intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng BMI của trẻ 8-10 tuổi ở thành thị và nông thôn và các yếu tố xã hội liên quan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng BMI của trẻ Việt Nam 8-10 tuổi ở quận 5 TP.HCM và huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang, sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng BMI của trẻ 8-10 tuổi ở thành thị và nông thôn và các yếu tố xã hội liên quan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH TRẠNG BMI CỦA TRẺ 8-10 TUỔI Ở THÀNH THỊ<br /> VÀ NÔNG THÔN VÀ CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI LIÊN QUAN<br /> Đặng Văn Chính*, Bùi Thị Kiều Anh*, Bùi Đắc Thành Nam*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*,<br /> Dương Tiểu Phụng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Thách thức mới ñối với các quốc gia ñang phát triển như Việt Nam là tiếp tục giải quyết vấn ñề<br /> suy dinh dưỡng, trong khi phải ngăn chặn tỷ lệ thừa cân ñang gia tăng ở khu vực thành thị.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỷ lệ và các yếu tố liên quan ñến tình trạng BMI của trẻ Việt Nam 8-10 tuổi<br /> ở quận 5 TPHCM và huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang, sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu dựa trên phỏng vấn trực tiếp: tình trạng KTXH (TTKTXH), hoạt<br /> ñộng thể lực và nhân trắc học.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc SDD trung bình ở thành thị (4,8%) thấp hơn 4 lần so với ở nông thôn<br /> (20,8%). Tuổi, giới, vùng cư ngụ, tình trạng KTXH, trình ñộ học vấn của bố mẹ, hoạt ñộng thể lực vừa và nặng là có<br /> ý nghĩa thống kê trong việc dự ñoán BMI trung bình sau khi hiệu chỉnh các ñồng biến số khác trong phân tích.<br /> Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn ở thành thị, và tỷ lệ<br /> SDD ñáng chú ý ở trẻ 8-10 tuổi vùng nông thôn, cả hai vấn ñề trên là những vấn ñề dinh dưỡng quan trọng cần<br /> ñược quan tâm.<br /> Từ khóa: BMI, suy dinh dưỡng, nguy cơ thừa cân, thừa cân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BMI STATUS OF RURAL AND URBAN CHILDREN AGES 8 TO 10 YEARS OLD AND ITS SOCIAL<br /> DETERMINANTS<br /> Dang Van Chinh, Bui Thi Kieu Anh, Bui Dac Thanh Nam, Nguyen Thi Bich Ngoc, Duong Tieu Phung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 360 - 365<br /> Background: The new challenge for developing countries like Vietnam is to continue to address the<br /> underweight problem, while tackling the rising prevalence of overweight in urban areas.<br /> Objectives: Determine the prevalence and determinants of BMI among Vietnamese children ages 8 to 10<br /> years in district 5 in HCMC and Cai Lay District in Tien Giang Province, using an international reference<br /> standard.<br /> Method: This investigation was based on direct interviews that included a socioeconomic, physical activity<br /> and body anthropometry was measured.<br /> Results: The mean prevalence of underweight was nearly fourfold less in urban (4.8%) than in rural areas<br /> (20.8%). Age, gender, area of residence, SES, and moderate and vigorous physical activity were statistically<br /> significant in predictors of mean BMI after adjusting the other covariates in analysis.<br /> Conclusion: This study indicates a higher prevalence of at risk of overweight and overweight in urban areas,<br /> and the notable prevalence of underweight among children who are 8-10 years old in rural areas, both of which<br /> are important nutritional problems that need to be addressed.<br /> Keywords: BMI, underweight, risk of overweight, overweight.<br /> <br /> *<br /> <br /> Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên lạc: TS. Đặng Văn Chính, ĐT: 0908 414 986, Email: dangvanchinh@ihph.org.vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 360<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn là một vấn ñề lớn ở các quốc gia ñang phát triển, nơi nghèo ñói<br /> vẫn còn ảnh hưởng lớn(2). Tại Việt Nam, mặc dù ñã thực hiện nhiều nỗ lực nhằm cải thiện sức khỏe<br /> nhưng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn còn cao. Những trẻ suy dinh dưỡng này không phân bố<br /> ñồng ñều khắp cả nước, ñặt biệt ở vùng nông thôn; trong khi ñó béo phì ở trẻ là vấn ñề ñang ngày<br /> càng ñược quan tâm ở khu vực thành thị(4).<br /> Một số lượng ñáng kể các nghiên cứu ñánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ dưới 5 tuổi<br /> và người lớn ñã ñược thực hiện trong khi chỉ có một số ít các nghiên cứu về tình trạng cân nặng ở trẻ<br /> Việt Nam ở lứa tuổi từ 6 tuổi trở lên(5). Do ñó, nghiên cứu phạm vi và các yếu tố quyết ñịnh ñến vấn<br /> ñề suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên ở thành thị và nông thôn là cần thiết. Mục<br /> ñích của nghiên cứu là xác ñịnh tỷ lệ và các yếu tố quyết ñịnh ñến tình trạng BMI của trẻ em Việt<br /> Nam từ 8 ñến 10 tuổi ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang,<br /> sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế(1,3).<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Mục tiêu 1: Ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng và nguy cơ thừa cân ở trẻ 8 ñến 10 tuổi tại quận 5 và<br /> Cai Lậy.<br /> Mục tiêu 2: Xác ñịnh các yếu tố xã hội quyết ñịnh (tình trạng KTXH, hoạt ñộng thể lực, trình ñộ<br /> học vấn) liên quan ñến BMI ở trẻ 8 ñến 10 tuổi tại quận 5 và Cai Lậy.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Sử dụng 2 cuộc ñiều tra cắt ngang.<br /> <br /> Tính cỡ mẫu<br /> Sử dụng công thức chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn: S = Z1-α/2 p* (1-p)/d2<br /> Áp dụng công thức trên với α = 0.05 và d: giá trị tuyệt ñối = 5%, cỡ mẫu tính ñược là 340.<br /> Cỡ mẫu ñược hiệu chỉnh bằng kỹ thuật chọn mẫu cụm với hiệu ứng thiết kế (design effect) 1.5;<br /> do vậy cỡ mẫu là 750 trẻ.Tổng cộng có 1500 trẻ.<br /> <br /> Cơ cấu lấy mẫu<br /> Tiến hành chọn mẫu cụm từ danh sách các trường tiểu học ở quận 5 và Cai lậy trong niên học<br /> 2008-2009. Kết quả 1500 trẻ từ 8 ñến 10 tuổi trong 10/62 trường ñược chọn mẫu ngẫu nhiên.<br /> <br /> Tiêu chí ñưa vào và loại trừ<br /> Tất cả học sinh có thể ñược chọn nếu có mặt tại trường vào ngày ñiều tra. 3 nhóm tuổi ñược<br /> chọn bởi vì những trẻ từ 8 tuổi trở lên trả lời các câu hỏi hoạt ñộng thể lực có tính tin cậy nhiều<br /> hơn.<br /> Những học sinh hoặc phụ huynh học sinh từ chối tham gia vào cuộc ñiều tra sẽ ñược loại trừ.<br /> Những học sinh ở lại lớp, vắng mặt hoặc học nhảy lớp sẽ bị loại trừ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc tính mẫu<br /> Bảng 1: Đặc tính mẫu của trẻ em Việt Nam 8 - 10 tuổi ở TPHCM và Tiền Giang.<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 361<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> HCM<br /> n<br /> %<br /> 253<br /> 33,7<br /> 249<br /> 33,2<br /> 248<br /> 33,1<br /> 360<br /> 48,0<br /> 390<br /> 52,0<br /> 62<br /> 8,3<br /> 376<br /> 50,1<br /> 312<br /> 41,6<br /> 243<br /> 33,2<br /> <br /> Tiền Giang<br /> n<br /> %<br /> 251<br /> 33,5<br /> 250<br /> 33,3<br /> 249<br /> 33,2<br /> 383<br /> 51,1<br /> 367<br /> 48,9<br /> 488<br /> 65,1<br /> 233<br /> 31,1<br /> 29<br /> 3,8<br /> 508<br /> 69,1<br /> <br /> Cấp 3<br /> <br /> 296<br /> <br /> 40,4<br /> <br /> 203<br /> <br /> 27,6<br /> <br /> Trung học, cao<br /> ñẳng, ñại học<br /> <br /> 194<br /> <br /> 26,4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 296<br /> 313<br /> <br /> 40,1<br /> 42,4<br /> <br /> 563<br /> 168<br /> <br /> 75,7<br /> 22,6<br /> <br /> 129<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 13<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 750<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 750<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Đặc ñiểm<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> Giới tính<br /> Tình trạng<br /> KTXH<br /> <br /> Trình ñộ học<br /> vấn của bố<br /> <br /> Trình ñộ học<br /> vấn của mẹ<br /> Tổng<br /> <br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Nghèo<br /> Trung bình<br /> Giàu<br /> ≤ cấp 2<br /> <br /> ≤ cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trung học, cao<br /> ñẳng, ñại học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ trẻ thuộc gia ñình giàu ở TPHCM thì cao hơn ở tỉnh Tiền Giang. Trẻ em thuộc gia ñình có<br /> tình trạng KTXH trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất ở TPHCM (50,1%). Ngược lại, tỷ lệ trẻ thuộc gia<br /> ñình có tình trạng KTXH “nghèo” chiếm tỷ lệ cao nhất ở Tiền Giang (65,1%).<br /> Bảng 2 cho thấy trẻ em ở TPHCM nặng cân hơn (8,1kg) và cao hơn (5,0 cm) so với trẻ em cùng<br /> lứa tuổi và cùng loại tình trạng KTXH ở Tiền Giang. Cũng tương tự như vậy, BMI ở trẻ em TPHCM<br /> cao hơn (3,3kg/m2).<br /> Bảng 2: Sự khác nhau về trung bình chiều cao, cân nặng và BMI ở TPHCM và Tiền Giang lứa tuổi 810 theo giới tính và KTXH<br /> Vùng cư ngụ<br /> Thành thị Nông thôn<br /> Đặc ñiểm<br /> HCM Tiền Giang<br /> Cân nặng (kg)<br /> (M, SE+)<br /> 31,0<br /> 23,6<br /> 8<br /> (0,5)<br /> (0,3)<br /> 34,1<br /> 26,2<br /> Tuổi (năm)<br /> 9<br /> (0,5)<br /> (0,4)<br /> 37,6<br /> 28,6<br /> 10<br /> (0,5)<br /> (0,4)<br /> 35,4<br /> 26,3<br /> Nam<br /> (0,5)<br /> (0,3)<br /> Giới tính<br /> 33,2<br /> 26,0<br /> Nữ<br /> (0,4)<br /> (0,3)<br /> 30,5<br /> 25,3<br /> Nghèo<br /> (1,0)<br /> (0,2)<br /> 33,8<br /> 27,7<br /> Tình trạng<br /> Trung bình<br /> KTXH<br /> (0,4)<br /> (0,4)<br /> 35,6<br /> 28,3<br /> Giàu<br /> (0,5)<br /> (1,1)<br /> 34,2<br /> 26,2<br /> Tổng<br /> (0,3)<br /> (0,2)<br /> <br /> Sự khác<br /> nhau‡<br /> 7,4<br /> (0,5)**<br /> 7,9<br /> (0,6)**<br /> 9,0<br /> (0,7)**<br /> 9,0<br /> (0,6)**<br /> 7,2<br /> (0,5)**<br /> 5,2<br /> (0,8)**<br /> 6,1<br /> (0,6)**<br /> 7,3<br /> (1,5)**<br /> 8,1<br /> (0,4)**<br /> <br /> Vùng cư ngụ<br /> Thành thị Nông thôn<br /> HCM Tiền Giang<br /> Chiều cao (cm)<br /> (M, SE)<br /> 128,8<br /> 124,1<br /> (0,4)<br /> (0,3)<br /> 133,5<br /> 129,1<br /> (0,4)<br /> (0,4)<br /> 139,7<br /> 133,7<br /> (0,4)<br /> (0,4)<br /> 133,4<br /> 128,7<br /> (0,4)<br /> (0,3)<br /> 134,5<br /> 129,2<br /> (0,4)<br /> (0,4)<br /> 131,1<br /> 128,3<br /> (1,2)<br /> (0,3)<br /> 133,8<br /> 130,4<br /> (0,4)<br /> (0,5)<br /> 134,7<br /> 129,9<br /> (0,4)<br /> (0,9)<br /> 134,0<br /> 129,0<br /> (0,3)<br /> (0,3)<br /> <br /> Sự khác<br /> nhau‡<br /> 4,6<br /> (0,5)**<br /> 4,4<br /> (0,6)**<br /> 6,0<br /> (0,6)**<br /> 4,6<br /> (0,5)**<br /> 5,3<br /> (0,6)**<br /> 2,9<br /> (1,0)*<br /> 3,4<br /> (0,6)**<br /> 4,8<br /> (1,3)**<br /> 5,0<br /> (0,4)**<br /> <br /> Vùng cư ngụ<br /> Thành thị Nông thôn<br /> HCM Tiền Giang<br /> BMI (kg/cm2)<br /> (M, SE)<br /> 18,6<br /> 15,2<br /> (0,2)<br /> (0,1)<br /> 19,0<br /> 15,6<br /> (0,2)<br /> (0,2)<br /> 19,2<br /> 15,9<br /> (0,2)<br /> (0,1)<br /> 19,7<br /> 15,8<br /> (0,2)<br /> (0,1)<br /> 18,2<br /> 15,4<br /> (0,2)<br /> (0,1)<br /> 17,5<br /> 15,2<br /> (0,4)<br /> (0,1)<br /> 18,7<br /> 16,1<br /> (0,2)<br /> (0,2)<br /> 19,4<br /> 16,7<br /> (0,2)<br /> (0,5)<br /> 18,9<br /> 15,6<br /> (0,1)<br /> (0,1)<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 362<br /> <br /> Sự khác<br /> nhau‡<br /> 3,3<br /> (0,3)**<br /> 3,4<br /> (0,3)**<br /> 3,3<br /> (0,3)**<br /> 3,9<br /> (0,2)**<br /> 2,8<br /> (0,2)**<br /> 2,3<br /> (0,3)**<br /> 2,6<br /> (0,3)**<br /> 2,7<br /> (0,6)**<br /> 3,3<br /> (0,2)**<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> +<br /> <br /> : M: trung bình; SE: sai số chuẩn; ‡: Các ước lượng về sự khác nhau giữa HCM và Tiền Giang; *: p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0