Tình trạng nhiễm Human Papillioma virus trên một số loại ung thư sinh dục
lượt xem 2
download
Tình trạng nhiễm dai dẳng Humanpapillomavirus (HPV) là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến ung thư cổ tử cung (UTCTC), ung thư âm đạo (UTAĐ), ung thứ âm hộ (UTAH) và ung thư dương vật (UTDV). Hai type HPV16, 18 chiếm đa số, các type nguy cơ cao khác phân bố khác nhau giữa các khu vực trên thế giới. Mục tiêu của đề tài là xác định tỷ lệ nhiễm và phân bố genotype HPV trên các mô UTCTC, UTAĐ, UTAH và UTDV tại Bệnh viện K Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng nhiễm Human Papillioma virus trên một số loại ung thư sinh dục
- chúng tôi nhận thấy rằng nếu chỉ cho dương tính với coli được tích hợp thêm gen độc lưc. cặp mồi phát hiện gen vrrA mà không có sự xuất hiện KẾT LUẬN cùa các gen độc iực trên plasmid (của B. anthracis) thi Đã chế tạo được bộ panel DNA kiểm định ngưỡng chỉ có íhể khẳng đính tròng mẫu thử nghiệm có mặt phát hiện, độ nhậy và độ đặc hiệu của bộ kít PCR của nhóm vi khuan Bacillus spp, không thề khẳng định chẩn đoán V! khuẳn than và dịch hạch. đó là vi khuẩn than (gây bệnh than - Anthrax). Ket quả Để khẳng định ià loài B. anthracis có độc lực các kít này cũng minh chứng cho yêu cầu phải kiềm định trên PCR phải chỉ ra dương tính đồng thời cả gen trên panel mau với tất cả các kit thương mại trước khi đưa chromosome (vrrA) và hai gen độc lực capA, pagA. ra thị trường như yêu cầu của WHO và NIBSC [7, 8]. Đề khẳng định là Y. pestis cồ độc lực cac kit PCR 2.4. Kết quả kiểm định độ đặc hiệu cùa bộ kítphải ch? ra dương tính đồng thời cả gen trên mPCR đối với Y. pestis chromosome (ypo2088) và hai gen độc íực pla, caf1 . Tiến hành kiểm tra độ đặc hiệu của kít BaYp - TÀI LIỆU THAM KHẢO mPCR trên 100 mẫu của panel độ đặc hiệu với Y. 1. Bộ Y tế (2012), "Ban hành quy chuẩn kỹ thuật pesíỉs đã tạo íừ vỉ khuẩn E. coli ATCC 25922 có cấu Quốc gia về thực hành và An toàn sinh học tại phòng trúc gần loài với Y. pestis. Kết quả là 100% các mẫu xét nghiệm". Thông tư 25/2012 - BYT. đều không xuất hiện các gen đặc trưng của Y. pestis. 2. Nguyễn Thái Sơn (2006), "Chẩn đoán một số tác ' 2 3 4 s 6 7 8 0 10 M nhân sinh học nguy cơ cao tráng khủng bố". Hội íhảo nghiên cứu phòng chống vũ khi hạt nhân, sinh học, hỏahọc(NBÒ) Tr: 127-136. 3. Nguyễn Thái Sơn (2015), “Nghiên cứu chế tạo kit PCR đa mồi xác định nhanh đồng thời hai tác nhân vi khuẩn than và dịch hạch”. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ cấp Bộ quốc phong. Mã sổ: 2013.75.58. 4. Abdul G. L and Anthony M. c (2008), "Clinical tests: sensitivity and specificity . Continuing Education in Anaesthesia, Critical Care & Pain j Volume 8 Hình 9. Kiềm định độ đặc hiệu với Y. pestis cùa bộ kít Number 6 2008. mPCR-BaYp trên panel đặc hiệu 5. Fasanelia, A., s. Losito, R. Adone, et ai. (2003), "PCR assay to detect Bacillus anthracis spores in heat- Kết quả kiểm định cho thấy các cặp mồi chẩn đoán treated specimens". J Clin Microbiol. 41(2): p. 896-9. Y. pestis đã không bắt cặp chéo với gen của vi khuẩn e. Jekel. J. et al (2011), "Sensitivity, specificity, E. coii. Vi khuẩn E. coỉi và Y. pestis là 2 vi khuẩn cùng Predictive Values and Likelihood Ratios” . J Clinical thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, Epidemiology 2011.1228: p. 37 -54. cùng là trực khuẩn gram âm có khá nhiều các tính chất 7. NIBSC (2014) Genetic Reference materials in tương đồng, E. coíl lại có mặt rộng rãi ở môi trường the diagnostics. National Institute for Biological đất, nước cũng như trên cơ thể người và động vật. Standards and Control, Biological Reference Materials. Giả định đặt ra là các ỉổ chức khủng bố chuyển thông 8. World Health Organization (2004) tin di truyền iừ Y. pestis sang các loài vỉ khuẩn khác Recommendations for the preparation, characterization gần gũi với người (như E. coli) thỉ hậu quả lây nhiễm and establishment of international and other biological sẽ rất khó lường. Trong hoàn cảnh đó, giá trị của bộ reference standards. WHO Technical Report Series panel mẫu như nhóm thiết kế đã chế tạo và kiểm định No. 932. trong nghiên cứu cùng với bộ kit mPCR đa mồi này sẽ cho phép phân biệt chùng Y. pestis thật hay chùng E. TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS TRÊN MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ SINH DỤC Phạm Thị Tâm (Thạc sĩ, Bộ môn Vi sinh Trường Đại học Y dược HảĩPhòng) Ts. Nguyễn Hùng Cường (Bộ môn Vi sinh, Trường Đại học Y dược Hải Phòng) PGS.TS. Phạm Văn Hán (Bộ môn Y tế công cộng, Trường Đại học Y ơuiỵc Hải Phòng) d s . Hiroshi Ichimura (khoa Y, Đại học Kanazawa Nhật Bản) GS.TS. Phạm VãQ Thức (Bộ môn Sinh Ịý bệnh- Dị ứng-Miễn dịch, Ttrường Đại học Y dược Hải Phòng) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình trạng nhiễm ơai dẳng Humanpapillomavirus (HPV) là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến ung thư cổ tử cung (UTCTC), ung thư âm đạo (UTAĐ), ung thứ âm hộ (UTAH) và ung thư dương vật (UTDV). Hai type HPV16, 18 chiếm đa số, các type nguy cơ cao khác phân bố khác nhau giữa các khu vực trên 509
- thế giới. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm và phân bố genotype HPV trên các mô UTCTC, UTAĐ, UTAH và UTDV tại Bệnh viện K Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua xét nghiệm HPV DNA bằng kỹ thuật PCR và định type HPV bằng kỹ thuật reverse Dot blot và giải trình tự gene sau tách dòng tại Trường Đại học Y dược Hải Phòng và Đại học Kanazawa Nhật Bàn với 455 mẫu UTCTC, 114 mẫu UTAĐ, 184 mẫu UTAH và 162 mẫu UTDV. Kết quà: Tỷ lệ nhiễm HPVtrên các mô UTCTC, UTAĐ, UTAH, UTDV lần lượt là 92,5%, 89,1%, 81,6% và 84,6%. Đơn nhiễm HPV là chủ đạo trên ung thư CTC (61,5%) trong khi đó đa nhiễm nhiều genotype HPV lại là chủ đạo trên unơ thư âm đạo /86%), ung thư âm hộ S93 9%) và ưnn thư dương vật (95,62%). Có tất cả 17 loại genotype đã được phát hiện, trong đó các genotype có tần suất xuất hiện cao nhẫt là HPV16, 18, 11, 58, 51, 45, 35. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV trên cả 4 loại UTCTC, UTAĐ, UTAH, UTDV đều rất cao >80%, cấc genotype nguy cơ cao gặp phổ biến sau HPV16, 18 là HPV58, 45, 51 và HPV35 Từ khoâ: HPV, ung thư cổ từ cung, ung thư âm đạo, ung thư âm hộ, ung thư dương vật. SUMMARY HUMANPAPILLOMA VIRUS INFECTION IN GENITALS CANCER IN NORTHERN VIETNAM Pham Thi Tam (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy) Nguyen Hung Cuong (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy) Pham Van Han (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy) Pham Van Thuc (Hai Phong University O f Medicine and Pharmacy) Hiroshi Ichimura (Kanazawa University) Background: We conducted a study at the National Cancer Hospital to determine the prevalence and distribution o f HPV genotypes in patients with cervical cancer, vagival cancer and vulva cancer in northern Vietnam. Materials and method: the cross-sectional study in 455 cervical cancer, 184 vulvar cancer, 114 vaginal cancer and 162 penile cancer. HPV infection was determined by PCR amplification o f L1 gene region with GP5+/GP6+ and GP5+M1,2,3/GP6+M1,2,3 primers. HPV genotype was determined by reverse Dot blot technique and sequencing o f the L1 gene. Results: the rate o f positive HPV DNA in cervical cancer, vulvar cancer, vaginal cancer and penile cancer respectively 92.5%, 89.1%, 81.6% and 84.6%. HPV infection is the major single among cervical cancer (61.5%) while the majority o f HPV infections are more dominant genotype among vaginal cancer (86%), vulvar cancer (93.9%) and penile cancer (95.6). 17 genotypes were detected in cancer tissue and the genotypes had the highest frequency o f the HPV16, 18, 11, 58, 51 and45. Conclusion: the rate o f positive HPV DNA in four genitals cancer are very high over 80%. HPV16, 18 are highest, and then HPV 58, 45, 51, 35 are lower. Keywords: HPV, cervical cancer, vaginal cancer, vulva cancer, penile cancer. ĐẶT VÁN ĐỀ thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo và Ung thư cổ tử cung đứng đầu trong nhóm ung íhư ung thư dương vậí. sinh đục và gây từ vong ở phụ nữ Việt Nam. Theo ước Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu tính cua Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm Việt Nam có 1. Đ ổi tữ ợng và phương pháp nghiên cứu khoảng 5.147 trường hợp mới mắc và 2.472 ca tử Nghiên cưu mô tồ cắt ngang đừợc tiến hành tại vong do UTCTC (1). Urig thư âm hộ, âm đạo ít gặp Bệnh viện K Trung ương từ tháng 3/2013 đến tháng hơn chiếm lần lượt từ 3-5% và 2% các una ìhư sinh 6/2014. Tổng cộng 455 bệnh nhân UTCTC, 184 bệnh dục nữ, thường gặp nhẩt ở nhổm 65-75 tuoi (2). Ung nhân UTAH, 114 bệnh nhân UTAĐ và 162 bệnh nhân thư sinh dục nữ liên quan chặt chẽ với tình trạng UTDV chấp thuận tham gia vào nghiên cứu. Hai mẫu nhiễm HPV. HPV được phát hiện từ 80 - 99% tại mo bệnh phẩm được sinh thiet hoặc lẩy trực tiếp tại phòng UTCTC, genotype 16, 18 gặp phổ biến nhắt. HPV phẫu thuật, một dùng để chẩn đoán mồ bệnh học, mẫu được phát hiện khoảng 27,3-100% tại mô UTAĐ. HPV còn lại dùng đề xác định sự có mặt của HPV-ADN. 16 được phát hiện phổ biến nhất (2). Nhiễm HPV là 2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu nguyên nhân cùa khoảng 43% trường hợp ung íhư âm DNA cùa HPV được tach bang hoá chất DNA họ trên toàn thế giới. Trong khỉ đổ tỷ lệ nhiêm HPV Miniprep kit (Sigma-Aldric, Đức). Đoạn gen HPV L1 trển mô UTDV rểt đa dạng giữa các quần thể người được khuyếch đại bởi cặp mồi GP5+/6+ [Roda khác nhau (dao động từ 15-82%) (1). Nhiều nghiên Human, 1995]. Mâu DNA âm tính với cặp moi gốc cứu đã chỉ ra HPV là nguyên nhân quan trọng hàng GP5+/6+ tiếp tục được khuyếch đại bởi cặp mồi bổ đầu gây ra những biển đoi bất thường trên tế bào biểu sung. Xác định HPV genotype sử dụng kỹ thuật mô vảy ở cả nam và nữ, nhưng vai trò thực sự cùa reverse Dot biot với bộ sinh phẩm 21 HPV Genoarray chúng đổi với ung thư dương vật đến nay vẫn chưa Diagnostic Kit (Hybribio Limited Company, HongKong). thực sự sáng tỏ. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tinh Kỹ thuật giải trình tự gene tiến hành trên máy 310 trạng nhiễm HPV trên mô ung thư dương vật đến nay Genetic Analyser sử dụng hóa chẳt Bigdye Terminal V còn chưa được quan tâm một cảch đầy đủ. Xuất phát 1.1 (Applied Biosystem, Foster City, CA) áp dụng cho từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu chứng tôi tiến những mẫu HPV ADN dương tính nhưng không xác hành đề tài nghiên cứu với mục tiêu là xác định tỷ ỉệ định được genotype bằng kỹ thuật reverse Dot blot, nhiễm và phân bố genotype của HPV trên các mô ung 510
- KÉT QUÂ NGHIÊN cứ u (86,0) (93,9) 1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên các mô ung th ư sinh Genotype nguy 18 dục cớ cao 88 (54,3) (22,5) 8(5,2} 22(16,8) 1.1.Tỷ lệ nhiễm HPV Genotype nguy cơ ihầp 0 0 0 0 Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm HPV trên các loại mô ung thư sinh due Genotype nguy cơ cao và nguy 74 (45,7) 62 146 Loại ung thư Tuổi trung bình HPVADN (+) cơ thếp (77,5) (94,8) 109 (83,2) n % Ung thư CTC (n=455) 51,06 ±11,39 421 92,5 Ung thư âm đao fn=114) 52,68 ±11,90 93 81,6 6,1% trong UTAH, 14% trong UTAD và 4 4% trong Ung thư âm hô (n=184) 52,54 ±11,88 164 89,1 UTDV. Đa số các chủng này là genotype nguy cỡ cao Ung thư dươnq vat (n=162ì 56,40 ±11,61 137 84,6 (99,2% với ung thư CTC, 84,6% với ung thư âm đạo, 100% với UTAH và UTDV). Tỷ lệ đa nhiễm nhiều 114 mâu UTAĐ và 162 mẫu UTDV, tỷ iệ dương tính genotype HPV chiếm 38,5% trong ung thư CTC, 86% với HPV lần lượt là 92,5%, 89,1%, 81,6% và 84 6%. trong ÚTAĐ, 93,9% trong UTAH và 95,6% trong ung 1.2. Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm HPV thư dương vật. Bảng 2: Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm HPV trên các 2. Tỷ ỉệ phân bố các genotype của HPVn m A I » r t / i ị U i II o t í n U J . 2.1. Ty tỷ phân bố các genotype của HPV trê mô Tỷ lệ đơn Ung thư UT âm UT âm UT dương ungthưCTC nhiễm - CTC đạo hộ vật Từ 421 mẫu mô UTCTC dương tính với HPV, 17 đa nhiễm (n=455) (n=il4) (n=184) (n=Ì62) loại genotype và 656 chủng HPV đã được xác định. :....n(%) n(%) n(%) n (%) Các genotype có tần suất xuất hiện cao nhấỉ lần lượt Đơn nhiễm 13 là HPV16 (316/656=48,17%), 18 (206/656=31,40%), 259 (61,5) (14,0) (6 , 1 ) 6 (4,4) 71 (40/656=6,09%) và 11 (34/656=5,18%). Các Genotype nguy 11 10 cớ cao 257 (99,2) 6 ( 100 ,0 ) genotype nguy cơ cao chiếm ty lệ 87,8%; các (84,6) (100,0) Genotype nguy genotype nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ 12 ,2 %. cơ thấp 2 (0,8) 2(15,4) 0 0 Đa nhiễm 162 (38,5) 80 154 131 (95,6) 350 - 300 - II Nhóm n g u y C ơ c a o l\ hóm n g u y cơ thấp 250 - 200 - 150 - 100 - 50 - \J -“ A — «** a « r--T p r-“ 3 » ~~m — »*r— m — m— iã « ị ~s "ị 1 Ị H P V -1 6 H P V -1 8 H P V -3 5 H P V -3 1 H P V -3 3 H P V -3 9 H P V -4 5 H P V -5 2 H P V -S 1 H P V -5 8 H P V -5 9 H P V -5 3 H P V -Ố 6 H P V -1 1 H P V -7 1 H P V -6 H P V -8 1 Biểu 1. Tỷ lệ phân bố genotype HPV trên mô ung thư CTC 2.2. Tỷ lệ phãn bố các genotype của HPV ừẽn mô ung thư âm đạo Có 93 mẫu ung thư âm đạo dương tính với HPV, chúng tôi xác định được 13 loại genotype và 296 chủng HPV. Các genotype có tần suất xuất hiện cao nhất lần lượt là HPV16 (81/296=27,36%) 18 (74/296=25 0%) 11 (63/296-21,28%), 58 (26/296-8,78%), 51 (14/296=4,72%) và 45 (12/296=4,05%). Các genotype nguy cơ cao chiêm tỷ ỉệ 71,95%; các genotype nguy cơ thấp chiếm tỳ lệ 28,05%. 511
- Nhóm nguy cơ cao Biểu 2. tỳ lệ phân bổ genotype HPV trên mô ung thư> âm đạo 2.3. Tỷ lệ phân bổ cảc genotype của HPV trên Nghiên cứu đã xác định được 472 chủng HPV íừ mô ung thư âm hộ 137 mẫu UTDV nhiễm HPV. Các chùng này phân bố Từ 164 mẫu niô ung thư âm hộ dương tính với tập trung vào 14 genotype, HPV16 là genotype phổ HPV, 13 loại genotype, 603 chủng HPV đã đưực xác biến nhất (95%), kế tiếp là HPV18, 11, 58 và HPV45 định. Các genotype có tần suất xuất hiện cao nhất là iần lượt chiếm ty lệ 91,2%, 77,4%, 29,2%, 13,9%. HPV16 (156/603=25,87%), 11 (147/603=24,37%), 18 BẨN LUẬN (145/603=24,04%), 58 (68/603=11,27%), 45 1. v ề tỷ lệ nhiễm HPV trên các mô ung thư (32/603=5,3%) và 6 (15/603=2,48%). Các genotype sinh dục nguy cơ cao chiếm tỷ lệ 70,65%; các genotype nguy * Tỷ lệ nhiễm: cơ thấp chiếm tỷ lệ 29,35% Tỷ íệ 'nhiễm HPV trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao. Trong số 455 mẫu ung thư CTC, 184 mẫu mô ung âm hộ, 114 mẫu ung thư âm đạo, và 162 mẫu ung thư đương vật tỷ lệ dương tính với HPV lần lượt là 92,5%, 89,1%, 81,6%, 84,6% Tỉ lệ nhiễm HPV ở mẫu ung thư CTC tới 92,5%. Tì lệ này cao hơn nghiên cửu của Nguyễn Phi Hùng tại Việt Nam: 80,7% (4), Trung Quốc: 89,9% (5), Thailand: 86% (6); Iran: 79,3% (7), Italy: 80%, (8), nhưng thấp hơn so với nghiên cứu tại Đài Loan: 98%, (5). Nghiên cứu của Daling (2002) trên 50 bệnh nhân ung thư âm đạo cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ià 72,7%. Biều 3. Tỷ iệ phản bố genotype HPV Bobbie c Sutton (2008) nghiên cứu trên 116 trường trên mô ung thu’ âm hộ hợp ung thư âm hộ ở Mỹ cho thấy tỷ iệ nhiễm HPV là 70%. Theo phân tích tồng hợp của Smith, Jennifer s. 2.4. Tỷ lệ phân bố các genotype cùa HPV trên (10) dựa trên 725 nghiên cứu khác nhau trên toàn thế mô ung thư dương vật giới cho thấy tỷ íệ nhiễm HPV trên ung thư âm hộ là 65,5%. Tuy nhiên cũng trong nghiên cứu này tác giả 140 cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV có sự khác biệt khá 120 lớn giữa các nghiên cứu và khu vực trên thế giới, 100 điều này cũng được nhắc đến trong báo cáo của BO WHO (2010) với 27,3-100% (trung bình ià 71%) ung eo thư âm hộ có sự hiện diện của HPV. Theo chúng tôi 40 sự khác biệt lớn trong tỷ lệ nhiễm có thể do việc sử 20 dụng các cặp mồi nhằm phát hiện HPV AND trong 0 *' các nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu của ■.& ,>s ,>' .i> .»s chúng tôi ngoài cặp mồi gốc gốc GP5+/6+, chúng tôi sừ dụng thêm 3 cặp mồi bổ sung GP5+M1; M2; Biểu 4. Tỳ lệ phân bố genotype HPV M3/6+ M1; M2; M3 cũng có thể !à ĩý do khiến tỷ lệ trên mô ung thư dương vật phát hiện HPV ADN cao hơn so với một số báo cáo 512
- khác. Ngoài ra sự khác nhau về địa lý, cơ địa, lối KẾT LUẬN sống cũng có thể íạo nên sự khác nhau về tỉ lệ nhiễm Tỷ lệ nhiễm HPV trên các mô UTCTC, UTAĐ, HPV. UTAH và UTDV đều rất cao >80% các trường hợp. * Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm HPV Trên cả 4 loại ung thư, HPV16, 18 giữ vai trò chủ Tỷ lệ đơn nhiễm chiếm đa số trên các mô UTCTC đạo, tiếp đến là các genotype nguy cơ cao HPV58, (61,5%) và chiếm tỷ iệ thấp trên mô UTAĐ (14,0%), 45, 51, 35. Hai genotype nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ UTAH (6,1%) và UTDV (4,4%). Chỉ có 2 trường hợp cao hơn cả là HPV11, 71, hầu hết là đa nhiễm với UTCTC và 2 trường hợp UTAĐ đơn nhiễm HPV11 là các genotype nhóm nguy cơ cao. gentype nguy cơ thấp, tất cả các trường hợp còn lại TAI LIẸU THAM KHAO là đơn nhiễm gentype thuộc nhóm nguy cơ cao, chủ 1. Human Papillomavirus and related cancer (2010). yếu ià HPV16~ 18. Kết quả này một lần nữa chứng Summary report update WHO, February 19, 2010: 32- minh vai trò gây ung thư của hai gentype quan trọng 33. HPV16, 18. Trong nhóm đa nhiễm chỉ có hai hình 2. De Martel c et al. (2012). Global burden of thức phối hợp là đa nhiễm các geníype thuộc nhóm cancers attributable to infections in 2008: a review and nguy cơ cao với nhau và đa nhiễm nhóm nguy cơ synthetic analysis. Lancet Oncoi; 13(6): 607-615. cao- nguy cơ thấp, không có trường hợp nào chĩ đa 3. Eifel PJ, Berek JS, Markman MA. (2011). Cancer nhiễm các gentype thuộc nhóm nguy cơ thấp. Nhiều of the cervix, vagina, and vulva. In: DeVita VT Jr, nghiên cứu trên thế giới có kết quả tương đồng với Lawrence TS, Rosenberg SA: Cancer: Principles and kếí quả cùa chúng tôi (2) (10). Các nhà nghiên cứu Practice of Oncology. 9th ed. Philadelphia, Pa: Lippincott Williams & Wiikins: 1311-1344. đều khẳng định đa số !à nhiễm HPV genoíype nguy 4. Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tạ Văn cơ cao (hoặc là đơn nhiễm, hoặc íà đa nhiễm) và đa Tờ và cộng sự (2011). Nghiên cứu xác định các íýp HPV nhiễm genotype cao và genotype nguy cơ thấp, rất thườngI gạp tròng ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học hiếm trường hợp đơn nhiễm HPV genotype nguy cơ Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 (2), 160-167. thấp ( 1 1 ). 5. Huang L , Chao s., Chen p., et al (2004). Multiple 2. Sự phân bố genotype HPV trên các mô ung HPV genotypes in cervical carcinomas: improved DNA th ư detection and typing in archival tissues. Journal of Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên mô UTCTC Clinical Virology, 29, 271-276. xác định được 17 loại genotype (13 loại genotype 6. Chansaenro] J., Junyangdikul p., Chinchai I., et al nguy cơ cao và 4 loại genotype nguy cơ thấp). Các (2014). Large scale study of HPV genotypes in cervical genotype có tần suất xuất hiện cao nhất lần lượt là cancer and different cytoiogical cervical specimens in HPV16 (48,17%), 18 (31,40%), 71 (6,09%) va 11 Thailand. J Med Virol, 86, 601-607. (5,18%). Tương tự trên mô UTAĐ, có 13 loại 7. Faezeh Khorasanizadeh, Jaleh Hassanloo, genotype (9 loại genotype nguy cơ cao và 4 loại Nafiseh Khaksar, et a! (2013). Epidemiology of cervical genotype nguy cơ thấp) và các genotype có tần suẳỉ cancer and human papillomavirus infection among xuất hiện cao nhất ià HPV16 (27,36%), 18 (25,0%), Iranian woman- Analyses of national data and 11 (21,28%), 58 (8,78%), 51 (4,72%) va 45 (4,05%). systematic review of the literature. Gynecology Oncology, 128, 277-281. Đối với ung thư âm hộ các genotype có tần suất hiện diện cao nhất là HPV16 (25,87%), 11 (24,37%), 18 8. Torneselỉo ML., Losiio s., Benincasa G., et al (2011). Human papillomavirus (HPV) genotype and (24,04%), 58 (11,27%), 45 (5,3%) và 6 (2,48%). Trên HPV16 variants and risk of adenocarcinoma and mô ung thư dương vật cũng xác định được 14 squamous cell carcinoma of the cervix. Gynecology genotype (9 genotype nguy cơ cao 5 genotype nguy Oncology, 121(1), 32-42. cơ thấp). Trong đó các genotype chiếm tỷ lệ cao nhất 9. Smith, Jennifer s., et al. (2009). Human vẫn la HPV16 (95%), HPV18 (91,2%), HPV11 Papiilomavirus Type-Distribuiion in Vuivar and Vaginal (77,4%), HPV58 (29,2%), và HPV45 (13,9%). Cancers and Their Associated Precursors. Obstetrics & Để giải thích cho sự khác biệt về phân bố các Gynecology: 113 (4) 917-924. genotype của HPV trên mô ung thư sinh dục, chúng 10. Bobbie c Sutton, Richard A Allen, William tôi đã tham khảo kết quả của rất nhiều các nghiên E Moore and s Terence Dunn. (2008). Distribution of cứu khác nhau, điểm chung nhẩt của các kết quả human papillomavirus genotypes in invasive squamous nghiên cứu ià HPV16; HPV18 luôn xuất hiện với tần carcinoma of the vulva. Modern Pathology. 21, 345-354. xuất cao nhất (1) (12). Các genotype còn lại có sự 11. Hugo De Vuyst, Gary M. Clifford, Maria Claudia thay đỗi khá lớn về tv lệ nhiễm giữa các vùng địa dự, Nascimento, Margaret M. Madeleine and Silvia chủng tộc, nhóm đối tượng, nhóm tuổi... Tiếp sau Franceschi. (2009). Prevalence and type distribution of HPV16; HPV18, chúng tôi thấy thường xuất hiện các human papillomavirus in carcinoma and inỉraepitheliai genoìype45, 51, 58, 35, 71, 11. Hai genotype HPV11 neoplasia of ihe vulva, vagina and anus: A meta- analysis. international J. of Cancer, 124 (7): 1626-1636. và HPV71 hầu hết là đa nhiễm với các genotype thuộc nhóm nguy cơ cao. 513
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn