intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình nhiễm giun tròn Trichocephalus ở lợn tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mổ khám 110 lợn tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, thu thập giun tròn giống Trichocephalus ở những lợn bệnh để định loài, đã xác định được giun tròn giống Trichocephalus ký sinh ở lợn là một loài duy nhất - loài Trichocephalus suis (T. suis). Kiểm tra phân của 750 lợn ở 5 xã của huyện Đồng Hỷ, có 212 lợn nhiễm giun T. suis, chiếm tỷ lệ 28,27 %, lợn nhiễm từ cường độ nhẹ (60,38 %) đến nặng (12,74 %).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình nhiễm giun tròn Trichocephalus ở lợn tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 189 - 193<br /> <br /> TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN TRICHOCEPHALUS Ở LỢN<br /> TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Bích Ngà1*, Nguyễn Thị Kim Lan2,<br /> Đỗ Thị Vân Giang1, Trương Thị Tính1<br /> 1<br /> <br /> Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên,<br /> 2<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mổ khám 110 lợn tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, thu thập giun tròn giống Trichocephalus<br /> ở những lợn bệnh để định loài, đã xác định được giun tròn giống Trichocephalus ký sinh ở lợn là<br /> một loài duy nhất - loài Trichocephalus suis (T. suis).<br /> Kiểm tra phân của 750 lợn ở 5 xã của huyện Đồng Hỷ, có 212 lợn nhiễm giun T. suis, chiếm tỷ lệ<br /> 28,27 %, lợn nhiễm từ cường độ nhẹ (60,38 %) đến nặng (12,74 %).<br /> Lứa tuổi, phương thức chăn nuôi, vệ sinh thú y có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ và cường độ nhiễm<br /> giun T. suis ở lợn.<br /> Từ khoá: Lợn, mổ khám, Trichocephalus spp., tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, huyện Đồng Hỷ.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Thái Nguyên là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn<br /> khá phát triển. Để chăn nuôi lợn mang lại<br /> hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi thì<br /> ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, chế độ<br /> chăm sóc nuôi dưỡng... công tác phòng trị<br /> bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói<br /> riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các ký<br /> sinh trùng gây tác hại lớn cho lợn, có giun<br /> tròn Trichocephalus ký sinh ở lợn. Theo<br /> Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [4], giun tròn<br /> Trichocephalus spp. ký sinh gây ra các tổn<br /> thương và viêm nhiễm kế phát do vi khuẩn<br /> xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh<br /> hưởng đến quá trình sinh trưởng, đặc biệt là<br /> tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20 %<br /> so với lợn không bị bệnh. Do vây, nghiên cứu<br /> về tình hình nhiễm giun tròn Trichocephalus<br /> ở lợn tại huyện Đồng Hỷ là rất cần thiết, làm<br /> cơ sở để xây dựng quy trình phòng trị bệnh có<br /> hiệu quả cao.<br /> NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Định danh loài giun tròn giống<br /> Trichocephalus ký sinh ở lợn tại huyện Đồng<br /> Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.<br /> *<br /> <br /> - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do<br /> giun tròn Trichocephalus gây ra ở lợn tại<br /> huyện Đồng Hỷ.<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> - Mổ khám và thu thập giun tròn<br /> Trichocephalus ở lợn tại huyện Đồng Hỷ.<br /> - Mẫu phân lợn ở các lứa tuổi tại huyện<br /> Đồng Hỷ.<br /> - Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc.<br /> Master.<br /> - Dung dịch muối NaCl bão hoà, dung dịch<br /> Barbagallo.<br /> - Các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm khác.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Định danh loài giun tròn giống<br /> Trichocephalus theo khóa định loại của<br /> Skrjabin và cs (1963) [6], Nguyễn Thị Lê<br /> (1996) [5].<br /> - Thu thập mẫu phân lợn theo phương pháp<br /> lấy mẫu phân tầng (Nguyễn Như Thanh,<br /> 2000) [7].<br /> - Xác định tỷ lệ nhiễm bằng phương pháp<br /> Fullerborn (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [3]<br /> - Xác định cường độ nhiễm bằng phương pháp<br /> Mc. Master (Jorgen Hansen và cs, 1994) [2].<br /> <br /> Tel:0976238295;Email:nguyennga160182@gmail.com<br /> <br /> 189<br /> <br /> Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 189 - 193<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Định danh loài giun tròn giống Trichhocephalus ký sinh ở lợn tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh<br /> Thái Nguyên<br /> Kết quả định danh giun Trichocephalus thu thập từ 110 lợn mổ khám được trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Định danh loài giun tròn giống Trichhocephalus ký sinh ở lợn nuôi tại huyện Đồng Hỷ,<br /> tỉnh Thái Nguyên<br /> Địa phương<br /> (xã)<br /> Hoá Trung<br /> Sông Cầu<br /> Linh Sơn<br /> Quang Trung<br /> Hoá Thượng<br /> <br /> Thành phần loài<br /> Trichocephalus suis<br /> Trichocephalus suis<br /> Trichocephalus suis<br /> Trichocephalus suis<br /> Trichocephalus suis<br /> <br /> Vị trí ký sinh<br /> Manh tràng, kết tràng<br /> Manh tràng, kết tràng<br /> Manh tràng, kết tràng<br /> Manh tràng, kết tràng<br /> Manh tràng, kết tràng<br /> <br /> Tỷ lệ trong số mẫu xác định<br /> (%)<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Mổ khám 110 lợn tại huyện Đồng Hỷ, thu thập giun tròn giống Trichocephalus ở những lợn bệnh<br /> để định loại tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, kết quả cho thấy: giun tròn giống<br /> Trichocephalus ký sinh ở lợn tại huyện Đồng Hỷ chỉ là một loài duy nhất - loài Trichocephalus<br /> suis (T. suis), thuộc họ Trichocephalidae. Trong đường tiêu hoá của lợn, giun tròn T. suis ký sinh<br /> ở manh tràng và kết tràng, đây là loài giun tròn ký sinh phổ biến, gây tác hại lớn cho lợn của<br /> nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với dẫn liệu của các tác giả: Skrjabin (1963) [6],<br /> Phan Thế Việt và cs (1977) [8], Nguyễn Thị Lê và (1996) [5].<br /> <br /> Hình 1. Lỗ sinh dục và trứng của giun T. suis cái<br /> <br /> Hình 2. Bao gai và gai giao cấu của giun T. suis đực<br /> <br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở huyện Đồng Hỷ<br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn tại huyện Đồng Hỷ được trình bày ở bảng 2.<br /> Bảng 2 cho thấy: Kiểm tra 750 lợn ở 5 xã của huyện Đồng Hỷ có 212 lợn nhiễm giun T. suis,<br /> chiếm tỷ lệ 28,27 % (biến động từ 19,33 % - 35,33 %).<br /> Trong đó, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở xã Hoá Trung cao và nặng nhất (35,33 % và<br /> 18,87 %), sau đó đến xã Sông Cầu (32,67 % và 14,29 %), xã Quang Sơn (28,67 % và 11,63 %),<br /> và xã Linh Sơn (25,33 % và 13,16 %). Lợn nuôi ở xã Hoá Thượng có tỷ lệ nhiễm giun T. suis<br /> thấp nhất (19,33 %) và nhẹ nhất.<br /> <br /> Lợn nhiễm giun<br /> T. suis<br /> <br /> Hình 3. Lợn nhiễm giun T. suis<br /> <br /> 190<br /> <br /> Hình 4. Trứng giun T. suis mới thải theo phân lợn<br /> <br /> Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 189 - 193<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở huyện Đồng Hỷ<br /> Địa phương<br /> (xã)<br /> Hoá Trung<br /> Sông Cầu<br /> Quang Sơn<br /> Linh Sơn<br /> Hoá Thượng<br /> Tính chung<br /> <br /> Số lợn<br /> kiểm tra<br /> (con)<br /> <br /> Số lợn<br /> nhiễm<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> nhiễm<br /> (%)<br /> <br /> 150<br /> 150<br /> 150<br /> 150<br /> 150<br /> 750<br /> <br /> 53<br /> 49<br /> 43<br /> 38<br /> 29<br /> 212<br /> <br /> 35,33<br /> 32,67<br /> 28,67<br /> 25,33<br /> 19,33<br /> 28,27<br /> <br /> Cường độ nhiễm (trứng /g phân)<br /> ≤ 500<br /> > 500 - 1000<br /> >1000<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 26<br /> 49,06<br /> 17<br /> 32,08<br /> 10<br /> 18,87<br /> 27<br /> 55,10<br /> 15<br /> 30,61<br /> 7<br /> 14,29<br /> 28<br /> 65,12<br /> 10<br /> 23,26<br /> 5<br /> 11,63<br /> 25<br /> 65,79<br /> 8<br /> 21,05<br /> 5<br /> 13,16<br /> 22<br /> 75,86<br /> 7<br /> 24,14<br /> 0<br /> 0<br /> 128 60,38<br /> 57<br /> 26,89<br /> 27<br /> 12,74<br /> <br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tuổi lợn<br /> Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tuổi lợn được trình bày ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tuổi lợn<br /> Số lợn<br /> Tuổi<br /> kiểm tra<br /> lợn<br /> (con)<br /> (tháng)<br /> <br /> Cường độ nhiễm (trứng/g phân)<br /> <br /> Số lợn<br /> nhiễm<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 90<br /> <br /> 23<br /> <br /> 25,56<br /> <br /> 16<br /> <br /> 90<br /> <br /> 37<br /> <br /> 41,11<br /> <br /> 90<br /> <br /> 31<br /> <br /> >6<br /> <br /> 90<br /> <br /> Tính<br /> chung<br /> <br /> 360<br /> <br /> ≤2<br /> >2-4<br /> >4-6<br /> <br /> ≤ 500<br /> %<br /> <br /> > 500-1000<br /> n<br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> 69,565<br /> <br /> 5<br /> <br /> 21,739<br /> <br /> 2<br /> <br /> 8,70<br /> <br /> 19<br /> <br /> 51,351<br /> <br /> 11<br /> <br /> 29,73<br /> <br /> 7<br /> <br /> 18,92<br /> <br /> 34,44<br /> <br /> 19<br /> <br /> 61,29<br /> <br /> 9<br /> <br /> 29,032<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,68<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11,11<br /> <br /> 8<br /> <br /> 80,00<br /> <br /> 2<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 101<br /> <br /> 28,06<br /> <br /> 62<br /> <br /> 61,39<br /> <br /> 27<br /> <br /> 26,73<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11,88<br /> <br /> n<br /> <br /> > 1000<br /> %<br /> <br /> So sánh sự sai<br /> khác giữa các<br /> độ tuổi<br /> χ2≤2,>2-4 = 7,191<br /> P = 0,007<br /> χ2>2-4,>4-6 = 0,851 P<br /> = 0,356<br /> χ2>4-6,>6 = 13,929 P<br /> = 0,000<br /> χ2≤2,>6 = 4,464<br /> P = 0,031<br /> χ2>2-4,>6 = 20,992<br /> P = 0,000<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy: Ở các lứa tuổi khác nhau thì tỷ lệ và cường độ lợn nhiễm giun T. suis có sự<br /> khác nhau. Lợn con nhiễm giun T. suis khá sớm với tỷ lệ, cường độ nhiễm tương ứng là 25,56 %<br /> và 8,7 %. Tỷ lệ, cường độ nhiễm cao và nặng nhất ở giai đoạn > 2 - 4 tháng tuổi (41,11 % và<br /> 18,92 %), sau đó là lứa tuổi > 4 - 6 tháng (34,44 % và 9,68 %). Lợn nái và lợn trưởng thành<br /> nhiễm giun T. suis nhưng thường ở thể mang trùng. Tỷ lệ lợn > 2 - 4 tháng tuổi nhiễm giun T.<br /> suis cao hơn rõ rệt so với lợn ≤ 2 tháng tuổi và trên 6 tháng tuổi (P < 0,001).<br /> Tuổi của lợn là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tính cảm thụ đối với bệnh giun T. suis. Vì<br /> vậy, tỷ lệ nhiễm giun T. suis theo tuổi là một chỉ tiêu xác định gia súc ở lứa tuổi nào dễ nhiễm<br /> giun nhất để có kế hoạch phòng trị thích hợp (Nguyễn Thị Lê, 1996 [5]). Kết quả này góp phần<br /> xây dựng quy trình phòng trị bệnh giun T. suis có hiệu quả.<br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tóc theo phương thức chăn nuôi<br /> Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo phương thức chăn nuôi được trình bày ở<br /> bảng 4.<br /> <br /> 191<br /> <br /> Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 189 - 193<br /> <br /> Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo phương thức chăn nuôi<br /> Phương thức<br /> chăn nuôi<br /> <br /> Số lợn<br /> kiểm tra<br /> (con)<br /> <br /> 104<br /> Truyền thống<br /> 104<br /> Bán công nghiệp<br /> 104<br /> Công nghiệp<br /> 312<br /> Tính chung<br /> So sánh sự sai khác giữa các<br /> phương thức chăn nuôi<br /> <br /> Số lợn<br /> nhiễm<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 42<br /> 31<br /> 13<br /> <br /> 40,38<br /> 29,81<br /> 12,50<br /> <br /> 86<br /> <br /> 27,56<br /> χ TT - BCN = 2,554<br /> P = 0,110<br /> 2<br /> <br /> Cường độ nhiễm (trứng/g phân)<br /> ≤ 500<br /> > 500 - 1000<br /> > 1000<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 22<br /> 52,381<br /> 13 30,952<br /> 7<br /> 16,67<br /> 20<br /> 64,516<br /> 8<br /> 25,806<br /> 3<br /> 9,68<br /> 10<br /> 76,923<br /> 2<br /> 15,385<br /> 1<br /> 7,69<br /> 52<br /> 60,47<br /> 23<br /> 2<br /> χ BCN - CN= 9,339<br /> P = 0,002<br /> <br /> 26,74<br /> 11<br /> 12,79<br /> 2<br /> χ TT - CN= 20,788<br /> P = 0,000<br /> <br /> Kết quả bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis có sự khác nhau theo phương<br /> thức chăn nuôi. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở phương thức chăn nuôi truyền thống<br /> (40,38 % và 16,67 %) cao và nặng hơn hẳn so với phương thức chăn nuôi công nghiệp (12,50 %<br /> và 7,69%) (P < 0,001).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của Phạm Văn Khuê (1982) [1], nuôi lợn<br /> bằng thức ăn sống hay chín, tập quán chăn nuôi lợn nhốt chuồng hay thả rông có liên quan chặt<br /> chẽ tới tình hình nhiễm giun sán.<br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y<br /> Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y được trình bày ở<br /> bảng 5.<br /> Bảng 5 cho thấy: Ở tình trạng vệ sinh thú y khác nhau, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis có sự<br /> khác nhau (P < 0,05). Lợn nuôi trong tình trạng vệ sinh thú y kém có tỷ lệ nhiễm cao (43,30 %)<br /> và cường độ nhiễm giun T. suis nặng (16,67 %) hơn nhiều so với tình trạng vệ sinh thú y trung<br /> bình (27,84 % và 11,11 %) và tình trạng vệ sinh thú y tốt (13,40 % và 0,00 %).<br /> Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y<br /> Tình trạng<br /> VSTY<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> Kém<br /> <br /> Số lợn<br /> kiểm tra<br /> (con)<br /> <br /> Số lợn<br /> nhiễm<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 97<br /> 97<br /> 97<br /> <br /> 13<br /> 27<br /> 42<br /> <br /> 13,40<br /> 27,84<br /> 43,30<br /> <br /> Tính chung<br /> 291<br /> So sánh sự sai khác giữa ba<br /> mức độ VSTY<br /> <br /> 82<br /> 28,18<br /> χ2T-TB = 6,173<br /> P = 0,013<br /> <br /> Như vậy, vệ sinh thú y kém là điều kiện thuận<br /> lợi để trứng giun T. suis có sức gây bệnh<br /> nhiễm vào cơ thể lợn. Chuồng trại đảm bảo<br /> yêu cầu vệ sinh thú y làm giảm tỷ lệ mắc<br /> bệnh, góp phần tăng năng suất và hiệu quả<br /> chăn nuôi.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Loài giun tròn giống Trichocephalus ký sinh<br /> ở lợn tại huyện Đồng Hỷ là loài<br /> Trichocephalus suis<br /> 192<br /> <br /> Cường độ nhiễm (trứng/g phân)<br /> ≤ 500<br /> 500 - 1000<br /> > 1000<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 10<br /> 76,923<br /> 3<br /> 23,077<br /> 0<br /> 0,00<br /> 17<br /> 62,963<br /> 7<br /> 25,926<br /> 3<br /> 11,11<br /> 23<br /> 54,762<br /> 12 28,571<br /> 7<br /> 16,67<br /> 50<br /> <br /> 60,98<br /> 22<br /> χ2TB-K = 5,061<br /> P = 0,024<br /> <br /> 26,83<br /> 10<br /> 12,20<br /> χ2T-K = 21,341<br /> P = 0,000<br /> <br /> - Tỷ lệ lợn nhiễm giun T. suis ở huyện Đồng Hỷ<br /> là 28,27 %, biến động từ 19,33 % - 35,33%.<br /> - Tỷ lệ và cường độ nhiễm T. suis ở lợn ≥ 2 4 tuần tuổi là cao và nặng nhất (41,11 % và<br /> 18,92 %).<br /> - Lợn nuôi theo phương thức truyền thống có<br /> tỷ lệ và cường độ nhiễm T. suis (40,38 %) cao<br /> và nặng hơn rõ rệt so với lợn nuôi theo<br /> phương thức công nghiệp và bán công nhiệp.<br /> <br /> Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Lợn nuôi ở tình trạng vệ sinh thú y kém có<br /> tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis cao nặng<br /> hơn nhiều so với lợn nuôi ở tình trạng vệ sinh<br /> thú y tốt.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Phạm Văn Khuê (1982), Giun sán ký sinh ở<br /> lợn vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông<br /> Hồng, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Thú y,<br /> Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội.<br /> [2]. Jorgen Hansen, Prian Perry (1994), The<br /> Epidemiology, Diagnosis and Control of helminth<br /> parasites of ruminant, International Livestock<br /> Centre for Africa. Addis Ababa, Ethiopia, Ilrad,<br /> pp. 17 - 18, 113.<br /> [3]. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và<br /> bệnh ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp - Hà<br /> Nội, tr. 48 - 49.<br /> <br /> 112(12)/2: 189 - 193<br /> <br /> [4]. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn<br /> Văn Thọ (2006), Các bệnh ký sinh trùng và bệnh<br /> nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp<br /> phòng trị, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 39 - 43.<br /> [5]. Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ,<br /> Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị Minh (1996), Giun<br /> sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, tr. 157 - 158.<br /> [6]. Skrjabi K.I., Petrov A.M. (Bùi Lập, Đoàn Thị<br /> Băng Tâm và Tạ Thị Vịnh dịch) (1963), Nguyên lý<br /> môn giun tròn thú y (tập 1), Nxb Khoa học - Kỹ<br /> thuật, tr. 102 - 104.<br /> [7]. Nguyễn Như Thanh (2000), Cơ sở của<br /> phương pháp nghiên cứu dịch tễ học thú y. Nhà<br /> xuất bản Nông nghiệp.<br /> [8]. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị<br /> Lê (1997), Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam,<br /> Nxb Khoa học - Kỹ thuật, tr. 357 - 358.<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE PREVALENCE OF TRICHOCEPHALUS SPP. IN PIGS IN DONG HY<br /> DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE<br /> Nguyen Thi Bich Nga1*, Nguyen Thi Kim Lan2,<br /> Do Thi Van Giang1, Truong Thi Tinh1<br /> 1<br /> <br /> College of Economics and Technology - TNU,<br /> 2<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> <br /> Autopsy 110 pigs in Dong Hy district, Thai Nguyen province, Trichocephalus spp. worms that<br /> collected from pigs to classify. The results showed that: all of them were Trichocephalus suis<br /> species only.<br /> Examination of samples of 750 pigs in Dong Hy district, there was 212 pigs infected with T.<br /> suis worms, the infectious rate was 28,27%, the intensity rate from light to severe (60,38 % and<br /> 12,74 %). The age, raising precedures, veterinary hygiene that effected to the prevalence of T.<br /> suis in pigs.<br /> Key words: Pigs, autopsy, Trichocephalus spp., infectiuos rate, infections intensity rate, Dong Hy<br /> district.<br /> <br /> Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> *<br /> <br /> Tel:0976238295;Email:nguyennga160182@gmail.com<br /> <br /> 193<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0