VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 11-14; 46<br />
<br />
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP KHÁM PHÁ KHOA HỌC<br />
CHO TRẺ KHIẾM THÍNH 5-6 TUỔI<br />
Lê Thị Thanh Sang - Trường Đại học Đồng Tháp<br />
Ngày nhận bài: 20/09/2018; ngày sửa chữa: 15/10/2018; ngày duyệt đăng: 29/10/2018.<br />
Abstract: Learning games is a right orientate game. It’s an effective educating method for<br />
preschool children. This method can help children to overcome their difficulties to study easily,<br />
comfortably so they can study as same as play games. Hearing impairment children 5-6 years old<br />
can play and get knowledge via playing science discovered games. This method can increase<br />
children’s excitement and understanding ability to meet the scientific needs of children.<br />
Keywords: Learning games, discover science, hearing impairment children 5-6 years old.<br />
1. Mở đầu<br />
Ở trường mầm non, hoạt động vui chơi nói chung, trò<br />
chơi học tập (TCHT) nói riêng vừa là hình thức, vừa là<br />
phương tiện giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh. Việc<br />
tổ chức các TCHT phù hợp cho trẻ ở lứa tuổi mầm non<br />
sẽ giúp các em hứng thú học tập, giảm bớt căng thẳng<br />
trong giờ học. Trẻ khiếm thính (TKT) 5-6 tuổi có thể<br />
tham gia vào rất nhiều trò chơi khác nhau, nhưng TCHT<br />
là một trong những hoạt động hiệu quả nhất. Thông qua<br />
TCHT, trẻ được thực hành, giải quyết vấn đề, trải<br />
nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện, phát triển trí tuệ,<br />
ngôn ngữ, các kĩ năng giao tiếp, ứng xử,... Vì vậy, TCHT<br />
được sử dụng vừa là phương pháp, vừa là hình thức tổ<br />
chức dạy học cho trẻ mẫu giáo với phương thức “trẻ chơi<br />
mà học, học mà chơi”. Hoạt động khám phá khoa học<br />
của trẻ ở trường mầm non được thực hiện với nhiều hình<br />
thức khác nhau (như: học tập, vui chơi, tham quan, sinh<br />
hoạt hàng ngày). Do vậy, việc tổ chức các TCHT nhằm<br />
giúp trẻ khám phá khoa học, nhất là các trò chơi có nội<br />
dung tác động đến khả năng tư duy, phát triển ngôn ngữ<br />
phù hợp với nhận thức của trẻ.<br />
Bài viết đề cập vấn đề tổ chức cho TKT 5-6 tuổi khám<br />
phá khoa học thông qua các TCHT.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Trò chơi học tập<br />
2.1.1. Khái niệm, cấu trúc của trò chơi học tập<br />
Trong Tâm lí học đại cương và Giáo dục học trẻ em,<br />
thường đưa ra khái niệm TCHT như sau:<br />
* Khái niệm TCHT: là trò chơi có luật và nội dung<br />
cho trước, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ<br />
thống hóa các biểu tượng đã có, nhằm phát triển các năng<br />
lực trí tuệ cho trẻ, trong đó nội dung học tập được kết hợp<br />
với hình thức chơi.<br />
* Cấu trúc của TCHT gồm các thành tố sau:<br />
- Nhiệm vụ nhận thức (nội dung chơi) là một thành<br />
phần cơ bản của TCHT, khơi gợi hứng thú, kích thích tính<br />
<br />
11<br />
<br />
tích cực và nguyện vọng chơi của trẻ. Nhiệm vụ nhận thức<br />
có tính chất như một bài toán mà trẻ cần dựa trên các điều<br />
kiện đã cho. Mục tiêu nhận thức của trẻ do giáo viên (GV)<br />
xác định dựa trên mục tiêu dạy học theo chương trình giáo<br />
dục mẫu giáo, đặc điểm nhận thức của trẻ.<br />
- Luật chơi: Luật chơi là những quy định được đặt ra<br />
mà người chơi phải tuân theo. Đó là: + Quy định hành<br />
động chơi và trình tự các hành động chơi (thường gồm<br />
các hành động khác nhau tạo thành một chuỗi, đi kèm<br />
với lời nói); + Quy định về mối quan hệ giữa các bạn<br />
chơi; + Quy định về giới hạn hoặc cấm một số biểu hiện<br />
hành động, các hình thức phạt khi vi phạm luật chơi.<br />
- Hành động chơi: là hành động trẻ thực hiện trong<br />
lúc chơi, chủ yếu là những hành động nhận thức thông<br />
qua luật chơi để giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Trò chơi<br />
càng phong phú thì số trẻ tham gia trò chơi càng nhiều.<br />
Động tác chơi của trẻ mẫu giáo bé chính là sự di chuyển,<br />
sắp xếp lại, thu thập các đồ vật, so sánh và lựa chọn theo<br />
dấu hiệu, màu sắc, kích thước, là bố trí tranh ảnh, là bắt<br />
chước các động tác chơi,... Động tác chơi của trẻ nhỡ và<br />
lớn phức tạp hơn: hành động chơi của trẻ đòi hỏi phải có<br />
sự liên hệ lẫn nhau giữa hành động của một số trẻ này<br />
với một số trẻ khác, có tính liên tục và tuần tự.<br />
- Kết quả: TCHT luôn có một kết quả nhất định nghĩa là khi kết thúc trẻ sẽ hoàn thành một nhiệm vụ nhận<br />
thức nào đó, trẻ được tích cực tham gia vào trò chơi tiếp<br />
theo. Đối với trẻ, kết quả của trò chơi khuyến khích trẻ<br />
tích cực hơn nữa trong các trò chơi tiếp theo.<br />
2.1.2. Vai trò của trò chơi học tập đối với sự phát triển<br />
của trẻ khiếm thính 5-6 tuổi<br />
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên<br />
thế giới đều thống nhất cho rằng, TCHT có một ý nghĩa<br />
quan trọng đối với việc giáo dục và phát triển nhân cách<br />
nói chung và trí tuệ của trẻ mẫu giáo nói riêng. TCHT<br />
phục vụ cho sự phát triển toàn diện, góp phần vào việc<br />
sắp xếp, hệ thống hóa những kinh nghiệm và trí tưởng<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 11-14; 46<br />
<br />
tượng, mở rộng kiến thức cho trẻ. TCHT giúp trẻ cách tư<br />
duy để giải quyết vấn đề, khai thác khả năng khéo léo<br />
cũng như tính chủ động của trẻ. TCHT có tác dụng thúc<br />
đẩy mối liên hệ giữa các trẻ với nhau, tạo cơ hội cho trẻ<br />
vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau.<br />
Như vậy, việc tổ chức TCHT trong quá trình khám phá<br />
khoa học không những giúp trẻ học tập hiệu quả mà còn<br />
tạo cơ hội để trẻ vui chơi, giải trí trong giờ học. Vì vậy, có<br />
thể nói, thông qua trò chơi, trẻ phát triển khả năng ghi nhớ,<br />
tư duy, tưởng tượng và sáng tạo. Trẻ sẽ lĩnh hội được kiến<br />
thức bài học, rèn luyện tính kỉ luật, trách nhiệm, góp phần<br />
hoàn thiện nhân cách. TCHT còn là tiêu chí để đánh giá<br />
năng khiếu và khả năng của trẻ. Theo A.X. Macarenco:<br />
“Trò chơi có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống của<br />
trẻ. Trong khi trẻ chơi như thế nào thì sau này khi lớn lên,<br />
trong công tác trẻ phần lớn sẽ như thế ấy” [1; tr 4]. Như<br />
vậy, nếu trẻ được tham gia vào các hoạt động vui chơi<br />
phong phú sẽ phát triển được trí tuệ, khả năng của bản<br />
thân. Trò chơi có thể coi là một phương pháp làm phong<br />
phú kiến thức, ‘‘khai sáng” hiểu biết của trẻ.<br />
2.2. Một số đặc điểm nhận thức của trẻ khiếm thính<br />
“TKT là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức<br />
độ khác nhau, dẫn đến khó khăn về ngôn ngữ và giao<br />
tiếp, ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và các chức<br />
năng tâm lí khác của trẻ” [2; tr 35].<br />
Do những bất lợi về thể chất hoặc sự khiếm khuyết<br />
về chức năng dẫn đến “con đường” thực hiện hoạt động<br />
nhận thức ở TKT mang những đặc điểm riêng, đặc thù.<br />
Ở TKT, đặc thù về hoạt động nhận thức thể hiện rõ nét<br />
nhất trong quá trình thu nhận thông tin cảm tính. Tùy vào<br />
việc trẻ bị tổn thương hoặc suy giảm chức năng nào sẽ<br />
có những đặc điểm đặc thù tương ứng trong nhận thức<br />
cảm tính.<br />
Đối với TKT, sự tổn thương cơ quan phân tích thính<br />
giác khiến trẻ giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau, gây<br />
khó khăn trong quá trình tri giác âm thanh, đặc biệt là âm<br />
thanh ngôn ngữ. Chính sự hạn chế này ảnh hưởng trực<br />
tiếp đến toàn bộ quá trình nhận thức của trẻ, làm “nghèo”<br />
đi vốn biểu tượng về thế giới xung quanh của trẻ.<br />
Ngoại trừ thính giác bị tổn thương, các giác quan<br />
khác của TKT hoạt động và phát triển tương đối bình<br />
thường. Dựa trên quá trình tích cực hoạt động và yêu cầu<br />
của hoạt động đề ra, các giác quan khác thực hiện việc<br />
hỗ trợ cho chức năng thính giác bị khiếm khuyết. Trẻ<br />
cũng có khả năng nhận biết được âm thanh thông qua đặt<br />
tay vào cổ, mũi, hay trước miệng người nói để cảm nhận<br />
độ rung của dây thanh, đường đi ra của luồng hơi, sự phát<br />
âm mạnh hay yếu,...<br />
Mức độ nhạy cảm của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố<br />
như: nhu cầu, động cơ của trẻ (ví dụ, nếu thực sự chăm<br />
<br />
12<br />
<br />
chú lắng nghe, nhiều TKT nặng vẫn có thể nghe được các<br />
âm trầm có cường độ lớn); sự điều khiển, điều chỉnh tích<br />
cực của tư duy (ví dụ: sự phán đoán nhanh ý nghĩa biểu<br />
đạt của người khác, giúp trẻ đọc hình miệng chính xác<br />
hơn); được hướng dẫn và luyện tập thường xuyên (nhất là<br />
đối với các giác quan không bị khiếm khuyết);... Trong<br />
dạy học cần khai thác tối đa những yếu tố này để giúp trẻ<br />
phát triển các giác quan. Đây là một trong những nhiệm<br />
vụ phát triển khả năng đặc thù cho TKT trong giáo dục.<br />
Ở TKT, quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ<br />
nói gặp khó khăn; nếu không được can thiệp sớm, kịp<br />
thời thì những trẻ mất thính lực nặng sẽ không nói được.<br />
Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến cách tư duy, khiến<br />
phần lớn TKT có chiều hướng thiên về tư duy trực quan<br />
hành động và tư duy trực quan hình tượng.<br />
Khi vấn đề cần giải quyết không hội đủ các dữ kiện<br />
cần thiết, sẽ xuất hiện quá trình xử lí thông tin theo cách<br />
khác - quá trình tưởng tượng. Đây là quá trình giải quyết<br />
vấn đề bằng cách xây dựng nên những biểu tượng mới<br />
chưa có trong hiện thực. Hình dung thế giới theo những<br />
biểu tượng riêng, thay thế cho sự khiếm khuyết các hình<br />
ảnh cảm tính thuộc chức năng thu thập của giác quan bị<br />
khiếm khuyết hoặc rối loạn là nét đặc thù của trẻ khuyết<br />
tật. Sự tưởng tượng mang tính chất tái tạo ấy có tính hai<br />
mặt, một mặt giúp trẻ khuyết tật định hướng hoạt động<br />
của mình trong điều kiện thông tin cảm tính không đầy<br />
đủ; mặt khác, có thể có sai lệch về bản chất của sự vật,<br />
hiện tượng và điều này thường gây nên những hiệu ứng<br />
tiêu cực, nhất là trong cách nhìn nhận, đánh giá sự vật, sự<br />
việc của trẻ.<br />
Một hiện tượng khá phổ biến là TKT thường có<br />
những “khả năng đặc biệt”. Đây là những biểu hiện khác<br />
nhau của quy luật bù trừ chức năng. Khi một cơ quan<br />
trong cơ thể bị tổn thương thì có cơ quan khác có xu<br />
hướng phát triển mạnh lên để hỗ trợ thêm chức năng của<br />
cơ quan đó. Trong quá trình này, cơ quan nào hoạt động<br />
mạnh hơn một cách rõ rệt sẽ khiến TKT có các khả năng<br />
đặc biệt tương ứng. Mặt khác, đối với trẻ, quá trình<br />
chuyển hóa các định khu chức năng trên não bộ chưa<br />
định hình một cách rõ rệt. Các vùng trên não vẫn đan xen<br />
về chức năng, tạo nên độ mềm dẻo, đây là cơ sở sinh lí<br />
cho quy luật bù trừ chức năng. Tuy nhiên, quy luật này<br />
chỉ được biểu hiện và phát huy tác dụng trong hoạt động<br />
tích cực của cá nhân. Thực tế cho thấy, sự khiếm khuyết<br />
sẽ gây ra những khó khăn, cản trở người khuyết tật trong<br />
các hoạt động (học tập, lao động, vui chơi,...); mặt khác,<br />
có thể trở thành động lực để cá nhân vượt qua khó khăn.<br />
Sự thành công đối với TKT được quyết định bởi ý chí<br />
vươn lên và sự ủng hộ, giúp đỡ trực tiếp của những người<br />
xung quanh cũng như nhận thức, thái độ và hành động<br />
tích cực của cả cộng đồng.<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 11-14; 46<br />
<br />
Khi trẻ khuyết tật bị khiếm khuyết về một giác quan<br />
nào đó hoặc rối loạn một hay một số giác quan, các em<br />
sẽ bị thiếu hụt lượng thông tin tùy thuộc vào mức độ<br />
khiếm khuyết. Với những trẻ điếc sâu sẽ gần như mất<br />
toàn bộ kênh thông tin bằng thính giác; từ đó cần huy<br />
động sự phối hợp chức năng của tất cả các giác quan để<br />
giúp trẻ khuyết tật có được biểu tượng đầy đủ, chân thực<br />
về các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.<br />
Nhìn chung, quá trình nhận thức ở TKT cũng giống<br />
như ở trẻ nghe bình thường, tuy nhiên do khiếm khuyết<br />
một số chức năng để nhận thức thế giới xung quanh<br />
(thính giác) nên nhận thức ở TKT có những đặc điểm<br />
riêng: khả năng tri giác bằng mắt (nhìn) ở TKT rất phát<br />
triển và thường tốt hơn ở trẻ bình thường. TKT quan sát<br />
sự vật, hiện tượng bằng thị giác nhanh, chính xác và toàn<br />
diện hơn ở trẻ khác. Do vậy, TKT có thể nhận thức thế<br />
giới xung quanh đầy đủ mà không cần thính giác. TKT<br />
không hiểu và nhận thức được các sự vật, hiện tượng nếu<br />
không được trực tiếp tri giác bằng quan sát. Đây là một<br />
đặc điểm cơ bản, GV cần chú ý khi dạy trẻ đọc bằng mắt.<br />
Khi quan sát một hiện tượng, sự vật, trẻ thường quan<br />
sát những đặc điểm nổi bật, không theo một trình tự được<br />
hướng dẫn. Khả năng phân tích ở TKT rất tốt. Trẻ có thể<br />
dễ dàng nhận ra những đặc điểm riêng, khác nhau giữa<br />
các đối tượng quan sát. Ngược lại, trẻ lại rất kém khi phải<br />
tìm ra những đặc điểm chung giữa chúng. Do khả năng<br />
tìm đặc điểm chung của các sự vật, hiện tượng của TKT<br />
kém nên khả năng tổng hợp ở TKT thường kém hơn trẻ<br />
nghe bình thường. Ngôn ngữ nói ở TKT kém phát triển<br />
hoặc không phát triển, trẻ dùng các phương tiện giao tiếp<br />
khác như ngôn ngữ kí hiệu, cử chỉ, điệu bộ để tư duy, do<br />
đó trẻ có suy luận ngược với sự suy luận theo ngôn ngữ<br />
nói. Cách diễn đạt về một hiện tượng, sự vật ở TKT khác<br />
với cách nói thông thường.<br />
2.3. Tổ chức các trò chơi học tập khám phá khoa học<br />
cho trẻ khiếm thính 5-6 tuổi<br />
2.3.1. Mục đích, ý nghĩa<br />
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, tạo<br />
ra những biến đổi về chất, có ảnh hưởng quyết định đến<br />
sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, là tiền đề<br />
cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiền học đường tiếp theo.<br />
Khám phá khoa học là một trong những nội dung cơ bản,<br />
chiếm vị trí quan trọng trong chương trình chăm sóc, giáo<br />
dục trẻ. Việc tổ chức cho trẻ tích cực khám phá, tìm hiểu<br />
môi trường xung quanh sẽ giúp trẻ hình thành, củng cố<br />
và phát triển những tri thức sơ đẳng về sự vật hiện tượng,<br />
thỏa mãn nhu cầu nhận thức và mở rộng hiểu biết về thế<br />
giới khách quan; phát triển quá trình tâm lí nhận thức<br />
(như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,...), các năng<br />
lực hoạt động trí tuệ (như: năng lực quan sát, phân tích,<br />
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận,...) và phát<br />
<br />
13<br />
<br />
triển ngôn ngữ. Từ đó, giáo dục trẻ có thái độ ứng xử<br />
đúng đắn đối với thiên nhiên, tình yêu đối với cái đẹp, có<br />
thái độ bảo vệ và gìn giữ môi trường.<br />
Vui chơi là hoạt động chủ đạo đối với trẻ ở lứa tuổi<br />
mẫu giáo, có ý nghĩa tạo nên những biến đổi tâm lí cho<br />
trẻ và chi phối các dạng hoạt động khác, trong đó có hoạt<br />
động khám phá khoa học. Việc sử dụng TCHT trong hoạt<br />
động khám phá khoa học giúp TKT giải quyết nhiệm vụ<br />
nhận thức thông qua các trò chơi, nâng cao hứng thú nhận<br />
thức của trẻ, phát triển các quá trình tâm lí (cảm giác, tri<br />
giác, tư duy, ý chí,...), ngôn ngữ, năng lực, tập trung chú<br />
ý đảm bảo việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng một cách tốt hơn.<br />
Trong trò chơi, TKT có thể thực hiện được những hoạt<br />
động trí tuệ phức tạp, nhiệm vụ khó khăn hơn. Trong khi<br />
chơi, TKT có ý thức vận dụng những vốn kinh nghiệm,<br />
hiểu biết của mình để lựa chọn các hành động, cách giải<br />
quyết phù hợp.<br />
2.3.2. Yêu cầu<br />
Việc sử dụng trò chơi trong quá trình cho trẻ khám<br />
phá khoa học cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Lựa<br />
chọn, sử dụng trò chơi phù hợp với mục đích, yêu cầu,<br />
nội dung của từng chủ đề, chủ điểm; phù hợp với đặc<br />
điểm nhận thức của trẻ; - Hướng dẫn trò chơi tỉ mỉ, cụ<br />
thể để TKT biết cách chơi; - Tăng dần mức độ khó của<br />
các trò chơi (về yêu cầu, luật chơi, hành động chơi,...),<br />
đồng thời có thể khuyến khích trẻ tự khám phá các trò<br />
chơi mới; - Sử dụng các trò chơi một cách phong phú, đa<br />
dạng (trò chơi dùng lời, trò chơi sử dụng đồ vật,...); - Khi<br />
chơi, cần tạo không khí thi đua, hào hứng để trẻ thể hiện<br />
khả năng của mình.<br />
2.3.3. Cách sử dụng<br />
- GV nghiên cứu kĩ nội dung, yêu cầu của chủ đề, chủ<br />
điểm cũng như đặc điểm nhận thức của TKT và trẻ bình<br />
thường;<br />
- Lựa chọn, thiết kế các trò chơi phù hợp với từng yêu<br />
cầu cụ thể của nội dung hoạt động;<br />
- Lựa chọn các giai đoạn, tình huống của hoạt động<br />
để tổ chức các trò chơi sao cho đúng lúc;<br />
- GV giới thiệu trò chơi, giải thích cách chơi, luật chơi;<br />
- Tổ chức cho TKT và trẻ bình thường chơi.<br />
Có thể sử dụng trò chơi vào các giai đoạn khác nhau<br />
của hoạt động và tùy vào từng giai đoạn mà có những trò<br />
chơi với tính chất khó dễ khác nhau. Ví dụ: ở giai đoạn<br />
đầu của hoạt động có thể sử dụng trò chơi tạo hứng thú,<br />
thu hút sự chú ý của trẻ vào nội dung hoạt động khám<br />
phá. Ở giai đoạn củng cố, GV có thể sử dụng các trò chơi<br />
mang tính chất thi đua giữa các nhóm, các đội,...<br />
Thông thường, trò chơi được sử dụng sau thời gian<br />
tiến hành hoạt động nhận thức để tạo không khí vui tươi,<br />
giúp trẻ được “chạy nhảy, reo hò” vui vẻ. GV cần tạo môi<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 11-14; 46<br />
<br />
trường, cùng trẻ lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, gợi ý cho trẻ<br />
kiểm tra, đánh giá kết quả chơi và đưa ra lời động viên,<br />
khuyến khích, khen ngợi kịp thời.<br />
2.3.4. Điều kiện thực hiện<br />
- GV cần nắm vững đặc điểm nhận thức của trẻ về<br />
môi trường xung quanh (hiểu đến mức độ nào, khả năng<br />
nhận thức đến đâu,...);<br />
- Nắm vững cách thức tổ chức các trò chơi trong lĩnh<br />
vực về khám phá khoa học có gì khác so với trò chơi ở<br />
các lĩnh vực khác;<br />
- Nắm được cách vận dụng các trò chơi về chủ đề này<br />
một cách linh hoạt, sáng tạo (chơi theo cá nhân, nhóm,<br />
cả lớp);<br />
- Biết cách lôi cuốn, thu hút trẻ vào các trò chơi bằng<br />
các lời động viên, khuyến khích, giải thích luật chơi hấp<br />
dẫn,...;<br />
- Tạo môi trường chơi đảm bảo an toàn, không gian<br />
thoáng đãng, đồ chơi phong phú, nhiều màu sắc, hình<br />
dạng, không khí vui vẻ, thoải mái, hào hứng,...;<br />
- Phải thu thập, thiết kế ngân hàng trò chơi để áp dụng<br />
phù hợp vào các tình huống, hoạt động khác nhau.<br />
2.3.5. Tổ chức một số trò chơi học tập<br />
Do khả năng đặc thù: khả năng tri giác bằng mắt<br />
(nhìn) ở TKT rất phát triển. Khả năng này thường tốt hơn<br />
ở trẻ bình thường. TKT quan sát sự vật, hiện tượng bằng<br />
thị giác nhanh, chính xác và toàn diện hơn so với trẻ khác.<br />
Dưới đây, chúng tôi sử dụng một số TCHT trong lớp<br />
mẫu giáo hòa nhập để phát triển, kích thích hứng thú học<br />
tập cho TKT 5-6 tuổi phát huy thế mạnh, năng lực nổi<br />
trội của mình.<br />
Trò chơi 1: Ghép lại cho đúng.<br />
* Mục đích: - Củng cố kiến thức cho trẻ về các bộ<br />
phận của cây; - Phát triển khả năng quan sát và tư duy trực<br />
quan sơ đồ; - Rèn kĩ năng ghép tranh theo đúng vị trí.<br />
* Chuẩn bị: - Bức tranh vẽ các bộ phận của cây làm<br />
bằng bìa cứng: rễ, thân, cành, lá, hoa đã cắt ra làm 4-5<br />
mảnh rời; - Mỗi trẻ một hình và rổ đựng hình.<br />
* Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cá nhân. Trước<br />
khi chơi, GV hỏi trẻ cây có những bộ phận nào? GV có<br />
một bức tranh vẽ các bộ phận của cây và cắt ra làm 4-5<br />
miếng. Sau đó, yêu cầu trẻ ghép lại cho đúng vị trí. Lớp<br />
sẽ chơi trò chơi và thi xem bạn nào ghép nhanh và đúng<br />
vị trí nhất.<br />
* Luật chơi: Trẻ (nhóm) nào ghép nhanh, đúng, trẻ<br />
(nhóm) đó thắng cuộc.<br />
Trò chơi 2: Thử tài thông minh.<br />
* Mục đích: - Củng cố hiểu biết của trẻ về trình tự các<br />
giai đoạn phát triển của cây; - Phát triển tư duy trực quan.<br />
<br />
14<br />
<br />
* Chuẩn bị: 6 tranh có các giai đoạn phát triển hạt nảy mầm - cây con - cây trưởng thành - ra hoa - kết quả.<br />
* Cách chơi: GV để tranh sai vị trí và yêu cầu trẻ gắn<br />
số từ 1-6 theo trình tự phát triển của cây. Chơi theo cá<br />
nhân hoặc nhóm dưới hình thức thi đua.<br />
* Luật chơi: Trẻ (nhóm) nào sắp xếp nhanh, đúng<br />
trước, trẻ đó thắng cuộc.<br />
Trò chơi 3: Ai đúng ai sai.<br />
* Mục đích: - Trẻ nhận biết được hành động nên làm<br />
và không nên làm. Qua đó, giáo dục ý thức giữ gìn, chăm<br />
sóc và bảo vệ cây trồng cho trẻ; - Phát triển khả năng<br />
phân loại, phân nhóm.<br />
* Chuẩn bị: Bảng cài, bộ tranh thể hiện thái độ của<br />
con người đối với cây cối.<br />
* Cách chơi: GV trò chuyện với trẻ về lợi ích của cây<br />
trồng, dẫn dắt trẻ đến với trò chơi ai đúng, ai sai.<br />
GV sử dụng bảng cài được chia thành hai cột và các<br />
tranh rời. Một cột là hành động đúng (mặt cười), một cột<br />
hành động sai (mặt mếu). Trẻ nhặt tranh và cài theo cột.<br />
Chơi xong, GV cho trẻ kể lại cách hành động và nêu ý<br />
kiến của riêng mình. Cách chơi này có thể chơi theo<br />
nhóm dưới hình thức thi đua hoặc chơi theo cá nhân.<br />
* Luật chơi: Trẻ (nhóm) nào chọn nhanh, đúng, trẻ<br />
(nhóm) đó thắng cuộc.<br />
Trò chơi 4: Quả nào hạt nấy.<br />
* Mục đích: Củng cố sự nhận biết, phân biệt các loại<br />
hạt và quả của chúng.<br />
* Chuẩn bị: Các loại hạt và các loại quả đu đủ, dưa<br />
hấu, táo, lê, chuối, cam, bưởi, xoài hoặc tranh vẽ quả và<br />
hạt tách rời nhau.<br />
* Cách chơi:<br />
Cách 1: Cho trẻ chơi theo nhóm hoặc cả lớp. GV để<br />
rổ hạt và quả trên bàn. Lần lượt từng trẻ lên nhặt hạt và<br />
đặt vào cạnh quả có chứa hạt mà trẻ chọn. Trẻ nào chọn<br />
sai phải nhảy lò cò.<br />
Cách 2: Sử dụng luật chơi của trò chơi nối hình. Trẻ<br />
nối quả với hạt tương ứng.<br />
* Luật chơi: Trẻ (nhóm) nào chọn, nối nhanh, đúng<br />
trước, trẻ (nhóm) đó thắng cuộc.<br />
3. Kết luận<br />
Tổ chức các TCHT cho TKT là cơ hội thuận lợi, giúp<br />
trẻ có thể tiến hành khám phá khoa học. Thông qua TCHT<br />
sẽ góp phần phát triển toàn diện cho trẻ về các mặt trí tuệ,<br />
đạo đức, lao động, thẩm mĩ; giúp trẻ vui chơi, lĩnh hội và<br />
củng cố kiến thức đã học. Do vậy, việc sử dụng TCHT<br />
trong quá trình cho TKT 5-6 tuổi khám phá khoa học đáp<br />
ứng được nhu cầu vui chơi và nhu cầu nhận thức của trẻ.<br />
(Xem tiếp trang 46)<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 42-46<br />
<br />
máy quay truyền hình đến tên lửa là một hàm của biến thời<br />
gian và hiểu rằng tốc độ biến thiên của hàm số này tại một<br />
thời điểm chính là đạo hàm của hàm số tại thời điểm đó.<br />
Với bài toán 3, SV sẽ giải được sau khi học về phương<br />
trình vi phân cấp một. Khi tính được<br />
17973 90t<br />
<br />
lim p(t ) lim <br />
e 2 2 và hiểu ý nghĩa<br />
t <br />
t <br />
180<br />
<br />
giới hạn sẽ giúp SV xác định được phần trăm lượng<br />
cacbon điôxit trong phòng sau một thời gian dài sẽ là<br />
khoảng 2%. Đây là điều vô lí vì trong thực tế không khí<br />
đưa vào phòng chứa tỉ lệ phần trăm cacbon điôxit thấp hơn<br />
so với không khí lúc đầu. Do đó, sau một thời gian dài, tỉ<br />
lệ phần trăm cacbon điôxit trong không khí càng phải giảm<br />
đi (nhỏ hơn 0,15%). Như vậy, kết quả của An là sai.<br />
3. Kết luận<br />
Việc phân tích các khái niệm có thể giúp SV liên hệ<br />
giữa các nội dung kiến thức, chuyển một bài toán thực<br />
tiễn về mô hình toán học được dễ dàng hơn. Ngoài ra,<br />
SV cần tìm hiểu thêm về kiến thức thực tế, một số<br />
phương pháp thực hiện mô hình hóa toán học, phần mềm<br />
hỗ trợ dự đoán và xác định hàm số,... Qua đó, giúp SV<br />
nắm vững các kiến thức toán học và biết vận dụng vào<br />
giải một số bài toán thực tiễn.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] James Stewart (người dịch: Nguyễn Thị Hồng Phúc,<br />
Trần Thị Nguyệt Linh) (2016). Giải tích (tập 1).<br />
NXB Hồng Đức.<br />
[2] Bloom B. S. - Engelhart M. D. - Furst E. J. - Hill W.<br />
H. - Krathwohl D. R. (1956). Taxonomy of<br />
educational objectives. Longmans.<br />
[3] M. N. Sacđacôp (người dịch: Phan Ngọc Liên, Phạm<br />
Hồng Việt, Dương Đức Niệm) (1970). Tư duy của<br />
học sinh (tập 1). NXB Giáo dục.<br />
[4] Hoàng Chúng (2000). Phương pháp dạy học Toán học<br />
ở trường phổ thông trung học cơ sở. NXB Giáo dục.<br />
[5] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn<br />
Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[6] Lê Bá Phương (2016). Dạy học Toán cao cấp cho<br />
sinh viên đại học Công nghiệp theo hướng gắn với<br />
nghề nghiệp. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục,<br />
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
[7] Chu Cẩm Thơ (2015). Phát triển tư duy thông qua<br />
dạy học môn Toán ở trường phổ thông. NXB Đại<br />
học Sư phạm.<br />
[8] Nguyễn Anh Tuấn (chủ biên, 2014) - Nguyễn Danh<br />
Nam - Bùi Thị Hạnh Lâm - Phan Thị Phương Thảo<br />
(2014). Giáo trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn<br />
Toán. NXB Giáo dục Việt Nam.<br />
<br />
46<br />
<br />
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP...<br />
(Tiếp theo trang 14)<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Nguyễn Thị Hòa (2008). Phát huy tính tích cực nhận<br />
thức cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi học tập. NXB<br />
Đại học Sư phạm.<br />
[2] Nguyễn Đức Minh - Phạm Minh Mục - Lê Văn Tạc<br />
(2006). Giáo dục trẻ khuyết tật tại Việt Nam - Một<br />
số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục.<br />
[3] Bùi Thị Lâm (2011). Tổ chức trò chơi nhằm phát<br />
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo khiếm thính 3-4 tuổi<br />
ở trường mầm non. Luận án tiến sĩ Giáo dục học,<br />
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
[4] Jean - Marc Denomme - Madedeine Roy (2001).<br />
Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác. NXB<br />
Thanh niên.<br />
[5] Jill Norris (2003). Vui để học - Kiến thức khoa học<br />
sơ đẳng, tìm hiểu không khí, tìm hiểu thực vật (Lưu<br />
Văn Huy dịch). NXB Mĩ thuật.<br />
[6] Nguyễn Ánh Tuyết (1997). Tâm lí học trẻ em. NXB<br />
Giáo dục.<br />
[7] Nguyễn Ánh Tuyết (2000). Trò chơi trẻ em. NXB<br />
Phụ nữ.<br />
[8] Nguyễn Ánh Tuyết - Đinh Văn Vang - Nguyễn Thị<br />
Hòa (1996). Tổ chức, hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi.<br />
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.<br />
[9] Nguyễn Thanh Thủy - Lê Thị Thanh Nga (2004).<br />
Các hoạt động, trò chơi với chủ đề môi trường tự<br />
nhiên. NXB Giáo dục.<br />
[10] Nguyễn Thị Thanh Thủy (2005). Khám phá và thử<br />
nghiệm dành cho trẻ nhỏ. NXB Giáo dục.<br />
[11] Trần Thị Ngọc Trâm (2006). Bé đến với khoa học<br />
qua trò chơi. NXB Giáo dục.<br />
[12] Trần Thị Ngọc Trâm - Nguyễn Thị Nga (2011). Các<br />
hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mầm non.<br />
NXB Giáo dục Việt Nam.<br />
KÍNH MỜI BẠN ĐỌC ĐẶT MUA<br />
TẠP CHÍ GIÁO DỤC NĂM 2019<br />
Tạp chí Giáo dục ra 1 tháng 2 kì, đặt mua thuận tiện<br />
tại các bưu cục địa phương, (Mã số C192) hoặc đặt mua<br />
trực tiếp tại Tòa soạn (số lượng lớn) theo địa chỉ:<br />
TẠP CHÍ GIÁO DỤC, Số 4 Trịnh Hoài Đức, quận<br />
Đống Đa, Hà Nội.<br />
Kính mời bạn đọc, các đơn vị giáo dục, trường học<br />
đặt mua Tạp chí Giáo dục năm 2019. Mọi liên hệ xin<br />
gửi về địa chỉ trên hoặc liên lạc qua số điện thoại:<br />
024.37345363; Fax: 024.37345363.<br />
Xin trân trọng cảm ơn.<br />
TẠP CHÍ GIÁO DỤC<br />
<br />