intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình đề kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại tp. HCM

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh (KS) là vấn đề thời sự ở tất cả các nước trên thế giới do làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong cũng như làm tăng sự trỗi dậy của các vi khuẩn (VK) đề kháng KS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình đề kháng colistin ở một số vi khuẩn gram âm thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại tp. HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG COLISTIN Ở MỘT SỐ VI KHUẨN GRAM ÂM<br /> THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI TP. HCM<br /> Trần Khánh Linh, Cao Thị Bảo Vân <br /> <br /> TỔNGQUAN nhưng sự xuất hiện chủng VK gram âm kháng<br /> hầu hết các loại KS kể cả colistin mới chính là<br /> Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề điều đáng lo ngại(31). Đặc biệt, khi những VK đa<br /> kháng kháng sinh (KS) là vấn đề thời sự ở tất cả kháng này lại lây lan rộng rãi trong môi trường<br /> các nước trên thế giới do làm tăng chi phí điều bệnh viện(18).<br /> trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong<br /> Từ năm 2009 đến nay, một số gen kháng<br /> cũng như làm tăng sự trỗi dậy của các vi khuẩn<br /> colistin nằm trên chromosome của một số VK<br /> (VK) đề kháng KS(27), đặc biệt là nhóm VK<br /> gram âm đã được xác định gồm pmrCAB, phoPQ,<br /> thường gặp trong NKBV và cộng đồng được đặt<br /> lpxACD và mgrB(1). Năm 2015, lần đầu tiên tác giả<br /> tên là “ESKAPE” (Enterococcus faecium,<br /> Liu Yi-Yun công bố gene kháng colistin mcr-1<br /> Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumonia,<br /> nằm trên plasmid của E. coli, đây là cơ chế kháng<br /> Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa,<br /> cực kỳ nguy hiểm vì khả năng lan truyền ngang<br /> Enterobacter spp)(27).<br /> gen kháng nhanh hơn(29). Chỉ trong vòng ba<br /> Vi khuẩn kháng nhiều loại KS mới nhất kể cả<br /> tháng sau công bố đầu tiên của Liu, gen kháng<br /> carbapenem đã làm colistin trở thành lựa chọn<br /> colistin mcr-1 đã được phát hiện thêm ở các châu<br /> điều trị quan trọng(1). Colistin là KS sinh thuộc<br /> lục khác(29). Và điều đáng báo động là gene mcr-1<br /> nhóm polymycin được dùng nhiều trong thập<br /> đã được phát hiện ở E. coli phân lập từ động vật<br /> niên 50 nhưng bị hạn chế sử dụng từ thập niên<br /> và người tại Việt Nam(23).<br /> 70 vì các báo cáo về độc tính đối với thận và thần<br /> Từ thực tế trên, chuyên đề tổng quan này<br /> kinh(1). Tuy nhiên, gần đây đã có nghiên cứu cho<br /> được thực hiện với mục đích giới thiệu chung về<br /> thấy tác dụng độc thận của colistin có thể phục<br /> cơ chế kháng colistin phổ biến của VK gram âm,<br /> hồi được và tác dụng độc thần kinh thì rất<br /> đồng thời đánh giá tình hình kháng colistin ở các<br /> hiếm(1). Sự thiếu hụt nguồn KS mới cho điều trị<br /> chủng VK gram âm thường gặp trong NKBV tại<br /> bệnh nhiễm khuẩn đã làm colistin được tái sử<br /> Tp. HCM nhằm cung cấp thêm thông tin cho bác<br /> dụng, kéo theo sự xuất hiện chủng kháng colistin<br /> sĩ lâm sàng trong thực tế điều trị, góp phần giảm<br /> ở nhiều nước trên thế giới(1). Tỉ lệ VK kháng<br /> thiểu sự kháng thuốc của VK.<br /> colistin có sự khác nhau giữa các vùng lãnh thổ,<br /> giữa các quốc gia và phần lớn thường dưới 10% TÓMTẮTVỀ CƠCHẾ KHÁNGCOLISTIN<br /> (Bảng 1). VK gram âm thực hiện nhiều cách để ngăn<br /> Sự phát triển và gia tăng tình trạng kháng KS cản sự tác động của colistin như biến đổi vỏ<br /> kết hợp với tỉ lệ bệnh truyền nhiễm cao đã làm capsule, kênh porin, hệ thống bơm đẩy thuốc và<br /> Việt Nam trở thành điểm nóng về kháng KS ở biến đổi lipopolysaccharide (LPS)(1). LPS ở màng<br /> Châu Á(13). Tại TP. HCM, từ năm 2007 đến nay ngoài tế bào vi khuẩn là thành phần chủ yếu<br /> đã phát hiện VK Gram âm kháng colistin (ColR) chịu sự tác động của KS colistin. Màng ngoài<br /> với tỉ lệ thấp, phố biến dưới 10% (5,7,8,24,33,34,35,36). Dù gồm lớp đôi lipid và các ion hóa trị hai như Ca2+<br /> tỉ lệ kháng colistin ghi nhận tại TP. HCM thấp và Mg2+ vai trò giữ ổn định màng(16). KS colistin<br /> <br /> <br /> Đại học Y Dược TP. HCM<br /> <br /> Viện Pasteur TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Cao Thị Bảo Vân ĐT: 0903761753 Email: vancao.pasteur@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 13<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> tích điện dương nên có xu hướng cạnh tranh và thế Ca2+ và Mg2+, hạn chế sự gắn kết của colistin<br /> thay thế vị trí ion Ca2+ và Mg2+, làm mất ổn định lên màng tế bào, giảm tác động diệt khuẩn của<br /> LPS và cuối cùng làm tế bào VK chết(16) (Hình 1). colistin(1).<br /> 2. Biến đổi LPS bằng cách bổ sung 4-amino-<br /> 4-deoxy-L-arabinose (L-Ara4N) vào lipid A, thay<br /> thế các cation hóa trị 2 của nhóm phosphate ở<br /> màng ngoài tế bào, kéo điện tích âm ở màng về<br /> 0, hạn chế sự gắn kết của colistin lên màng tế bào<br /> giúp VK đề kháng colistin(1).<br /> Ở mô hình nghiên cứu kháng colistin sử<br /> dụng chủng Salmonella typhimurium, cơ chế<br /> kháng colistin liên quan đột biến ở hai nhóm<br /> protein là PmrA/PmrB và PhoP/PhoQ do gene<br /> pmrAB và phoPQ quy định(26). Protein<br /> PmrA/PmrB hoạt hóa trực tiếp operon eptA và<br /> operon arnT làm tăng sự tổng hợp PEtN và L-<br /> Ara4N gắn vào lipid A, làm biến đổi<br /> Hình 1. Cơ chế tác động của colistin lên màng tế bào LPS(Error! Reference source not found.).<br /> VK gram âm(16). Protein PhoP/PhoQ có vai trò gián tiếp trong<br /> việc hình thành tính kháng với colistin bằng<br /> Khi chịu áp lực tác động của colistin, VK sẽ<br /> cách kích hoạt PmrA/PmrB thông qua PmrD<br /> biến đổi LPS bằng hai hình thức:<br /> (Hình 2)(26).<br /> 1. Biến đổi LPS bằng cách thêm<br /> phosphoethanolamine (PEtN) vào lipid A, thay<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sự biến đổi lipid A ở Salmonella typhimurium(Error! Reference source not found.)<br /> Ngoài ra còn một số gene kháng colistin như sinh tổng hợp lipid A(1). Sự gián đoạn gene mgrB<br /> lpxACD, mgrB(1). A. baumannii có thể tăng tính ở K. pneumoniae điều hòa tăng operon arnT dẫn<br /> kháng colistin bằng cách mất hoàn toàn thành đến gắn thêm L-Ara4N vào lipid A hình thành<br /> phần lipid A ở LPS do đột biến gene lpxACD tính kháng colistin(1).<br /> <br /> <br /> 14 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Tổng Quan<br /> <br /> Tóm lại, sự đề kháng colistin ở VK gram âm lactamase: ESBL) đã xuất hiện và lây lan khắp<br /> chủ yếu liên quan nhiều gene tham gia vào quá khu vực Đông Nam Á(12) (Biểu đồ 1). Việc sinh<br /> trình biến đổi thành phần LPS ở màng tế bào(1). men β –lactamase phổ rộng là một trong những<br /> TÌNH HÌNH KHÁNG COLISTIN Ở MỘT SỐ VK cơ chế giúp VK gram âm chống lại các kháng<br /> sinh penicilin, cephalosporin thế hệ 3, 4 và<br /> GRAM ÂM THƯỜNG GẶP TRONG NKBV<br /> monobactam. Tỉ lệ VK E. coli và K. pneumonia<br /> TRÊNTHẾ GIỚI<br /> sinh men ESBL của Việt Nam nằm trong nhóm<br /> VK gram âm đa kháng sinh men β – cao nhất ở vùng Đông Nam Á (Biểu đồ 1)(12).<br /> lactamase phổ rộng (Extended Spectrum β –<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỉ lệ E. coli và K. pneumonia sinh men ESBL ở vùng Đông Nam Á(12).<br /> Thống kê dữ liệu từ 49 nước Châu Á từ 2000- Indonesia (4), Ấn Độ (5), Philippines (3), Trung<br /> 2012, thực tế ghi nhận tỉ lệ VK đường ruột kháng Quốc (4), Đài Loan (3), Singapore (3), Nam Phi<br /> carbapenem đã tăng lên trong thập kỷ qua(37). Ba (3) và Hàn Quốc (2). Hầu hết chủng A. baumannii<br /> quốc gia có tỉ lệ kháng cao nhất với imipenem này đều là chủng đa kháng và còn nhạy colistin<br /> (thuộc nhóm carbapenem) là Indonesia (5,8%), (MIC 0.5–2 mg/L), chỉ trừ một chủng kháng<br /> Philippines (3,7%) và Việt Nam (3,0%)(37). Năm colistin với MIC=128 mg/L(38). Các nghiên cứu từ<br /> 2009, chương trình giám sát tình trạng nhiễm Châu Á cho thấy tính kháng colistin phổ biến ở<br /> khuẩn toàn cầu (SENTRY) thu thập 30 chủng VK thuộc nhóm đường ruột Enterobacteriaceae(2).<br /> Acinetobacter baumannii từ Úc (1), Thái Lan (2),<br /> Bảng 1: Tỉ lệ kháng colistin ở VK gram âm thường gặp trong NKBV trên thế giới.<br /> R R<br /> VK (số chủng Col /tổng số, %Col , năm) Nước Năm TLTK<br /> (11)<br /> K. pneumoniae (7/88, 8%) Israel 2009<br /> (38)<br /> A. baumannii (n=30, 3,3%) SENTRY 2009<br /> (14)<br /> A. baumannii (n=185, 1%) Đài Loan 2009<br /> (28)<br /> Salmonella spp. (17/37, 46%) Ấn Độ 2011<br /> (9)<br /> Acinetobacter spp.(4686, 0,9%); Klebsiella spp. (9774, 1,5%);P. aeruginosa SENTRY 2011<br /> (9130, 0,4%); E. coli (17035, 0,2%)<br /> (6)<br /> A. baumannii (14/134, 10,4% ) Đài Loan 2011<br /> (2)<br /> C.freundii (4/769, 0.5%); C.koseri (3/476, 0.6%); E. aerogenes (4/989, 0.4%); Châu Âu, Châu Á, 2012-<br /> E.asburiae (84/215, 39.1%); E.cloacae (46/1,543, 3.0%); E.kobei (6/61, 9.8%); E. Châu Mỹ, Châu Phi 2013<br /> ludwigii (3/22, 13.6%); E.coli (24/8,452, 0.3%); K.oxytoca (2/1,377, 0.1%);<br /> K.pneumoniae (133/5,613, 2.4%)<br /> Năm 2008-2009, Ấn Độ nghiên cứu trên 37 và thịt cho thấy 46% Salmonella spp. kháng<br /> chủng Salmonella phân lập từ người, động vật colistin(28). Năm 2009, Israel ghi nhận tỉ lệ K.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 15<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> pneumoniae kháng colistin là 8% từ 88 chủng K. từ 0,25->16μg/ml), đặc biệt có một chủng<br /> pneumoniae kháng carbapenem(11). Năm 2009, Enterobacter spp. kháng tất cả kháng sinh thử<br /> nghiên cứu trên 185 chủng A. baumannii kháng nghiệm(15). Năm 2016, một điều tra trên 1143 trẻ<br /> imipenem tại Đài Loan ghi nhận tỉ lệ A. em tại 3 BV là BV Nhi Đồng 1 Tp. HCM, BV<br /> baumannii kháng colistin là 1%. Đến năm 2011, Nhiệt Đới và BV Nhi Trung ương Hà Nội ghi<br /> tỉ lệ A. baumannii kháng colistin đã gia tăng nhận tình trạng báo động về VK gram âm kháng<br /> nhanh chóng tại Đài Loan, cụ thể tăng lên đến thuốc, đặc biệt là kháng carbapenem(13).<br /> 10,4%(6,14) (Bảng 1). Colistin thường được chỉ định trong điều trị<br /> TÌNH HÌNH KHÁNG COLISTIN Ở MỘT SỐ VK nhiễm khuẩn do VK Gram âm đa kháng (MDR)<br /> GRAM ÂM THƯỜNG GẶP TRONG NKBV TẠI kháng carbapenem(1). Cho đến nay tỉ lệ kháng<br /> colistin trên VK Gram âm đã được ghi nhận<br /> THÀNHPHỐHỒCHÍMINH<br /> trong một số khảo sát tại<br /> Năm 2008, một nghiên cứu điều tra tại 36 TP.HCM (3,4,5,7,8,15,18,19,22,24,32,33,34,35,36).<br /> bệnh viện ở 14 tỉnh thành khắp Việt Nam đã cho<br /> Acinetobacter spp và Acinetobacter baumannii<br /> thấy NKBV phổ biến tại các BV Việt Nam(30). Tác<br /> nhân gây NKBV phổ biến là P. aeruginosa và A. Ở Việt Nam, A. baumannii là tác nhân gây<br /> baumannii(30). Năm 2009, Bộ Y tế công bố lần đầu viêm phổi thở máy thường gặp nhất tại đơn vị<br /> về thực trạng sử dụng KS và tình hình kháng Hồi sức tích cực (ICU)(21). Cụ thể tỉ lệ viêm phổi<br /> thuốc tại 15 BV lớn tại Việt Nam(17). Dữ liệu thở máy do tác nhân A. baumannii tại khoa ICU<br /> thống kê từ công bố của Bộ Y Tế cho thấy tỉ lệ BV. Phạm Ngọc Thạch là 41,6%, ICU BV. Chợ<br /> kháng carbapenem cao được tìm thấy ở Rẫy là 61% và tại ICU BV. Nhân dân Gia Định là<br /> Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter 69%(22,32). Sự trỗi dậy của A. baumannii gây lo ngại<br /> baumannii gây NKBV (Biểu đồ 2) . (17) không những vì tỉ lệ hiện hành tăng đột biến, mà<br /> còn do khả năng kháng hầu hết các KS hiện có<br /> (β-lactam, Fluoroquinolone, Tetracycline,<br /> Aminoglycosides, Carbapenem,<br /> Polymycin) (19,20,21).<br /> Năm 2010, trong nghiên cứu trên 491 mẫu<br /> cấy dương tính với Acinetobacter spp tại BV Chợ<br /> Rẫy ghi nhận Acinetobacter baumannii đề kháng<br /> với hầu hết các kháng sinh. Cụ thể tỷ lệ A.<br /> baumannii đề kháng hơn 70% đối với KS nhóm β-<br /> lactam, Aminoglycoside, Fluoroquinolone,<br /> Sulfamide, chỉ có tỷ lệ đề kháng với colistin là<br /> thấp nhất 0,41%(7).<br /> Biểu đồ 2. Tỉ lệ kháng một số KS của 4 loại VK Gram Năm 2011, ICU BV Nhân Dân Gia Định<br /> âm tại 15 BV của Việt Nam(17). nghiên cứu trên 26 chủng VK gram âm phân lập<br /> Nghiên cứu của Viện Pasteur trên 26 chủng từ bệnh nhân thở máy qua nội khí quản ghi<br /> VK Enterobacteriaceae kháng carbapenem thu nhận phần lớn VPTM là do Acinetobacter<br /> thập tại 4 bệnh viện Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2, baumannii 69% (18/26 chủng)(32). Trong đó 78%<br /> Bình Dân và Nhân Dân Gia Định ở TP.HCM từ chủng A. baumannii kháng carbapenem, 85%<br /> tháng 12/2010 đến tháng 02/2013 ghi nhận 27% kháng quinolol và 90% kháng aminoglycoside(32).<br /> chủng (7/26) kháng colistin (MIC từ 0,5->32 Năm 2014, một nghiên cứu tại BV Thống<br /> μg/ml), 42% chủng (11/26) kháng tigecyclin (MIC<br /> Nhất trên 98 bệnh nhân được chẩn đoán viêm<br /> <br /> <br /> 16 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Tổng Quan<br /> <br /> phổi BV ghi nhận tỉ lệ A. baumannii đa kháng là colistin được phát hiện trong năm 2012 và 2013<br /> 74,5% và tỉ lệ kháng colistin là 16,3%(20) (Bảng 2). lần lượt là 7% và 3%(3,4). Như vậy, có thể thấy các<br /> Số liệu thống kê ở trên cho thấy A.baumannii tác nhân gây bệnh Klebsiella spp. và E. coli còn<br /> là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất tại đơn vị nhạy cảm cao với colistin.<br /> ICU các bệnh viện. Sự gia tăng đáng kể số lượng Pseudomonas aeruginosa<br /> chủng A. baumannii có khả năng đề kháng cao P. aeruginosa gây nên những bệnh lí với<br /> với các loại KS mạnh trong giai đoạn hiện tại là nhiều mức độ khác nhau như viêm phổi, nhiễm<br /> thách thức lớn cho thực tế điều trị lâm sàng. khuẩn vết thương, nhiễm khuẩn huyết nặng với<br /> Klebsiella spp, Klebsiella pneumoniae, tỉ lệ tử vong khá cao(8).<br /> Enterobacter và Escherichia coli Từ 06/2009 – 06/2010, nghiên cứu 108 trường<br /> VK đường ruột kháng carbapenem là tác hợp viêm phổi BV tại khoa hồi sức cấp cứu, khoa<br /> nhân gây nhiễm khuẩn thường gặp ở Khoa ICU, hồi sức ngoại thần kinh và khoa hô hấp BV Chợ<br /> phổ biến nhất là E.coli và K. pneumonia(33). Một Rẫy ghi nhận tác nhân P. aeruginosa đa kháng có<br /> nghiên cứu trên 3229 chủng VK gram âm tại BV tỉ lệ kháng colistin là 5,6%(8). Năm 2010-2011,<br /> Chợ Rẫy từ năm 2007-2011 đã cho thấy các VK nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nga và cộng sự<br /> thường gặp trong nhiễm trùng tiểu chiếm tỉ lệ trên 1.537 chủng VK gây nhiễm khuẩn đường<br /> cao là E. coli, Klebsiella spp, Enterococcus spp,... (33). tiết niệu tại BV Chợ Rẫy xác định tỉ lệ P.<br /> Đồng thời ghi nhận mức độ đề kháng KS của các aeruginosa kháng colistin là 3,5%(34).<br /> tác nhân gây nhiễm trùng ngày càng gia tăng với Ngoài ra, chủng P. aeruginosa còn được ghi<br /> các KS đang sử dụng(33). Nghiên cứu này đã cho nhận đề kháng với các kháng sinh họ<br /> thấy E. coli đề kháng cao với quinolone, cephalosporin 3 & 4, aminoglycosides,<br /> cephalosporin thế hệ 3, 4 nhưng còn nhạy cảm quinolone(8,34). Năm 2013-2014, nghiên cứu trên<br /> với carbapenem(33). 28 chủng P. aeruginosa phân lập tại Viện Pasteur<br /> Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2010, một TP. HCM ghi nhận tỉ lệ kháng colistin là 10,7%(10).<br /> nghiên cứu sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số Đặc biệt có 3 chủng có khả năng sản xuất enzym<br /> liệu từ các bảng theo dõi bệnh nhân, các xét carbapenemase, khi đó việc điều trị bằng các KS<br /> nghiệm có trong bệnh án trên 56 bệnh nhân thuộc nhóm carbapenem sẽ không còn tác dụng.<br /> được chẩn đoán viêm phổi thở máy (VPTM) Như vậy bên cạnh sự gia tăng về tỉ lệ kháng<br /> tại ICU BV Đa khoa Bình Dương đã phát hiện colistin ở P. aeruginosa qua các năm thì sự xuất<br /> một chủng Enterobacter kháng colistin(25). hiện chủng P. aeruginosa đa kháng vừa có khả<br /> Nghiên cứu của tác giả Cao Minh Nga tại BV năng sinh carbapenemase vừa kháng colistin là<br /> ĐHYD TP. HCM ghi nhận tỉ lệ E. coli kháng cảnh báo đối với các bác sĩ trong việc sử dụng<br /> colistin năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 8% colistin điều trị bệnh nhiễm khuẩn do P.<br /> và 3,4%(3,4). aeruginosa.<br /> Nghiên cứu tiến hành năm 2011trên 87 bệnh Stenotrophomonas maltophilia và<br /> nhân VPTM tại ICU BV Nhân dân Gia Định, Staphylococcus aureus<br /> phát hiện hai chủng Klebsiella pneumonia kháng<br /> Năm 2014, trong nghiên cứu khảo sát đặc<br /> colistin(32). Năm 2012, nghiên cứu trên 85 vi<br /> điểm đề kháng KS của VK gây viêm phổi BV ở<br /> khuẩn gây viêm phổi BV tại ICU BV 115 đã phát<br /> bệnh nhân thở máy tại Khoa ICU BV 115, ghi<br /> hiện chủng kháng colistin là Klebsiella pneumonia<br /> nhận một chủng Stenotrophomonas maltophilia và<br /> (3 chủng), Stenotrophomonas maltophilia (1 chủng)<br /> bốn chủng Staphylococcus aureus kháng 100% với<br /> và Staphylococcus aureus (4 chủng)(18). Tại BV<br /> Colistin và Imipenem(18). Kết quả này chưa từng<br /> ĐHYD TP. HCM, tỉ lệ Klebsiella spp. kháng<br /> có trong các nghiên cứu trước đây. Như vậy, tình<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 17<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> hình kháng KS của các chủng VK gây viêm phổi cơ sở hạ tầng, hệ thống kiểm soát chất lượng<br /> BV đã có nhiều thay đổi. Điều này cho thấy việc hiện hành có thể là một trong những nguyên<br /> điều trị viêm phổi BV khi chưa có kết quả KSĐ nhân làm cho tỉ lệ kháng colistin ở VK gram âm<br /> cần được sử dụng phác đồ phối hợp(18). giữa các bệnh viện trong Tp. HCM rất khác nhau<br /> Trong kết quả nghiên cứu của các bệnh viện, (Bảng 2). Nhìn chung tỉ lệ kháng colistin thường<br /> đa phần chủng được định danh bằng kit định thấp hơn 10%. Ngoại trừ tỉ lệ A. baumannii kháng<br /> danh thương mại như API (Biomerieux) và xét colistin > 50% của BV Nhân dân Gia Định (Bảng<br /> nghiệm tính nhạy cảm KS bằng kháng sinh đồ 2) cần được kiểm tra khẳng định lại bằng nhiều<br /> sử dụng tiêu chuẩn CLSI. Nhưng sự khác biệt về phương pháp khác nhau.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ VK gram âm kháng colistin từ nhiều nghiên cứu khác nhau tại Việt Nam<br /> R<br /> VK Mẫu (n) % Col Thời gian Nơi nghiên cứu TLTK<br /> (5)<br /> Acinetobacter baumannii 143 1,4% 01-06/2008 BV. Chợ Rẫy<br /> (7)<br /> 491 0,4% 09-12/2010 BV. Chợ Rẫy<br /> (36)<br /> 35 2,9% 01-12/2013 BV. Chợ Rẫy<br /> (33)<br /> 27 0,94% 2007 BV. Chợ Rẫy<br /> 37 0,23% 2008<br /> 40 1,0% 2010<br /> 37 0% 2011<br /> (35)<br /> 102 2,0% 2008 BV. Chợ Rẫy<br /> 84 2,5% 2009<br /> 97 3,1% 2010<br /> 129 1,2% 2011<br /> 132 0% 2012<br /> (32)<br /> 60 >50% 01‐09/2011 BV. Nhân dân Gia Định<br /> (19)<br /> 98 16,3% 02/2011-05/2013 BV. Thống Nhất<br /> (32)<br /> Klebsiella spp 4 50% 01‐09/2011 BV. Nhân dân Gia Định<br /> (3,4)<br /> 170 7% 01-06/2012 BV. ĐHYD TP. HCM<br /> 182 3% 01-06/2013<br /> (18)<br /> 4 75% 01-12/ 2012 ICU – BV. 115<br /> (24)<br /> 35 2,86% 01-06/2014 Viện Pasteur TP. HCM<br /> (33)<br /> Escherichia coli 363 1% 2010 BV. Chợ Rẫy<br /> (3,4)<br /> 265 8% 01-06/2012 BV. ĐHYD TP. HCM<br /> 304 3,4% 01-06/2013<br /> (25)<br /> 4 33,3% 01-12/2010 BVĐK Bình Dương<br /> (8)<br /> Pseudomonas aeruginosa 108 5,6% 6/2009 –6/2010 BV. Chợ Rẫy<br /> (34)<br /> 129 3,5% 01/2010-12/2011 BV. Chợ Rẫy<br /> (10)<br /> 28 10,7% 8/2013 – 4/2014 Viện Pasteur TP. HCM<br /> (33)<br /> 32 0,68% 2007 BV. Chợ Rẫy<br /> 51 0,21% 2008<br /> 62 6,5% 2010<br /> (25)<br /> 16 33,3% 01-12/2010 BVĐK Bình Dương<br /> (3,4)<br /> - 47% 01-06/2011 BV. ĐHYD TP. HCM<br /> 37 11% 01-06/2012<br /> (18)<br /> Stenotrophomonas 1 100% 01-12/ 2012 ICU – BV. 115<br /> maltophilia<br /> (18)<br /> Staphylococcus aureus 4 100% 01-12/ 2012 ICU – BV. 115<br /> <br /> KẾT LUẬN nhận tại TP. HCM qua các năm. Việc xuất hiện<br /> chủng VK gram âm kháng hầu hết KS và sự gia<br /> Sự gia tăng về tỉ lệ kháng colistin ở một số tăng tỉ lệ kháng colistin đặt ra nhiều thách thức<br /> VK gram âm thường gặp trong NKBV được ghi do colistin là “lựa chọn điều trị cuối cùng” đối<br /> <br /> <br /> 18 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Tổng Quan<br /> <br /> với những tác nhân gây bệnh này. Việc sử dụng characteristics, and susceptibility patterns. Infect Control Hosp<br /> Epidemiol;30(7):666-671.<br /> KS colistin cần hết sức thận trọng và được kiểm 12. Kang CI and Song JH (2013). Antimicrobial Resistance in Asia:<br /> soát chặt chẽ nhằm giảm sự kháng thuốc của VK. Current Epidemiology and Clinical Implications. Infection &<br /> Chemotherapy; 45(1):22-31.<br /> Các nghiên cứu xác định đặc điểm cơ chế kháng<br /> 13. Le NK, et al. (2016). High prevalence of hospital-acquired<br /> cũng như tăng cường giám sát thường xuyên infections caused by gram-negative carbapenem resistant<br /> mức độ kháng colistin ở các VK gây bệnh là rất strains in Vietnamese pediatric ICUs: A multi-centre point<br /> prevalence survey. Medicine (Baltimore);95(27):4099.<br /> cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong thực tế 14. Lee YT, et al. (2009). Differences in phenotypic and genotypic<br /> điều trị lâm sàng. characteristics among imipenem-non-susceptible Acinetobacter<br /> isolates belonging to different genomic species in Taiwan. Int J<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Antimicrob Agents; 34(6):580-584.<br /> 1. Bialvaei AZ, Kafil HS (2015). Colistin, mechanisms and 15. Lê Thị Liên, Lê Hà Tầm Dương, Cao Thị Bảo Vân và cs (2014).<br /> prevalence of resistance. Current medical research and opinion; Phát hiện gen blaNDM-1 và blaNDM-4 trên vi khuẩn<br /> 31(4):707-721. Enterobacteriaceae kháng carbapenem phân lập tại Bệnh viện<br /> 2. Bradford PA, et al. (2016). Correlation of β-Lactamase Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Học Dự Phòng, Tập XXIV,<br /> Production and Colistin Resistance among Enterobacteriaceae Số 1 (149), tr.9-17.<br /> Isolates from a Global Surveillance Program. Antimicrobial 16. Loho T and Dharmayanti A (2015). Colistin: an antibiotic and<br /> Agents and Chemotherapy; 60(3):1385-1392. its role in multiresistant Gram-negative infections. Acta Med<br /> 3. Cao Minh Nga, Lê Thị Ánh Phúc Nhi, Nguyễn Ngọc Lân và Indones;47(2):157-168.<br /> cs (2014). Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh 17. Nguyen Van Kinh, Luong Ngoc Khue, Cao Hung Thai, et al.<br /> thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược 6 tháng đầu năm (2009). First report on antibiotic use and resistance in Viet<br /> 2011-2012-2013. Y học TP. HCM, Tập 18, Phụ bản số 1, Chuyên Nam in 2008-2009. Ministry of Health of the Socialist Republic of<br /> đề Nội Khoa, tr.304-311. Vietnam:1-34.<br /> 4. Cao Minh Nga, Lê Thị Ánh Phúc Nhi, Nguyễn Ngọc Lân, 18. Nguyễn Thị Thanh Bình, Vũ Đình Thắng (2014). HSCC khảo<br /> Nguyễn Thanh Bảo (2013). Sự kháng thuốc của các vi khuẩn sát đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm<br /> gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM phổi bệnh viện ở bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa Hồi sức<br /> trong 6 tháng đầu năm 2012. Y học TP. HCM, Tập 17, Phụ bản tích cực chống độc Bệnh viện Nhân Dân 115. Y học TP. HCM,<br /> số 1, Chuyên đề Nội Khoa I, tr.272-278. Tập 18, Phụ bản số 1, Chuyên đề Nội Khoa, tr. 324-329.<br /> 5. Cao Xuân Minh, Cao Xuân Thục, Trần Văn Ngọc & cs (2010). 19. Nguyễn Xuân Vinh, Lê Bảo Huy, Phạm Hòa Bình và cs (2014).<br /> Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa kiểu gen và tính Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện<br /> kháng thuốc của vi khuẩn Acinetobacter baumannii trong viêm do vi khuẩn Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại Bệnh<br /> phổi bệnh viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. HCM, Tập viện Thống Nhất. Y học TP. HCM, Tập 18, Phụ bản số 1,<br /> 14, Phụ bản số 1, Chuyên đề Nội Tổng Quát, tr.128-134. Chuyên đề Nội Khoa, tr. 312-317.<br /> 6. Chang KC, et al. (2012). Clonal spread of multidrug-resistant 20. Nguyễn Xuân Vinh, Lê Thị Kim Nhung (2014 ). Các yếu tố<br /> Acinetobacter baumannii in eastern Taiwan. J Microbiol Immunol tiên lượng viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii ở<br /> Infect; 45(1):37-42. người cao tuổi. Y học TP. HCM, Tập 18, Phụ bản số 3, Hội nghị<br /> 7. Dương Hoàng Lân, Trần Thị Thanh Nga, Mai Nguyệt Thu Khoa học Nội Khoa Toàn quốc, tr.158-162.<br /> Hồng & cs (2012). Tình hình nhiễm Acinetobacter spp trên bệnh 21. Nhu NT, et al. (2014). Emergence of carbapenem-resistant<br /> nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2010 – Acinetobacter baumannii as the major cause of ventilator-<br /> 31/12/2010. Y học TP. HCM, Tập 16, Phụ bản số 1, Hội nghị associated pneumonia in intensive care unit patients at an<br /> Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc infectious disease hospital in southern Vietnam. J Med<br /> Thạch, tr.104-109. Microbiol;63(10):1386-1394.<br /> 8. Đoàn Ngọc Duy, Trần Văn Ngọc (2012 ). Đặc điểm viêm phổi 22. Phạm Lực (2013). Khảo sát in vitro vi khuẩn gây viêm phổi<br /> bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại bệnh viện Chợ Rẫy từ bệnh viện tại khoa hồi sức-cấp cứu Bệnh viện Phạm Ngọc<br /> 6/2009-6/1010. Y học TP. HCM, Tập 16, Phụ bản số 1, Chuyên Thạch năm 2010-2011. Y học TP. HCM, Tập 17, Phụ bản số 1,<br /> đề Nội Khoa II, tr.87-90. Chuyên đề Nội Khoa I, tr. 97-104.<br /> 9. Gales AC, Jones RN and Sader HS (2011). Contemporary 23. Pham TD, et al. (2016). Inducible colistin resistance via a<br /> activity of colistin and polymyxin B against a worldwide disrupted plasmid-borne mcr-1 gene in a 2008 Vietnamese<br /> collection of Gram-negative pathogens: results from the Shigella sonnei isolate. J Antimicrob Chemother;71(8): 2314-2317.<br /> SENTRY Antimicrobial Surveillance Program (2006–09). 24. Phạm Thị Hoài An, Vũ Lê Ngọc Lan, Uông Nguyễn Đức<br /> Journal of Antimicrobial Chemotherapy; 66(9):2070-2074. Ninh và cs (2014). Khảo sát sự kháng kháng sinh của Klebsiella<br /> 10. Hoàng Doãn Cảnh, Vũ Lê Ngọc Lan, Uông Nguyễn Đức pneumoniae trên bệnh phẩm phân lập được tại Viện Pasteur,<br /> Ninh & cs (2014). Tình hình kháng kháng sinh của Tp HCM. Tạp chí Khoa học Đại Học Sư Phạm TP. HCM, Số 61,<br /> Pseudomonas aeruginosa phân lập được trên bệnh phẩm tại tr.146-155.<br /> Viện Pasteur, Tp. HCM. Tạp chí Khoa học Đại Học Sư Phạm TP. 25. Phan Văn Tiếng, Ngô Thế Hoàng, Trần Văn Ngọc (2013). Sự<br /> HCM, Số 61, tr.156-163. đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại<br /> 11. Hussein K, et al. (2009). Carbapenem resistance among khoa hồi sức tích cực Bệnh viện đa khoa Bình Dương. Y học<br /> Klebsiella pneumoniae isolates: risk factors, molecular TP. HCM, Tập 17, Phụ bản số 3, Hội nghị Khoa học Nội Khoa<br /> Toàn quốc, tr.275-281.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 19<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> 26. Rubin EJ, et al. (2015). PmrD is required for modifications to số 2, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Bệnh viện Chợ Rẫy, tr.122-<br /> Escherichia coli endotoxin that promote antimicrobial 127.<br /> resistance. Antimicrobial Agents and Chemotherapy; 59(4):2051- 34. Trần Thị Thanh Nga (2013). Các tác nhân gây nhiễm khuẩn<br /> 2061. đường tiết niệu thường gặp và đề kháng kháng sinh tại Bệnh<br /> 27. Santajit S and Indrawattana N (2016). Mechanisms of viện Chợ Rẫy năm 2010 – 2011. Y học TP. HCM, Tập 17, Phụ<br /> antimicrobial resistance in ESKAPE pathogens. BioMed bản số 1, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> Research International Volume 2016:2475067. tr.578-581.<br /> 28. Singh S, et al. (2012). Antibiotic resistance pattern among the 35. Trần Thị Thanh Nga (2014). Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết<br /> Salmonella isolated from human, animal and meat in India. và khuynh hướng đề kháng sinh 5 năm từ 2008 – 2012 tại<br /> Trop Anim Health Prod;44(3):665-674. Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. HCM. Tập 18, Phụ bản số 2, Hội<br /> 29. Skov RL and Monnet DL (2016). Plasmid-mediated colistin nghị Khoa học Kỹ thuật Bệnh viện Chợ Rẫy, tr.485-490.<br /> resistance (mcr-1 gene): three months later, the story unfolds. 36. Trần Thị Thanh Nga (2014). Tác nhân gây nhiễm trùng tiểu và<br /> Euro Surveill;21(9):1-6. tình hình đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2013. Y<br /> 30. Thu TA, et al. (2011). A point-prevalence study on healthcare- học TP. HCM, Tập 18, Phụ bản số 4, Chuyên đề Thận Niệu,<br /> associated infections in Vietnam: public health implications. tr.119-122.<br /> Infect Control Hosp Epidemiol;32(10):1039-1041. 37. Xu Y, et al. (2015). Epidemiology of carbapenem resistant<br /> 31. Trần Khánh Linh, Lê Thị Liên, Trần Thị Bích Phượng, Lê Hà Enterobacteriaceae (CRE) during 2000-2012 in Asia. Journal of<br /> Tầm Dương, Cao Thị Bảo Vân (2016). Phát hiện vi khuẩn Thoracic Disease; 7(3):376-385.<br /> kháng hầu hết kháng sinh kể cả carbapenem và colistin tại 38. Yau W, et al. (2009). Colistin hetero-resistance in multidrug-<br /> một số Bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học dự resistant Acinetobacter baumannii clinical isolates from the<br /> phòng, Tập XXVI, Số 7 (180), tr.34-40. Western Pacific region in the SENTRY antimicrobial<br /> 32. Trần Minh Giang, Trần Văn Ngọc (2013). Viêm phổi thở máy surveillance programme. Journal of Infection; 58(2):138-144.<br /> và đề kháng kháng sinh tại ICU Bệnh viện Nhân Dân Gia<br /> Định. Y học TP. HCM, Tập 17, Phụ bản số 6, Hội nghị Khoa<br /> học Công nghệ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tr.134-139. Ngày nhận bài báo: 20/12/2016<br /> 33. Trần Quang Bính, Trần Thị Thanh Nga (2013). Nhiễm trùng<br /> tiểu: Vi sinh học và tình hình đề kháng kháng sinh tại Bệnh<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> viện Chợ Rẫy từ 2007 – 2011. Y học TP. HCM, Tập 17, Phụ bản<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2