BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ HOÀN KIẾM

TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ

VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH

HỢP LÝ HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN A LƯỚI

Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

Mã số : 60 58 02 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HÙNG

Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

Phản biện 2: TS. NGUYỄN CHÍ CÔNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

chuyên ngành kỹ thuật xây dựng công trình thủy họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày 16 tháng 7 năm 2015.

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công trình Thủy điện A Lưới do Công ty CP Thủy điện miền Trung

làm chủ đầu tư đặt trên địa bàn huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế, Đập

chính được xây dựng trên Sông A Sap là phụ lưu cấp 3 của sông Mê Kông,

Nhà máy có công suất 170 MW.

Công trình đã đưa vào vận hành từ tháng 6/2012 đến nay. Việc vận

hành điều tiết lũ theo Quy trình vận hành hồ chứa được Bộ Công Thương

phê duyệt, tuy nhiên việc hành xả lũ trong những năm qua vẫn còn những

bất cập như việc xả lũ bằng lượng lũ đến theo quy trình không cắt lũ được

cho hạ du, lượng lũ về nhanh đã gây ra hiện tượng nước dềnh vượt thiết kế

gây ngập khu vực dân cư ở thượng nguồn do đặc điểm lòng hồ có đoạn co

hẹp ở giữa làm cho nước không thoát về cửa xả kịp. Đến nay, Nhà máy vẫn

chưa có một công cụ dự báo nào để phục vụ cho việc điều tiết lũ.

Với mong muốn xây dựng được bộ mô hình thủy văn dự báo dòng

chảy đến hồ, áp dụng tại đơn vị để có thể tính toán được quá trình lưu lượng

lũ đến phục vụ đắc lực cho công tác vận hành hồ chứa, giúp công ty khai

thác đạt được hiệu quả, nâng cao khả năng phát điện và làm giảm ngập lụt,

luận văn chọn đề tài: ’’Tính toán dòng chảy lũ và đề xuất phương án vận

hành hợp lý Hồ chứa thủy điện A Lưới”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xây dựng bộ thông số mô hình NAM cho lưu vực hồ chứa thủy

điện A Lưới nhằm phục vụ tính toán dòng chảy lũ đến hồ, cung cấp số liệu

cho bài toán vận hành điều tiết hợp lý hồ chứa.

- Xây dựng kịch bản vận hành điều tiết cho thủy điện A Lưới vào

mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Mô hình MIKE NAM và mô hình HEC-

RESSIM.

- Phạm vi nghiên cứu là lưu vực thượng nguồn hồ chứa thủy điện A

Lưới.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích thống kê

- Phương pháp mô hình toán

- Phương pháp kế thừa nghiên cứu

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Đối với tác giả và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu: Xây

dựng được bộ thông số mô hình làm công cụ cho công tác tính toán dự báo

điều tiết hồ chứa vào mùa lũ.

- Đối với kinh tế - xả hội và môi trường:

Kết quả đề tài giúp cho đơn vị quản lý nâng cao hiệu quả trong vận

hành điều tiết hồ chứa, đảm bảo an toàn công trình và giảm thiểu ảnh hưởng

đối với vùng thượng hạ du hồ chứa.

6. Bố cục của đề tài

Mở đầu

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Đặc điểm tự nhiên và dòng chảy hồ chứa Thuỷ điện A

Lưới

Chương 3: Cơ sở lý thuyết mô hình thủy văn và vận hành hồ chứa

Chương 4: Ứng dụng mô hình MIKE NAM tính toán dòng chảy lũ và

HEC-RESSIM tính toán điều tiết hồ chứa

Kết luận và kiến nghị

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DỰ BÁO LŨ VÀ VẬN HÀNH HỒ

CHỨA

Dự báo thuỷ văn là công việc rất khó, để có giá trị dự báo đảm bảo tin

cậy đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức liên quan Khí tượng, Thuỷ văn,

Thuỷ lực và máy tính v.v.. Kết quả dự báo chính xác sẽ đem lại những hiệu

quả rất rõ rệt về kinh tế, xã hội, v.v... Theo thời gian, dự báo có các loại: dự

báo ngắn hạn, dự báo dài hạn hoặc dự báo hạn vừa. Bản tin dự báo thuỷ văn

chỉ có giá trị sử dụng khi nó được chuyển đến người sử dụng kịp thời.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu dự báo lũ lụt trên thế giới

1.1.2. Tình hình nghiên cứu dự báo lũ lụt ở Việt Nam

1.1.3. Sự cần thiết tính toán dòng chảy lũ trên lưu vực Hồ chứa

Thủy điện A Lưới

Khi nhà máy được đưa vào vận hành, Công ty cổ phần Thủy điện

miền Trung đã chủ động khảo sát và lập 3 trạm đo mưa trên lưu vực và thuê

nhân công địa phương đo quan trắc và báo về công ty hàng ngày bằng tin

nhắn điện thoại, tuy nhiên đây mới là bước thu thập số liệu. Hiện tại Thủy

điện A Lưới chưa có một công nghệ dự báo và tính toán lũ nào có cơ sở

khoa học, nên việc tính toán dòng chảy lũ đến Hồ chứa thủy điện A Lưới là

rất cần thiết.

1.2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÁC MÔ HÌNH VÀ VẬN HÀNH HỒ

CHỨA ÁP DỤNG VÀO NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN A LƯỚI

1.2.1. Lựa chọn mô hình MIKE NAM để tính toán dòng chảy lũ

Lưu vực hồ chứa Thủy điện A Lưới là lưu vực nhỏ, tình hình tài liệu

khí tượng thủy văn thu thập được đến hiện tại phục vụ nghiên cứu dự báo

chưa thật dài và đầy đủ, nên việc chọn mô hình NAM để dự báo sẽ thuận lợi

hơn so với các mô hình khác vì:

4

- Mô hình sử dụng các hệ thức toán học đơn giản để chuyển đổi mưa

thành dòng chảy, ít thông số và dễ sử dụng.

- Là mô hình với thông số tập trung nên không yêu cầu nhiều và chi

tiết về số liệu đầu vào.

- Đã được áp dụng để dự báo lũ cho nhiều lưu vực sông ở Miền Trung

và Tây Nguyên và cho kết quả dự báo với độ tin cậy khá cao.

Với những nhận xét được trình bày ở trên thì mô hình thủy văn NAM

là lựa chọn phù hợp để tính toán dòng chảy lũ cho hồ chứa nhà máy thủy

điện A Lưới.

1.2.2. Lựa chọn mô hình HEC-RESSIM để mô phỏng các kịch

bản điều tiết vận hành hồ chứa

Trên cơ sở kết quả tính toán dòng chảy lũ từ mô hình MIKE NAM, tôi

sử dụng Mô hình điều tiết hệ thống hồ chứa HEC-RESSIM, dùng để tính

toán các kịch bản điều tiết hồ chứa theo các mục tiêu để ra.

Chương trình có hệ thống giao diện đồ hoạ tiện ích, dễ sử dụng và rất

thích hợp cho đào tạo, hướng dẫn nghiên cứu mô phỏng hệ thống điều hành

và kiểm soát lũ bằng hồ chứa đơn và hệ thống hồ chứa nối tiếp hoặc song

song.

1.3. VẤN ĐỀ LUẬN VĂN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT

Tìm được bộ thông số mô hình NAM có độ tin cậy để tính toán dòng

chảy lũ cho lưu vực.

Với bộ thông số tìm được sau khi đem kiểm định cho các trận lũ, ta có

thể dùng nó để dự báo dòng chảy về hồ khi có số liệu mưa, bốc hơi.

Trên cơ sở bộ thông số và kết quả dự báo thử nghiệm, luận văn mô

phỏng các kịch bản điều tiết nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác vận

hành cho đơn vị quản lý.

5

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ DÒNG CHẢY HỒ CHỨA

THỦY ĐIỆN A LƯỚI

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG A SÁP

Lưu vực sông A Sáp là phụ lưu cấp 3 của hệ thống sông Mê Kông bắt

nguồn từ dãy núi cao 1200m trên đỉnh Trường Sơn, tại biên giới Việt – Lào.

Ở thượng nguồn, sông A Sáp chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, khi

nhập với phụ lưu bên bờ phải là sông Tà Rình dòng chảy chuyển theo

hướng Đông sang Tây, đến biên giới Việt – Lào có phụ lưu bờ phải là sông

A Lin, sau đó theo sông Xê Xáp chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam,

đến hợp lưu với sông Sê Lôn bên bờ trái rồi chảy vào sông Xê Kông, một

nhánh lớn của hệ thống sông Mê Kông trên lãnh thổ nước Lào.

Bảng 2.2. Đặc trưng hình thái lưu vực sông

TT Tuyến Flv Lsc Js Hbqlv Bbqlv D

(km2) (km) (%o) (m) (km) (km/km2)

A Lưới 331 43 11.47 764 7.70 0.99 1

2.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU LƯU VỰC

Lưu vực sông A Sáp nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Chế độ gió

mùa cùng với đặc điểm địa lý, địa hình đã tạo nên khí hậu của lưu vực với

các đặc điểm sự tương phản sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khô trên khu

vực.

2.2.1. Chế độ nhiệt

2.2.2. Chế độ ẩm

2.2.3. Chế độ gió

2.2.4. Chế độ bốc hơi

6

2.2.5. Chế độ mưa

2.3. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN

2.3.1. Dòng chảy năm tại các trạm thủy văn lân cận lưu vực

Dòng chảy năm thiết kế tại tuyến đập được tính toán và phân tích trên

cơ sở các trạm thủy văn lân cận lưu vực Sông A Sáp bao gồm:

Trạm thủy văn Thượng Nhật trên sông Tả Trạch

Trạm thủy văn Cổ Bi trên Sông Bồ,

Trạm thủy văn Bình Điền trên sông Hữu Trạch,

Trạm thủy văn Gia Vòng trên sông Bến Hải,

2.3.2. Dòng chảy năm tại tuyến công trình

Do lưu vực A Sap chưa có trạm thủy văn, vì vậy tính toán dòng chảy

năm đến tuyến công trình theo lưu vực tương tự là Thượng Nhật.

2.3.3. Dòng chảy bùn cát

Trong lưu vực tuyến công trình thủy điện A Lưới không có trạm đo

bùn cát. Dựa vào số liệu quan trắc bùn cát của các trạm lân cận để tính toán

bùn cát cho tuyến công trình.

2.4. ĐẶC ĐIỂM LŨ LỤT SÔNG A SÁP

Dựa vào chỉ tiêu vượt trung bình làm tiêu chuẩn phân mùa thủy văn,

thì mùa lũ trên lưu vực sông A Sap từ tháng X đến tháng XII, tuy nhiên

năm có lũ sớm có thể xuất hiện vào tháng IX.

Bảng 2.19. Các đặc trưng dòng chảy năm tại tuyến đập (1977-2012)

Qp (m3/s) Tuyến N Cv Cs F (km2) Q0 (m3/s) M0 (l/s.km2) 10% 50% 90%

A Lưới 331 28 27.1 81.9 0.32 0.32 38.6 26.6 16.2

7

CHƯƠNG 3

CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH THỦY VĂN VÀ VẬN HÀNH

HỒ CHỨA

3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH MIKE NAM

Mô hình NAM là mô hình thuỷ văn mô phỏng quá trình mưa - dòng

chảy diễn ra trên lưu vực. Là một mô hình toán thủy văn, mô hình NAM

bao gồm một tập hợp các biểu thức toán học đơn giản để mô phỏng các quá

trình trong chu trình thuỷ văn. Mô hình NAM là mô hình nhận thức, tất

định, thông số tập trung. Đây là một môđun tính dòng chảy từ mưa trong bộ

phần mềm thương mại MIKE 11 do Viện Thủy lực Đan Mạch xây dựng và

phát triển.

Cấu trúc mô hình NAM được xây dựng trên nguyên tắc các hồ chứa theo chiều thẳng đứng và các hồ chứa tuyến tính, gồm có 5 bể chứa theo chiều thẳng đứng như hình 3.1. Các bể chứa gồm:

- Bể chứa tuyết tan - Bể chứa mặt - Bể sát mặt hay bể tầng rễ cây - Bể chứa ngầm tầng trên và bể chứa ngầm tầng dưới

8

Hình 3.1. Cấu trúc của mô hình NAM [21]

Thành phần cơ bản của mô hình Lượng trữ bề mặt: Lượng trữ tầng rễ cây hay lượng trữ của tầng thấp Bốc thoát hơi nước Dòng chảy mặt Dòng chảy sát mặt Diễn toán dòng chảy mặt và dòng sát mặt Lượng gia nhập nước ngầm Độ ẩm chứa trong đất Điều kiện ban đầu của mô hình: - U là lượng nước ban đầu trong bể chứa mặt (mm) - L là lượng nước ban đầu trong bể chứa tầng dưới (mm)

9

- QOF cường suất dòng chảy mặt sau khi diễn toán qua bể chứa tuyến

tính (mm/h).

- QIF cường suất dòng chảy sát mặt khi qua bể chứa tuyến tính

(mm/h)

- BF cường suất dòng chảy ngầm (mm/h)

Các thông số cơ bản của mô hình:

- Umax : Lượng trữ bề mặt tối đa

- Lmax: Lượng trữ tối đa tầng đáy

- CQOF: Hệ số dòng chảy tràn không có thứ nguyên

- CQOF chia lượng mưa thừa thành dòng chảy và lượng ngấm, dùng

để hiệu chỉnh thông số đỉnh lũ.

- CKIF: hằng số thời gian dòng chảy sát mặt

- TOF, TIF: là giá trị ngưỡng sinh dòng chảy sát mặt và dòng chảy

ngầm

- Umax, Lmax: Thông số khả năng chứa tối đa của các bể chứa tầng

trên và tầng dưới.

CK1,2, CKBF: là các hằng số thời gian về thời gian tập trung nước.

3.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH HEC-RESSIM

3.2.1. Mục đích

3.2.2. Nguyên lý

Nguyên lý tính toán điều tiết dòng chảy trong hồ chứa dựa vào hệ

phương trình cân bằng nước và phương trình động lực cùng với các đường

đặc trưng, tham số mô tả đặc tính của hệ thống công trình

3.2.3. Cấu trúc mô hình

+ Môđun thiết lập lưu vực: cung cấp 1 sườn chung để thiết lập và

định nghĩa lưu vực nghiên cứu cho các ứng dụng khác nhau. Một lưu vực

bao gồm hệ thống sông suối, các công trình thuỷ lợi (hồ chứa, đập chắn, dẫn

10

dòng), vùng ảnh hưởng ngập lụt,…. và hệ thống các trạm quan trắc đo đạc

thuỷ văn, khí tượng. Trong môđun này khi tổng hợp các hạng mục thì phải

mô tả được tính chất vật lý của lưu vực. Ta có thể nhập các bản đồ từ ngoài

vào để thiết lập 1 lưu vực mới. Xác định đơn vị, các lớp bao gồm các thông

tin chung về lưu vực, liên kết giữa các sông và các thành phần định hình.

+ Môđun mạng lưới hồ: xây dựng sơ đồ mạng lưới sông, mô tả các

thành phần vật lý, điều hành của hồ chứa và các phương án lựa chọn cần

phân tích trong môđun này. Dựa vào các định hình mô tả ở môđun trên để

tạo cơ sở cho 1 hệ thống hồ chứa hoàn chỉnh. Các tuyến sông và các mạng

lưới hệ thống công trình có thể được đưa thêm vào và hoàn thành các mối

liên hệ trong mạng lưới cần ứng dụng. Khi hoàn thành xác định mạng lưới,

các số liệu mô tả vật lý hệ thống công trình và phương án điều hành thì các

lựa chọn phương án chạy cho bài toán bao gồm: định hình hệ thống, xác

định mạng lưới hồ, tập hợp các phương án điều hành, điều kiện ban đầu và

số liệu đầu vào của bài toán.

+ Môđun mô phỏng: Phần tính toán và hiển thị kết quả được thực

hiện trong môđun này. Trước hết phải tạo ra 1 cửa sổ thời gian mô phỏng,

thời đoạn tính toán và sau đó các thành phần lựa chọn sẽ được phân tích. Ta

cũng có thể lựa chọn các phương án, nhập và sửa số liệu, các đặc tính của

các thành phần tham gia trong hệ thống. Khi mô phỏng được thực hiện qua

việc tính toán và phân tích kết quả sử dụng đồ hoạ và biểu bảng.

11

CHƯƠNG 4

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NAM TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ VÀ

MÔ HÌNH HEC-RESSIM TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA

4.1. XÂY DỰNG BỘ THÔNG SỐ MÔ HÌNH NAM ĐỂ DỰ BÁO

DÒNG CHẢY LŨ VỀ HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN A LƯỚI

4.1.1. Áp dụng mô hình NAM tính toán dòng chảy lũ trên lưu vực

A Lưới

a. Dữ liệu đầu vào

+ Số liệu mưa, bốc hơi:

Dùng tài liệu mưa của trận lũ ngày 14 - 15/10/2013 để xây dựng và

hiệu chỉnh thông số mô hình.

Bỏ qua tổn thất bốc hơi của lưu vực nghiên cứu do vào mùa mưa

lượng bốc hơi không đáng kể.

Lượng mưa trung bình lưu vực tính từ số liệu 3 trạm mưa trong lưu

vực. Trọng số mưa của các tiểu lưu vực theo đa giác Thiessen.

Kết quả tính toán trọng số của trạm đo mưa thể hiện trong hình 4.1 và

bảng 4.1.

Hình 4.1. Chia lưu vực tính toán trọng số trạm mưa theo phương pháp đa

giác Thiessen

12

Bảng 4.2. Trọng số mưa của các tiểu lưu vực theo đa giác Thiessen.

Tên trạm Tỷ lệ %

Trạm đo Khu Tái định cư (TĐC) Trạm đo Hồng Quảng (HQ) Trạm đo tại Đập tràn (ĐẬP) Tổng Diện tích lưu vực f (km2) 183,93 91,44 56,36 331,73 55,4 27,6 17,0 100

+Số liệu dòng chảy: Dùng số liệu quan trắc lũ năm 2013 tại trạm đo

quan trắc mực nước đập tràn và số liệu của phòng điều khiển trung tâm Nhà

máy thuỷ điện A Lưới Công ty cổ phần Thuỷ điện miền Trung để xây dựng

bộ thông số mô hình.

b. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình

Tiến hành hiệu chỉnh mô hình mưa – dòng chảy trong MIKE NAM tại

lưu vực A Lưới tính đến tuyến đập hồ chứa cho trận lũ từ ngày14 đến ngày

15 tháng 10 năm 2013 và kiểm định lại cho trận lũ từ ngày 14 đến ngày 16

tháng 11 năm 2013 và trận lũ từ ngày 2 đến ngày 3 tháng 12 năm 2014 ta dò

tìm được bộ thông số như bảng 4.2.

Bảng 4.3. Bảng chọn bộ tham số mô hình thuỷ văn Thuỷ điện A Lưới

Umax Lmax CQOF CKIF CK1.2 TOF TIF 0.9 999.8 13.4 0.85 140 0.7 17 TG CKBF 1118 0.943

+ Kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM cho trận lũ từ ngày 14 đến ngày 15

tháng 10 năm 2013.

13

Hình 4.5. Kết quả hiệu chỉnh mô hình trận lũ từ ngày 14 đến ngày 15 tháng

10 năm 2013

+ Kết quả kiểm định mô hình NAM cho trận lũ từ ngày 14 đến ngày 16

14

tháng 11 năm 2013.

Hình 4.6. Kết quả kiểm định mô hình trận lũ từ ngày 14 đến ngày 16 tháng

11 năm 2013

+ Kết quả kiểm định mô hình trận lũ từ ngày 2 đến ngày 3 tháng 12

năm 2014.

15

Hình 4.7. Kết quả kiểm định mô hình trận lũ từ ngày 2 đến ngày 3 tháng 12

năm 2014

16

Bảng 4.4. Kết quả chỉ số NASH

Chỉ số NASH

Kiểm định Kiểm định Hiệu chỉnh

Trọng số trạm trận lũ từ trận lũ từ trận lũ từ Lưu vực đo mưa 2.12.2014 14.11.2013 14.10.2013

đến đến đến

3.12.2014 16.11.2013 15.10.2013

TĐC(0,554);

HQ(0,276); 0,873 0,808 0,893 A Lưới F=331 km2

ĐẬP(0,170)

4.1.2. Đánh giá kết quả

- Bộ thông số tìm được qua hiệu chỉnh cho trận lũ ngày 14-

15/10/2013, kiểm định lại cho 2 trận lũ ngày 14-16/11/2013 và 2-3/12/2014

cho kết quả chỉ số NASH tương đối cao, hình dạng đường quá trình lưu

lượng là tương đối phù hợp.

- Việc hiệu chỉnh thông số mô hình trận lũ cho thấy các thông số ban

đầu và hệ số dòng chảy lũ có độ nhạy hơn, tác giả đã hiệu chỉnh tập trung ở

hai thông số này để cho ra kết quả khá tốt.

- Với bộ thông số Mô hình NAM đã tìm được từ đó ta có thể tính toán

lưu lượng dòng chảy đến lưu vực A Lưới từ lượng mưa.

- Việc tìm được bộ thông số lũ cho A Lưới là cơ sở để xây dựng các

kịch bản điều tiết hợp lý cho hồ chứa thủy điện A Lưới vào mùa lũ.

4.1.3. Dự báo thử nghiệm

a. Lựa chọn trận lũ thử nghiệm

Thử nghiệm với trận lũ lớn xảy ra từ ngày 14 đến ngày 15 tháng 10

năm 2013, bắt dầu từ 15 giờ ngày 14/10 đến 20 giờ ngày 15/10 năm 2013.

17

Trận lũ này có số liệu tương đối đầy đủ.

b. Tính toán dự báo thử nghiệm

* Sơ đồ quá trình dự báo 3h, 4h, 6h:

STT

Nội dung công việc

Mô tả

1

Thu thập lượng mưa thực đo, Số liệu dòng chảy Q-t,

Thu thập số liệu khí tượng, thuỷ văn

2

Tính toán mô hình thuỷ văn NAM

Khởi động mô hình NAM, sử dụng bộ thông số đã chọn mô phỏng lưu lượng dự báo 3h, (4h, 6h) từ mưa

3

Đánh giá kết quả dữ liệu, thông số

Đánh giá kết quả dự báo, so với đường quá trình thực đo, hiệu chỉnh thông số để có chỉ số NASH tin cậy nhất, thảo luận nhận định đỉnh lũ.

4

Tĩnh toán mô phỏng mô hình điều tiết lũ, (HEC-RESSIM)

Nhận dạng sẽ có lũ đến được dự báo trước khoảng 3 (4,6) giờ (dự báo bằng mô hình thủy văn MIKE NAM), tính toán mô phỏng để đưa ra phương án điều tiết.

Ra bản tin dự báo

5

Cung cấp số liệu dự báo 3h, (4h, 6h) cho nhà quản lý và các cơ quan liên quan.

Lưu số liệu

Lưu số liệu vào hệ thống để theo dõi.

6

18

Hình 4.9. Đường quá trình lưu lượng dự báo

Đánh giá và chọn phương án:

Dự báo thử nghiệm cho 3 phương án là 3h, 4h và 6h, dự báo 3 giờ và

4 giờ cho kết quả gần giống nhau, đường mô phỏng tương đối sát với đường

thực đo, thời gian trễ ban đầu là 2 giờ và không trễ khi lũ đạt đỉnh.

Với dự báo 6 giờ, thời gian dự báo khá dài và đường quá trình mô

phỏng đỉnh lũ không phù hợp với đường thực đo.

Để thuận tiện cho công tác dự báo, đo mưa và chủ động trong công tác

vận hành thì luận văn chọn phương án dự báo 4 giờ để dự báo lưu lượng về

hồ phục vụ cho công tác điều tiết vận hành.

4.2. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN A

LƯỚI BẰNG MÔ HÌNH HEC-RESSIM

4.2.1. Giới thiệu

Đặc điểm của hồ chứa thủy điện A Lưới là hạ lưu hồ nằm phần lớn

trên địa phận bên Lào, bên cạnh do đặc điểm địa hình lòng hồ có vị trí dạng

19

thắt cổ chai, nên khi xảy ra lũ lớn nếu duy trì mực nước hồ cao thì sẽ ảnh

hưởng lớn đến ngập lụt ở thượng lưu đập, đây là điều đã xảy ra lũ năm

2013. Do đó phải điều tiết hồ chứa chứa sao cho vừa cắt lũ hạ du, vừa

không gây ngập lụt ở thượng nguồn và cũng đảm bảo mực nước hồ phục vụ

phát điện.

4.2.2. Các trường hợp tính toán

Để có cơ sở đối chiếu và tìm ra phương án hợp lý cho hồ chứa thuỷ

điện A Lưới chúng tôi sẽ tính toán điều tiết với các phương án sau.

- Phương án 1: Điều tiết lũ với mực nước hồ giữ nguyên (Qxả=Qđến) và

chỉ cắt phần đỉnh lũ cho hạ du.

- Phương án 2: Nhận dạng sẽ có lũ đến được dự báo trước khoảng (4-6)

giờ (dự báo bằng mô hình thủy văn MIKE NAM) và sẽ xả trước để tạo dung

tích, lúc đó để cắt đỉnh lũ hiệu quả sẽ duy trì Qđến = Qxả, và sẽ cắt lũ tại một

điểm dự báo đỉnh lũ (4-6 giờ).

- Phương án 3: Điều tiết sao cho cắt được đỉnh lũ lớn nhất, (điều tiết

sao cho Qxả max nhỏ nhất) và đảm bảo mực nước hồ không cao hơn mực

nước dâng bình thường.

- Phương án 4: Điều tiết Qxả sao cho hạ mực nước hồ xuống MNC, đến

khi dự báo trước (4-6) giờ, đường quá trình lũ đến bắt đầu hạ xuống, lúc đó

để an toàn cho việc phát điện thì sẽ tận dụng đường lũ xả để tích nước, sao

cho mực nước hồ bằng mực nước dâng bình thường.

4.2.3. Mô phỏng tính tính toán cho hồ chứa thủy điện A Lưới

Kết quả điều tiết hồ chứa theo phương án 1

20

Hình 4.11. Vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện A Lưới với phương án 1

bằng mô hình HEC-RESSIM

Kết quả điều tiết hồ chứa theo phương án 2

Hình 4.12. Vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện A Lưới với phương án 2

bằng mô hình HEC-RESSIM

21

Kết quả điều tiết hồ chứa theo phương án 3

Hình 4.13. Vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện A Lưới với phương án 3

bằng mô hình HEC-RESSIM

Kết quả điều tiết hồ chứa theo phương án 4

Hình 4.14. Vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện A Lưới với phương án 4

bằng mô hình HEC-RESSIM

22

Bảng 4.6. Mực nước và lưu lượng điều tiết của các phương án

Phương án 1

Phương án 2 Phương án 3 Phương án 4

553

553

553

553

553

551.9

550.4

549

2698.9

2698.9

2698.9

2698.9

2350

1950

1500

1850

Mực nước hồ ban đầu Mực nước hạ thấp Lưu lượng đỉnh lũ Lưu lượng cắt lũ Nhận xét:

Qua 4 phương án tính toán ta có nhận xét như sau:

Phương án 1 là phương án điều tiết nhằm duy trì mực nước hồ và chỉ

cắt phần đỉnh lũ, phương án này không an toàn cho thượng và hạ lưu, chỉ an

toàn cho mục tiêu giữ nước phát điện của Nhà máy.

Phương án 2 là phương án điều tiết tương đối phù hợp để đảm bảo

giảm ngập ở thượng lưu, việc xả lũ với lưu lượng không quá lớn, sẽ không

làm mất an toàn trong quá trình xả lũ cho hạ lưu.

Phương án 3 tuy có thể cắt được đỉnh lũ cho hạ du lớn hơn phương án 2, tuy nhiên việc xả lũ tăng đột ngột từ 0 m3/s đến 1500 m/3s có thể không

an toàn cho hạ lưu.

Phương án 4 là phương án hạ thấp mực nước hồ đến mực nước chết,

tuy nhiên để hạ thấp mực nước hồ thì phải xả với lưu lượng lớn, có thể làm

cho mực nước hạ lưu ngập lớn, cũng như phương án 3 có thể làm mất an

toàn hạ du.Tuy nhiên qua phương án này ta thấy nếu quá trình dự báo dòng

chảy đến hồ không chính xác làm cho mực nước hồ hạ thấp, thì ta hoàn toàn

dựa vào đường quá trình lũ xuống để tích nước cho đầy hồ.

Do đó để phù hợp với đặc điểm của hồ chứa nhà máy thì việc vận

hành hồ chứa ở đây kiến nghị theo phương án 2, vừa hạ thấp mực nước

thượng lưu, vừa xả lũ an toàn cho hạ du.

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã áp dụng mô hình thủy văn MIKE NAM để tính toán mô

phỏng, tìm được bộ thông số mô hình thông qua trận lũ ngày 14-15 tháng 10

năm 2013. Với bộ thông số mô hình đã được kiểm định lại cho hai trận lũ

năm 2013 và 2014, là cơ sở ban đầu để đơn vị vận hành hồ chứa có thể tham

khảo phục vụ công tác dự báo lũ cho hồ chứa thuỷ điện A Lưới, từ đó có thể

đưa ra các phương thức vận hành hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả phát điện

cũng như giảm thiểu ngập lụt.

Với bộ thông số đã xây dựng, luận văn đã đưa ra các phương án dự

báo thử nghiệm 3h, 4h, 6h, đã đánh giá tính trễ của đỉnh lũ và đề xuất chọn

thời gian thử nghiệm 4 giờ để làm công tác dự báo.

Luận văn đã áp dụng mô hình mô phỏng HEC – RESSIM trong mô

phỏng điều tiết hồ A Lưới. Kết quả đạt được đã chứng minh tính hiệu quả

vận hành thông qua điều tiết lũ cho trận lũ 2013 đồng thời đưa ra được quy

tắc vận hành ứng với trường hợp hạ thấp mực nước đón lũ và tích nước đầy

hồ phục vụ phát điện.

2. Kiến nghị

Việc đo đạc số liệu lưu lượng lũ về hồ chứa dựa vào mực nước hiện

nay cũng còn tồn tại một số vấn đề như vị trí đặt thiết bị đo mực nước chưa

hợp lý chưa tính đến nước dềnh khi lũ về nhanh. Hướng nghiên cứu tiếp

theo của đề tài là bố trí hợp lý vị trí đo mực nước để tính lượng lũ về và

kiểm định thêm một số trận lũ để tăng độ chính xác của bộ thông số mô

hình trong công tác dự báo.

Để đưa ra kết quả điều tiết chính xác hơn cần tính toán kiểm định

thêm nhiều trận lũ trong những năm tiếp theo để đưa ra từng mức cao trình

24

hạ thấp mực nước đón lũ hợp lý ứng với từng trường hợp tấn suất lũ về như

phương án 2 trong phần mô phỏng điểu tiết bằng mô hình HEC-RESSIM

mà tác giả kiến nghị.