intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng kiệt sức trong công việc của nhân viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ kiệt sức trong công việc và các yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 05 năm 2023. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 269 điều dưỡng đang công tác từ 12 tháng trở lên tại bệnh viện Nhi đồng 2, sử dụng bộ câu hỏi MBI-HSS gồm 22 mục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng kiệt sức trong công việc của nhân viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 2

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Phạm Thị Ngọc Quyên1, Trần Thị Mộng Hiệp2 TÓM TẮT 3 viện cần xây dựng quy trình tư vấn hỗ trợ tâm lý Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ cho điều dưỡng kiệt sức trong công việc và cải kiệt sức trong công việc và các yếu tố liên quan ở thiện sự hài lòng về mối quan hệ giữa lãnh đạo điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 9 với nhân viên điều dưỡng. năm 2022 đến tháng 05 năm 2023. Từ khoá: Kiệt sức trong công việc, điều Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả dưỡng, bệnh viện. được tiến hành trên 269 điều dưỡng đang công tác từ 12 tháng trở lên tại bệnh viện Nhi đồng 2, SUMMARY sử dụng bộ câu hỏi MBI-HSS gồm 22 mục. THE JOB BURNOUT STATUS OF Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có tình trạng kiệt NURSING STAFF AT CHILDREN'S sức chung trong công việc là 54,6%. Tỷ lệ điều HOSPITAL 2 dưỡng có tình trạng kiệt sức nặng trong công Object: The study aims to determine the rate việc về tinh thần (EE) chiếm 10,4%, về thái độ of job burnout and associated factors among tiêu cực (DP) chiếm 32,0%, về giảm thành tích nurses at Children's Hospital 2 from September cá nhân (PA) chiếm 35,3%. Yếu tố ảnh hưởng 2022 to May 2023." đến kiệt sức trong công việc của điều dưỡng là sự Method: The cross-sectional descriptive hài lòng về mối quan hệ với lãnh đạo. Các study was conducted on 269 nurses with at least nguyên nhân gây kiệt sức trên điều dưỡng: quá 12 months of experience at Children's Hospital 2, nhiều công việc, thủ tục hành chính cần thực hiện utilizing the structured MBI-HSS questionnaire (50,6%), bệnh nhân đông, nặng (39,8%), tua trực consisting of 22 assessment items. dày, không có ngày lễ, thứ 7, chủ nhật (17,5%), Result: The overall prevalence of job thân nhân bệnh nhân đòi hỏi nhiều, gây áp lực burnout among nurses is 54.6%. The rate of (12,6%), thiếu nhân sự, phải gồng gánh thêm nurses experiencing emotional exhaustion (EE) is việc (11,2%). 10.4%, those with depersonalization (DP) Kết luận: Tỷ lệ điều dưỡng có tình trạng kiệt account for 32.0%, and those with reduced sức trong công việc tương đối cao (54,6%). Bệnh personal accomplishment (PA) constitute 35.3%. Factors influencing job burnout among nurses include satisfaction with relationships with 1 Bệnh viện Nhi đồng 2 leadership. Causes of burnout in nurses: too 2 Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch much work and administrative procedures to Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Ngọc Quyên carry out (50.6%), many heavy patients (39.8%), ĐT: 0985888648 thick duty hours, no holidays, Saturday and Email: ngocquyen0401@gmail.com Sunday (17.5%), patient relatives make a lot of Ngày nhận bài: 01/4/2024 demands and pressure (12.6%), lack of staff, and Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 have to shoulder extra work (11.2%). Ngày duyệt bài: 24/4/2024 26
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Conclusion: The rate of nurses experiencing pháp cải thiện giảm tình trạng kiệt sức của job burnout is relatively high (54.6%). Children’s điều dưỡng, nâng cao an toàn người bệnh và Hospital 2 need to develop a counseling process giảm sai sót liên quan kiệt sức của điều to provide psychological support for nurses dưỡng tại bệnh viện. exhausted at work and improve satisfaction with the relationship between leaders and nursing II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU staff. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt Keywords: Job burnout, nurses, hospital. ngang tiến hành chọn 269 trong số 656 điều dưỡng đã công tác từ 12 tháng trở lên tại 24 I. ĐẶT VẤN ĐỀ khoa lâm sàng. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật Kiệt sức nghề nghiệp được WHO định chọn mẫu phân tầng theo đặc điểm nhân viên nghĩa là một hội chứng do căng thẳng mạn y tế thuộc khối các khoa: khoa chăm sóc cấp tính liên quan đến công việc, với các triệu 1 và khối các khoa thường. Những điều chứng đặc trưng bởi cảm thấy mệt mỏi và trì dưỡng vắng mặt quá 3 thời điểm tiến hành trệ; thiếu động lực và có cảm giác tiêu cực khảo sát trực tiếp sẽ loại khỏi danh sách lựa hoặc hoài nghi với công việc, dẫn đến sự suy chọn và lựa chọn ngẫu nhiên thay thế. giảm hiệu quả làm việc 6. Nhiều nghiên cứu Bộ công cụ: sử dụng bộ câu hỏi tự điền đã chỉ ra rằng kiệt sức trên điều dưỡng đang được thiết kế sẵn. Thông tin đặc điểm cá chiếm tỷ lệ cao và ngày càng nghiêm trọng, nhân, đặc tính công việc bao gồm 12 câu hỏi vai trò của điều dưỡng trong hệ thống y tế lần lượt về giới tính, năm sinh, trình độ học Việt Nam là nguồn nhân lực quan trọng vấn, tình trạng hôn nhân, vị trí công tác, thời không thể thiếu, thực hiện và chịu trách gian làm việc tại bệnh viện, thời gian làm nhiệm hơn 70% việc chăm sóc, điều trị cho việc tại khoa hiện tại, thời gian trung bình người bệnh 2,7. làm việc tại khoa mỗi tuần, chế độ trực, hài Bệnh viện Nhi đồng 2 là bệnh viện lòng trong các mối quan hệ công việc giữa chuyên khoa hạng I và là một trong bốn bệnh đối tượng – đồng nghiệp, giữa đối tượng – viện hàng đầu về chỉ đạo tuyến trong lĩnh lực lãnh đạo và giữa đối tượng – bệnh nhân. khám chữa bệnh chuyên khoa nhi. Bệnh viện Tình trạng kiệt sức nghề nghiệp của điều hiện có 1.400 giường bệnh với công suất sử dưỡng được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi dụng giường bệnh trung bình mỗi ngày của Maslach Burnout Inventory - Human bệnh viện khoảng 128%, số lượng điều Services Survey (MBI-HSS) được Maslach dưỡng hiện tại của bệnh viện là 701 thiếu so và cộng sự phát triển, gồm 22 câu hỏi và với chỉ tiêu Sở Y tế giao là 854. Từ những lý được chia làm ba phần: Kiệt sức về tinh thần do trên, nghiên cứu “Tình trạng kiệt sức (Emotional Exhaustion: EE) 7 câu, Thái độ trong công việc của nhân viên điều dưỡng tại tiêu cực (Depersonalization: DP) 7 câu và bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2022” được thực Thành tích cá nhân (Personal hiện nhằm xác định thực trạng tình trạng kiệt Accomplishment: PA) 8 câu. sức của điều dưỡng, giúp bản thân điều Tiêu chí chọn vào: Các điều dưỡng có dưỡng nhận thức về tình trạng kiệt sức của thời gian công tác ít nhất trên 12 tháng và bản thân, tự điều chỉnh áp lực của bản thân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra: và đề xuất ban Giám đốc bệnh viện có biện Các điều dưỡng vắng mặt trong thời gian 27
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 thực hiện khảo sát do đang trong thời gian III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghỉ thai sản, đi học, hay vắng mặt quá 3 Điều dưỡng tham gia nghiên cứu chủ yếu tháng hoặc vắng mặt ở cả 3 thời điểm lấy là nữ, chiếm 86,3%. Độ tuổi tham gia nghiên mẫu. cứu chủ yếu từ 31 đến 40 tuổi chiếm 60,2% Xử lý và phân tích số liệu: Thu thập và và có trình độ đại học chiếm 54,7%. Điều làm sạch dữ liệu bằng Epidata 3.1 và phân dưỡng các khoa khối nội tham gia khảo sát tích bằng Stata 16. Nghiên cứu sử dụng so chiếm tỷ lệ 42,0%. Thời gian làm việc tại sánh biến định tính dùng kiểm định Chi- bệnh viện nhiều nhất là nhóm 11 - 15 năm Square Test hay kiểm định Fisher’s exact chiếm tỷ lệ 38,7%. Thời gian làm việc tại (được sử dụng khi có quá 20% số ô trong khoa nhiều nhất là nhóm 11 - 15 năm chiếm bảng có tần số mong đợi nhỏ hơn 5). Với độ tỷ lệ 37,2%. Có 33,5% điều dưỡng có thời tin cậy 95%, p < 0,05 được xem là có ý nghĩa gian làm việc mỗi tuần từ 60 - 79 giờ. Và thống kê. Sau đó sử dụng kiểm định mô hình 63,2% điều dưỡng tham gia khảo sát có chế hồi quy Logistic phân tích mối liên quan độ trực 24. Hài lòng về mối quan hệ làm việc giữa biến kết cục nhị giá (tình trạng kiệt sức với đồng nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 82,5%, trong công việc) và các yếu tố liên quan. hài lòng về mối quan hệ làm việc với lãnh đạo chiếm tỷ lệ thấp nhất 71,0%. Hình 1. Phân độ kiệt sức trong công việc theo mức độ Có 147 (54,6%) điều dưỡng có tình trạng kiệt sức trong công việc. Trong đó, kiệt sức trong công việc về tinh thần (EE) mức độ cao chiếm tỷ lệ 10,4%, về thái độ tiêu cực (DP) mức độ cao chiếm tới 32,0%, về giảm thành tích cá nhân (PA) mức độ cao chiếm tới 35,3%. Bảng 1. Mối liên quan hài lòng về mối quan hệ với lãnh đạo và tình trạng kiệt sức chung của đối tượng nghiên cứu Tình trạng kiệt sức chung Giá trị PR Đặc tính Có (n = 147) Không (n = 122) p (KTC 95%) Tần số (%) Tần số (%) Có sự hài lòng 89 (46,6) 102 (53,4) < 0,001 0,63 (0,51 – 0,77) Chưa có sự hài lòng 58 (74,4) 20 (25,6) Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kiệt sức trong công việc với yếu tố hài lòng về mối quan hệ với lãnh đạo. Nhóm hài lòng về mối quan hệ với lãnh đạo có tỷ lệ kiệt sức công việc chung ít hơn 0,63 lần so với nhóm chưa có sự hài lòng (46,6% so với 74,4%). 28
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Mối liên quan giữa hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp và tình trạng kiệt sức chung của đối tượng nghiên cứu Tình trạng kiệt sức chung PR Đặc tính Có (n = 147) Không (n = 122) Giá trị p (KTC 95%) Tần số (%) Tần số (%) Có sự hài lòng 115 (51,8) 107 (48,2) 0,042 0,76 (0,60 – 0,96) Chưa có sự hài lòng 32 (68,1) 15 (31,9) Kết quả cho thấy có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kiệt sức chung trong công việc với yếu tố hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp. Nhóm có sự hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp có tỷ lệ kiệt sức công việc ít hơn 0,76 lần so với nhóm chưa có sự hài lòng (51,8% so với 68,1%). Bảng 3. Kiểm định mô hình Hồi quy Logistic mối liên quan kiệt sức nghề nghiệp Giá trị OR Đặc tính Giá trị P (KTC 95%) 1 – 5 năm - 1 Thời gian làm việc tại bệnh 6 – 10 năm 0,287 2,08 (0,54 – 8,01) viện 11 – 15 năm 0,491 1,64 (0,40 – 6,76) Từ trên 16 năm 0,786 1,23 (0,28 – 5,42) Dưới 6 năm - 1 6 – 10 năm 0,553 1,49 (0,40 – 5,50) Thời gian làm việc tại khoa 11 – 15 năm 0,996 1,00 (0,26 – 3,81) Trên 16 năm 0,542 1,58 (0,36 – 6,91) Có sự hài lòng Mối quan hệ với lãnh đạo 0,001 0,28 (0,13 – 0,61) Chưa đạt sự hài lòng Có sự hài lòng Mối quan hệ với đồng nghiệp 0,591 1,33 (0,47 – 3,71) Chưa đạt sự hài lòng Có sự hài lòng Mối quan hệ với bệnh nhân 0,814 0,90 (0,39 – 2,08) Chưa đạt sự hài lòng Sau khi phân tích hồi quy Logistic, cho nhật (17,5%), thân nhân bệnh nhân đòi hỏi thấy yếu tố thực sự có tác động đến tình nhiều, gây áp lực khi chăm sóc bệnh nhân trạng kiệt sức chung trong công việc là yếu (12,6%), thiếu nhân sự, phải gồng gánh thêm tố hài lòng về mối quan hệ với lãnh đạo. việc (11,2%). Nhóm có sự hài lòng về mối quan hệ với lãnh đạo có tỷ lệ kiệt sức công việc bằng IV. BÀN LUẬN 0,28 lần so với nhóm chưa có sự hài lòng. Trong nghiên cứu, điều dưỡng tham gia Nhóm nguyên nhân dẫn đến tình trạng khảo sát chủ yếu là nữ chiếm tỷ lệ 86,3%, kiệt sức của điều dưỡng nhiều nhất là nhóm tương tự nghiên cứu của một số tác giả tại Quá nhiều công việc, thủ tục hành chính, Việt Nam 1,3,4. Điều này cho thấy đặc thù giấy tờ (50,6%), bệnh đông, nặng (39,8%), công việc điều dưỡng, đặc biệt nhi khoa cần tua trực dày, không có ngày lễ, thứ 7, chủ sự tận tâm, tỉ mỉ, chi tiết phù hợp với đặc 29
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 tính nữ giới. Bên cạnh đó, trình độ bậc đại Về tình trạng kiệt sức chung, đa phần kiệt học chiếm tỷ lệ cao nhất 54,7% cao hơn sức chung mức độ trung bình 75,5%, tuy nghiên cứu của tác giả Chế Thị Thuý Diệu, nhiên có 4,5% điều dưỡng kiệt sức chung Lê Thị Thanh Nguyện và Nguyễn Tiến mức độ nặng cả 3 thành phần, tương tự Hoàng 1,3,4. Điều này phù hợp với quy định nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh và tuyển dụng chức danh nghề nghiệp và hoạt cộng sự là 5,6% 4. Tỷ lệ kiệt sức trong công động chuyên môn nhi khoa của bệnh viện. việc là 54,6%, tương tự như nghiên cứu của Tỷ lệ điều dưỡng các khoa nội chiếm tỷ lệ tác giả Chế Thị Thúy Diệu tại bệnh viện Đa cao nhất 42,0% tương tự nghiên cứu của tác khoa tỉnh Khánh Hoà 1. giả Chế Thị Thuý Diệu tại bệnh viện Đa Phân tích mô hình đa biến cho thấy tình khoa tỉnh Khánh Hoà là 39,7% 1. Điều này trạng kiệt sức nghề nghiệp của điều dưỡng có cũng phù hợp mô hình tổ chức tại bệnh viện mối tương quan với sự hài lòng về mối quan Nhi Đồng 2 có số các khoa nội cao gấp 3 lần hệ làm việc với lãnh đạo. Mối tương quan số khoa thuộc ngoại khoa. Thời gian thâm này tương tự nghiên cứu của tác giả Nguyễn niên làm việc tại bệnh viện từ 11 – 15 năm Thị Linh trên 305 điều dưỡng tại Bệnh viện chiếm tỷ lệ cao nhất 38,7% phù hợp với đặc Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi năm 2019. Một điểm đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhà lãnh từ 30 đến 40 tuổi. Do đặc thù bệnh viện nhi đạo đến kiệt sức ở điều dưỡng được thực công lập, đa số điều dưỡng thường đánh giá hiện tại Jordan nhận định, lãnh đạo được coi khả năng thích nghi công việc trong 1 năm là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự đầu, nếu không thích nghi thường nghỉ việc, trao quyền ở nơi làm việc và tạo một môi nếu đã thích nghi thì thường gắn bó lâu dài trường làm việc tích cực 8. Kết quả này có sự với bệnh viện do yêu thích trẻ em và quen tương quan với nghiên cứu tại Hy Lạp khi với môi trường làm việc. tìm thấy có mối liên hệ giữa kiệt sức tinh Tỷ lệ hài lòng về mối quan hệ làm việc thần và thành tích cá nhân thấp với sự hài với lãnh đạo là 71,0%, tỷ lệ hài lòng về mối lòng trong mối quan hệ giữa điều dưỡng và quan hệ làm việc với đồng nghiệp là 82,5%, cấp trên có ý nghĩa thống kê với p lần lượt tỷ lệ hài lòng về mối quan hệ với bệnh nhân bằng 0,002 và 0,044 5. là 77,3%. Những kết quả trên tương đồng với Nghiên cứu ghi nhận nguyên nhân dẫn kết quả nghiên cứu của Chế Thị Thuý Diệu đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng chiếm tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà 1. Đa tỷ lệ nhiều nhất là có quá nhiều công việc, phần điều dưỡng chọn làm tại bệnh viện Nhi thủ tục hành chánh, giấy tờ cần thực hiện Đồng đều yêu thương trẻ em, mong muốn trong hồ sơ bệnh án chiếm tỷ lệ 50,6%. Hiện chăm sóc tốt nhất cho các bé, thời gian làm nay, do các quy định về quy chế hồ sơ bệnh việc của điều dưỡng là thời gian chăm sóc án, các quy định về phân cấp chăm sóc, quy bệnh nhân, giao tiếp, bàn giao công việc giữa định khoảng thời gian phải ghi hồ sơ bệnh các điều dưỡng trong tua trực, ít làm việc với án, quy định về chấm bảo hiểm y tế, dịch vụ, lãnh đạo khoa nên sự hài lòng về mối quan tư vấn thuốc và kỹ thuật đắt tiền, nên khoảng hệ với đồng nghiệp, bệnh nhân cao hơn lãnh phân nữa thời gian làm việc của điều dưỡng đạo khoa. phải giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy định. Điều này dẫn đến quá tải 30
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 công việc cho điều dưỡng, đặc biệt trong các 3. Nguyễn Tiến Hoàng và cộng sự, Tình trạng ca trực bệnh nhân có nhiều vấn đề phát sinh kiệt sức của nhân viên y tế và các yếu tố liên chuyên môn cần giải quyết, từ đó, dẫn đến quan đến an toàn người bệnh tại bệnh viện kiệt sức trong công việc. Đa khoa Khu vực Củ Chi năm 2019, tạp chí Y học Việt Nam, 2020. V. KẾT LUẬN 4. Lê Thị Thanh Nguyện., Trần Ngọc Đăng, Nghiên cứu là bằng chứng về thực trạng và cộng sự, Kiệt sức nghề nghiệp ở điều kiệt sức công việc của điều dưỡng và các yếu dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình tố liên quan trên đối tượng điều dưỡng. Đồng thành phố Hồ Chí Minh và yếu tố liên quan, thời kết quả nghiên cứu là thông tin hữu ích, Tạp Chí Nghiên Cứu Học, 2022, 155(7), sẽ giúp cho các cấp quản lý, ban lãnh đạo 177–186. bệnh viện Nhi đồng 2 có cái nhìn toàn diện 5. Alfuqaha O., Alkawareek M., et al, Self- để đưa ra các quyết định, chính sách cải thiện evaluation and professional status as cũng như có biện pháp dự phòng phù hợp predictors of burnout among nurses in tình trạng kiệt sức của điều dưỡng trong Jordan. PLoS ONE, 2019, 14. tương lai. 6. Edú-Valsania S., Laguía A., et al, Burnout: A Review of Theory and Measurement, Int J TÀI LIỆU THAM KHẢO Environ Res Public Health, 2022, 19(3), 1. Chế Thị Thúy Diệu, Áp lực công việc và 1780. các yếu tố liên quan trên điều dưỡng tại bệnh 7. Lahana E., Papadopoulou K., et al, viện đa khoa tỉnh Khánh Hoà năm 2018, Đại Burnout among nurses working in social học y dược thành phố Hồ Chí Minh, Khoa y welfare centers for the disabled, BMC Nurs, tế công cộng, 2018. 2017, 16, 15. 2. Nguyễn Hoàng Long và cộng sự, Mức độ 8. Nguyen H.T.T., Kitaoka K., et al, Burnout kiệt sức nghề nghiệp của nhân viên khối điều Study of Clinical Nurses in Vietnam: dưỡng tại một số bệnh viện ngoài công lập Development of Job Burnout Model Based khu vực phía bắc, Tạp chí Y học Việt Nam, on Leiter and Maslach’s Theory, Asian Nurs 2022. Res, 2018, 12(1), 42–49. 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1