất của hạt vàng có kích thước Nano Letters, vol. 10, pp. 4952-4955.<br /> nano”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Trường<br /> ĐHKH Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. 10. S. S. Acimoviü, M. P. Kreuzer, M. U.<br /> González, and R. Quidant (2009), “Plasmon<br /> 2. Hoàng Thị Hiến (2012), “Mô hình hóa hiện near-field coupling in metal dimers as a step<br /> tượng SPR của các hạt nano kim loại,” Luận towards single-molecule sensing”, ACS<br /> văn Thạc sỹ Trường ĐHKH Tự nhiên, ĐHQG Nano, vol. 3, no. 5, pp. 1231-1237.<br /> Hà Nội.<br /> 11. S. Park, K. Jin, J. Ye, and K.H. Jeong<br /> 3. Trần Thu Hà (2011), “Hiện tượng cộng hưởng<br /> (2011), “Nanoplasmonic photoconductive<br /> plasmon bề mặt của các hạt nano kim loại,”<br /> antenna for high power terahertz emission”,<br /> Luận văn Thạc sỹ Trường ĐHKH Tự nhiên,<br /> IEEE 16th Int. Conference TRANSDUCERS,<br /> ĐHQG Hà Nội.<br /> pp. 2498-2501.<br /> 4. Nguyễn Khắc Thuận (2011), “Nghiên cứu<br /> tính chất điện - từ của hạt và màng mỏng Au 12. S. G. Park, K. H. Jin, M. Yi, J. C. Ye, J.<br /> có kích thước nano” Luận văn Thạc sỹ Ahn, and K. H. Jeong (2012),<br /> Trường ĐHKH Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. “Enhancement of terahertz pulse emission<br /> by optical nano antenna”, ACS Nano, vol.6,<br /> 5. L. Tang, S.E. Kocabas, S. Latif, A. K. Okyay, no.3, pp. 2026-2031.<br /> D.S. Ly-Gagnon, K. C. Saraswat and D. a B.<br /> Miller (2008), “Nanometre-scale germanium 13. S. G. Park, Y. Choi, Y. J. Oh, and K. H.<br /> photodetector enhanced by a near-infrared Jeong (2012), “Terahertz photoconductive<br /> dipole antenna”, Nature Photonics, vol. 2, pp. antenna with metal nanoislands”, Optics<br /> 226-229. Express, vol.20, no.23, pp. 25530-25535.<br /> 6. K. Okamoto, I. Niki, A. Shvartser, Y. 14. T. J. Seok, A. Jamshidi, M. Kim, S. Dhuey,<br /> Narukawa, T. Mukai, and A. Scherer (2004), A. Lakhani, H. Choo, P. J. Schuck, S.<br /> “Surface-plasmon-enhanced light emitters Cabrini, A. M. Schwartzberg, J. Bokor, E.<br /> based on InGaN quantum wells”, Nature Yablonovitch, and M. C. Wu (2011),<br /> Materials, vol. 3, pp. 601-605. “Radiation Engineering of optical antennas<br /> 7. D. M. Koller, A. Hohenau, H. Ditlbacher, N. for maximum field enhancement”, Nano<br /> Galler, F. Reil, F. R. Aussenegg, A. Leitner, Letters, vol. 11, pp. 2606 – 2610.<br /> E. J. W. List, and J. R. Krenn (2008), 15. CST Microwave Studio, CST GmbH (2015)<br /> “Organic plasmon-emitting diode”, Nature trên website: http://www.cst.com.<br /> Photonics, vol. 2, pp. 684-687.<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/8/2015 Biên tập xong: 15/10/2015 Duyệt đăng: 20/10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 67<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2