intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Toàn tập Văn kiện Đảng bộ tỉnh Hà Giang (2018-2020) - Tập 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:1424

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung cuốn văn kiện tập 11 gồm 177 văn bản, tiếp tục phản ánh các nội dung hoạt động của Đảng bộ tỉnh được Đại hội lần thứ XVI, các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trong những năm 2018 - 2020 đề ra và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Khẳng định trong giai đoạn 2018 - 2020, Đảng bộ tỉnh tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Toàn tập Văn kiện Đảng bộ tỉnh Hà Giang (2018-2020) - Tập 11

  1. VĂN KIỆN ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG TOÀN TẬP XI 2018 - 2020
  2. 2
  3. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG VĂN KIỆN ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG TOÀN TẬP XI 2018 - 2020 XUẤT BẢN NĂM 2020 3
  4. CHỈ ĐẠO NỘI DUNG BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HÀ GIANG BAN BIÊN TẬP 1. Đồng chí Sèn Chỉn Ly, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hiệu trưởng Trường Chính trị - Trưởng ban. 2. Đồng chí Nguyễn Văn Hưng, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên. 3. Đồng chí Đặng Ái Xoan, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên. 4. Đồng chí Đỗ Bảo Kính, Trưởng Phòng Lý luận chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên 5. Đồng chí Vũ Trung Kiên, Phó Trưởng Phòng Lý luận chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên. 6. Đồng chí Phạm Hữu Đức, Phó trưởng Phòng Văn thư - Lưu trữ, Văn Phòng Tỉnh ủy - Thành viên. 7. Đồng chí Nguyễn Thị Yến, Chuyên viên Phòng Lý luận chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên. 8. Đồng chí Ly Mí Páo, Chuyên viên Phòng Lý luận chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên. 9. Đồng chí Vi Quý Thảo, Chuyên viên Phòng Thông tin - Tuyên truyền, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên. 4
  5. LỜI GIỚI THIỆU Đảng bộ tỉnh Hà Giang được thành lập vào ngày 25/12/1945, trải qua 75 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Đảng bộ đã lãnh đạo hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần đấu tranh cách mạng, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, tích cực thực hiện các nhiệm vụ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc; thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; từng bước xây dựng tỉnh Hà Giang ngày càng vững về chính trị, phát triển ổn định về kinh tế, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xứng đáng là tỉnh địa đầu, “phên dậu” của Tổ quốc. Cuốn văn kiện Đảng bộ tỉnh tập 11 được tập hợp 177 văn bản, tiếp tục phản ánh các nội dung hoạt động của Đảng bộ tỉnh được Đại hội lần thứ XVI, các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trong những năm 2018 - 2020 đề ra và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Khẳng định trong giai đoạn 2018 - 2020, Đảng bộ tỉnh tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh; quyết tâm thực hiện thắng lợi “Hai khâu đột phá, năm chương trình trọng tâm”; tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, thu hút được một số doanh nghiệp lớn đầu tư vào tỉnh; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế; thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, thực hiện có hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài; tăng cường công tác y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; chú trọng các hoạt động an sinh xã hội với điểm nhấn là chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở cho gia đình người có công, cựu chiến binh nghèo, hộ nghèo xã biên giới. Quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra. Đồng thời, tập trung chỉ đạo đại hội Đảng các cấp và chuẩn bị Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tiếp tục lãnh đạo từng bước đưa Hà Giang trở thành trung tâm du lịch và vùng trọng điểm quốc gia về 5
  6. dược liệu, có kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; chủ quyền quốc gia được giữ vững, đảm bảo biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Phấn đấu xây dựng Hà Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, có trình độ phát triển đạt mặt bằng chung của các tỉnh miền núi. Nhân kỷ niệm 75 năm ngày Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2020) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2020), chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trân trọng giới thiệu Cuốn văn kiện Đảng bộ tỉnh Hà Giang toàn tập, tập XI (giai đoạn 2018 - 2020) đến các cấp ủy đảng, chính quyền và bạn đọc. T/M BAN THƯỜNG VỤ BÍ THƯ Đặng Quốc Khánh 6
  7. NĂM 2018 NGHỊ QUYẾT SỐ 17-NQ/TU, NGÀY 07/9/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030 ----- Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020; để thống nhất quan điểm và định hướng hành động tháo gỡ nút thắt, khơi thông nguồn lực, tái cơ cấu kinh tế hiệu quả trong giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2030; Hội nghị lần thứ 20, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI ban hành Nghị quyết về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030 như sau: I- THỰC TRẠNG VÀ NÚT THẮT Trong giai đoạn vừa qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và đạt được nhiều thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 tăng trên 8%, từ năm 2016 đến nay tăng trên 7,5%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, xây dựng. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2017 đạt 22,35 triệu đồng, tăng 3,3 triệu đồng so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2017 giảm còn 34,18%, giảm 9,47% so với năm 2015. Thu ngân sách Nhà nước đạt khá, năm 2017 đạt 1.925 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2015. Tỷ lệ 7
  8. thôn, bản có đường xe cơ giới đi được đến thôn đạt 100%. Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu năm sau cao hơn năm trước, tổng giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu năm 2017 đạt trên 540 triệu USD. Đã thu hút thêm nhiều dự án đầu tư trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch. Tính đến hết năm 2017 đã có 23/176 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia tiếp tục được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng, phát triển. Bên cạnh các thành tựu đạt được, tỉnh Hà Giang đang gặp phải các nút thắt trong phát triển kinh tế - xã hội đó là: 1. Tỉnh gặp bất lợi về khả năng kết nối giao thông, cũng như sự đa dạng của các loại hình giao thông. Nguồn lực và khả năng huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế từ khu vực tư nhân còn yếu; tạo nguồn thu ngân sách tại địa bàn hạn hẹp, thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương. Chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp và du lịch chưa tương xứng. 2. Thông tin dữ liệu thiếu tin cậy, công tác quy hoạch còn dàn trải, dễ bị phá vỡ; sự ỷ lại của một số cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Động cơ không muốn thoát nghèo của bộ phận không nhỏ người dân. 3. Lực lượng doanh nghiệp của Hà Giang ít về số lượng, nhỏ về quy mô; năng lực quản trị còn hạn chế và gần như đã đạt đến điểm bão hòa về phát triển số lượng. Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và đang có xu hướng giảm dần; doanh nghiệp trong khu vực thương mại, dịch vụ tuy có tăng về số lượng, nhưng quy mô nhỏ nên chưa đóng góp đáng kể vào kinh tế địa phương. Đến nay, vẫn chưa có doanh nghiệp lớn thực sự đến với Hà Giang và đóng vai trò dẫn dắt, thúc đẩy các doanh nghiệp khác phát triển. 8
  9. 4. Sản phẩm du lịch chưa rõ nét, hoạt động quản lý du lịch chưa đồng bộ giữa các sở, ngành và chính quyền cấp huyện; đầu tư chưa tương xứng để phát huy tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch; chưa khắc phục được tính mùa vụ và thiếu hụt nguồn nhân lực. 5. Lợi ích của các hoạt động kinh tế biên mậu hiện nay (về tạo việc làm, thu nhập cho người lao động và đóng góp vào ngân sách) mang lại cho tỉnh còn rất thấp. Hoạt động kinh tế biên mậu với Trung Quốc thiếu tính ổn định, việc đầu tư nguồn lực cho kinh tế biên mậu chưa thật sự bền vững, có nhiều nguy cơ rủi ro, lãng phí do tác động từ các chính sách của phía Trung Quốc; đồng thời, có thể xảy ra sự chèn lấn giữa phát triển kinh tế biên mậu và các lĩnh vực ưu tiên khác, đặc biệt là du lịch. II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO Nhìn nhận và đánh giá khách quan trong 5 - 10 năm tới, tỉnh Hà Giang gặp nhiều trở ngại, khó khăn để có thể phát triển đột phá về kinh tế - xã hội. Do vậy, sự lựa chọn và ưu tiên hàng đầu của tỉnh là: Tập trung vào giải quyết các vấn đề có tính xã hội, những trục trặc của bộ máy, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực hiện hữu. Chủ động thu hút tối đa các yếu tố từ bên ngoài, nhưng phải xác định nội lực là trọng tâm, không trông chờ, ỷ lại các yếu tố khách quan. Thúc đẩy mối quan hệ với Trung Quốc để khai thác các cơ hội phát triển. Tham gia một cách tích cực trong việc tháo gỡ các nút thắt và ràng buộc quy định chung của cả nước, nhất là các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức làm việc hiệu quả. Tập trung chỉ đạo quyết liệt và kiên trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra để tái cơ cấu đồng bộ kinh tế của tỉnh. Mỗi chương trình hành động được đề xuất cần gắn với mục tiêu, kế hoạch triển khai cụ thể và trách nhiệm của cá nhân phụ trách. 9
  10. III- MỤC TIÊU 1. Đến năm 2020, tỉnh Hà Giang cơ bản đạt Bộ tiêu chí thoát ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn của tỉnh. 2. Tích cực, chủ động và tận dụng tốt cơ hội phát triển theo chủ trương của Chính phủ về quy hoạch phân vùng mới (giai đoạn 2021 - 2030); phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hà Giang ở vị trí trung bình khá trong vùng về thu nhập bình quân đầu người và thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn. 3. Đổi mới trong bố trí và sử dụng các nguồn lực đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững. IV- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 1. Tạo dựng các nền tảng cơ bản cho phát triển dài hạn. Trong đó, ưu tiên giao thông kết nối với Hà Nội và giữa các địa điểm chiến lược trong tỉnh. Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án số 22-ĐA/TU, ngày 08/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới, sắp xếp các cơ quan trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII; Kế hoạch số 296-KH/TU, ngày 09/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai đề án cụ thể hóa Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Chương trình hành động số 41-CTr/TU, ngày 25/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực của tỉnh (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động); xác định nhu cầu nhân lực cụ thể và xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng. 10
  11. 2. Nuôi dưỡng các nguồn thu, rà soát tất cả các khoản chi tiêu hiện tại để đảm bảo tất cả các nguồn chi từ ngân sách Nhà nước phải tạo ra hiệu quả thiết thực; đồng thời, cắt giảm tối đa các khoản chi tiêu không cần thiết ngay từ khâu lập, phân bổ dự toán và trong quá trình thực hiện. Khai thác và huy động tốt các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực ngoài Nhà nước cho những ưu tiên trọng yếu và triển khai các hoạt động tái cơ cấu kinh tế cụ thể. Làm tốt công tác công khai ngân sách, công khai việc quản lý, sử dụng các khoản chi tiêu công các cấp. 3. Tập trung giải quyết các hạn chế về thông tin dữ liệu, công tác quy hoạch, công tác lập, giao và điều hành kế hoạch, các chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc. 4. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu điều hành và giao kế hoạch trung hạn, hằng năm trên cơ sở đánh giá lại về giá trị phân tích của hệ thống chỉ tiêu hiện có; xác định và thiết lập phương pháp đo lường chính xác đối với các chỉ tiêu cần thiết phục vụ công tác phân tích, đánh giá kết quả phát triển kinh tế và điều hành của địa phương. Đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành và phương pháp tổ chức thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức nghiên cứu xây dựng nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua phần mềm dùng chung của tỉnh; ứng dụng các phần mềm về quản lý thông tin đảm bảo các yếu tố tiện lợi, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện rà soát, đánh giá lại toàn bộ các nội dung trong các quy hoạch hiện có, xác định rõ nội dung đã thực hiện, đang thực hiện dở dang và chưa thực hiện để tích hợp vào quy hoạch tỉnh và quy hoạch của bộ, ngành Trung ương. 5. Tạo dựng cơ chế khuyến khích cho cán bộ công chức, viên chức làm việc gắn với chủ trương sắp xếp lại bộ máy theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 và Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Khắc phục đồng bộ các hạn chế trong toàn bộ quy trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức từ khâu tuyển dụng, 11
  12. phân công công việc, quy hoạch đến đánh giá năng lực, kết quả làm việc nhằm giảm thiểu sự cào bằng, tính ỷ lại, trục lợi, đảm bảo gia tăng động lực, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức làm việc. Tập trung đánh giá cán bộ dựa trên kết quả; giao việc có tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ; tạo cơ chế chủ động và chịu trách nhiệm của người đứng đầu. Tạo cơ chế cạnh tranh trong tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng (thay đổi từ quy trình đề xuất, bình bầu sang ghi nhận, lựa chọn), quy hoạch chức vụ lãnh đạo. Sáp nhập một số cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có chức năng nhiệm vụ tương đồng và cắt giảm tối đa số lượng các phòng, ban trực thuộc các sở, ngành để giảm đầu mối, giảm cơ cấu lãnh đạo, tăng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Xây dựng bộ chỉ số đo lường chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ quan của tỉnh. 6. Đổi mới công tác truyền thông, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện giúp người dân thay đổi tư duy trong xóa đói, giảm nghèo; minh bạch, công khai dữ liệu liên quan đến chính sách giảm nghèo; áp dụng cơ chế khuyến khích dựa trên hiệu quả sử dụng nguồn lực; thực hiện phân loại đối tượng nghèo để thiết kế, điều chỉnh chính sách hỗ trợ phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu trao quyền cho người nghèo và cộng đồng nghèo trong việc quyết định áp dụng giải pháp nào cho vấn đề giảm nghèo để khuyến khích tinh thần tự lực; chuyển từ việc cấp phát, cho không người nghèo sang hỗ trợ có điều kiện; nghiên cứu, thiết lập cơ chế khuyến khích tăng dần theo mức độ cải thiện của đối tượng nghèo. 7. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trong công tác quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, du lịch, biên mậu. Cải thiện môi trường kinh doanh và tạo điều kiện để các doanh nghiệp hiện hữu phát triển cùng với việc hình thành các doanh nghiệp mới ở những cụm ngành tỉnh có lợi thế. Nâng cao chất lượng 12
  13. công tác thẩm định hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư và năng lực của nhà đầu tư; thực hiện sàng lọc nhà đầu tư, doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án; nghiên cứu làm rõ cơ chế, hợp tác và chia sẻ lợi ích giữa các bên trong thực hiện dự án; nâng cao hiệu quả hoạt động đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp; tập trung thu hút các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt phát triển khu vực tư nhân. Giải phóng các nguồn lực, đặc biệt là đất đai để tạo cơ hội cho các hoạt động đầu tư hiệu quả và khả thi hơn; tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/5/2016, Nghị quyết số 19- 2018/NQ-CP, ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Chương trình số 31-CTr/TU, ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy. 8. Phát triển du lịch theo hướng tiếp cận phát triển cụm ngành với định hướng dài hạn là thu hút các nhà đầu tư vào phân khúc khách hàng hạng sang và siêu sang; trong ngắn hạn, tập trung vào du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Xây dựng và gia tăng giá trị sản phẩm du lịch, đảm bảo tính cạnh tranh, giảm tính mùa vụ, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, khả năng chi trả của du khách gắn với thiết lập 08 tiêu chuẩn (bao gồm: Giá cả phù hợp, tính độc đáo, tính bản địa, dễ tiếp cận, tính thuận tiện, tính hữu dụng, tính lâu bền và tính hấp dẫn). Thiết lập tiêu chuẩn đối với các đơn vị hoạt động trong ngành du lịch. Quản lý, khai thác tài nguyên du lịch đồng bộ, thống nhất, tránh phân mảnh về nguồn lực đầu tư; đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động, phương thức xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch. 9. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp và dược liệu phải dựa trên giá trị gia tăng. Triển khai xây dựng chiến lược phát triển ngành nông nghiệp, trong đó, các sản phẩm có thể giữ vai trò chủ lực sẽ tập trung xây dựng thành vùng nguyên liệu và thu hút mạnh trong hoạt động sản xuất, chế biến theo chuỗi giá trị và tiêu chuẩn an toàn, gắn với xây dựng và phát triển 13
  14. thương hiệu. Tạo sự bứt phá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm tái cơ cấu. 10. Tăng cường và khai thác các cơ hội từ nền kinh tế Trung Quốc gắn với phát triển kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu xây dựng phương án tổng thể phát triển kinh tế biên mậu tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 và tìm kiếm sự đồng thuận, ủng hộ từ Trung ương. Rà soát, sàng lọc các nhà đầu tư nhỏ lẻ tại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy; rà soát lại công tác quy hoạch đất đai khu kinh tế, dọc tuyến biên giới, khu công nghiệp để thu hút đầu tư; xác định rõ và thiết lập danh mục ưu tiên các cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới để khai thông, đầu tư phát triển. Chủ động tăng cường và thắt chặt mối quan hệ với chính quyền địa phương lân cận phía Trung Quốc để đảm bảo sự lưu thông hàng hóa được thuận tiện nhất có thể. Thúc đẩy sự hợp tác, kết nối giữa sáng kiến “Một hành lang, một con đường” và sáng kiến “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”. V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo, các nhóm hành động thực hiện các nhiệm vụ của nghị quyết này. 2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch với các tiêu chí đánh giá cụ thể để triển khai, đánh giá quá trình thực hiện tái cơ cấu kinh tế đến năm 2030. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thể chế hóa nghị quyết bằng các cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với thực tiễn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tại địa phương. 3. Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các ban đảng Tỉnh ủy, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả nghị quyết. 14
  15. 4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quán triệt nghị quyết đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. 5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy căn cứ chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nghị quyết và định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện nghị quyết, báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ. T/M TỈNH ỦY BÍ THƯ Triệu Tài Vinh 15
  16. NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU, NGÀY 21/9/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH về thực hiện thí điểm hợp nhất cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; hợp nhất Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh ----- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kết luận số 34-KL/TW, ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Căn cứ Kế hoạch số 351-KH/TU, ngày 21/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 34-KL/TW, ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị; Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 21, nhiệm kỳ 2015 - 2020 họp ngày 21/9/2018, đã tiến hành xem xét các Đề án: Hợp nhất Ban Tổ chức Tỉnh ủy với Sở Nội vụ; hợp nhất cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy với Thanh tra tỉnh; hợp nhất Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã thảo luận khách quan, dân chủ và thống nhất, 16
  17. QUYẾT NGHỊ 1. Nhất trí thực hiện thí điểm Đề án hợp nhất Ban Tổ chức Tỉnh ủy với Sở Nội vụ; Đề án hợp nhất cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy với Thanh tra tỉnh; Đề án hợp nhất Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh. 2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh giao Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định và tổ chức triển khai thực hiện. Nghị quyết này được phổ biến đến các chi bộ. T/M TỈNH ỦY BÍ THƯ Triệu Tài Vinh 17
  18. NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TU, NGÀY 25/9/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 ----- Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI họp ngày 21/9/2018, đã đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh, quyết nghị mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm nửa nhiệm kỳ còn lại (giai đoạn 2018 - 2020) như sau: I- VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIỮA NHIỆM KỲ 2015 - 2020 Trong gần ba năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục giữ vững truyền thống đoàn kết, nỗ lực phấn đấu đạt được những thành quả quan trọng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra một số quan điểm, cách làm mới, định hướng một số chính sách quan trọng, đưa ra một số biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; lãnh đạo tổ chức thực hiện quyết liệt “hai khâu đột phá”, “năm chương trình trọng tâm”. Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá. Tốc độ tăng tổng sản phẩm bình quân giai đoạn 2016 - 2018 đạt 7,5%; có 19/48 chỉ tiêu đạt và vượt (chiếm 39,6%), 21 chỉ tiêu đạt từ 80% đến dưới 100% (chiếm 43,8%), 04 chỉ tiêu đạt từ 50% đến dưới 80% (chiếm 8,3%) và 04 chỉ tiêu đạt dưới 50% (chiếm 8,3%) so với nghị quyết. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn 18
  19. lực, khai thác hợp lý tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch, nông nghiệp, dược liệu, kinh tế biên mậu, nhất là du lịch có nhiều khởi sắc. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia được giữ vững; chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường. Quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng, thực chất và hiệu quả hơn. Tỉnh đã chủ động phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có kết quả các kết luận của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện hiệu quả Bộ tiêu chí tỉnh Hà Giang đến năm 2020 thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; kết thúc năm 2017 có 14/19 tiêu chí đạt và vượt mục tiêu năm 2020. Hệ thống chính trị được xây dựng, củng cố trong sạch, vững mạnh; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được nâng lên. Phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục đổi mới, quyết liệt và sâu sát cơ sở, với những chủ trương, cách làm sáng tạo, hiệu quả. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh; từng bước sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy dân chủ trong Đảng, trong xã hội. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc được giữ vững. Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Từ những nhận định trên, khẳng định việc “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong hệ thống chính trị; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh; phấn đấu đến năm 2020 Hà Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn” được tổ chức thực hiện hiệu quả. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế: Trình độ của nền kinh tế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn 19
  20. thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu. Chất lượng quy hoạch chưa cao, công tác quản lý quy hoạch còn yếu kém. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lập dự án đầu tư còn bất cập, không đủ độ tin cậy. Phát triển dịch vụ, du lịch chưa tương xứng với tiềm năng. Tiềm lực khoa học, công nghệ còn yếu. Công tác giảm nghèo chưa thực sự bền vững. Chất lượng truy tố, điều tra, xét xử một số vụ án còn thấp. Hoạt động tự kiểm tra, thanh tra tại các cơ quan, đơn vị và tự kiểm tra của các tổ chức cơ sở đảng chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động đối ngoại gắn với công tác xúc tiến đầu tư, thương mại chưa hiệu quả. Năng lực, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao. Chất lượng sinh hoạt cấp ủy cơ sở, chi bộ còn hạn chế. Hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị chưa cao. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở còn hình thức. Tuyên truyền đạo trái pháp luật, tội phạm và tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp. II- MỤC TIÊU Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ đề, mục tiêu tổng quát, “hai đột phá”, “năm chương trình trọng tâm” và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém; nâng cao kết quả thực hiện các chỉ tiêu đã đạt và vượt nghị quyết; chỉ đạo quyết liệt, có giải pháp cụ thể thực hiện chỉ tiêu chưa đạt. Lãnh đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh. Trọng tâm là: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đủ bản lĩnh, phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh, của đất nước; triển khai thực hiện hiệu quả nghị quyết về 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2