YOMEDIA

ADSENSE
Tối ưu hóa điều kiện lên men hành tím (Allium cepa L.) bằng Bacillus subtilis BSn5 nhằm sản xuất chế phẩm giàu carboxymethyl cellulase trong chăn nuôi gia cầm
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình lên men hành tím bằng chủng vi khuẩn Bacillus subtilis BSn5 để sản xuất enzyme CMCase, từ đó tạo ra chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh trong chăn nuôi gia cầm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tối ưu hóa điều kiện lên men hành tím (Allium cepa L.) bằng Bacillus subtilis BSn5 nhằm sản xuất chế phẩm giàu carboxymethyl cellulase trong chăn nuôi gia cầm
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 OPTIMIZING FERMENTATION CONDITIONS FOR PURPLE ONION (ALLIUM CEPA L.) USING BACILLUS SUBTILIS BSN5 TO PRODUCE PRODUCTS RICH IN CARBOXYMETHYL CELLULASE FOR POULTRY FARMING Phan Vu Hai1, Nguyen Dinh Thuy Khuong1*, Tran Ngoc Liem1, Ngo Huu Lai2, Nguyen Xuan Hoa1 1College of Agriculture and Forestry - Hue University, 2Regional Animal Health Office No.4 ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 09/9/2024 This study focused on optimizing the fermentation process of purple onion using the bacterial strain Bacillus subtilis BSn5 to produce the Revised: 17/12/2024 CMCase enzyme, thereby creating biological products to replace Published: 18/12/2024 antibiotics in poultry farming. Factors affecting the fermentation process such as nitrogen source, raw material:water ratio, KEYWORDS/ carbon:nitrogen ratio, initial pH, fermentation temperature and time, and glucose supplementation were evaluated. The results showed that Allium cepa L. ammonium sulfate was the best nitrogen source and the optimal Bacillus subtilis carbon:nitrogen ratio was 20:1. The optimal initial pH, raw material:water ratio and fermentation temperature were 4.0, 1:3 and Fermentation 35°C, respectively. The ideal fermentation time was 144 h and adding CMCase 1 g/100 g glucose enhanced the enzyme production. Response surface Cellulose analysis determined the final optimum conditions to be a carbon:nitrogen ratio of 25:1, initial pH of 3.2 and feedstock:water ratio of 1:3.25. Under these conditions, high CMCase enzyme activity (58.98 U/g) was achieved, demonstrating this process's potential for producing high-value feed additives from purple onion. TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN LÊN MEN HÀNH TÍM (ALLIUM CEPA L.) BẰNG BACILLUS SUBTILIS BSN5 NHẰM SẢN XUẤT CHẾ PHẨM GIÀU CARBOXYMETHYL CELLULASE TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM Phan Vũ Hải1, Nguyễn Đinh Thuỳ Khương1*, Trần Ngọc Liêm1, Ngô Hữu Lai2, Nguyễn Xuân Hòa1 1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Huế, 2Chi cục Thú y Vùng 4 THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 09/9/2024 Nghiên cứu này tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình lên men hành tím bằng chủng vi khuẩn Bacillus subtilis BSn5 để sản xuất enzyme Ngày hoàn thiện: 17/12/2024 CMCase, từ đó tạo ra chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh trong Ngày đăng: 18/12/2024 chăn nuôi gia cầm. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men như nguồn nitrogen, tỷ lệ nguyên liệu:nước, tỷ lệ carbon:nitrogen, pH ban TỪ KHÓA đầu, nhiệt độ và thời gian lên men, cũng như việc bổ sung glucose đã được đánh giá. Kết quả cho thấy ammonium sunfate là nguồn nitrogen Hành tím tốt nhất và tỷ lệ carbon:nitrogen tối ưu là 20:1. Giá trị pH ban đầu, tỷ Bacillus subtilis lệ nguyên liệu:nước và nhiệt độ lên men tối ưu lần lượt là 4,0, 1:3 và Lên men 35°C. Thời gian lên men lý tưởng là 144 giờ và việc bổ sung 1 g/100 g glucose tăng cường cho quá trình sản xuất enzyme. Phân tích bề mặt Enzyme CMCase đáp ứng đã xác định được các điều kiện tối ưu cuối cùng là tỷ lệ Cellulose carbon:nitrogen 25:1, pH ban đầu 3,2 và tỷ lệ nguyên liệu:nước 1:3,25. Trong điều kiện này, hoạt độ enzyme CMCase đạt mức cao (58,98 U/g), chứng tỏ tiềm năng của quy trình này trong việc sản xuất phụ gia thức ăn chăn nuôi giá trị cao từ hành tím. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11084 * Corresponding author. Email: nguyendinhthuykhuong@huaf.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 474 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 1. Giới thiệu Nhu cầu ngày càng tăng đối với thịt và trứng gia cầm đã gây áp lực đáng kể lên ngành chăn nuôi gia cầm để nâng cao hiệu quả sản xuất. Kháng sinh đã được sử dụng rộng rãi như một chất kích thích tăng trưởng và cũng để tăng cường khả năng miễn dịch của gia cầm chống lại các bệnh truyền nhiễm [1]. Tuy nhiên, việc sử dụng rộng rãi kháng sinh trong hơn 50 năm đã dẫn đến sự xuất hiện của vi khuẩn kháng thuốc và dư lượng thuốc trong các sản phẩm gà thịt [2], [3]. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các mầm bệnh kháng kháng sinh không chỉ làm phức tạp quá trình điều trị nhiễm khuẩn ở gia cầm mà còn gây ra mối đe dọa lớn đối với sức khỏe cộng đồng [4]. Do đó, việc phát triển các lựa chọn thay thế an toàn và đáng tin cậy cho kháng sinh thúc đẩy tăng trưởng đã trở thành một mục tiêu cần thiết. Thảo dược và chiết xuất từ chúng mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, với chức năng kháng khuẩn, điều hòa miễn dịch và thúc đẩy tăng trưởng [5]. Hành tím, thuộc chi Allium cùng với tỏi và hành tây, là nguồn giàu polyphenol, flavonoid và sulfide [6], [7]. Hành tím cũng cung cấp lượng vitamin A, C, khoáng chất và chất xơ dồi dào [8]. Loại cây này được sử dụng trong thực phẩm và dược liệu nhờ tác dụng chống oxy hóa, giải độc và chống ung thư, đặc biệt nhờ vào polyphenol và vitamin chống oxy hóa [9], [10]. Các hợp chất chứa lưu huỳnh trong hành tím cũng đã được chứng minh có khả năng kháng khuẩn [11]. Tuy nhiên, cây hành, đặc biệt là ở phần thân và lá, có hàm lượng cellulose cao, chiếm khoảng 41-50% thành phần vật chất khô [12]. Một số động vật nhai lại có thể sử dụng một lượng lớn thức ăn thô chất lượng thấp làm nguồn năng lượng do vi sinh vật phân hủy chất xơ trong đường tiêu hóa [13]. Tuy nhiên, hầu hết các loài động vật khác, trong đó có gia cầm ít có khả năng sử dụng cellulose này [14]. Động vật không thể sử dụng hoàn toàn xơ thức ăn và 20–70% cellulose được thải ra ngoài theo phân [15]. Do đó, có thể kết hợp các thuộc tính probiotic của chủng lợi khuẩn và khả năng phân hủy cellulose của nó để nâng cao khả năng tiêu hóa thức ăn chăn nuôi và năng suất của vật nuôi. Carboxymethyl cellulase (CMCase) là một loại enzyme endoglucanase, có khả năng thủy phân các liên kết β-1,4-glycosidic bên trong phân tử cellulose, tạo ra các đoạn cellulose ngắn hơn (oligosaccharide) và cellobiose. Theo đó, vi khuẩn Bacillus có khả năng sản xuất CMCase và sử dụng enzyme này để phân giải cellulose [16], một polysaccharide phức tạp và nguồn carbon dồi dào trong tự nhiên có trong cây hành tím. Tuy nhiên, việc ứng dụng các chủng này để lên men hành tím vẫn gặp khó khăn do yêu cầu điều kiện sản xuất enzyme cao và cấu trúc cellulose phức tạp của nguyên liệu [17]. Do đó, tối ưu hóa điều kiện sản xuất enzyme là chìa khóa để nâng cao hiệu quả phân hủy cellulose và tăng cường sản xuất enzyme [18]. Nghiên cứu này nhằm mục đích tối ưu hóa điều kiện sản xuất enzyme cellulase từ chủng Bacillus subtilis BSn5 (phân lập từ cơ quan tiêu hóa của gà bản địa), hướng đến việc lên men phân hủy củ hành tím thành các thành phần dinh dưỡng và dược chất cao, từ đó tạo ra chế phẩm sinh học sử dụng cho chăn nuôi gia cầm. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Chủng Bacillus subtilis BSn5 (Genbank ID: CP002468.1) (phân lập từ cơ quan tiêu hóa gà địa phương với tiềm năng probiotic cao), được lưu trữ tại Phòng thí nghiệm Vi sinh, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế, Việt Nam. Chiết xuất hành tím: Hành tím (Allium cepa L. var. aggregatum - NCBI Genbank ID: NC_057575.1, 4-5 tháng) được trồng an toàn sinh học theo tiêu chuẩn Vietgap TCVN 11892- 1:2017 tại Điền Môn, Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Sau khi rửa sạch, hành được ngâm 120 phút trong dung dịch NaCl 5% để sát khuẩn. Sau đó, hành được khử trùng bằng đèn UV (30 mW/cm², 15 phút) và sau đó được xay mịn bằng máy xay sinh tố và để thu được chiết xuất hành tím vô trùng. Môi trường sản xuất enzyme lên men dạng lỏng gồm pepton, amonium sulfate, chiết xuất nấm men, kali dihydrophosphate, calcium cloride, magnesium sulfate heptahydrate, Tween-80, acid citric, natri carboxymethylcellulose, nước cất, pH 5,0… http://jst.tnu.edu.vn 475 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thử nghiệm đơn yếu tố sản xuất enzyme bằng phương pháp lên men Ảnh hưởng của nguồn nitrogen: Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn của chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) và thêm vào 2 g/100 g pepton, 1 g/100 g pepton cộng với 1 g/100 g ammonium sulfate và 2 g/100 g ammonium sulfate làm nguồn nitrogen tương ứng. Trong các môi trường sản xuất enzyme khác nhau, các thành phần khác không thay đổi và mỗi nhóm được nuôi cấy song song 3 lần với tỷ lệ nguyên liệu:nước là 1:4 (m/v) và 35oC trong 5 ngày, đo lượng enzyme hoạt động. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu:nước: Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn của chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) và thêm vào các môi trường nuôi cấy sản xuất enzyme rắn khác nhau với tỷ lệ thức ăn và nước là 1:2, 1:3, 1:4, 1:5 và 1:6 (m/v), trộn đều bằng rung, 3 mẫu song song trên mỗi nhóm, nuôi cấy ở 35oC trong 5 ngày và đo hoạt tính của enzyme. Ảnh hưởng của tỷ lệ carbon:nitrogen: Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) và thêm vào môi trường nuôi cấy sản xuất enzyme rắn khác nhau với tỷ lệ carbon- nitrogen là 5:1, 10:1, 20:1, 30:1 và 40:1 (m /m). Mỗi nhóm có 3 mẫu tương đương, với tỷ lệ nguyên liệu:nước là 1:4 (m/v), nuôi cấy ở 35oC trong 5 ngày và đo hoạt tính của enzyme. Ảnh hưởng của giá trị pH ban đầu: Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn của chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) cho vào môi trường nuôi cấy sản xuất enzyme rắn khác nhau với các giá trị pH ban đầu là 3,0, 4,0, 5,0, 6,0 và 7,0. Mỗi nhóm có 3 chất tương đương và nguyên liệu. Tỷ lệ nguyên liệu:nước là 1:4 (m/v) và nuôi cấy ở 35oC trong 5 ngày và đo hoạt tính của enzyme. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên men: Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn của chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) cho vào 15 môi trường nuôi cấy rắn sản xuất enzyme trong cùng điều kiện. Mỗi nhóm có 3 môi trường tương đương. Tỷ lệ nguyên liệu/nước là 1:4 (m/v). Sau khi nuôi cấy trong 5 ngày ở 35, 38 và 41oC, đo hoạt tính của enzyme. Ảnh hưởng của thời gian lên men: Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn của chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) cho vào 15 môi trường nuôi cấy sản xuất enzyme trong cùng điều kiện. Mỗi nhóm có 3 môi trường tương đương. Tỷ lệ nguyên liệu/nước là 1:4 (m/v) và ở 35oC. Ảnh hưởng của nguồn carbon phụ (glucose): Lấy 2 mL huyền phù vi khuẩn chủng B. subtilis BSn5 (~109 CFU/mL) cho vào các môi trường nuôi cấy sản xuất enzyme rắn khác nhau có hàm lượng glucose 0,0, 0,5, 1,0, 1,5 và 2,0 g/100 g. Mỗi nhóm được nuôi cấy thành ba nhóm song song với tỷ lệ nguyên liệu-nước là 1:4 (m/v) ở 35oC trong 6 ngày và đo hoạt độ enzyme. 2.2.2. Thí nghiệm kiểm chứng Sự kết hợp tối ưu giữa các kết quả kiểm tra bề mặt phản ứng đã được sử dụng để phân tích quá trình phân hủy củ hành tím và đo hoạt động của enzyme CMCase. 2.2.3. Xác định các chỉ số nghiên cứu Đường chuẩn glucose: Thực hiện theo Luo và Wang [19]. Chuẩn bị 9 ống nghiệm với các thể tích dung dịch glucose chuẩn 1,0 mg/mL lần lượt là 0,0; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1,0; 1,2; 1,4; 1,6 mL, sau đó thêm nước cất đến 2,0 mL để tạo ra các nồng độ khác nhau. Tiếp theo, thêm 1,5 mL dung dịch acid 3,5-dinitrosalicylic (DNS) và đun cách thủy trong 5 phút. Sau khi làm nguội, thể tích được điều chỉnh đến 25 mL. Đo mật độ quang tại bước sóng 520 nm bằng máy quang phổ, sử dụng mẫu trắng. Phương trình đường chuẩn glucose thu được là y = 0,6186x - 0,0008. Xác định hoạt độ enzyme CMCase: Dựa theo mô tả của Fang và Xia [20]. Thêm 1,0 mL dung dịch enzyme và 1,5 mL đệm natri carboxymethyl cellulose citrate vào 4 ống nghiệm. Ủ trong bể nước ở 50°C trong 30 phút, sau đó dừng phản ứng bằng cách thêm 1,5 mL DNS, đun cách thủy trong 5 phút và làm nguội. Đo mật độ quang ở bước sóng 520 nm và tính hoạt độ enzyme CMCase theo công thức: CMCase (U/g) = (m₁ x V₁ x 5,56) / (V₂ x m₂ x t). Xác định hàm lượng đường glucose: Theo Wang và Bao [21], chuẩn bị 4 ống nghiệm, thêm 1,0 mL dung dịch enzyme và 1,5 mL DNS vào các ống số 2, 3 và 4. Đun cách thủy 5 phút, làm nguội http://jst.tnu.edu.vn 476 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 và điều chỉnh thể tích đến 25 mL. Đo mật độ quang ở bước sóng 520 nm và tính hàm lượng glucose dựa trên đường chuẩn. 2.3. Phân tích thống kê Các thử nghiệm được thực hiện ba lần độc lập và kết quả được biểu thị dưới dạng trung bình (Mean) ± độ lệch chuẩn (SD). Phân tích thống kê bằng phần mềm IBM.SPSS (Phiên bản 22) với oneway ANOVA, hậu kiểm bằng phép thử Tukey và được coi là có ý nghĩa ở mức α = 0,05. Sử dụng phần mềm Design-Expert 13 để vẽ các đường cong bề mặt phản ứng và bản đồ đường viền giúp phân tích sự tương tác giữa các biến và xác định điểm tối ưu. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Kết quả thử nghiệm đơn yếu tố về điều kiện sản xuất enzyme 3.1.1. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen Hình 1. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen đến quá trình sản xuất CMCase. Giá trị có chữ cái (a,b) khác nhau biểu thị sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 CMCase có xu hướng giảm, từ 34,080 U/g xuống 19,157 U/g. Nguyên nhân là do nước là một trong những điều kiện cần thiết cho vi sinh vật phát triển. Hành tím hút nước, phồng lên và mềm ra, tạo điều kiện thuận lợi cho chủng phân hủy cellulose B. subtilis BSn5 phát triển và chuyển hóa. Tuy nhiên, khi hàm lượng nước quá cao, nồng độ của một số chất dinh dưỡng (một số cellulose và các ion vô cơ) giảm, dẫn đến hoạt động của enzyme CMCase có xu hướng giảm. Pandey và cộng sự (2000) nhấn mạnh rằng độ ẩm tối ưu là rất quan trọng đối với sự phát triển của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy lên men rắn (SFF), cân bằng các điều kiện để tăng cường sản xuất enzyme mà không gây ra sự suy giảm oxy [22]. Hölke và Lenz (2005) nhấn mạnh rằng tỷ lệ nước phù hợp là chìa khóa, vì nó cho phép chuyển đổi chất nền hiệu quả trong khi ngăn ngừa sự pha loãng enzyme [23]. 3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ carbon:nitrogen Hình 2B cho thấy khi tỷ lệ carbon:nitrogen tăng dần thì hoạt tính của enzyme CMCase cũng tăng dần, đạt giá trị tối đa khi tỷ lệ carbon:nitrogen ở khoảng 20:1 (m/m), hoạt độ enzyme CMCase của nó bắt đầu giảm đáng kể (P
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 3.1.6. Ảnh hưởng của thời gian lên men Kết quả Hình 4A cho thấy trước 144 giờ, hoạt tính của enzyme CMCase tăng dần khi thời gian lên men tăng lên. Ở 72 giờ, hoạt động của enzyme CMCase ở mức thấp, quá trình tổng hợp và chuyển hóa tương đối chậm. Sau khi lên men từ 72 đến 96 giờ, hoạt tính của enzyme CMCase thay đổi đáng kể (P
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 phạm vi 1:3~1:4 (m/v) và 20:1~30:1 (m/m), thì hoạt động của enzyme CMCase có thể đạt đến mức cao nhất. Kết quả từ Hình 5B cho thấy giá trị pH ban đầu có tác động đáng kể đến việc sản xuất CMCase. Hoạt động của enzyme CMCase lúc đầu tăng lên và sau đó giảm xuống khi tăng giá trị pH ban đầu. Trong phạm vi mức thử nghiệm, khi tỷ lệ vật liệu-nước và giá trị pH ban đầu lần lượt nằm trong khoảng từ 1:3 đến 1:3,5 (m/v) và 3,5 đến 4,0, hoạt động của enzyme CMCase có thể đạt mức tối đa giá trị trong thử nghiệm. Hình 5C cho thấy hoạt động của enzyme CMCase lúc đầu tăng lên và sau đó giảm dần khi tăng tỷ lệ carbon-nitrogen và giá trị pH ban đầu. Tỷ lệ carbon:nitrogen có tác động lớn hơn đến hoạt động của enzyme CMCase so với giá trị pH ban đầu. Trong phạm vi mức thử nghiệm, khi tỷ lệ carbon-nitrogen và giá trị pH ban đầu nằm trong khoảng tương ứng là 20:1 đến 30:1 (m/m) và 3,0 đến 3,5, hoạt động của enzyme CMCase có thể đạt giá trị tối đa trong thử nghiệm. C A B Hình 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ carbon:nitrogen và tỷ lệ nguyên liệu:nước (A), tỷ lệ carbon:nitrogen và pH môi trường ban đầu (B) và tỷ lệ carbon:nitrogen và pH môi trường ban đầu (C) đến CMCase 3.3. Kiểm chứng kết quả thực nghiệm Theo phân tích của phần mềm Design-Expert, sự kết hợp tốt nhất của 3 yếu tố ảnh hưởng là: tỷ lệ carbon-nitrogen 25:1 (m/m), giá trị pH ban đầu 3,2, tỷ lệ nguyên liệu:nước 1:3,25 (m/v). Trong điều kiện này, giá trị dự đoán của hoạt độ enzyme CMCase là 59,16 U/g. Để kiểm tra độ tin cậy của nó, thí nghiệm được lặp lại ba lần trong điều kiện này và hoạt tính của enzyme CMCase thu được là 58,98 U/g. Giá trị đo được về cơ bản phù hợp với giá trị lý thuyết, cho thấy các điều kiện xử lý enzyme, sản phẩm thu được bằng phương pháp phân tích bề mặt đáp ứng là đúng và đáng tin cậy và phải có giá trị. 4. Kết luận Trong nghiên cứu này, chủng vi khuẩn BSn5 được sử dụng làm đối tượng nghiên cứu và được lên men sản xuất enzyme với củ hành tím là nguồn carbon duy nhất. Các điều kiện phân hủy tối ưu trong thử nghiệm một yếu tố là: ammonium sunfate làm nguồn nitrogen và carbon với tỷ lệ 20:1 (m/m), giá trị pH ban đầu 4,0, tỷ lệ nguyên liệu-nước là 1:3 (m/v), nhiệt độ 35oC, thời gian 144 giờ, nguồn carbon phụ 1 g/100 g. Phân tích tương tác bề mặt đáp ứng đã đưa ra điều kiện tối ưu cuối cùng là tỷ lệ carbon:nitrogen 25:1 (m/m), giá trị pH ban đầu là 3,2, tỷ lệ nguyên liệu:nước 1:3,25 (m/v). Trong các điều kiện này, giá trị dự đoán của hoạt độ enzyme CMCase là 59,16 U/g và hoạt độ enzyme trong thí nghiệm xác minh là khá cao (58,98 U/g) nên có thể lên men và làm phân hủy củ hành tím hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] U. Gadde, W. H. Kim, S. T. Oh, and H. S. Lillehoj, "Alternatives to antibiotics for maximizing growth performance and feed efficiency in poultry: a review," Animal Health Research Review, vol. 18, no. 1, pp. 26-45, 2017. http://jst.tnu.edu.vn 480 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 [2] L. A. Selaledi, Z. M. Hassan, T. G. Manyelo, and M. Mabelebele, "The current status of the alternative use to antibiotics in poultry production: an African perspective," Antibiotics (Basel), vol. 9, no. 9, pp. 594-599, 2020. [3] Y. Mehdi, M.-P. Létourneau-Montminy, M.-L. Gaucher, Y. Chorfi, G. Suresh, T. Rouissi, S. K. Brar, C. Côté, A. A. Ramirez, and S. Godbout, "Use of antibiotics in broiler production: Global impacts and alternatives," Animal Nutrition, vol. 4, no. 2, pp. 170-178, 2018. [4] J. Wang, F. Bao, H. Wei, and Y. Zhang, "Assessment of probiotic properties of Lactobacillus salivarius isolated from chickens as feed additives," Frontiers in Veterinary Science, vol. 7, no. 1, p. 415, 2020. [5] L. Hernandez, R. A. Munoz, G. Miro, M. Martinez, J. Silva-Parra, and P. I. Chavez, "Use of medicinal plants by ambulatory patients in Puerto Rico," American Journal of Hospital Pharmacy, vol. 41, no. 10, pp. 2060-2064, 1984. [6] M. J. Havey, C. R. Galmarini, A. F. Gökçe, and C. Henson, "QTL affecting soluble carbohydrate concentrations in stored onion bulbs and their association with flavor and health-enhancing attributes," Genome, vol. 47, no. 3, pp. 463-468, 2004. [7] D. Wouters, N. Bernaert, W. Conjaerts, B. Van Droogenbroeck, M. De Loose, and L. De Vuyst, "Species diversity, community dynamics, and metabolite kinetics of spontaneous leek fermentations," Food Microbiology, vol. 33, no. 2, pp. 185-196, 2013. [8] Y. J. Park, M. Kim, and S.-j. Bae, "Anticarcinogenic effects of Allium tuberosum on human cancer cells," Korean Journal of Food Science and Technology, vol. 34, no. 1, pp. 688-693, 2002. [9] B. Lundegårdh, P. Botek, V. Schulzov, J. Hajslov, A. Strömberg, and H. C. Andersson, "Impact of different green manures on the content of S-alk(en)yl-L-cysteine sulfoxides and L-ascorbic acid in leek (Allium porrum)," Journal Agriculture Food Chemistry, vol. 56, no. 6, pp. 2102-2111, 2006. [10] N. Bernaert, D. Wouters, L. De Vuyst, D. De Paepe, H. Clercq, E. Bockstaele, M. Loose, and B. Droogenbroeck, "Antioxidant changes of leek (Allium ampeloprasum var. porrum) during spontaneous fermentation of the white shaft and green leaves," Journal of the science of food and agriculture, vol. 93, no. 9, pp. 2146-2153, 2013. [11] D. Xiao, J. T. Pinto, G. G. Gundersen, and I. B. Weinstein, "Effects of a series of organosulfur compounds on mitotic arrest and induction of apoptosis in colon cancer cells," Mol Cancer Ther, vol. 4, no. 9, pp. 1388-1398, 2005. [12] D. Reddy, "Extraction and characterization of cellulose microfibers from agricultural wastes of onion and garlic," Journal of Natural Fibers, vol. 15, no. 6, pp. 465-473, 2018. [13] J. Jiao, P. Wang, Z. He, S. Tang, C. Zhou, X. Han, M. Wang, D. Wu, J. Kang, and Z. Tan, "In vitro evaluation on neutral detergent fiber and cellulose digestion by post‐ruminal microorganisms in goats," Journal of the Science of Food and Agriculture, vol. 94, no. 9, pp. 1745-1752, 2014. [14] Y. Kashim and S. Udaka, "High-level production of hyperthermophilic cellulase in the Bacillus brevis expression and secretion system," Bioscience, biotechnology, and biochemistry, vol. 68, no. 1, pp. 235- 237, 2004. [15] G. A. Varga and E. S. Kolver, "Microbial and animal limitations to fiber digestion and utilization," The Journal of nutrition, vol. 127, no. 5, pp. 819S-823S, 1997. [16] R. Rawat and L. Tewari, "Purification and characterization of an acidothermophilic cellulase enzyme produced by Bacillus subtilis strain LFS3," Extremophiles, vol. 16, no. 4, pp. 637-644, 2012. [17] N. Bhardwaj, B. Kumar, K. Agrawal, and P. Verma, "Current perspective on production and applications of microbial cellulases: a review," Bioresour Bioprocess, vol. 8, no. 1, pp. 95-101, 2021. [18] J. Wang, F. Bao, H. Wei, and Y. Zhang, "Screening of cellulose-degrading bacteria and optimization of cellulase production from Bacillus cereus A49 through response surface methodology," Scientific Reports, vol. 14, p. 7755, 2024. [19] A. G. Luo, Y.-Y. Wang, S.-S. Xue, J. Zhao, J.-W. Hao, S.-L. Shi, and B.-F. Hu, "Screening, identification, and optimization of enzyme-producing conditions for cellulose-degrading bacteria in distillery lees," Applied Sciences, vol. 13, no. 3, p. 7693, 2023. [20] H. Fang and L. Xia, "High activity cellulase production by recombinant Trichoderma reesei ZU-02 with the enhanced cellobiohydrolase production," Bioresource Technology, vol. 144, pp. 693-697, 2013. [21] J. F. Wang, F. Bao, H. Wei, and Y. Zhang, "Screening of cellulose-degrading bacteria and optimization of cellulase production from Bacillus cereus A49 through response surface methodology," Scientific Reports, vol. 14, no. 1, p. 7755, 2024. http://jst.tnu.edu.vn 481 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 474 - 482 [22] A. Pandey, C. Soccol and D. Mitchell, “New developments in solid state fermentation: I-bioprocess and products,” Process Biochemistry, vol. 35, pp. 1153-1169, 2000. [23] U. Hölker and J. Lenz, “Solid-state fermentation--are there any biotechnological advantages?” Microbiology and Molecular Biology Reviews, vol. 8, no. 3, pp. 301-306, 2005. [24] L. R. Lynd, P. J. Weimer, W. H. van Zyl, and I. S. Pretorius, “Microbial cellulose utilization: fundamentals and biotechnology,” Microbiology and Molecular Biology Reviews, vol. 66, no. 3, pp. 506-577, 2004. [25] A. Singh and N. R. Bishnoi, “Optimization of enzymatic hydrolysis of pretreated rice straw and ethanol production,” Applied Microbiology Biotechnology, vol. 93, no. 4, pp. 1785-1793, 2012. [26] P. J. Weimer, "Degradation of cellulose and hemicellulose by ruminal microorganisms," Microorganisms, vol. 10, no. 12, p. 2345, 2022. [27] A. -N. Zohri, M. Ali and S. Ibrahim, “Evaluation of cellulases production by Aspergillus niger using response surface methodology,” Egyptian Sugar Journal, vol. 19, no. 8, pp. 18-28, 2022. [28] A. Fouda, K. S. Alshallash, H. M. Atta, M. S. El Gamal, M. M. Bakry, A. S. Alawam, and S. S. Salem, “Synthesis, optimization, and characterization of cellulase enzyme obtained from thermotolerant Bacillus subtilis F3: an insight into cotton fabric polishing activity,” Journal of Microbiology Biotechnology, vol. 34, no. 1, pp. 207-223, 2024. http://jst.tnu.edu.vn 482 Email: jst@tnu.edu.vn

ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
