BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐOÀN TRỌNG LUẬT
TỐI ƯU HÓA SỰ PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC VÀ ÔTÔ
CHO CÁC MỎ KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH
Ngành: Khai thác mỏ
Mã số: 9520603
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS BÙI XUÂN NAM
2: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC KHOÁT
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự tham khảo
cho việc thực hiện luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
i
Đoàn Trọng Luật
LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ kỹ thuật ngành Khai thác mỏ với đề tài “Tối ưu hóa sự phối
hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh” là
kết quả của quá trình nghiên cứu, cố gắng không ngừng của tác giả trong suốt thời
gian qua với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, các nhà khoa học trong ngành mỏ, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Mỏ -
Địa chất, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban lãnh đạo Khoa Mỏ, Ban chủ nhiệm và tập
thể các thầy, cô giáo Bộ môn Khai thác lộ thiên cùng các thầy, cô giáo trong
Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để NCS hoàn
thành luận án tiến sĩ của mình.
NCS xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiểu ban hướng dẫn:
PGS.TS Bùi Xuân Nam và PGS.TS Nguyễn Đức Khoát đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình, cung cấp tài liệu và các thông tin cần thiết cho NCS cũng như thường xuyên
đôn đốc NCS làm việc và hoàn thành luận án tiến sĩ của mình đúng thời hạn.
Cuối cùng, NCS xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh, các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp; các nhà khoa học
trong ngành mỏ và các ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ NCS trong
suốt thời gian học tập và làm luận án. Qua đây, NCS cũng xin cảm ơn gia đình đã
luôn ở bên cạnh và động viên trong suốt thời gian qua để NCS hoàn thành tốt công
việc nghiên cứu khoa học của mình.
Nghiên cứu sinh
ii
Đoàn Trọng Luật
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC VÀ ÔTÔ
TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH ....................................... 5
1.1. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH .... 5
1.1.1 Khái quát về tiềm năng than và định hướng phát triển tại vùng Quảng Ninh .... 5
1.1.2. Vị trí địa lý của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh ....................................... 6
1.1.3. Hiện trạng khai thác tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh .......................... 7
1.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG MÁY XÚC TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN
VÙNG QUẢNG NINH ......................................................................................... 13
1.2.1. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Đèo Nai ............................................... 13
1.2.2. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cao Sơn .............................................. 20
1.2.3. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cọc Sáu............................................... 25
1.2.4. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng máy xúc tại 3 mỏ Đèo Nai, Cao Sơn và
Cọc Sáu ............................................................................................................................. 29
1.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ÔTÔ TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG
QUẢNG NINH ...................................................................................................... 30
1.3.1. Hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Đèo Nai ........................................................ 30
1.3.2. Hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Cao Sơn ....................................................... 35
1.3.3. Hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Cọc Sáu ........................................................ 39
1.4. HIỆN TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC VÀ ÔTÔ TẠI CÁC MỎ
THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH .......................................................... 44
iii
1.4.1. Hiện trạng đồng bộ thiết bị tại các mỏ than Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu ...... 44
1.4.2. Hiện trạng phối hợp máy xúc - ôtô trên các mỏ Đèo Nai, Cao Sơn và
Cọc Sáu ...................................................................................................... 46
1.4.3. Một số bất cập trong sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại các mỏ than lộ thiên
vùng Quảng Ninh ............................................................................................................. 48
1.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô tại các mỏ
than lộ thiên vùng Quảng Ninh .......................................................................... 49
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG .................................................................................. 49
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC DÙNG ĐỂ TÍNH TOÁN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ TRÊN CÁC MỎ
LỘ THIÊN................................................................................................................. 51
2.1. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRONG NƯỚC DÙNG ĐỂ
TÍNH TOÁN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ ....................................................... 51
2.1.1. Cân đối số lượng thiết bị trong dây chuyền xúc bốc, vận tải trên các mỏ lộ thiên
bằng bài toán kinh tế ........................................................................................................ 51
2.1.2. Xác định năng suất tổ hợp ôtô - máy xúc trong các mỏ lộ thiên có tính tới
độ tin cậy ............................................................................................................ 57
2.1.3. Xác định số ôtô phục vụ cho một máy xúc trong các mỏ lộ thiên ...................... 60
2.1.4. Xác định mối quan hệ giữa máy xúc và ôtô trong mỏ lộ thiên dựa trên dung tích
gầu máy xúc, tải trọng ôtô và quãng đường vận chuyển ............................................... 62
2.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN NGOÀI NƯỚC TRONG VIỆC
TÍNH TOÁN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ ....................................................... 64
2.2.1. Thuật toán xếp hàng ............................................................................................... 64
2.2.2. Thuật toán Monte Carlo và ứng dụng của nó trên các mỏ lộ thiên .................. 71
2.2.3. Nhóm các phương pháp dựa trên việc nghiên cứu các hoạt động của thiết bị
trong đồng bộ: ................................................................................................................... 82
2.2.4. Nhóm các phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo: ............................................... 85
2.2.5. Nhóm các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học mỏ Liên Xô cũ: ..... 88
2.2.6. Nhóm các phương pháp nghiên cứu dựa trên các chương trình phần mềm tính
iv
toán có sẵn ......................................................................................................................... 89
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG .................................................................................. 93
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA SỰ PHỐI HỢP
GIỮA MÁY XÚC VÀ ÔTÔ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN ........................... 99
3.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ PHỐI HỢP GIỮA MÁY
XÚC VÀ ÔTÔ TRÊN CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH .... 99
3.1.1. Sử dụng nhiều chủng loại thiết bị khác nhau ....................................................... 99
3.1.2. Cung độ vận tải chưa được cập nhật theo bước dịch chuyển của gương
khai thác............................................................................................................ 100
3.1.3. Sử dụng các thiết bị đã cũ, năng suất thấp .......................................................... 101
3.1.4. Sơ đồ xúc bốc, nhận tải chưa hợp lý ................................................................... 101
3.1.5. Ảnh hưởng của vận tốc xe chạy đến chu kỳ vận tải .......................................... 103
3.1.6. Ảnh hưởng của chất lượng đường vận tải .......................................................... 104
3.1.7. Ảnh hưởng của loại vật liệu xúc bốc, vận tải ..................................................... 104
3.1.8. Ảnh hưởng của chu trình vận tải trên mỏ ........................................................... 106
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA SỰ PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC VÀ
ÔTÔ TRÊN CÁC MỎ LỘ THIÊN ...................................................................... 107
3.2.1. Sử dụng ít chủng loại thiết bị khác nhau............................................................. 107
3.2.2. Cập nhật cung độ vận tải định kỳ theo bước dịch chuyển của gương
khai thác ................................................................................................... 107
3.2.3. Không sử dụng những thiết bị quá cũ ................................................................. 108
3.2.4. Tối ưu hóa các sơ đồ xúc bốc và nhận tải ........................................................... 108
3.2.5. Tối ưu hóa vận tốc xe chạy (có tải và không tải) ............................................... 110
3.2.6. Nâng cao chất lượng đường vận tải .................................................................... 111
3.2.7. Sử dụng chu trình vận tải hở thay cho chu trình vận tải kín .............................. 111
3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA VÀ CHƯƠNG TRÌNH
PHẦN MỀM LỰA CHỌN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ CHO CÁC MỎ
THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH ........................................................ 112
3.3.1. Xác định năng suất của máy xúc ......................................................................... 112
v
3.3.2. Xác định năng suất của ôtô .................................................................................. 114
3.3.3. Tính toán năng suất đồng bộ ............................................................................... 116
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG ................................................................................ 132
CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM CHO MỘT SỐ MỎ THAN LỘ THIÊN
VÙNG QUẢNG NINH BẰNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM OST ................ 133
4.1. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM KHI XÚC BỐC, VẬN TẢI THAN CHO MỎ
THAN CAO SƠN ................................................................................................ 133
4.1.1. Trường hợp 1 ........................................................................................................ 133
4.1.2. Trường hợp 2 ........................................................................................................ 138
4.1.3. Trường hợp 3 ........................................................................................................ 143
4.1.4. Trường hợp 4 ........................................................................................................ 147
4.2. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM KHI XÚC BỐC, VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ BÓC
CHO MỎ THAN ĐÈO NAI ................................................................................ 151
4.2.1. Trường hợp 1 ........................................................................................................ 151
4.2.2. Trường hợp 2 ........................................................................................................ 155
4.2.3. Trường hợp 3 ........................................................................................................ 159
4.2.4. Trường hợp 4 ........................................................................................................ 164
4.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG ................................................................................ 167
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 169
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS ..... Error! Bookmark not defined.
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 171
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Đồng bộ thiết bị ĐBTB
Phương pháp Monte Carlo động lực DMC
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo trực tiếp DSMC
First Reaction Method FRM
HTKT HTKT
Phương pháp Monte Carlo động học KMC
Khoáng sản có ích KSCI
Luận án Tiến sĩ LATS
Linear Programming LP
MXTLGN Máy xúc thủy lực gàu ngược
Nghiên cứu sinh NCS
Giá trị hiện tại thực NPV
Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô OST
Hàm mật độ xác suất PDF
Phương pháp Monte Carlo lượng tử QMC
Nguồn phát số ngẫu nhiên RNG
Phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên RSM
Trường hợp TH
Tổ hợp đồng bộ thiết bị khi bóc đất đá THĐ
Tổ hợp đồng bộ thiết bị khi khai thác than THT
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam TKV
vii
VLXD Vật liệu xây dựng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố đất đá, vỉa than của các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh ............................................................................................................... 10
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của các mỏ than lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh ..... 11
Bảng 1.3. Các thông số cơ bản của HTKT tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh 12
Bảng 1.4. Nhu cầu sử dụng thiết bị chủ yếu của mỏ than Đèo Nai .......................... 13
Bảng 1.5. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai .......................... 14
Bảng 1.6. Khối lượng đất bóc và năng suất của thiết bị xúc bốc .............................. 17
Bảng 1.7. Các chỉ tiêu đất đá và thông số xúc bốc tại mỏ than Đèo Nai .................. 18
Bảng 1.8. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn ............. 20
Bảng 1.9. Năng suất của các loại máy xúc đang sử dụng trên mỏ than Cao Sơn ..... 24
Bảng 1.10. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu ........................ 25
Bảng 1.11. Khối lượng mỏ cần xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu .................................. 27
Bảng 1.12. Năng suất các loại máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu ............ 27
Bảng 1.13. Khối lượng vận tải hàng năm của mỏ than Đèo Nai theo thiết kế ......... 31
Bảng 1.14. Số lượng ôtô vận tải tại mỏ than Đèo Nai (2016)................................... 33
Bảng 1.15. Năng suất vận tải của mỏ than Đèo Nai (2016) ...................................... 34
Bảng 1.16. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
năm 2016 ................................................................................................................... 36
Bảng 1.17. Năng suất làm việc của các loại ôtô trên mỏ than Cao Sơn ................... 38
Bảng 1.18. Thiết bị của mỏ than Cọc Sáu tính đến năm 2016 .................................. 41
Bảng 1.19. Năng suất thiết bị vận tải của mỏ than Cọc Sáu năm 2016 .................... 43
Bảng 1.20. Các đồng bộ máy xúc - ôtô khi bóc đất đá ............................................. 47
Bảng 1.21. Các đồng bộ máy xúc - ôtô khi khai thác than ....................................... 47
Bảng 2.1. Các thông số kinh tế - kỹ thuật của máy xúc và ôtô ................................. 55
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình hoạt động của máy xúc và ôtô ............... 57
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu số lượng độ tin cậy của ôtô - máy xúc trên các mỏ lộ thiên
viii
Việt Nam ................................................................................................................... 59
Bảng 2.4. Các biến số ngẫu nhiên tìm được theo các phân phối cơ bản ................... 78
Bảng 3.1. Xác định giá trị Krg theo E và dtb ............................................................ 114
Bảng 3.2. Xác định giá trị Kxđ theo E và dtb ............................................................ 114
Bảng 4.1. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn ........... 138
Bảng 4.2. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
năm 2016 ................................................................................................................. 138
Bảng 4.3. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai ........... 155
Bảng 4.4. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai năm
ix
2016 ......................................................................................................................... 156
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh ...... 8
Hình 1.2. Công tác xúc bốc đất đá tại mỏ than Đèo Nai ........................................... 14
Hình 1.3. Các sơ đồ bố trí thiết bị xúc bốc đất đá theo phương thức khấu đuổi trong
một nhóm tầng tại mỏ than Đèo Nai ......................................................................... 16
Hình 1.4. Sơ đồ a, b, d nạp xe 1 bên; sơ đồ c nạp xe 2 bên ...................................... 19
Hình 1.5. Công tác xúc bốc tại mỏ than Cao Sơn ..................................................... 21
Hình 1.6. Hộ chiếu xúc đất đá tại mỏ than Cao Sơn ................................................. 22
Hình 1.7. Hộ chiếu xúc than tại mỏ than Cao Sơn .................................................... 23
Hình 1.8. Công tác xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu ..................................................... 25
Hình 1.9. Gương xúc bên hông sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu .................................. 26
Hình 1.10. Biểu đồ V, P = f(H) mỏ than Đèo Nai .................................................... 32
Hình 1.11. Sơ đồ nhận tải của ôtô khi đào hào tại mỏ than Cao Sơn ....................... 39
Hình 2.1. Các trạng thái của hệ thống phục vụ đám đông chờ ................................. 53
Hình 2.2. Sơ đồ chuyển đổi từ trạng thái này snag trạng thái khác .......................... 59
của tổ hợp ôtô - máy xúc ........................................................................................... 59
Hình 2.3. Mô hình thuật toán xếp hàng của đồng bộ máy xúc - ôtô ......................... 64
Hình 2.4. Minh hoạt các hoạt động xúc bốc - vận tải trên mỏ lộ thiên ..................... 66
Hình 2.5. Các biến điểm trung chuyển và thời gian di chuyển qua các điểm ........... 67
Hình 2.6. Minh họa mô hình LP đơn giản xác định Xij và Tij tương ứng với 2 khu
vực chất tải ................................................................................................................ 67
Hình 2.7. Minh họa mô hình LP mở rộng với 3 khu vực chất tải ............................. 69
Hình 2.8. Nguyên tắc hoạt động của phương pháp Monte Carlo ............................. 75
Hình 2.9. Miền biến thiên của mẫu Monte Carlo ...................................................... 77
Hình 2.10. Sơ đồ khối mô phỏng quá trình lựa chọn ôtô .......................................... 82
Hình 2.11. Sơ đồ của một hệ thống chuyên gia điển hình ........................................ 86
Hình 2.12. Minh họa cơ cấu thuật toán di truyền ...................................................... 87
x
Hình 2.13. Giao diện chương trình FPC ................................................................... 89
Hình 2.14. Cấu trúc dữ liệu của TALPAC ................................................................ 92
Hình 2.15. Giao diện phần mềm TALPAC ............................................................... 92
Hình 3.1. Sơ đồ nhận tải quay đảo chiều, nạp xe 1 bên .......................................... 102
Hình 3.2. Sơ đồ dỡ tải của máy xúc ........................................................................ 103
Hình 3.3. Sơ đồ quá trình xúc đất đá ....................................................................... 105
Hình 3.4. Minh họa chu trình vận tải kín ................................................................ 106
Hình 3.5. Minh họa chu trình vận tải hở ................................................................. 107
Hình 3.6. Các sơ đồ nạp xe trên mỏ ........................................................................ 109
Hình 3.7. Sơ đồ khối thuật toán tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ
thiên ......................................................................................................................... 121
Hình 3.8. Minh họa quá trình lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô hoàn toàn mới ...... 123
Hình 3.9. Minh họa quá trình lựa chọn đồng bộ máy xúc – ôtô tối ưu trong số các
thiết bị đã có sẵn của mỏ ......................................................................................... 124
Hình 3.10. Minh họa quá trình lựa chọn ôtô mới phù hợp với máy xúc đã có của mỏ .. 126
Hình 3.11. Minh họa quá trình lựa chọn máy xúc mới phù hợp với ôtô đã có của mỏ .. 127
Hình 3.12. Phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ thiên (OST) ...... 128
Hình 3.13. Cơ sở dữ liệu máy xúc của phần mềm OST ......................................... 129
Hình 3.14. Cơ sở dữ liệu ôtô của phần mềm OST .................................................. 129
Hình 3.15. Đồ thị xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ .................... 130
Hình 3.16. Các giá trị tính toán theo từng cặp máy xúc - ôtô trên phần mềm OST131
Hình 4.1. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô mới cho mỏ than Cao Sơn ................. 135
Hình 4.2. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn
khi chọn mới máy xúc và ôtô .................................................................................. 136
Hình 4.3. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn
khi lựa chọn mới máy xúc - ôtô .............................................................................. 137
Hình 4.4. Tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô đối với thiết bị có sẵn của mỏ than Cao
Sơn sử dụng chu trình vận tải kín ........................................................................... 140
Hình 4.5. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn
xi
với các thiết bị có sẵn của mỏ ................................................................................. 141
Hình 4.6. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn
với các thiết bị sẵn có của mỏ ................................................................................. 142
Hình 4.7. Tính chọn đồng bộ máy xúc – ôtô đối với thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ
than Cao Sơn, sử dụng chu trình vận tải kín ........................................................... 144
Hình 4.8. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn
với các thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ .................................................................... 145
Hình 4.9. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn
với các thiết bị xúc bốc sẵn có của mỏ .................................................................... 146
Hình 4.10. Tính chọn đồng bộ máy xúc – ôtô đối với thiết bị ô tô có sẵn của mỏ
than Cao Sơn, sử dụng chu trình vận tải kín ........................................................... 148
Hình 4.11. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn
với các thiết bị ô tô có sẵn của mỏ .......................................................................... 149
Hình 4.12. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao
Sơn với các thiết bị ô tô sẵn có của mỏ ................................................................... 150
Hình 4.13. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô mới cho mỏ than Đèo Nai với chu trình
vận tải kín ................................................................................................................ 152
Hình 4.14. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi chọn mới máy xúc và ôtô với chu trình vận tải kín .......................................... 153
Hình 4.15. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi lựa chọn mới máy xúc - ôtô với chu trình vận tải kín ....................................... 154
Hình 4.16. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô có sẵn cho mỏ than Đèo Nai với chu
trình vận tải kín ....................................................................................................... 157
Hình 4.17. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi chọn máy xúc và ôtô có sẵn với chu trình vận tải kín ...................................... 159
Hình 4.18. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi lựa chọn máy xúc – ôtô có sẵn với chu trình vận tải kín .................................. 159
Hình 4.19. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị máy xúc có sẵn của mỏ
xii
than Đèo Nai với chu trình vận tải kín khi vận tải đất đá trên mỏ .......................... 161
Hình 4.20. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi chọn đồng bộ ô tô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu trình
vận tải kín ................................................................................................................ 162
Hình 4.21. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Đèo
Nai khi lựa chọn mới ôtô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu
trình vận tải kín ....................................................................................................... 163
Hình 4.22. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị ô tô có sẵn của mỏ than
Đèo Nai với chu trình vận tải kín khi vận tải đất đá trên mỏ .................................. 165
Hình 4.23. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
khi chọn đồng bộ máy xúc dựa trên cơ sở dữ liệu ô tô có sẵn của mỏ với chu trình
vận tải kín ................................................................................................................ 166
Hình 4.24. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Đèo
Nai khi lựa chọn mới ôtô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu
xiii
trình vận tải kín ....................................................................................................... 167
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Theo kế hoạch phát triển ngành than, nhu cầu về sản lượng than ngày càng
tăng. Các mỏ than lộ thiên vẫn đang đảm nhiệm một sản lượng lớn trong tổng sản
lượng than của toàn ngành. Tuy nhiên, các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh - nơi
cung cấp than chủ yếu cho đất nước đang phải tiến hành khai thác trong những điều
kiện khó khăn hơn: các mỏ dần khai thác xuống sâu, khối lượng đất bóc lớn, thiếu
diện tích và không gian đổ thải, chiều cao nâng tải và cung độ vận tải tăng, sự đồng
bộ và phối hợp giữa các thiết bị chính trong mỏ chưa phù hợp,…
Trên các mỏ than lộ thiên Việt Nam hiện nay, công tác xúc bốc và vận tải
chủ yếu vẫn sử dụng máy xúc một gàu và ôtô. Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ vượt
bậc của khoa học kỹ thuật, các thiết bị máy móc như máy xúc, ôtô, máy khoan,…
đang ngày càng đa dạng về chủng loại và phong phú về số lượng. Như đã nói ở trên,
các mỏ than lộ thiên Việt Nam nói chung và khu vực Quảng Ninh nói riêng (nơi tập
trung các mỏ than lộ thiên lớn và đặc trưng nhất của ngành Than Việt Nam) đang
gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn đồng bộ thiết bị, tối ưu hóa sự phối hợp
giữa các thiết bị xúc bốc và vận tải,… đặc biệt là đối với các mỏ lộ thiên lớn khi
khai thác xuống sâu, điều kiện khai thác khó khăn hơn, tính chất cơ lý đất đá kém
ổn định hơn, cung độ vận tải lớn hơn,… Điều này dẫn tới hiệu quả làm việc của các
thiết bị không cao, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và kinh doanh của mỏ. Bên
cạnh đó, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ của ngành công nghệ
thông tin vào ngành mỏ nói chung và khai thác lộ thiên nói riêng là vấn đề được cả
thế giới quan tâm và cần được nghiên cứu, ứng dụng trong ngành mỏ của Việt Nam.
Trước thực trạng đó, đề tài “Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho
các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh” mà NCS lựa chọn nghiên cứu là
vấn đề cấp thiết đối với các mỏ than lộ thiên Việt Nam nói chung và vùng Quảng
Ninh nói riêng. Nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt khoa học trong lĩnh vực mỏ mà
còn có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình sản xuất trên các mỏ than lộ thiên vùng
1
Quảng Ninh cũng như các mỏ lộ thiên khác có điều kiện tương tự.
2. Mục tiêu
Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô trên các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh khi lựa chọn thiết bị cho mỏ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô.
- Phạm vi nghiên cứu: các mô hình tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô cho các
mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh (gồm 3 mỏ lớn, điển hình nhất tại khu vực Cẩm
Phả - Quảng Ninh là Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu).
4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại các mỏ than lộ thiên
vùng Quảng Ninh.
- Tổng quan về một số thuật toán trong và ngoài nước dùng để tính toán đồng
bộ máy xúc - ôtô trên các mỏ lộ thiên.
- Tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh.
- Tính toán thử nghiệm cho một số mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh bằng
chương trình phần mềm OST.
5. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
Để đạt được các kết quả theo định hướng trên, NCS sử dụng một số các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: Thống kê, đánh giá, xử lý các số liệu thu thập được
từ các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh;
- Phương pháp tra cứu: Tra cứu tài liệu từ giáo trình, sách báo, các văn bản
pháp quy, các website để thu thập số liệu, tài liệu có liên quan;
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với các nhà khoa học, các chuyên gia về
công tác quản lý, thiết kế, điều hành sản xuất và thực tiễn hoạt động trong các lĩnh
vực có liên quan để có cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu;
- Phương pháp toán học: Sử dụng phương pháp xác suất thống kê để phân
2
tích xử lý số liệu; xây dựng mối quan hệ toán học giữa các khâu công nghệ xúc bốc
- vận tải; xây dựng mô hình toán học xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối
ưu về mặt kỹ thuật,…;
- Phương pháp tin học: Lập trình xây dựng chương trình phần mềm tin học
tính toán sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô.
Hướng tiếp cận của luận án là xuất phát từ các số liệu thực tế, kết hợp với
các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan để đưa ra định hướng
nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích, tính toán các số liệu thực tế về năng suất đồng bộ
máy xúc - ôtô tại các mỏ than lộ thiên lớn điển hình vùng Quảng Ninh trong các
trường hợp khác nhau, đề xuất được phương pháp tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy
xúc và ôtô về mặt kỹ thuật. Dựa trên phương pháp tối ưu xây dựng được chương
trình phần mềm tính toán cho các trường hợp cụ thể. Dùng chương trình phần mềm
này tính toán thử nghiệm và kiểm tra lại các kết quả đã đạt được theo mô hình đã
đưa ra. Từ đó rút ra các kết luận và kiến nghị cần thiết.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung cơ sở khoa học và phương pháp tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy
xúc và ôtô cho mỏ lộ thiên dựa trên việc xác định năng suất đồng bộ tối ưu giữa
máy xúc và ôtô theo điều kiện kỹ thuật trong cả 2 trường hợp vận tải kín và vận tải
hở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô cũng như nâng
cao năng suất cho các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh với các phương án máy
xúc và ôtô khác nhau;
- Xây dựng được phần mềm tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu cho các
mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh.
7. Điểm mới của luận án
- Đã đánh giá toàn diện về các phương pháp tối ưu hóa đồng bộ máy xúc -
3
ôtô trên mỏ lộ thiên;
- Đã xây dựng được phương pháp tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và
ôtô cho các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh;
- Đã xây dựng được chương trình phần mềm OST dùng để lựa chọn các đồng
bộ máy xúc - ôtô tối ưu về mặt kỹ thuật cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng
Quảng Ninh.
8. Luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Cung độ vận tải và chu trình vận tải (kín - hở) có ảnh hưởng
trực tiếp tới năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô trên các mỏ than lộ thiên.
- Luận điểm 2: Trình tự lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô không còn phụ
thuộc vào việc chọn máy xúc trước hay ôtô trước mà phải chọn đồng thời cả máy
xúc và ôtô để cân đối năng suất làm việc giữa các thiết bị xúc bốc và vận tải một
cách hợp lý;
- Luận điểm 3: Tỉ số giữa năng suất của máy xúc và năng suất của ôtô đạt giá
trị tiệm cận 1 là giá trị tối ưu nhất về mặt kỹ thuật cho sự phối hợp giữa máy xúc và
ôtô trên các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án được cấu trúc gồm: mở đầu, 4 chương, kết luận - kiến nghị, tài liệu
tham khảo và phụ lục. Nội dung luận án được trình bày trong 206 trang đánh máy
khổ A4 với 31 bảng biểu, 56 hình minh họa và 68 tài liệu tham khảo.
10. Các ấn phẩm đã công bố
Theo hướng nghiên cứu của luận án, NCS đã công bố 8 công trình đang
trong các tạp chí chuyên ngành mỏ, hội nghị khoa học kỹ thuật mỏ trong nước và
4
quốc tế.
CHƯƠNG 1
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC VÀ ÔTÔ
TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH
1.1. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG
NINH
1.1.1 Khái quát về tiềm năng than và định hướng phát triển tại vùng
Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, được ví như
một “Việt Nam thu nhỏ” vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi và biên
giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc, vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ và đây là tỉnh khai thác than
chính của Việt Nam.
Với sản lượng chiếm 50% tổng sản lượng than khai thác được trong năm
2016 thì các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh (chủ yếu và điển hình tại khu vực
Cẩm Phả) vẫn đang và vẫn tiếp tục có vai trò quan trọng trong ngành Than của Việt
Nam [13].
Theo quy hoạch phát triển than các vùng Uông Bí, Hòn Gai và Cẩm Phả đến
năm 2020, tổng tài nguyên trữ lượng cả ba vùng, khoảng 8,6 tỷ tấn (trong đó vùng
Uông Bí trên 5 tỷ tấn; Hạ Long trên 1,2 tỷ tấn; Cẩm Phả trên 2,2 tỷ tấn). Tài
nguyên, trữ lượng than huy động vào quy hoạch đến năm 2020 là hơn 1,1 tỷ tấn;
đến năm 2015 thực hiện xong các đề án thăm dò phần tài nguyên và trữ lượng than
thuộc tầng trên mức -300m. Giai đoạn 2016 - 2020, hoàn thành cơ bản công tác
thăm dò đến đáy tầng than [13].
Theo kế hoạch phát triển ngành Than, nhu cầu về sản lượng ngày càng tăng,
các mỏ than lộ thiên phải đảm nhiệm sản lượng mỏ chiếm 60% (năm 2010) và sẽ
duy trì 45÷50% trong tổng sản lượng của toàn ngành từ sau năm 2020. Trong khi
5
các mỏ than lộ thiên đang phải tiến hành khai thác với điều kiện ngày càng khó
khăn hơn: khai thác xuống sâu dưới mức thoát nước tự chảy, khối lượng đất bóc của
các mỏ tăng nhanh, chiều cao nâng tải và cung độ vận tải lớn,....
Để đánh giá hiện trạng phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại các mỏ than lộ thiên
vùng Quảng Ninh, NCS tiến hành khảo sát chi tiết tại 03 mỏ than lộ thiên lớn, điển
hình tại khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh, đó là các mỏ: Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc
Sáu. Các mỏ này điển hình cho tất cả các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh về điều
kiện tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ khai thác và thiết bị sử dụng.
1.1.2. Vị trí địa lý của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
1.1.2.1. Mỏ than Đèo Nai
Mỏ than Đèo Nai thuộc thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh, nằm trong giới hạn
tọa độ (hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 105o, múi chiếu 6o):
X = 2327694 ÷ 2324705; Y = 738178 741536
Phía Đông giáp mỏ than Cọc Sáu. Phía Tây giáp công trường +110 mỏ than
Thống Nhất. Phía Nam giáp khu vực dân cư các phường Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm
Sơn - Thành phố Cẩm Phả. Phía Bắc giáp mỏ than Cao Sơn và mỏ than Khe Chàm. Mỏ than Đèo Nai đang khai thác với diện tích 6,06 km2, trữ lượng khai thác
42,5.106 tấn [13].
1.1.2.2. Mỏ than Cao Sơn
Mỏ than Cao Sơn thuộc địa bàn phường Cao Sơn, và phường Mông Dương -
Thành phố Cẩm Phả, cách trung tâm thành phố 4 km về hướng Đông Bắc. Khai
trường mỏ Cao Sơn nằm trong khoáng sàng than Khe Chàm với tọa độ (hệ VN2000, kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60):
X = 26.880 28.330; Y = 427.900 429.250; Z = Từ lộ vỉa 80 m
Phía Đông giáp khai trường mỏ than Mông Dương. Phía Tây giáp mỏ Đông
Đá Mài. Phía Nam giáp các mỏ Đèo Nai và Cọc Sáu.
Mỏ than Cao Sơn có diện tích khu vực khai thác là 4,87 km2 và trữ lượng
6
khai thác 48,13.106 tấn [11].
1.1.2.3. Mỏ than Cọc Sáu
- Mỏ than Cọc Sáu thuộc địa bàn phường Cẩm Phú - Thành phố Cẩm Phả,
cách trung tâm thành phố 6 km về hướng Đông Bắc, có vị trí nằm trong giới hạn tọa độ (hệ VN2000, kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60):
X = 254000 27000; Y = 429000 431200
Phía Tây Bắc giáp mỏ than Cao Sơn. Phía Tây giáp mỏ than Đèo Nai. Phía
Đông giáp mỏ than Quảng Lợi (Tổng Công ty Đông Bắc). Phía Nam giáp khu dân
cư phường Cẩm Phú; qua khu dân cư khoảng 2 km là Quốc lộ 18A.
Mỏ than Cọc Sáu có diện tích khu vực khai thác 5,35 km2, trữ lượng khai
thác 51,947.106 tấn [12].
Đặc điểm chung của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh là đều có địa
hình dạng đồi núi, bao gồm các đỉnh núi nằm xen lẫn với các thung lũng. Hiện trạng
địa hình trên mặt của các khu mỏ lộ thiên nói trên hầu như đã bị khai thác, đổ
thải,… làm thảm thực vật rừng không còn nguyên vẹn, sườn núi khá dốc, dễ bị xói
lở trong mùa mưa. Địa hình nguyên thuỷ của khu vực bị biến đổi hoàn toàn. Địa
hình các mỏ hiện nay chủ yếu là các moong khai thác, các tầng đất đá đang khai
thác và các bãi thải, các mương, rãnh và các công trình xây dựng phục vụ khai thác
mỏ.
1.1.3. Hiện trạng khai thác tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
1.1.3.1. Dây chuyền công nghệ
Dây chuyền công nghệ ở các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh được thể
hiện trong hình 1.1. Ở sơ đồ này, dây chuyền công nghệ sản xuất chính bao gồm:
bóc đất đá và khai thác than. Công nghệ khai thác của mỏ theo quy trình khép kín
với các công đoạn khai thác liên hoàn. Dây chuyền bóc đất đá gồm: khoan - nổ mìn
- xúc bốc - vận chuyển - đổ thải; dây chuyền khai thác than gồm: xúc bốc - vận
7
chuyển - sàng, tuyển - tiêu thụ.
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
1.1.3.2. Công nghệ khai thác
Các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh đã hoàn thiện và làm chủ được công
nghệ đào sâu đáy mỏ dưới mức thoát nước tự chảy. Sự phối hợp giữa máy xúc đào
hào chuẩn bị với máy xúc tay gàu mở rộng tầng, giữa đào hào và khấu than theo
phân tầng và bóc đất đá toàn tầng ngày càng thuần thục, nhờ thế mà mỏ tăng được
tốc độ xuống sâu từ 57 m/năm lên 1015 m/năm, thậm chí đến nay tại các mỏ Cao
Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai có thể đạt 2025 m/năm.
Trong khâu khoan - nổ mìn, tiến bộ kỹ thuật thể hiện qua việc ứng dụng máy
khoan thủy lực; công nghệ nổ mìn vi sai phi điện kết hợp với việc sử dụng nhiều
loại thuốc nổ có tính năng phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của mỏ. Ngoài hiệu
quả kinh tế trực tiếp mang lại, các thành tựu do tiến bộ khoa học trong công nghệ
khoan - nổ mìn nói riêng và tiến bộ khoa học, công nghệ nói chung đã làm ảnh
hưởng lớn đến việc đầu tư bổ sung, thay thế và sử dụng hệ thống thiết bị xúc bóc,
8
vận tải, thải đá của các mỏ.
Để khắc phục khó khăn do úng lụt trong mùa mưa gây ra cho sản xuất, hầu
hết các mỏ đều sử dụng công nghệ khai thác đáy mỏ 2 cấp. Việc sử dụng công nghệ
khai thác này đã giúp cho các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh chủ động điều hoà
được sản lượng than, đất trong các mùa của năm.
Hệ thống khai thác (HTKT) khấu theo lớp dốc đứng đã được nghiên cứu và
áp dụng thành công ở các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh. Với HTKT này cho
phép các mỏ có thể chủ động nâng cao góc nghiêng bờ công tác, đẩy lùi một khối
lượng đất bóc (khi cần thiết) về giai đoạn sau.
Với công nghệ khai thác chọn lọc than bằng máy xúc thủy lực gàu ngược
(MXTLGN) như hiện nay cho phép tăng khả năng xúc chọn lọc các vỉa than và đá
kẹp trong các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ
than lộ thiên sâu ở Việt Nam, hiện nay Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam (TKV) đã có chủ trương đầu tư thí điểm hệ thống vận tải liên hợp ôtô -
băng tải dốc kết hợp với các trạm đập nghiền đá di động. Trong công nghệ này, việc
sử dụng thiết bị máy xúc là gần như không thay đổi nhưng số lượng, chủng loại ôtô
và các loại hình thiết bị khác trong đồng bộ thiết bị của mỏ cần được tiếp tục nghiên
cứu, lựa chọn, đầu tư, bố trí sử dụng hợp lý để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
Mặc dù vậy hiện nay và trong tương lai, ở các mỏ than lộ thiên vùng Quảng
Ninh, công nghệ xúc bốc và vận tải bằng máy xúc một gàu và ôtô vẫn tiếp tục là
những loại thiết bị chủ lực trong các đồng bộ thiết bị chính của mỏ.
1.1.3.3. Sản lượng khai thác
a. Mỏ than Đèo Nai Sản lượng khai thác của mỏ than Đèo Nai đạt bình quân 2,5.106 tấn/năm,
tương ứng sản lượng đất bóc hàng năm thay đổi từ 20.10632.106 m3/năm.
Dự kiến tuổi thọ của mỏ là 30 năm với sản lượng theo than 2,5.1061,0.106
tấn/năm và theo đất đá là 32,5.10620.106 m3/năm và kết thúc khai thác vào năm
9
2037.
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố đất đá, vỉa than của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
Mỏ Loại đá f Độ dốc vỉa, độ , độ C, KG/cm2 n, KG/cm2 k, KG/cm2 c, KG/cm2 , KG/dm3
Cuội 1193 158,5 239 265 30 2,57
Cát kết 1231 157 242 180 29 2,50 Đèo Nai 8,0 ÷ 12,3 10 ÷ 75 Bột 818 142 187,4 80 29 2,64
Sét 50 29
Cuội 1405 74 177,3 398 31 2,60
1284 90 187 500 31 Cao Sơn Cát kết 7,9 ÷ 14,0 3 ÷ 74 2,67
Bột 791 132 177,7 123 31 2,55
Cuội 1100 59 140,1 113 37 2,61
Cát kết 990 59 133 180 52 2,59 Cọc Sáu 4,0 ÷ 11,0 8 ÷ 60 Bột 410 25,2 55,9 96 38 2,64
10
Sét 150 9,5 20,8 60 2,50
Hiện tại, số ngày làm việc trong năm của mỏ than Đèo Nai là 355 ngày. Số
ca làm việc trong ngày là 3 ca (xúc bốc đất đá) và 2 ca (khai thác than). Số giờ làm
việc trong ca là 8 giờ.
b. Mỏ than Cao Sơn Công suất được phép khai thác của mỏ than Cao Sơn là 3,5.106 tấn/năm (từ
2009 đến 2021) và 2,63.106 tấn/năm (từ 2022 đến khi kết thúc mỏ).
Mỏ Cao Sơn áp dụng chế độ làm việc trong năm là 293 ngày. Số ca làm việc
trong ngày: 3 ca (xúc bốc đất đá), 2 ca (khai thác than). Số giờ làm việc trong ca: 8
giờ.
c. Mỏ than Cọc Sáu
Trên cơ sở sự phân bổ trữ lượng than còn lại theo tầng, tốc độ xuống sâu tại
khu Thắng Lợi theo dự tính là 15 m/năm thì sản lượng của mỏ Cọc Sáu đạt
2,5.1063,6.106 tấn/năm. Tuổi thọ của mỏ là 24 năm (từ 2010 đến 2033).
Mỏ than Cọc Sáu làm việc theo chế độ không liên tục, nghỉ chủ nhật và ngày
lễ. Số ngày làm việc trong năm của mỏ than Cọc Sáu là 300 ngày (khai thác than là
270 ngày). Số ca làm việc trong ngày: 3 ca (bóc đất đá), 23 ca (khai thác than, tùy
theo thời kỳ). Thời gian làm việc 1 ca: 8 giờ. Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của các mỏ than lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh
Khối
Chiều Khối lượng Chiều Chiều rộng Cao độ dài lượng đất than cao TT Tên mỏ trên mặt, đáy mỏ, trên nguyên bờ m m mặt, m bóc, 106 m3 mỏ, m
khai, 103 tấn
1 Đèo Nai 3.370 1.620 2.500 497 -345 20,532
2 Cao Sơn 33.220 2.350 5.000 695 -325 44 54
11
3 Cọc Sáu 3.220 1.680 3.600 615 -330 35,546,2
Bảng 1.3. Các thông số cơ bản của HTKT tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn
TT Các thông số Thiết kế Thực tế Thiết kế Thực tế Thiết kế Thực tế
15 1 Chiều cao tầng, m 12÷15 13÷15 15 15 15
50 2 Chiều rộng mặt tầng công tác, m 30÷40 30÷35 30÷45 45 50
3 Chiều rộng dải khấu, m 14÷21 14÷21 14÷21 14÷21 14÷21 14÷21
- 4 Chiều rộng mặt tầng dừng, m 10÷20 10÷20 10÷20 - -
5 Góc dốc sườn tầng, độ 65÷70 60÷65 65÷70 60÷65 65÷70 60÷65
- 6 Số lượng tầng trong một nhóm tầng 2÷4 2÷4 2÷4 - -
7 Góc bờ công tác, độ 28÷35 25÷30 28÷35 25÷27 28÷35 23÷27
8 Chiều rộng đường vận tải, m 24 24 20÷22 20÷22 23÷27 23÷27
12
9 Độ dốc dọc đường vận tải, % 8÷10 8÷10 8÷10 8÷10 8÷10 8÷10
1.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG MÁY XÚC TẠI CÁC MỎ THAN LỘ
THIÊN VÙNG QUẢNG NINH
1.2.1. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Đèo Nai
1.2.1.1. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai
Với tổng diện tích khai trường của mỏ than Đèo Nai là 390 ha, HTKT sử
dụng cho mỏ là HTKT xuống sâu, dọc một bờ công tác, sử dụng bãi thải ngoài với
việc áp dụng công nghệ khấu theo lớp đứng và đào sâu đáy mỏ bằng MXTLGN thì
nhu cầu sử dụng máy xúc tại mỏ than Đèo Nai là rất lớn (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Nhu cầu sử dụng thiết bị chủ yếu của mỏ than Đèo Nai
Đơn Số TT Tên thiết bị Ghi chú vị lượng
Cái 7
1
12
Cái 2
Cái 4
Cái 1
Cái 1
Xúc đất đá và than 1 Máy xúc thuỷ lực (6,7 m3) 2 Máy xúc thuỷ lực (5,2 m3) Cái 3 Máy xúc tay gàu EKG-4,6; -5A (4,6÷5,0 m3) Cái Máy xúc tay gàu EKG-10 (10 m3) 4 MXTLGN (3÷3,5 m3) 5 MXTLGN (1÷1,5 m3) 6 Máy chất tải (2,8 m3) 7 Máy chất tải (3,5÷3,8 m3) Cái 3
Cái 1
Thoát nước và gỡ đá đầu băng tải 8 MXTLGN PC 200-7 (1,8÷2,0 m3) 9 MXTLGN PC 220-3 (2,0÷2,5 m3) Cái 1
Với khối lượng đất đá bóc theo kế hoạch sản xuất năm 2016 của mỏ là 17.400.000 m3, khối lượng xúc bốc than theo kế hoạch là 1.450.000 tấn, khối lượng
than khai thác lại là 350.000 tấn thì hiện tại mỏ đang sử dụng 19 thiết bị xúc bốc các
loại trong đó gồm 11 máy xúc tay gàu EKG-4,6 và EKG-5A có dung tích gầu
13
4,65m3 (trong đó có 02 chiếc để xúc than), 07 MXTLGN PC1250 có dung tích gàu
5,26,7 m3 và 01 MXTLGN PC750 loại dung tích gàu 2,2÷3,5 m3. Các máy xúc tay
gàu hầu hết có tuổi thọ trên 10 năm nên tình trạng kỹ thuật chỉ đạt loại B và C, một
số đang chờ tháo dỡ và chỉ có thể sử dụng xúc ở các bãi than. Ngoài ra mỏ sử dụng
thêm 04 máy chất tải để dọn dẹp vách vỉa và trụ vỉa.
Đối chiếu với nhu cầu máy xúc của mỏ than Đèo Nai theo bảng 1.4 thì số
lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của mỏ
theo thiết kế ban đầu. Điều này dẫn tới hiệu quả và năng suất của mỏ chưa cao, ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất trong toàn mỏ than Đèo Nai nói riêng và của ngành
Than nói chung.
Hình 1.2. Công tác xúc bốc đất đá tại mỏ than Đèo Nai
Bảng 1.5. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai
Năng suất Dung tích Số Số định mức Loại máy lượng, Ghi chú TT gàu xúc, m3 cái của ngành than, m3/ca
Máy xúc điện, gàu 1 EKG-4,6B (5A) 15 1500 4,65 thuận, xúc đất đá
14
MXTLGN, 2 PC 1250SP-7 6,7 4 1800 xúc đất đá
MXTLGN, 3 PC 1250-7 5,2 1500 1 xúc đất đá và than
MXTLGN, 4 PC 750-6 4,0 1200 2 xúc đất đá và than
MXTLGN, 5 CAT 320 1,5 500 3 xúc than
Khối lượng đá bóc hàng năm lớn nhất tại mỏ than Đèo Nai là 32.250.000 m3, so sánh với khối lượng mà các máy xúc hiện nay đang đảm nhận là 20.350.000 m3 thì vẫn còn tồn lại 11.900.000 m3 đất đá chưa được xúc.
1.2.1.2. Sơ đồ công nghệ và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị xúc
bốc tại mỏ than Đèo Nai
Trên cơ sở đặc điểm cấu tạo của các vỉa than tại mỏ Đèo Nai, thiết bị sử
dụng và hiện trạng khai thác tại các khu vực, để giảm tổn thất và làm bẩn than trong
quá trình khai thác, công nghệ khai thác than tại mỏ được thực hiện như sau:
- Khu công trường chính: Than được khai thác theo các phân tầng với chiều
cao 5 m, chiều dày của các lớp than và đá kẹp cần tách chọn lọc 0,5m. Công tác
dọn sạch vách, trụ vỉa và các lớp đá kẹp được thực hiện bằng MXTLGN kết hợp với
máy gạt. Đào hào mở vỉa bằng hào bám vách và hướng khai thác than từ vách sang
trụ vỉa.
- Khu Lộ Trí: Tiến hành khai thác đồng thời gồm nhiều vỉa than có cấu tạo
rất phức tạp, đặc biệt là các vỉa Bắc A2. Hiện trạng, việc khai thác các vỉa này là cắt
tầng than theo các tầng đất đá và hướng khai thác từ trụ sang vách vỉa. Với công
nghệ khai thác như vậy gây tổn thất và làm bẩn rất lớn. Công nghệ khai thác các vỉa
than thuộc khu Lộ Trí cũng tương tự như khu công trường chính, nhưng hào mở vỉa
được tiến hành trong than và hướng khai thác từ hào trung gian sang trụ vỉa, khi đẩy
được đất đá vách đến vị trí cần thiết thì đi hào vách và tiến hành khai thác than từ
hào vách tới hào trung gian.
15
Công tác đào sâu đáy mỏ và khai thác than hiện trạng đang được thực hiện bằng MXTLGN với dung tích gàu E = 3,1 m3 phối hợp với các máy xúc hiện có của
mỏ. Phương hướng đầu tư ĐBTB chủ yếu để khai thác và vận chuyển than, trong thời gian tới dùng loại MXTLGN có E = 33,5 m3, chiều sâu xúc tối đa hs 89 m, kết hợp với ôtô chuyên dùng để chở vật liệu nhẹ, có dung tích thùng xe 1718 m3,
tương ứng với tải trọng 2425 tấn là hợp lý. Ngoài ra, do đặc điểm cấu tạo của các
vỉa than rất phức tạp, đặc biệt là các vỉa Bắc A2, sử dụng 01 MXTLGN có dung tích
gàu E = 11,5 m3 để tăng cường khai thác chọn lọc, tận thu các lớp than mỏng,
giảm tổn thất và làm nghèo khoáng sản.
Trình tự phát triển công trình trên toàn bộ hay từng phần của bờ mỏ khi áp
dụng công nghệ này là từ trên xuống dưới, các máy xúc làm việc trên các tầng kề
nhau hay trên cùng một tầng là theo phương thức khấu đuổi và có thể có một số
phương pháp bố trí máy xúc trên một nhóm tầng cơ bản như sau:
a Một máy xúc trên 1 tầng và xúc đuổi b Hai máy xúc trên 1 nhóm tầng được
nhau với luồng xúc dọc tầng bố trí trên cùng 1 tầng
c Hai máy xúc trên 1 nhóm tầng được d Một máy xúc trên 1 nhóm tầng
bố trí mỗi máy 1 tầng
Hình 1.3. Các sơ đồ bố trí thiết bị xúc bốc đất đá theo phương thức khấu đuổi trong
16
một nhóm tầng tại mỏ than Đèo Nai
1. Một máy xúc trên một tầng và xúc đuổi nhau với luồng xúc dọc tầng
(Hình 1.3-a).
2. Hai máy xúc trên một tầng với luồng xúc dọc tầng (Hình 1.3-b).
3. Hai máy xúc trên một nhóm tầng với luồng xúc dọc tầng (Hình 1.3-c).
4. Sử dụng một máy xúc trên một nhóm tầng (Hình 1.3-d).
Khối lượng đất đá bóc và năng suất của các thiết bị xúc bốc hiện đang sử
dụng tại mỏ được thể hiện trong bảng 1.6.
Bảng 1.6. Khối lượng đất bóc và năng suất của thiết bị xúc bốc
TT Tên chỉ tiêu Giá trị
1 Khối lượng đất bóc hàng năm lớn nhất 32.250
2 Khối lượng đất bóc do máy xúc hiện có đảm nhận 20.350
3 Khối lượng đất bóc cần bổ sung thiết bị xúc bốc 11.900
600÷750
2500÷3000
1500÷1700
4 Năng suất máy xúc EKG 4,6; 5A hiện có xúc đất đá 5 Năng suất máy xúc tay gàu có E = 8÷10 m3 6 Năng suất máy xúc thuỷ lực có E = 5,2÷6,7 m3 7 Năng suất máy xúc thuỷ lực có E = 2,5÷3,5 m3 Đơn vị 103m3 103m3 103m3 103 m3 103 m3 103 m3 103 m3 750
8
cái 3
17
Số lượng máy xúc thuỷ lực đầu tư bổ sung: - Máy xúc tay gàu có E = 10 m3 - Máy xúc thuỷ lực có E = 5,2÷6,7 m3 cái 2÷7
SẢN LƯỢNG
THỜI GIAN
NĂNG SUẤT
Số máy
TÊN MÁY
Đất, m3
Ca làm Giờ máy
Ca
Giờ
Ngày
Than, m3 Ngày làm
CỘNG, m3
Bảng 1.7. Các chỉ tiêu đất đá và thông số xúc bốc tại mỏ than Đèo Nai
Thực tế làm việc 639.629 721.995
Bình quân 1 máy Theo danh sách 3.065 1.198 2.445 2.906 2.620 3.301 2.829 3.087 2.833 2.613 2.888 3.205 2.560 2.987 2.751 639.629 2.788 721.995 1.526.973 1.526.973 4.802 4.678 4.412 4.729 4.514 5.357 4.956 1.443.212 1.443.212 4.803
EKG 6 8 10 11 12 13 14 15 17 18 19 20 21 22 Cộng EKG Cộng PC-750 PC4 (PC 5,2 m3) PC5 PC6 PC8 PC9 PC10 PC11 Cộng PC 6,7 m3 PC-315DL PC-200W7 Cộng PC-CT gạt XL-2 XL-3 XL-4 Cộng máy bốc TỔNG TOÀN CÔNG TY
Theo danh sách 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 14 1 1 1 1 1 1 1 1 6 1 1 2 1 1 1 3 27
Làm việc thực tế 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 14 1 1 1 1 1 1 1 1 6 1 1 2 1 1 1 3 27
839.699 340.303 200.513 793.469 694.348 927.508 500.810 419.766 835.829 407.591 600.632 874.844 757.880 761.613 8.954.805 721.995 1.526.973 1.515.757 952.891 1.205.850 1.489.604 1.800.108 1.695.063 8.659.273 141.560 37.492 179.052 281.749 359.634 730.123 1.371.506 21.413.604
834.102 - 200.437 786.558 692.300 926.155 500.810 419.675 818.552 405.149 596.731 869.930 752.183 744.244 8.546.826 659.471 1.321.980 1.412.074 905.138 1.185.107 1.326.782 1.751.102 1.568.064 8.148.267 122.127 30.814 152.941 32.413 26.812 29.308 88.533 18.918.018
274 284 82 273 265 281 177 136 295 156 208 273 296 255 3.255 259 318 324 216 255 330 336 342 1.803 270 350 620 276 306 301 883 7.138
722 403 200 717 665 737 447 353 749 396 531 724 740 644 8.028 691 863 879 565 711 884 934 941 4.914 676 1.024 1.700 533 604 763 1.900 18.096
3.736 1.815 - 3.328 3.590 3.877 1.894 3.549 3.827 466 4.090 2.670 3.899 3.420 40.161 4.158 3.988 4.767 2.326 4.379 3.762 5.053 4.883 25.170 3.044 4.346 7.390 2.250 2.665 3.195 8.110 88.977
457.169
457.169
1.021 1.175 2.426 1.553
1.163 844 1.003 1.107 1.044 1.258 1.120 1.189 1.116 1.029 1.131 1.208 1.024 1.183 1.115 1.045 1.769 1.724 1.687 1.696 1.685 1.927 1.801 1.762 529 595 957 722
225 187 238 193 239 264 118 218 875 147 328 194 223 223 174 383 318 410 275 396 356 347 344 125 135 229 169
5.597 340.303 76 6.911 2.048 1.353 - 91 17.277 2.442 3.901 4.914 5.697 17.369 407.979 62.524 204.993 103.683 47.753 20.743 162.822 49.006 126.999 511.006 19.433 6.678 26.111 249.336 332.822 700.815 1.282.973 2.495.586 18
Với các thiết bị xúc bốc chủ yếu là máy xúc tay gàu EKG và MXTLGN thì
kiểu gương xúc phục vụ cho công tác xúc bốc trên mỏ hiện nay là gương bên hông.
Khi sử dụng gương bên hông, có các sơ đồ nhận tải của ôtô đối với máy xúc
tại mỏ than Đèo Nai như sau:
a) b) c) d)
Hình 1.4. Sơ đồ a, b, d nạp xe 1 bên; sơ đồ c nạp xe 2 bên
Sơ đồ (Hình 1.4-a) có trục ôtô song song với trục máy xúc ở vị trí chính diện,
sơ đồ này áp dụng khi chiều rộng luồng xúc hẹp. Sơ đồ này có nhược điểm là thời
gian trao đổi xe lớn.
Sơ đồ (Hình 1.4-b) có trục ôtô lệch so với phương thẳng đứng 1 góc 35, ở
sơ đồ này thời gian xúc của máy xúc giảm do giảm thời gian của vòng quay.
Sơ đồ (Hình 1.4-c) ôtô được bố trí ở hai bên máy xúc nên giảm được thời
gian vòng quay của máy, thời gian làm việc của máy xúc là lớn nhất, sơ đồ trao đổi
xe an toàn, đơn giản.
Sơ đồ (Hình 1.4-d) nâng cao thời gian của máy xúc do không mất thời gian
chờ đợi trao đổi xe, sơ đồ này chỉ áp dụng khi ôtô có tải trọng không lớn vì việc lùi
xe theo sơ đồ này rất phức tạp.
1.2.1.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Đèo Nai
Số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai hiện nay khoảng 25
chiếc bao gồm cả máy xúc tay gàu (chủ yếu để xúc đất đá) và MXTLGN để xúc
than và xúc chọn lọc các vỉa mỏng là chưa đáp ứng đủ yêu cầu xúc bốc hết khối
19
lượng mỏ theo thiết kế.
Ngoài ra, trên mỏ còn sử dụng một số loại máy xúc tay gàu có tuổi thọ trên
dưới 10 năm, tình trạng kỹ thuật đã xuống cấp và chỉ sử dụng tạm thời tại một số
bãi xúc than, dẫn đến sự không đồng bộ trong quá trình làm việc với các thiết bị
khác.
Như vậy, mỏ than Đèo Nai cần đầu tư thêm thiết bị xúc bốc trong thời gian
tới. Khi tiến hành đầu tư thêm thiết bị xúc bốc sẽ kéo theo sự thay đổi về năng suất
xúc bốc và khối lượng mỏ hàng năm, điều này dẫn tới sự thay đổi trong quá trình
vận tải trên mỏ và cần thiết phải điều chỉnh thiết bị vận tải sao cho sự phối hợp giữa
máy xúc và ôtô là hợp lý nhất.
1.2.2. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cao Sơn
1.2.2.1. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
Là một trong những mỏ khai thác than lộ thiên lớn của TKV, mỏ than Cao
Sơn sử dụng các thiết bị xúc bốc như trong bảng 1.8.
Bảng 1.8. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
TT Chủng loại Dung tích gầu, m3 Số lượng
1 Máy xúc EKG-4,6; EKG-5A 4,6÷5,0 11
2 Máy xúc EKG-8I 8,0 8
3 Máy xúc EKG-10 10,0 1
4 MXTLGN PC1800-6 12,0 1
5 MXTLGN PC750-7 3,4 2
6 MXTLGN PC1250 6,7 4
7 MXTLGN Hitachi 670 3,5 2
8 MXTLGN CAT-365BL 3,2 2
Tổng số máy xúc tay gàu trên mỏ than Cao Sơn hiện nay là 20 chiếc. Các
máy xúc này hầu hết được đầu tư đã lâu và một số không còn đảm bảo các yêu cầu
về kỹ thuật. Số máy xúc thủy lực phục vụ cho công tác xúc bốc tại mỏ bao gồm 11
20
chiếc, phục vụ cho cả việc xúc bốc đất đá và than cũng như dọn vách vỉa và trụ vỉa.
Hình 1.5. Công tác xúc bốc tại mỏ than Cao Sơn
1.2.2.2. Sơ đồ công nghệ và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị xúc
bốc tại mỏ than Cao Sơn
Hiện nay, mỏ than Cao Sơn cũng như các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
vẫn đang sử dụng HTKT xuống sâu dọc một hoặc hai bờ công tác, đáy mỏ hai cấp,
sử dụng bãi thải ngoài. Với HTKT này, các sơ đồ công nghệ xúc bốc đang thực hiện
tại mỏ than Cao Sơn bao gồm:
- Đất đá được xúc với chiều cao tầng 10÷15 m bằng máy xúc tay gàu và
MXTLGN, xúc đuổi trên các tầng kề nhau với luồng xúc dọc tầng.
- Than được khai thác theo các phân tầng 5÷7,5 m; chiều dày của các lớp
than và đá kẹp cần bóc tách chọn lọc 0,3 m. Công tác dọn sạch vách, trụ vỉa và
các lớp đá kẹp được thực hiện bằng máy gạt kết hợp với MXTLGN. Hào mở vỉa
bám vách vỉa than và hướng khai thác từ vách sang trụ vỉa.
Năng suất của các thiết bị xúc bốc trên mỏ than Cao Sơn được thể hiện cụ
thể trong bảng 1.9.
Với các thiết bị xúc bốc chủ yếu trên mỏ là máy xúc tay gàu EKG và
MXTLGN thì kiểu gương xúc phục vụ cho công tác xúc bốc đất đá trên mỏ than
21
Cao Sơn hiện nay là gương bên hông.
Mỏ sử dụng sơ đồ nhận tải cho gương xúc bên hông tương tự như sơ đồ
trong hình 1.6.
Hình 1.6. Hộ chiếu xúc đất đá tại mỏ than Cao Sơn [10]
1.2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ Cao Sơn
Nhìn chung, mỏ than Cao Sơn cũng có tình trạng tương tự như các mỏ than
Đèo Nai, Cọc Sáu của vùng Quảng Ninh. So với khối lượng mỏ cần phải xúc bốc
hàng năm lớn thì số lượng máy xúc đang phục vụ tại mỏ (nếu không kể tới số máy
xúc của các đơn vị thuê ngoài) chưa đáp ứng được năng suất so với kế hoạch đề ra.
Tổng số máy xúc hiện đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn là 31 chiếc, trong
đó có 20 máy xúc tay gàu EKG với các kiểu dung tích khác nhau, 11 MXTLGN.
Các máy xúc tay gàu hầu hết đã có niên hạn sử dụng khá lâu, thường xuyên xảy ra
22
hỏng hóc phải sửa chữa và bảo trì thường xuyên dẫn tới hiệu quả sử dụng và năng
suất của các máy xúc giảm mạnh. Ngoài ra, do niên hạn sử dụng đã lâu nên hầu hết
các máy xúc tay gàu này không còn đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật.
Các MXTLGN được đầu tư mới bổ sung phục vụ cho công tác xúc bốc, chủ
yếu là xúc than (hình 1.7) bước đầu đã đạt được những hiệu quả đáng kể. Do quỹ
đạo xúc của MXTLGN lớn nên hiệu quả mang lại của các MXTLGN là rất cao. Tuy
nhiên vẫn không thể đáp ứng và thay thế hoàn toàn các máy xúc tay gàu có niên hạn
sử dụng đã quá lâu như trên.
A - A
Hình 1.7. Hộ chiếu xúc than tại mỏ than Cao Sơn [10]
Hơn nữa, hiện tại mỏ than Cao Sơn đang tiến hành khai thác xuống sâu, dẫn
tới khối lượng đất đá bóc sẽ tăng lên, chiều cao nâng tải lớn, ảnh hưởng lớn tới khối
lượng mỏ cần xúc bốc và hiệu quả làm việc của các thiết bị xúc bốc. Do vậy, một
vấn đề cấp bách đặt ra đối với mỏ than Cao Sơn là cần phải xem xét sử dụng các
23
thiết bị xúc bốc một cách hợp lý cho mỏ.
Bảng 1.9. Năng suất của các loại máy xúc đang sử dụng trên mỏ than Cao Sơn [10]
Giờ ngừng
Giờ hoạt động
Giờ ngừng do tổ chức sản xuất
Năng suất bình quân
chế độ
Sản
Số
Số
lượng
Tên thiết bị
Ra
S/C
Bàn
Hư
Chờ
Nguyên
Sản
TT
lượng
Tổng
Mất
bình
sản
định
giao
hỏng
vật
nhân
m3/ngày m3/ca
m3/h
số
điện
quân/máy
phẩm
kỳ
ca
máy
tư
khác
lượng (m3, tấn)
I Máy xúc đất - than
22,169,881
31
1 Máy xúc tay gàu EKG-4,6+5A
31.051 28.515 1.491 15.840 3.664 1.283
43.053 5.658.171 509.520
1.954
739
197
11
2 Máy xúc tay gàu EKG-8U
26.439 24.105 1.176 11.280 3.926 1.043
24.961 5.768.840 713.083
2.532
936
237
8
3 Máy xúc EKG-10Y
3.113 2.834
224
1.440
535
110
3.365
887.889
887.889
3.051 1.203 313
1
4 MXTLGN PC 1800-6
4.159 3.690
1.347
330
2.636
839.471
839.471
2.761 1.018 227
1
50
5 MX TLGN PC 750-7
9.825 8.131
2.694
369
4.191 1.815.990 907.995
2.811
987
223
2
61
6 MXTLGN PC 1250
21.740 18.444 380
5.388
110
6.939 4.198.744 1.049.686 3.065 1.062 228
4
7 MXTLGN Hitachi 670
10.810 9.862
2.694
148
3.602 1.638.058 819.029
2.377
818
166
2
44
8 MXTLGN CAT-365BL
8.571 6.911
2.694
588
4.853 1.362.718 681.359
2.460
875
197
2
17
24
1.2.3. Hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cọc Sáu
1.2.3.1. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu
Trên cơ sở đặc điểm địa chất mỏ và trình tự khai thác, hiện tại mỏ than Cọc
Sáu đang áp dụng HTKT có vận tải, đất đá đổ bãi thải ngoài (các bãi thải Đông Cao
Sơn, Đông bắc Cọc Sáu).
Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay tại mỏ than Cọc Sáu được cơ giới hoá
bằng các loại máy xúc thủy lực gầu thuận (MXTLGT) có dung tích gầu từ
4,610m3 và MXTLGN có dung tích gầu đến 4,7m3 (để xúc than, đào hố bơm và
hào tháo khô).
Hình 1.8. Công tác xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu
Số lượng thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu được thể hiện
trong bảng 1.10.
Bảng 1.10. Các thiết bị xúc bốc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu [11]
Loại máy Ghi chú Số TT Số lượng, cái
1 EKG-10 Dung tích gàu xúc, m3 10 Năng suất định mức của ngành than, m3/ca 1.800 Máy xúc tay gầu 3
2 EKG-4,6B (5A) 1.200 21 4,65 Máy xúc tay gầu, xúc đất đá
25
3 PC 1250 6,7 1.450 6 MXTLGN, xúc đất đá
MXTLGN, 4 PC 750-7 3,4 900 4 xúc than
MXTLGN, xúc 5 CAT 385B 4,0 1.000 1 đất đá và than
Hiện tại, mỏ than Cọc Sáu đang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại
trong đó gồm 19 máy xúc tay gàu EKG-4,6 và EKG-5A có dung tích gầu
E=4,65m3, 4 MXTLGN có E = 2,84,7 m3. Các máy xúc tay gàu hầu hết có tuổi
thọ trên 10 năm do vậy nên tình trạng kỹ thuật chỉ đạt loại B và C, một số đang chờ
tháo dỡ và chỉ có thể sử dụng xúc ở các bãi than. Cần thiết đầu tư thay thế bằng
MXTLGT với dung tích gầu E = 510,5 m3.
1.2.3.2. Sơ đồ công nghệ và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị xúc
bốc tại mỏ than Cọc Sáu
Công tác xúc bốc đất đá trên mỏ than Cọc Sáu được tiến hành bằng gương
xúc bên hông, khấu đuổi. Trình tự khấu đuổi được thực hiện như hình 1.9.
Hình 1.9. Gương xúc bên hông sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu
26
Khi khai thác dưới mức thoát nước tự chảy, mỏ sử dụng công nghệ đào sâu
đáy mỏ 2 cấp hoặc đáy mỏ nghiêng với việc áp dụng MXTLGN. Mùa mưa tiến
hành bóc đất đá ở các tầng trên cao, còn tầng dưới cùng được sử dụng làm hố chứa
nước. Đến những tháng chuyển mùa, cần phải bơm cạn moong để vào đầu mùa khô
có thể đưa các thiết bị xuống đáy moong tiến hành đào sâu và khai thác than. Công
nghệ này cũng đã được áp dụng thành công tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng
Ninh trong những năm qua.
Bảng 1.11. Khối lượng mỏ cần xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu [11]
TT Tên chỉ tiêu Số lượng
1 Khối lượng đất bóc hàng năm lớn nhất Đơn vị 103 m3 46.500
2 Máy xúc EKG-5A hiện có sử dụng xúc đất đá 3032
3 Khối lượng đất bóc do máy xúc hiện có đảm nhận 32.000
13.000
2.000
4 Khối lượng đất bóc cần bổ sung thiết bị xúc bốc 5 Năng suất máy xúc thuỷ lực có E = 8÷10 m3 6 Năng suất máy xúc thuỷ lực có E = 5÷7 m3 cái 103 m3 103 m3 103 m3 103 m3 1.500
7 Số lượng máy xúc thuỷ lực đầu tư bổ sung: - Máy xúc thủy lực có E = 10 m3 cái 4
Bảng 1.12. Năng suất các loại máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cọc Sáu [11]
Loại máy xúc/ dung tích gầu Các chỉ tiêu - Đơn TT thông số kỹ thuật vị Thuỷ lực/ 5÷7m3 Tay gàu 8÷10m3 Tay gàu/ 4,6m3
I Đất đá xúc
1 Thể trọng t/m3 2,6 2,6 2,6
2 Hệ số nở rời 1,5 1,5 1,5
3 Thể trọng đất đá nở rời t/m3 1,73 1,73 1,73
II Ôtô phục vụ
27
4 Mã hiệu CAT-773D CAT-777D HD325
5 Tải trọng 58 96,7 32
6 Dung tích thùng xe 35,2 t m3 60,1 19
7 Thời gian trao đổi xe ở s 30 30 30
gương xúc
III Máy xúc
CAT-5090 EKG-10 EKG-5A 8 Mã hiệu
9 Dung tích gầu xúc 6 m3 10 5
10 Hệ số xúc đầy gầu 0,9 0,95 0,9
11 Khối lượng đất đá thực tế 5,2 m3 9,5 4,5
một lần xúc
12 Trọng lượng đất đá thực tế 8,9 t 16,5 7,8
một lần xúc
13 Thời gian một chu kỳ xúc 25 25 30
14 Số gầu cho một ôtô theo gầu
tính toán
- Theo khối tích 6,9 gầu 6,4 4,22
- Theo trọng lượng 6,5 gầu 5,9 4,1
- Theo tính chọn 6 gầu 6 4
15 Khối lượng đất đá thực tế
một ôtô
- Theo khối tích 30,8 m3 56,7 18
- Theo trọng lượng 53,4 t 98,28 31,2
16 Số chuyến ôtô xúc được 17 14 25
trong 1 giờ
17 Các hệ số làm giảm năng % 71,2 85 71,2
suất
- Hệ số sử dụng thời gian % 83 85 83
28
- Hệ số trình độ tay nghề % 95 100 95
của công nhân
- Hệ số sẵn sàng của máy % 95 100 95
xúc
- Hệ số sẵn sàng của ôtô 95 % 100 95
18 Năng suất giờ của máy xúc
- Theo khối rời 365 977 256
- Theo khối nguyên 244 664 171
m3/h m3/h m3/n 19 Năng suất năm của máy 1.474.016 3.388.731 598.080
xúc
1.2.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng máy xúc tại mỏ than Cọc Sáu
Nhìn chung, công tác xúc bốc tại mỏ than Cọc Sáu cũng tương tự như của mỏ than Đèo Nai và Cao Sơn. Tổng khối lượng mỏ cần xúc bốc là 46.500.000 m3
(năm lớn nhất). Trong khi đó, số lượng máy xúc hiện tại chỉ đảm nhiệm được 32.000.000 m3/năm. Như vậy, mỏ cũng cần thiết phải bổ sung máy xúc để phục vụ
cho công tác xúc bốc đất đá và than.
Ngoài ra, trên mỏ Cọc Sáu hiện nay còn đang sử dụng các máy xúc tay gàu
có tuổi thọ trên 10 năm, không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và chỉ sử dụng để
xúc than tại các bãi than. Do đó, năng suất làm việc của các thiết bị xúc bốc không
đồng đều, dẫn tới sự không đồng bộ hoặc hiệu quả đồng bộ thấp trong công tác xúc
bốc và vận tải. Vì vậy, cần có phương án cụ thể để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
máy xúc và ôtô cho mỏ Cọc Sáu.
1.2.4. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng máy xúc tại 3 mỏ Đèo Nai,
Cao Sơn và Cọc Sáu
Nhìn chung, cả 3 mỏ than Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu đều có những đặc
điểm chung giống nhau, đó là các mỏ đều khai thác xuống sâu dưới mức thoát nước
tự chảy, sử dụng đồng thời cả máy xúc thủy lực và máy xúc tay gàu; khối lượng mỏ
29
cần xúc bốc hàng năm lớn, số lượng máy xúc không đủ để xúc bốc hết khối lượng
mỏ theo thiết kế ban đầu; các máy xúc tay gàu đã quá 10 năm nên không còn đảm
bảo các yêu cầu về kỹ thuật,…
Sự đa dạng về chủng loại đã làm giảm tính đồng bộ của hệ thống thiết bị
hiện có của các mỏ than này. Đặc biệt, mỏ than Cao Sơn sử dụng 8 loại máy xúc,
mỏ than Đèo Nai và Cọc Sáu sử dụng 5 loại máy xúc, bao gồm cả máy xúc tay gàu
và máy xúc thủy lực với các loại dung tích gàu khác nhau để xúc bốc đất đá và than,
khai thác chọn lọc các vỉa mỏng và dọn vách vỉa, trụ vỉa.
Chính sự đa dạng về chủng loại và khác nhau về số lượng các máy xúc sử
dụng tại các mỏ này dẫn tới nhu cầu về số lượng ôtô phục vụ cho mỗi máy xúc cũng
khác nhau. Điều này dẫn tới năng suất làm việc của các thiết bị xúc bốc và vận tải
không đồng đều, hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô thấp.
Qua số liệu thu thập từ các mỏ than nói trên cho thấy: năng suất thực tế trung
bình trong năm của các thiết bị xúc bốc và vận tải đều thấp hơn so với năng suất
định mức của ngành Than (cá biệt trong một số ca sản xuất, có thiết bị lại đạt năng
suất cao hơn năng suất theo định mức). Thực tế này đặt ra vấn đề cần tìm ra các giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xúc bốc cũng như tối ưu hóa sự phối hợp
giữa máy xúc và ôtô để mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất cho các doanh nghiệp
mỏ.
1.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ÔTÔ TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN
VÙNG QUẢNG NINH
1.3.1. Hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Đèo Nai
1.3.1.1. Khối lượng, hình thức, và cung độ vận tải của mỏ than Đèo Nai
Hiện tại, mỏ than Đèo Nai vẫn đang sử dụng hình thức vận tải bằng ôtô với
khối lượng mỏ cần thiết phải vận tải hàng năm (than và đất đá thải) rất lớn. Khối
lượng mỏ cần thiết phải vận tải tại mỏ than Đèo Nai (đất đá bóc vận chuyển ra bãi
thải và than nguyên khai từ khai trường về các xưởng sàng và bunke trung chuyển
30
đi nhà máy tuyển) theo thiết kế ban đầu được thể hiện trong bảng 1.13.
Bảng 1.13. Khối lượng vận tải hàng năm của mỏ than Đèo Nai theo thiết kế (Chưa tính 6,5 tr.m3đất đá bóc lại) [12]
C. trường chính Moong Lộ trí Nam Lộ trí Toàn mỏ Năm
Khai
thác Đất, 103m3 Than, 103t Đất, 103m3 Than, 103t Đất, 103m3 Than, 103t Đất, 103m3 Than, 103t
2010 15.031 1.767 4.296 726 4.973 207 24.300 2.700
2011 19.815 1.910 1.940 338 8.245 252 30.000 2.500
2012 21.750 1.700 200 100 9.800 700 31.750 2.500
2013 21.950 1.800 9.800 700 31.750 2.500
2014 21.950 1.800 9.800 700 31.750 2.500
2015 20.950 1.800 9.800 700 30.750 2.500
2016 23.250 1.800 9.000 700 32.250 2.500
2017 21.750 1.700 10.500 800 32.250 2.500
2018 20.850 1.631 11.150 869 32.000 2.500
2019 21.500 1.600 10.500 900 32.000 2.500
2020 22.250 1.650 9.750 850 32.000 2.500
2021 21.750 1.700 10.000 800 31.750 2.500
2022 19.750 1.700 10.000 800 29.750 2.500
2023 20.500 1.800 8.750 700 29.250 2.500
2024 20.600 1.800 8.750 700 29.350 2.500
2025 19.225 1.800 8.250 700 27.475 2.500
2026 17.175 1.692 7.203 608 24.378 2.300
2027 17.561 1.736 3.082 264 20.643 2.000
2028 15.222 1.500 15.222 1.500
2029 13.400 1.400 13.400 1.400
2030 11.562 1.400 11.562 1.400
2031 7.700 1.400 7.700 1.400
31
2032 6.500 1.300 6.500 1.300
C. trường chính Moong Lộ trí Nam Lộ trí Toàn mỏ Năm
Khai
thác Đất, 103m3 Than, 103t Đất, 103m3 Than, 103t Đất, 103m3 Than, 103t Đất, 103m3 Than, 103t
2033 5.200 1.300 5.200 1.300
2034 4.400 1.100 4.400 1.100
2035 4.000 900 4.000 900
2036 1.425 400 1.425 400
2037 500 194 500 194
Cộng 437.516 42.280 6.436 1.164 159.353 11.950 603.305 55.394
Tuy nhiên, theo số liệu thực tế của mỏ than Đèo Nai trong năm 2016, khối lượng đất đá bóc phải vận tải là 18.021.986 m3, khối lượng than phải vận tải là
1.056.938 tấn, khối lượng than khai thác lại là 516.333 tấn. Như vậy, so với thiết kế
ban đầu thì cả khối lượng đất đá bóc và khối lượng than cần phải vận tải đều nhỏ
hơn so với thiết kế. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó có cả nguyên nhân do số lượng máy
xúc trên mỏ không đáp ứng đủ theo thiết kế ban đầu.
Theo số liệu thống kê năm 2016 của mỏ, tổng số ôtô làm việc trên mỏ
(không tính các xe đang trong quá trình duy tu, bảo dưỡng) là 73 xe/ca. Trong đó xe
90 tấn là 18 xe/ca; xe 96 tấn là 5 xe/ca; HD-765 (55 tấn) là 21 xe/ca; CAT 773F (55
tấn) là 21 xe/ca và Volvo-HM (34 tấn) là 8 xe/ca.
32
Hình 1.10. Biểu đồ V, P = f(H) mỏ than Đèo Nai [17]
Cung độ vận tải bình quân trên mỏ than Đèo Nai đối với đất đá là 4,9 km và
đối với than là 4,2 km (năm 2016). Theo thiết kế ban đầu, do điều kiện đổ thải khó
khăn, khó bố trí vị trí đổ thải cũng như diện tích bãi thải thì mỗi năm cung độ vận
tải tại mỏ than Đèo Nai tăng bình quân 0,3 km. Điều này sẽ làm thay đổi toàn bộ
chu kỳ của chuyến xe, dẫn tới làm thay đổi năng suất của máy xúc và ảnh hưởng tới
hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô của mỏ cũng như năng suất của toàn mỏ.
1.3.1.2. Công nghệ vận tải và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị
vận tải tại mỏ than Đèo Nai
Hiện tại, mỏ than Đèo Nai vẫn đang sử dụng hình thức vận tải bằng ôtô với
các loại ôtô sử dụng được thể hiện trong bảng 1.14. Mỏ sử dụng hình thức vận tải
theo chu trình kín, số lượng ôtô phục vụ cho một máy xúc được tính toán cố định
phù hợp theo lý thuyết.
Trong giai đoạn này, mỏ sẽ khai thác song song tại 2 khu vực đó là Khu Nam
Lộ Trí và Khu Vỉa Chính. Theo bảng khối lượng phân bổ theo tầng và bố trí của
tuyến hào vận tải thì tại mỏ sẽ tồn tại các hướng vận tải khác nhau:
- Khu Nam Lộ Trí từ mức +120m đến mức +255m, cung độ vận tải bằng ôtô
ra bãi thải Đông Khe Sim là từ 4,5÷5,5 km. Nếu vận tải kết hợp ôtô với băng tải thì
cung độ vận tải bằng ôtô là 2,9÷4,5 km, cung độ vận tải bằng băng tải là 4÷4,5 km.
Vậy cung độ vận tải bằng ôtô sẽ ngắn hơn do đó lựa chọn hình thức vận chuyển ra
bãi thải của Khu Nam Lộ Trí từ mức +120 m đến mức +255 m bằng ôtô là hợp lý.
Bảng 1.14. Số lượng ôtô vận tải tại mỏ than Đèo Nai (2016) [12]
STT Loại xe Tải trọng Số lượng
CAT 773 1 18 90 tấn
CAT777 2 5 96 tấn
HD - 785 3 21 55 tấn
CAT 773F 4 21 55 tấn
33
Volvo - HM400 5 8 34 tấn
- Khu Vỉa Chính từ mức +150 đến mức +360m, nếu vận tải bằng ôtô ra bãi
thải Đông Khe Sim thì có cung độ vận tải là 4,56,3 km. Nếu vận tải kết hợp ôtô
với băng tải thì cung độ vận tải bằng ôtô là 3,5÷5,0 km, cung độ vận tải bằng băng
tải là 4÷4,5 km. Như vậy, phương án vận tải bằng ôtô là hợp lý.
Từ sự phân bố khối lượng và cung độ vận tải của mỏ theo từng khu, tầng cụ
thể khối lượng đất đá vận tải của mỏ Đèo Nai trong giai đoạn 2013-2026 sẽ được
chia ra thành hai phần: Với các mức tầng phía trên (Nam Lộ Trí từ mức +120 m trở
lên, khu Vỉa Chính từ mức +150m trở lên) thuận lợi cho việc vận tải bằng ôtô sẽ sử
dụng hình thức vận tải bằng ôtô; các mức bên dưới sẽ xem xét và sử dụng hình thức
vận tải kết hợp ôtô với băng tải.
Với số lượng ôtô thực tế đang sử dụng tại mỏ, cung độ vận tải như trên thì
năng suất vận tải của mỏ được thể hiện trong bảng 1.15.
Bảng 1.15. Năng suất vận tải của mỏ than Đèo Nai (2016) [12]
Thời gian Năng suất Chủng loại Tổng, Tkm Ngày Ngày Ca Ca
CAT 773E 76 385.318 5.070 1.917 201
CAT 773EA 70 437.238 6.246 2.338 187
CAT 773F 120 599.167 4.993 2.080 288
CAT 777D 103 1.218.863 11.834 4.706 259
HM 400 98 199.915 2.040 803 249
HD 785-7 192 1.833.897 9.552 3.944 465
HD 465-7 286 1.472.262 5.148 2.156 683
Cộng 945 2.332 6.146.660
1.3.1.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Đèo Nai
Nhìn chung, công tác vận tải tại mỏ than Đèo Nai hiện nay vẫn đang sử dụng
hình thức vận tải bằng ôtô, với số lượng 73 xe gồm nhiều loại tải trọng khác nhau.
Về cơ bản các xe đều được tính toán theo số lượng máy xúc đang sử dụng tại
34
mỏ. Tuy nhiên, do điều kiện khai thác than trên các tầng phức tạp, điều kiện đổ thải
khó khăn, phương pháp vận tải theo chu trình kín nên đôi khi xảy ra hiện tượng dồn
xe, đôi khi thiếu xe. Nguyên nhân chủ yếu là do quá trình vận tải đất đá để đổ vào
bãi thải tạm, trên tầng chứa bãi thải tạm lại đồng thời tiến hành khai thác than. Do
vậy trong một số trường hợp khi đi thì ôtô chở đất đá thải và khi về chở than. Chính
điều đó đã phá vỡ sự đồng bộ giữa máy xúc và ôtô theo tính toán ban đầu, dẫn tới
tình trạng dồn xe hoặc thiếu xe khi sử dụng chu trình vận tải kín.
Ngoài ra, theo kế hoạch của TKV cũng như của Công ty cổ phần Than Đèo
Nai, giai đoạn sau (Nam Lộ Trí từ mức +120 m trở xuống, khu Vỉa Chính từ mức
+150 m trở xuống) sẽ tiến hành vận tải hỗn hợp ôtô - băng tải. Vì vậy, cần phải xem
xét sự phù hợp giữa các thiết bị xúc bốc và vận tải trong quá trình sử dụng.
1.3.2. Hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Cao Sơn
1.3.2.1. Khối lượng, hình thức, và cung độ vận tải của mỏ than Cao Sơn
Với khối lượng mỏ cần thiết phải xúc bốc hàng năm lớn thì khối lượng cần
phải vận tải cũng tương tự. Năm 2016, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của mỏ than
Cao Sơn bị hụt từ 10÷15% so với kế hoạch đề ra. Cụ thể, khối lượng bốc xúc đất đá đạt 28 triệu m3; sản lượng than sản xuất 3,5 triệu tấn.
Theo số liệu thống kê năm 2016 của mỏ than Cao Sơn, cung độ vận chuyển
than của mỏ là 4,2 km; cung độ vận chuyển đất đá của mỏ là 5,8 km.
Năm 2016, tổng số ôtô hiện có tại mỏ là 191 xe các loại. Tổng số xe huy
động thực tế vào sản xuất là 164 xe. Như vậy, số xe huy động vào thực tế so với số
xe mà mỏ hiện có chỉ chiếm khoảng 86%. Trong đó sử dụng và huy động nhiều
nhất vẫn là HD 465-7, HD 465-7R và CAT 773F.
Hình thức vận tải hiện nay tại mỏ than Cao Sơn đang áp dụng là vận tải bằng
ôtô. Hiện nay mỏ có tổng số 137 xe trọng tải từ 55÷96 tấn, trong đó, loại A: 25 xe
(8,25%), loại B: 35 xe (25,55%), loại C, C1, C2, C3: 77 xe (56,20%) và 33 xe HM,
Volvo có trọng tải 32-40 tấn đều là loại B và C, C1, C2 phục vụ chạy than và công
nghệ. Tại sao lại có sự giảm đi về số lượng ôtô sử dụng trên mỏ như vậy? Trước hết
35
là do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, hơn nữa từ năm 2016, mỏ sử dụng
hình thức vận tải liên hợp ôtô - băng tải kết hợp với máy nghiền để vận chuyển đất
đá. Tuy nhiên trong phạm vi luận án, NCS chỉ xét tới đồng bộ máy xúc - ôtô.
Bảng 1.16. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng
tại mỏ than Cao Sơn năm 2016 [10]
Số lượng, cái Số Loại máy, thiết bị, mã hiệu Tỷ lệ TT Hiện có Huy động Huy động, %
22 18 82 1 CAT 773E (58 tấn) (loại B)
10 9 90 2 CAT 773F (55 tấn) (loại B)
20 16 80 3 CAT 777D (96 tấn) (loại B)
42 38 90 4 HD 465-7 (58 tấn) (loại C)
30 28 93 5 HD 465-7R (58 tấn) (loại B)
14 12 86 6 HD 785 (91 tấn) (loại C)
10 7 70 7 Volvo A35D (32.5 tấn) (loại C)
8 7 88 8 Volvo A40E (38 tấn) (loại B)
15 13 87 9 HM 400-2R (36.5 tấn) (loại C)
10 7 70 10 Kamaz 6520 (20 tấn) (loại C)
10 9 90 11 Scania P340 (28 tấn) (loại A)
1.3.2.2. Công nghệ vận tải và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị
vận tải tại mỏ than Cao Sơn
Mỏ Cao Sơn là một trong những mỏ than lộ thiên có sản lượng lớn trong
toàn ngành than nói chung và vùng than Quảng Ninh nói riêng. Công nghệ khai thác
chủ yếu vẫn là sử dụng HTKT xuống sâu, dọc một (hoặc hai) bờ công tác, đáy mỏ
hai cấp và sử dụng bãi thải ngoài.
Công nghệ khai thác của mỏ theo quy trình khép kín được chia làm hai dây
chuyền bóc đất đá và khai thác than với các công đoạn liên hoàn. Dây chuyền bóc
đất đá gồm: khoan - nổ mìn - bốc xúc - vận chuyển - đổ thải, dây chuyền sản xuất
36
than gồm: bốc xúc - vận chuyển - sàng, tuyển - tiêu thụ. Các khâu công nghệ đều
được cơ giới hoá. Việc bố trí hai dây chuyền sản xuất (xúc bốc đất đá và khai thác
than) tương đối độc lập nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và tính chuyên môn, hợp
lý hoá việc bố trí thiết bị. Các mỏ đã tạo điều kiện giao khoán và hạch toán chặt chẽ
trong từng khâu. Than nguyên khai khi xúc không cần phải làm tơi nên khâu khoan
- nổ mìn chỉ phục vụ để làm tơi đất đá. Thiết bị vận chuyển chủ yếu là ôtô, được các
mỏ sử dụng linh hoạt, không chia ra để phục vụ chung cho cả vận chuyển đất đá và
vận chuyển than, tuy nhiên có định hướng tập trung loại ôtô tải trọng lớn dùng cho
vận chuyển đất đá và loại tải trọng nhỏ dùng cho vận chuyển than.
Hiện tại, mỏ than Cao Sơn cũng như các mỏ than lộ thiên khác khu vực
Quảng Ninh vẫn đang sử dụng hình thức vận tải bằng ôtô theo chu trình kín, ôtô vào
nhận tải theo sơ đồ quay đảo chiều. Số lượng ôtô được tính toán phục vụ cho mỗi
máy xúc là cố định. So với số lượng ôtô huy động thực tế vào sản xuất chỉ chiếm
khoảng 85÷86% số ôtô hiện có của mỏ có thể thấy số lượng máy xúc đang sử dụng
chưa phát huy được hết khả năng thiết bị của mỏ.
Năng suất thực tế của các thiết bị vận tải tại mỏ than Cao Sơn được thể hiện
37
cụ thể trong bảng 1.17.
Bảng 1.17. Năng suất làm việc của các loại ôtô trên mỏ than Cao Sơn [10]
Năng suất
Số lượng, cái
Giờ hoạt động
(bình quân)
Ca
Khối
Số
máy
Tỷ lệ
Loại máy, thiết bị, mã hiệu
lượng,
Giờ ra
TT
hoạt
Hiện
Huy
huy
Tổng
Tkm
sản
T.km/ca T.km/giờ
động
có
động
động,
số
phẩm
%
1 CAT 773E (58 tấn) (loại B)
22
18
82
14.738
72.683
58.883
23.922.107
1.623
406
2 CAT 773F (55 tấn) (loại B)
10
9
90
4.785
23.466
19.284
7.563.377
1.581
392
3 CAT 777D (96 tấn) (loại B)
20
16
80
11.356
59.350
51.945
36.761.863
3.237
708
4 HD 465-7 (58 tấn) (loại C)
42
38
90
26.312 126.542 107.923
43.027.271
1.635
399
5 HD 465-7R (58 tấn) (loại B)
30
28
93
21.645 107.074
99.746
40.219.312
1.858
403
6 HD 785 (91 tấn) (loại C)
14
12
86
9.095
45.256
40.746
26.815.749
2.948
658
10
7
70
297
82
7 Volvo A35D (32.5 tấn) (loại C)
6.769
26.751
24.471
2.011.431
8 Volvo A40E (38 tấn) (loại B)
8
7
88
7.167
28.782
28.494
5.114.913
714
180
9 HM 400-2R (36.5 tấn) (loại C)
15
13
87
9.780
39.799
28.148
5.546.352
567
197
10 Kamaz 6520 (20 tấn) (loại C)
10
7
70
8.240
397.132
11 Scania P340 (28 tấn) (loại A)
10
9
90
40.300
4.602.346
38
1.3.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Cao Sơn
Nhìn chung, công tác vận tải trên mỏ than Cao Sơn cũng tương tự như các
mỏ than lộ thiên khác vùng Quảng Ninh. Hình thức vận tải chủ yếu vẫn là ôtô với
các loại ôtô có tự đổ có tải trọng từ 5896 tấn. Tuy nhiên, tổng số ôtô hiện có của
mỏ so với tổng số ôtô huy động vào sản xuất thực tế lại lớn hơn (chiếm 85÷86%).
Như vậy, một số xe ở trạng thái sẵn sàng, hoặc duy tu sửa chữa còn khá lớn (chiếm
khoảng 14÷15%).
Hình 1.11. Sơ đồ nhận tải của ôtô khi đào hào tại mỏ than Cao Sơn
Ngoài ra, mỏ than Cao Sơn đang tiến hành khai thác xuống sâu, đặc biệt là
khu Đông Cao Sơn. Hiện tại cung độ vận tải đất đá của mỏ là 5,8 km nhưng đến
năm 2018 khi khai thác xuống sâu, đổ thải lên trên thì cung độ vận tải lên tới 6,8 km
theo tính toán của mỏ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác vận tải cũng như
số lượng ôtô huy động vào sản xuất của mỏ. Ngoài phát sinh chi phí sản xuất do
tăng cung độ vận tải, còn phát sinh ra nhiều khó khăn khác như diện đổ thải chật
hẹp; đường vận tải qua địa phận đơn vị bạn, nảy sinh nhiều bất cập,…
1.3.3. Hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Cọc Sáu
1.3.3.1. Khối lượng, hình thức, và cung độ vận tải của mỏ than Cọc Sáu
Theo tính toán của mỏ than Cọc Sáu, mỏ sẽ khai thác đến mức -175m và tổng khối lượng đất đá bóc của mỏ lúc này là 706.366.000 m3 và tổng khối lượng
39
than là 55.765.000 tấn. Ngoài khối lượng đất bóc trên mỏ còn một lượng đất bóc lại nên tổng khối lượng đất đá cần vận tải là 733.139.000 m3.
Với hai hình thức vận tải chủ yếu tại mỏ than Cọc Sáu là vận tải bằng ôtô
đơn thuần và vận tải liên hợp ôtô - băng tải thì công tác vận tải đất đá và vận tải
than tại mỏ than Cọc Sáu có những đặc điểm riêng biệt.
Hiện tại, mỏ than Cọc Sáu đang sử dụng kết hợp cả vận tải bằng ôtô và vận
tải liên hợp ôtô - băng tải trong từng khâu. Sơ đồ vận tải than hiện mỏ đang áp dụng
là vận tải liên hợp ôtô + băng tải.
Quy trình vận tải than tại mỏ hiện nay là than nguyên khai từ các gương tầng
khai thác được ôtô chở về bun ke băng tải +30m ở phía Tây Nam khai trường khu
Tả Ngạn, tiếp đó được băng tải chuyển về bãi than sàng gốc thông. Từ bãi than sàng
gốc thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng
tuyến băng tải mới được đầu tư xây dựng về máng ga B trung chuyển qua phương
tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông.
Trong thời gian tới mỏ khai thác ngày càng xuống sâu, đáy moong khai thác
ngày càng chật hẹp và để giảm chi phí vận tải than nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cuả mỏ, thiết kế xem xét phương án vận tải Than nguyên khai từ các
gương tầng khai thác được ôtô chở về bun ke trạm chất tải mức -26m, qua các máy
cấp liệu xuống băng tải mức -30m đến mức +45m ở phía đông Nam khai trường
khu Tả Ngạn, rót vào tuyến băng tải T2 hiện có, rót vào máng đón đuôi băng
chuyển tải 4001, sau đó được rót xuống các cầu chuyển tải 4002, 4003 ở mức +48m
để đánh đống riêng biệt theo chất lượng than nguyên khai xuống mặt bằng mức
+36m. Than từ bãi chứa sẽ được các máy bốc xúc pha trộn hoặc xúc trực tiếp vào
ôtô để chuyển đến các hệ thống sàng 1 hoặc sàng 2.
Theo lịch khai thác đã lập thì khối lượng đất đá bóc hàng năm của mỏ từ 3246,5 triệu m3 với cung độ vận tải thay đổi từ 0,56 km, trung bình 3,6 km. Hiện
tại toàn bộ đất đá thải được vận chuyển ra bãi thải bằng ôtô tự đổ tải trọng từ 3091
tấn. Tổng năng lực vận tải bằng ôtô của mỏ hiện có thể đáp ứng sản lượng 170175
triệu T.km/năm. Mỏ đang sử dụng 179 ôtô tự đổ gồm các loại BelAZ, Komatsu,
Caterpillar và các loại xe trung xa để phục vụ cho việc vận tải đất đá và than, trong
40
số xe mỏ hiện có hầu hết đã được sử dụng trên 12 ngàn giờ máy. Tình trạng kỹ
thuật xe hầu hết là loại B và C, những năm gần đây mỏ đã đầu tư mới các loại ôtô
có tải trọng lớn loại 100 tấn phục hồi nâng cấp tối đa các xe hiện có để đáp ứng
đủ năng lực vận tải đất đá của mỏ.
Do cung độ vận chuyển thay đổi theo mức độ phát triển của khai trường nên
nhu cầu về ôtô vận tải cũng sẽ thay đổi. Khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu và
thiết bị của mỏ hàng năm là 150.000 t/năm, dự kiến sử dụng các loại ôtô vận tải
thùng và ben trọng tải 5÷12 tấn để vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, số
lượng ôtô yêu cầu là 15 cái, dự kiến sử dụng thiết bị hiện có tại mỏ.
Bảng 1.18. Thiết bị của mỏ than Cọc Sáu tính đến năm 2016 [11]
TT Tên gọi Mã hiệu Số lượng
EKG-4,6 15
1 Máy xúc tay gầu, E = 4,6÷10m3 EKG-5A 7
EKG-10 3
PC và CAT 10 2 Máy xúc thuỷ lực gầu ngược E = 2,84,7m3
CBS-250 9 Máy khoan xoay cầu, d = 200242mm 3 D45KS 2 Máy khoan xoay cầu, d = 200228mm
4 Xe gạt, công suất động cơ 230 CV D-85A, D7R 22
5 Ôtô tự đổ trọng tải 32 tấn HD-320 37
6 Ôtô tự đổ trọng tải 36 tấn CAT-769 16
7 Ôtô tự đổ trọng tải 30 tấn BelAZ-7522 10
8 Ôtô tự đổ trọng tải 42 tấn BelAZ-7548 10
10 9 Ôtô tự đổ khung động trọng tải 40 tấn HM400
CAT+Komatsu 19+54 10 Ôtô tự đổ trọng tải 5560 tấn
5 11 Ôtô tự đổ trọng tải 91 tấn Komasu
Hiện tại, mỏ đã trang bị cho máy xúc và ôtô 100% đều sử dụng hệ thống bộ
đàm để bộ phận điều hành sản xuất thực hiện điều hành trực tuyến, xử lý kịp thời
mọi phát sinh đảm bảo cho sản xuất được liên thông, không ách tắc, nâng cao thời
41
gian công ích của xe, máy.
1.3.3.2. Công nghệ vận tải và năng suất làm việc thực tế của các thiết bị
vận tải tại mỏ than Cọc Sáu
Về công nghệ vận tải hiện nay đang áp dụng tại mỏ than Cọc Sáu được chia
làm hai phần: vận tải đất đá và vận tải than.
Đối với công tác vận tải đất đá thì mỏ sử dụng hình thức vận tải bằng ôtô đơn
thuần theo chu trình vận tải kín. Các ôtô sử dụng vận tải đất đá có tải trọng từ 30÷91 tấn. Với hệ số bóc hiện nay của mỏ than Cọc Sáu là 12÷13 m3/t thì khối lượng đất
bóc của mỏ là rất lớn. Chi phí vận tải tăng dẫn tới chi phí sản xuất cũng tăng lên.
1.3.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng ôtô tại mỏ than Cọc Sáu
Nhìn chung, công tác vận tải tại mỏ than Cọc Sáu về cơ bản cũng giống các
mỏ Đèo Nai và Cao Sơn trong vận tải đất đá bằng ôtô đơn thuần. Điểm khác với 2
mỏ than Đèo Nai và Cao Sơn là mỏ than Cọc Sáu đã tiến hành sớm hơn khi sử dụng
vận tải liên hợp ôtô - băng tải để vận tải than.
Việc sử dụng 4 tuyến băng tải này trong vận tải than đã làm giảm đi khá
nhiều số lượng ôtô phục vụ cho công tác vận tải than cũng như tổng số ôtô phục vụ
cho mỏ; làm thay đổi năng suất làm việc của máy xúc, ôtô cũng như thay đổi hiệu
quả đồng bộ máy xúc - ôtô - băng tải. Như vậy, để nâng cao năng suất làm việc của
thiết bị, phải tính toán lại năng suất đồng bộ giữa máy xúc - băng tải, ôtô - băng tải
để sử dụng thiết bị một cách phù hợp.
Ngoài ra, trong số xe mỏ hiện có hầu hết đã được sử dụng trên 12 ngàn giờ
máy, tình trạng kỹ thuật xe hầu hết là loại B và C và không đảm bảo các yêu cầu về
kỹ thuật trong quá trình vận tải. Hơn thế nữa, các xe vận tải tại mỏ than Cọc Sáu có
tải trọng từ 30÷91 tấn, việc sử dụng các xe có tải trọng nhỏ sẽ làm tăng chi phí vận
tải, tăng giá thành sản xuất của mỏ. Để khắc phục hiện tượng đó, hiện tại mỏ than
Cọc Sáu đã đầu tư thêm 10 xe có tải trọng 96 tấn để nâng cao hiệu quả công tác vận
tải trên mỏ, giảm giá thành sản xuất.
Năng suất thực tế của các thiết bị vận tải tại mỏ than Cọc Sáu được thể hiện
42
cụ thể trong bảng 1.19.
Bảng 1.19. Năng suất thiết bị vận tải của mỏ than Cọc Sáu năm 2016 [11]
Năng suất
Số lượng, cái
Giờ hoạt động
(Bình quân)
Ca
Số
Loại máy, mã hiệu
Khối lượng,
máy
Tỷ lệ
Giờ ra
TT
thiết bị vận tải
T.km
hoạt
Hiện
Huy
huy
Tổng số
sản
T.km/ca T.km/giờ
động
có
động
động,
phẩm
%
1 CAT 773E (58 tấn)
16.3
5.484
30.166
28.458
10.007.992
17
96
1.825
352
10
10
100
9.175
51.192
52.912
39.699.917
2 CAT 777D (96 tấn)
4.327
750
4
3.5
88
1.068
8.000
6.446
587.168
3 CAT 769D (40 tấn)
550
91
1
1
100
229
1.500
1.139
68.720
4 CAT 769C (40 tấn)
300
60
7
4.2
60
1.870
11.234
10.318
815.925
5 HD-6 (32 tấn)
436
79
10
10
100
7.999
44.902
43.922
9.905.033
6 HD 325-7R (36 tấn)
1.238
226
5
3.5
70
1.046
8.500
5.236
1.969.881
7 HD 465-5 940 tấn)
1.883
376
37
37
100
23.850
129.500
126.526
49.281.401
8 HD 465-7 (58 tấn)
2.066
389
30
30
100
21.944
120.000
118.536
49.965.045
9 HD 465-7R (58 tấn)
2.277
422
25
25
100
17.589
105.000
101.199
69.417.869
10 HD 785 (91 tấn)
3.947
686
43
1.4. HIỆN TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC VÀ ÔTÔ TẠI CÁC
MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH
1.4.1. Hiện trạng đồng bộ thiết bị tại các mỏ than Đèo Nai, Cao Sơn và
Cọc Sáu
Qua nghiên cứu, tổng hợp số liệu thu thập tại 3 mỏ khai thác than lộ thiên
lớn nhất tại Quảng Ninh là mỏ Cọc Sáu, Đèo Nai và Cao Sơn nhận thấy cả 3 mỏ
này có các điều kiện tự nhiên và kỹ thuật gần như nhau.
Trong đồng bộ thiết bị mỏ, máy xúc và ôtô là hai loại thiết bị có số lượng lớn
và tổng mức chi phí thiết bị lớn nhất. Hơn nữa, máy xúc và ôtô tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất chính của mỏ, quyết định đối với năng suất lao động của toàn
mỏ. Các khâu công nghệ chính trên các mỏ này như sau:
* Khâu chuẩn bị đất đá xúc bốc: tại các mỏ than lộ thiên lớn vùng Quảng
Ninh, đa số các loại đất đá có độ cứng lớn f = 6÷13, cần làm tơi sơ bộ trước khi xúc.
Để làm tơi đất đá, các mỏ này đều sử dụng công nghệ khoan, nổ mìn. Hai loại máy
khoan chính đang được sử dụng là máy khoan xoay cầu (CBS-250) và máy khoan
thủy lực (DML hoặc TAMROCK) với đường kính lỗ khoan d = 150÷250 mm trong
đó loại có đường kính d = 250 mm là chủ yếu (chiếm khoảng 90÷95% sản lượng khoan tính theo m3 đất đá khoan - nổ). Với điều kiện công nghệ khoan như trên,
mạng lỗ khoan thường được bố trí dạng tam giác đều, trường hợp chập tầng được
xử lý theo từng hộ chiếu cụ thể). Với chiều rộng dải khấu từ 25÷30 m, công nghệ nổ
mìn phá đá sử dụng rất nhiều loại thuốc nổ, trong đó chủ yếu sử dụng thuốc nổ
ANFO, WATERGEL (TFD-15H), SOFANIT (AFST-15) hoặc AD1, kết hợp với
một số loại thuốc nổ chịu nước như ANFO chịu nước, TFD-15WR, thuốc nổ nhũ
tương - NT. Đấu nối mạng nổ dùng hoàn toàn bằng kíp vi sai phi điện. Điều khiển
nổ thường dùng phương pháp nổ vi sai toàn phần. Việc bổ sung máy khoan thủy lực
(DML hoặc TAMROCK) có năng suất cao đã tạo điều kiện rút ngắn thời gian thi
công bãi khoan, chủ động bố trí công việc khoan, tránh thời tiết mưa, giảm bớt số
mét khoan bị ngập nước. Giá thành công đoạn khoan, nổ mìn tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh đạt khoảng từ 20.000÷22.000 đ/m3 đất đá (tính cho đất đá
44
nguyên khối). Do sử dụng phổ biến kíp nổ phi điện và công nghệ nổ vi sai đã tạo
điều kiện để nâng cao suất phá đá cho mỗi mét lỗ khoan, giảm hậu xung, giảm chiều
cao mô chân tầng và đặc biệt là giảm đến trên 50% lượng bụi phát sinh do nổ mìn
và giảm trên 90 khối lượng đá văng (thậm chí có bãi nổ mìn gần như không có đá
văng). Với điều kiện đất đá mỏ, các điều kiện công nghệ về khoan, nổ mìn như hiện
tại, các mỏ đã giải quyết được tương đối tốt khâu chuẩn bị đất đá xúc. Khối lượng
đá quá cỡ, đá mô chân tầng phải nổ mìn xử lý để tạo nền khoan ổn định chỉ còn
chiếm khoảng 2÷3% tổng khối lượng đất đá phải nổ.
* Khâu xúc bốc: từ khi bắt đầu đi vào hoạt động, các mỏ đều được thiết kế,
trang bị thiết bị xúc bốc một gàu điều khiển xúc bằng tay gàu và cáp kéo chạy bằng
động cơ điện. Đến nay, các mỏ vẫn đang sử dụng các máy xúc tay gầu cũ và đã bổ sung thay thế một số loại máy xúc thủy lực có dung tích gầu từ 1,512 m3 để xúc
đất đá và than. Các máy xúc có dung tích gàu lớn (có dung tích gàu từ 3,512 m3)
thường được bố trí xúc bóc đất đá, các máy xúc có dung tích gàu loại nhỏ (có dung tích gàu từ 3,51,5 m3) thường được bố trí xúc than. Phục vụ các tầng dưới mức
thoát nước tự chảy là các MXTLGN có dung tích gàu nhỏ từ 1,55,2 m3. Để có
được than nguyên khai có chất lượng tốt các mỏ đều đã sử dụng MXTLGN có dung tích gàu xúc từ 1,52,5 m3 để xúc chọn lọc than. Sự đa dạng về chủng loại đã làm
giảm tính đồng bộ của hệ thống thiết bị hiện có của các mỏ than này.
* Khâu vận tải: Trên cơ sở kế thừa hệ thống thiết bị vận tải có từ trước và
đầu tư bổ sung qua nhiều giai đoạn, đến nay đội hình xe vận tải của 03 mỏ nói
chung đều rất đa dạng về chủng loại. Do ảnh hưởng từ việc sử dụng máy xúc có
dung tích gàu nhỏ để xúc chọn lọc, việc sử dụng thiết bị thuê ngoài theo công đoạn
(theo cơ chế quản lý mỏ), việc tận dụng năng lực của đội hình xe vận tải than tiêu
thụ (có tải trọng nhỏ) vào vận chuyển nội mỏ trong những giai đoạn nhất định đã
tạo nên tổ hợp thiết bị vận tải mỏ với rất nhiều chủng loại cùng với những tính năng
kỹ thuật khác nhau, đã phá vỡ tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất của các mỏ
theo thiết kế ban đầu. Về định hướng sử dụng, các mỏ đều có định hướng thông qua
kế hoạch kỹ thuật sản xuất hàng kỳ với định hướng sử dụng ôtô tải trọng từ 2796
45
tấn để vận tải đất đá và sử dụng ôtô loại có tải trọng 1640 tấn để vận tải than.
Ngoài các thiết bị chính phục vụ khoan, xúc bốc, vận tải trong đồng bộ thiêt
bị như nêu trên, các mỏ còn sử dụng các thiết bị phụ trợ khác như máy ủi, máy gạt
đá làm đường chạy bánh lốp, các xe téc chở nước tưới đường,… Máy gạt trong mỏ
được sử dụng để gạt thải tại bãi thải kết hợp với làm đường, gạt dọn bãi khoan, vun
gom than tại bãi than. Các máy gạt hiện đang sử dụng tại các mỏ than lộ thiên nói
trên đều chủ yếu là các máy của hãng Komatsu và Caterpillar với công suất từ
180320 HP.
Tại các mỏ than Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu hiện nay đang sủ dụng các loại máy xúc tay gầu với dung tích gầu 5÷10m3, MXTLGN có dung tích gầu tới 12m3, ôtô tự đổ có tải trọng 58÷96 tấn, ôtô khung động có tải trọng 35÷40 tấn để
xúc bốc và vận chuyển.
Trong điều kiện khai thác hiện tại của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng
Ninh, với số lượng ôtô hiện tại có thể đáp ứng đủ số lượng cho các máy xúc hoạt
động. Tuy nhiên các máy xúc tay gầu đã làm việc lâu năm nên đã xuống cấp, làm
việc kém ổn định thường xuyên phải sửa chữa ảnh hưởng đến năng suất đồng bộ
máy xúc - ôtô.
1.4.2. Hiện trạng phối hợp máy xúc - ôtô trên các mỏ Đèo Nai, Cao Sơn
và Cọc Sáu
Máy xúc và ôtô chiếm phần chủ yếu cả về số lượng thiết bị và giá trị đầu tư
trong hệ thống thiết bị mỏ. Sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô trong đồng bộ thiết bị
mỏ thể hiện qua hoạt động trong khâu xúc bốc, vận tải đất đá và than. Trong các mỏ
than lộ thiên này, khối lượng đất đá bóc rất lớn so với khối lượng than khai thác. Với hệ số bóc trung bình hàng năm của các mỏ 10÷13 m3/t, tương ứng với khối
lượng xúc bóc, vận chuyển đất đá bóc chiếm 95÷97% khối lượng xúc bốc, vận tải
chung của mỏ.
- Về quy mô công suất, sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô trong việc bóc đất
đá và khai thác than tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh hiện nay có thể được
phân thành hai loại đồng bộ máy xúc - ôtô là: đồng bộ có công suất lớn và đồng bộ
46
có công suất nhỏ, trong đó:
+ Đồng bộ máy xúc - ôtô có công suất nhỏ bao gồm các loại máy xúc có
dung tích gầu từ 3,0<5 m3 và các loại ôtô có tải trọng từ 2758 tấn.
+ Đồng bộ máy xúc - ôtô có công suất lớn bao gồm các loại máy xúc có dung
tích gầu ≥ 5m3 và các loại ôtô có tải trọng ≥ 58 tấn.
Bảng 1.20. Các đồng bộ máy xúc - ôtô khi bóc đất đá
Tên đồng bộ Ôtô TT máy xúc - ôtô Máy xúc (dung tích, m3) (tải trọng, tấn)
1 ĐB 1 35 2742
2 ĐB 2 56,7 4258
3 ĐB 3 6,78 5891
4 ĐB 4 1012 9196
Bảng 1.21. Các đồng bộ máy xúc - ôtô khi khai thác than
Tên đồng bộ Ôtô TT máy xúc - ôtô Máy xúc (dung tích, m3) (tải trọng, tấn)
1 ĐB 1 1,82,5 1527
2 ĐB 2 2,53,5 2737
- Sơ đồ phối hợp giữa máy xúc và ôtô trong quá trình xúc bốc, vận tải đất đá
và than: chủ yếu sử dụng gương xúc bên hông (khi xúc đất đá) và gương dốc dọc
tầng (khi xúc than); máy xúc chất tải lên ôtô đỗ cùng mức (đối với máy xúc tay gầu
hoặc MXTLGT), máy xúc chất tải cho ôtô đỗ ở mức thấp hơn (đối với MXTLGN).
Đây là các sơ đồ xúc được đánh giá là hiệu quả nhất trong điều kiện sản xuất của
các mỏ than lộ thiên hiện nay do giải quyết được một số vấn đề như: giảm được góc
quay của máy từ gương ra vị trí dỡ tải, giảm được thời gian chu kỳ xúc, thuận lợi và
an toàn cho máy xúc trong thao tác khi xúc đầy gàu và dỡ tải lên xe, thuận lợi để
máy xúc kết hợp dọn nền đường cho ôtô vào nhận tải, giảm thời gian phục vụ của
47
máy gạt khi làm đường tại các vị trí làm việc của máy xúc.
1.4.3. Một số bất cập trong sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại các mỏ
than lộ thiên vùng Quảng Ninh
Thực tế sản xuất tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh cho thấy sự phù
hợp về các tính năng kỹ thuật giữa máy xúc và ôtô trong bốc xúc, vận chuyển đất
đá, than còn chưa được đảm bảo, thậm chí trong nhiều tình huống còn tiềm ẩn nguy
cơ về mất an toàn lao động.
Do thiếu đồng bộ về thiết bị, nhất là thiết bị vận tải dẫn đến tình trạng trong
mỏ tồn tại nhiều chủng loại xe ôtô cùng vận tải trên một tuyến đường và đổ thải
chung tại cùng một bãi thải. Việc duy trì bãi thải có các thông số kỹ thuật theo yêu
cầu như: độ dốc vào phía trong của nền bãi thải, kích thước bờ chắn an toàn, khoảng
cách và phạm vi quay đầu đối với các loại xe khác nhau rất khó khan, từ đó rất khó
đảm bảo an toàn cho các hoạt động của mỏ nhất là trong công tác điều hành sản
xuất và đẫn đến việc giảm năng suất của từng thiết bị và của cả đồng bộ máy xúc -
ôtô:
Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm năng suất của đồng bộ máy xúc -
ôtô bao gồm:
- Chất lượng bãi nổ mìn là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến năng
suất của đồng bộ máy xúc-ôtô. Trong nhiều tình huống như: gặp đá mô chân tầng
còn sót lại do nổ mìn chưa phá hết hoặc chất lượng đập vỡ do nổ mìn chưa tốt, tỷ lệ
đá to (chưa đến mức quá cỡ) còn nhiều sẽ làm cho máy xúc không thể phát huy
được năng suất.
- Các mỏ đã và đang khai thác xuống sâu, chiều cao nâng tải lớn, đường vận
tải nhiều đoạn có độ dốc lớn, thời tiết vùng Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới,
gió mùa có mưa nhiều, nên mỗi khi gặp thời tiết mưa thì thiết bị vận tải bị trơn, lầy,
nhiều khi không thể tiếp tục sản xuất được, cả máy xúc và ôtô đều phải nghỉ gián
đoạn.
- Việc sử dụng đồng bộ máy xúc - ôtô không phù hợp về dung tích gàu xúc
và thùng xe ôtô (tải trọng ôtô) và sự phối hợp không nhịp nhàng giữa hai thiết bị
48
này dẫn đến giảm năng suất của máy xúc, của ôtô và của cả đồng bộ máy xúc - ôtô.
1.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô tại các
mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
Từ thực trạng phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh hiện nay, vấn đề đặt ra là phải tính toán lại việc lựa chọn các đồng bộ
máy xúc - ôtô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, góp phần hạ giá thành sản
xuất.
Phương pháp lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ nói trên phải được
xây dựng trên cơ sở khoa học, cách tiếp cận tiên tiến, phù hợp với xu thế của thế
giới, phù hợp với điều kiện về kinh tế, kỹ thuật cụ thể hiện tại của các mỏ này, đồng
thời cho phép đối chiếu, so sánh với phương pháp lựa chọn truyền thống.
Việc lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ than lộ thiên lớn nói riêng
và các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh nói chung còn cần tính đến việc kế thừa,
phát huy được khả năng của hệ thống các thiết bị hiện có của các mỏ đã được đầu tư
từ trước, đồng thời có tính định hương đầu tư, nhằm tạo điều thuận lợi cho việc điều
động thiết bị trong quá trình điều hành sản xuất mỏ, nâng cao được năng suất thiết
bị hiệu quả khai thác mỏ.
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Như vậy, với công nghệ khai thác hiện nay tại các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh, điển hình là các mỏ Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu, thì hầu hết các mỏ
đều sử dụng máy xúc tay gàu kết hợp với MXTLGN trong công tác xúc bốc và vận
tải trực tiếp bằng ôtô.
Đối với khâu xúc bốc, các mỏ này đều có sự tương đồng về khối lượng mỏ
cần xúc bốc hàng năm, tính chất cơ lý đất đá và than, hộ chiếu xúc bốc, thiết bị xúc
bốc sử dụng.
Đối với khâu vận tải, các thiết bị vận tải sử dụng chủ yếu ở mỏ này là ôtô tự
đổ tải trọng từ 30÷96 tấn, vận tải theo chu trình kín.
Sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại các mỏ này về cơ bản cũng đã dần đi
vào quỹ đạo. Tuy nhiên, với thực trạng khai thác xuống sâu như hiện nay, bước tiến
49
của gương luôn dịch chuyển, vị trí đổ thải ngày càng xa và thường xuyên thay đổi
dẫn tới khoảng cách vận tải cũng thay đổi. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
tới năng suất làm việc của các thiết bị xúc bốc, vận tải cũng như hiệu quả đồng bộ
50
máy xúc - ôtô.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
DÙNG ĐỂ TÍNH TOÁN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ
TRÊN CÁC MỎ LỘ THIÊN
2.1. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRONG NƯỚC DÙNG
ĐỂ TÍNH TOÁN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ
2.1.1. Cân đối số lượng thiết bị trong dây chuyền xúc bốc, vận tải trên các
mỏ lộ thiên bằng bài toán kinh tế [16]
Theo [16], để tổ chức dây chuyền xúc bốc, vận tải trên các mỏ than hay mỏ
quặng khai thác lộ thiên, một nhiệm vụ cần phải giải quyết là tính toán số lượng
ôtô phục vụ cho một máy xúc. Thông thường số lượng này được tính toán dựa vào
năng lực sản xuất của máy xúc, năng lực sản xuất của ôtô cũng như căn cứ vào các
điều kiện cụ thể nơi làm việc của các loại thiết bị. Mặc dù vậy, việc phối hợp hoạt
động của các thiết bị xúc bốc, vận tải vẫn thường xảy ra hiện tượng mất cân đối và
kém hiệu quả. Điều này xảy ra do các dòng đất đá, than, quặng cần vận chuyển
cũng như các dòng ôtô vận tải thường mang tính “ngẫu nhiên” và “đám đông”,
hơn nữa khi tính toán số lượng các thiết bị các nhá tổ chức thường chưa để ý tới
các chỉ tiêu kinh tế có liên quan.
Sự phối hợp hoạt động của máy xúc và ôtô có thể được xem là một hệ thống
phục vụ đám đông. Dòng đất đá, than hay quặng do máy xúc xúc ra có thể được
coi là “dòng yêu cầu”, một yêu cầu có thể được hiểu là một chuyến xe đất đá, xe
than hay xe quặng cần vận chuyển. Dòng này theo kiểm định bằng tiêu chuẩn ,
đó là dòng Poát-xông dừng, mật độ của dòng chính là năng suất của máy xúc (tính
ra số chuyến xe cần vận chuyển). Các xe ôtô vận tải được xem là các “kênh phục
vụ”. Thời gian vận chuyển một chuyến xe từ máy xúc ra vị trí đổ, dỡ tải và quay
trở về vị trí xúc là thời gian phục vụ một yêu cầu. Theo tính chất của hoạt động
51
này có thể coi đây là hệ thống phục vụ đám đông chờ.
2.1.1.1. Mô hình bài toán phục vụ đám đông chờ [16]
Một hệ thống phục vụ đám đông chờ có n kênh phục vụ. Các kênh phục vụ
có năng suất ( là số yêu cầu được phục vụ tại mỗi kênh trong một đơn vị thời
gian). Dòng yêu cầu đến hệ thống là dòng Poát-xông dừng có cường độ ( là số
yêu cầu xuất hiện tại hệ thống trong một đơn vị thời gian). Một yêu cầu đến hệ
thống gặp lúc có ít nhất một kênh rỗi, nó sẽ được nhận vào phục vụ ngay. Ngược
lại nếu một yêu cầu đến hệ thống gặp lúc tất cả các kênh phục vụ đều bận thì nó
phải xếp hàng chờ đến lượt được nhận vào phục vụ. Độ dài hàng chờ của các yêu
cầu không bị hạn chế và thời gian chờ của các yêu cầu không bị hạn chế.
Ở đây, đơn vị thời gian được lấy là thời gian chế độ công tác của một ca sau
khi đã trừ thời gian chuẩn kết và thời gian nghỉ giữa ca; n là số ôtô phục vụ cho
một máy xúc; là năng suất của máy xúc (số chuyến xe xúc được trong một ca,
chuyến/ca); là số chuyến xe chạy được trong một ca tùy theo từng loại xe và
từng cung độ, , trong đó là thời gian trung bình của một chuyến xe. Bài
toán đặt ra là cần xác định số lượng ôtô (n) phục vụ cho một máy xúc. Để giải bài
toán, xét các trạng thái tại vị trí xúc, hệ phương trình trạng thái và các chỉ tiêu
đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống này.
2.1.1.2. Các trạng thái của hệ thống tại vị trí xúc và sơ đồ trạng thái [16]
Căn cứ vào giả thiết và các điều kiện được đặt ra của bài toán, tại vị trí xúc sẽ
có các trạng thái sau đây:
Xo - máy xúc không làm việc, tất cả n ôtô chờ việc (rỗi);
Xk (k = 1, 2, …, n - 1) - có k chuyến xe quặng được máy xúc xúc ra và được
k ôtô vận chuyển đến vị trí đổ;
Xn - có n chuyến ôtô quặng được máy xúc xúc ra và được cả n ôtô vận
chuyển đi;
Xn+s (s = 1, 2 …) - có n chuyến xe quặng được xúc và được n ôtô vận chuyển
đi còn s chuyến được xúc ra nhưng chưa có ôtô vận chuyển ngay mà phải chờ.
52
Sơ đồ trạng thái của hệ thống được biểu diễn như hình 2.1.
Hình 2.1. Các trạng thái của hệ thống phục vụ đám đông chờ [16]
Dựa vào sơ đồ trạng thái trên và qui tắc thiết lập các phương trình xác suất
trạng thái viết được hệ phương trình trạng thái của hệ thống ở điều kiện dừng như
sau (điều kiện dừng là điều kiện mà với thời gian quan sát đủ lớn, tất cả các dòng
biến cố xà các xác suất trạng thái đều không phụ thuộc vào thời gian) [16]:
(2.1)
Hệ phương trình trên được giải với điều kiện xác suất đầy đủ [16]:
hay có thể viết (2.2)
Giải hệ phương trình (2.1) với điều kiện (2.2) tìm được các xác suất trạng
thái của hệ thống phục vụ đám đông này như sau [16]:
, với và k = 1, 2, …, n-1.
với s = 0, 1, 2, …
Cuối cùng P0 được rút ra từ điều kiện (2.2) và bằng [16]:
, với
2.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống
a. Xác suất tất cả các ôtô vận tải đều rỗi hay xác suất máy xúc ngừng việc
[16]:
53
, với (2.3)
b. Xác suất tất cả các ôtô đều bận (tức là xác suất máy xúc phải chờ) [16]:
(2.4)
c. Số trung bình xe quặng được máy xúc xúc ra nhưng không được vận
chuyển ngay mà phải chờ trong một ca [16]:
(2.5)
d. Thời gian chờ trung bình của một xe quặng [16]:
(2.6)
e. Số trung bình các ôtô vận tải rỗi [16]:
(2.7)
f. Hệ số rỗi của ôtô [16]:
(2.8)
Áp dụng các chỉ tiêu trên có thể phân tích được tình hình hoạt động của một
dây chuyền bóc đất đá với số lượng máy xúc và số lượng ôtô cụ thể.
2.1.1.4. Tối ưu hóa số lượng ôtô phục vụ cho một máy xúc [16]
Để tính số lượng ôtô tối ưu phục vụ cho một máy xúc, cần đi tìm số kênh
phục vụ sao cho tổng chi phí và tổn thất của dây chuyền xúc bốc vận tải trong một
đơn vị thời gian là nhỏ nhất. Ở đây, một đơn vị thời gian được lấy là một ca làm
việc, khi đó chi phí và tổn thất trong một ca làm việc được tính theo công thức
[16]:
(2.9)
Trong đó: G - tổng chi phí và tổn thất của dây chuyền xúc bốc vận tải trong
54
một ca làm việc, đ/ca; qc - tổn thất của máy xúc do phải chờ ôtô trong một giờ, đ/h;
qlp - thiệt hại do một ôtô rỗi trong một ca, đ/ca; qk - chi phí cho mỗi ôtô hoạt động
trong một ca, đ/ca.
Xét một ví dụ cụ thể cho loại máy xúc EKG-8I và loại ôtô BelAZ-548 với
các thông số kỹ thuật và kinh tế được cho trong bảng sau (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Các thông số kinh tế - kỹ thuật của máy xúc và ôtô [16]
Các thông Đơn Máy xúc Các thông số Đơn Ôtô TT TT số của máy vị EKG-8I của ôtô vị BelAZ-548 xúc
Dung tích Dung tích 1 m3 8 m3 40 1 gàu xúc thùng xe
Hệ số xúc Hệ số chất 2 0,85 0,85 2 đầy gàu đầy
Số lần xúc Cung độ vận
3 trong 1 lần/ph 1,7 3 chuyển bình km 1,5
phút quân
Vận tốc xe 4 Chu kỳ xúc s/gầu 35,3 4 km/h 14 chạy có tải
Hệ số làm Vận tốc xe
5 việc không 0,9 5 chạy không km/h 20
điều hòa tải
Hệ số nở Thời gian 6 rời của đất 1,35 6 s 133 quay, lùi, đổ đá
Tỷ trọng Thời gian đất đá 7 đầu t/m3 2,65 7 quay s 148 nguyên nhận tải khối
Tỷ trọng Năng lực sản
8 đất đá nở t/m3 1,96 8 m3/h 89,95
55
rời xuất giờ tính theo m3
Năng lực Năng lực sản
9 sản xuất m3/h 462,4 9 xuất giờ tính T.km/h 264,5
theo TKm giờ
Đơn giá đ/m3 25.000 10 đ/T.km 264,5 Đơn giá khoán 1m3 10 khoán vận tải đất đá bóc
Tổn thất
Chi phí tính tính cho 1 15.606.00 11 giờ ngừng đ/h 11 cho 1 ca xe đ/ca 3.888.150 0 của máy ôtô
xúc
Lãng phí do Chế độ không hoạt 12 công tác h/năm 12 đ/ca 1.500.000 động của 1 ca mỏ xe
Từ bảng dữ liệu tính được:
- Thời gian xúc đầy một chuyến xe ph/chuyến, tính được mật độ dòng
yêu cầu là chuyến/h;
- Thời gian phục vụ một yêu cầu
là thời gian của một chuyến ôtô (gồm thời gian chạy có tải + thời gian chạy không tải + thời gian quay đầu nhận tải + thời
gian quay, lùi, đổ), ph/chuyến.
Tính được: .
Để tương thích, hệ thống phải đảm bảo điều kiện , tức là phải
có ít nhất 3 ôtô phục vụ cho 1 máy xúc.
Áp dụng các công thức tính toán các chỉ tiêu phân tích (từ công thức 2.3 đến
56
công thức 2.9) thu được bảng kết quả sau (bảng 2.2).
Từ bảng kết quả nhận thấy: trong điều kiện cụ thể đặt ra như trên nếu bố trí 4
ôtô phục vụ cho một máy xúc sẽ cho tổng chi phí và tổn thất là nhỏ nhất.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình hoạt động của máy xúc và ôtô [16]
Số ôtô Các đặc trưng 3 4 5 6
0,11111 0,13043 0,13433 0,13514 P0
0,4444 0,1739 0,0597 0,0180 Pc
0,889 0,174 0,040 0,009 (chuyến xe)
5,333 1,043 0,239 0,054 (ph.)
1,0 2,0 3,0 4,0 nt
0,33 0,50 0,60 0,66 Hr
G, đ/ca 9.909.367 9.623.502 10.478.772 11.484.108
Nếu tính toán cho từng loại máy xúc, từng loại ôtô trong từng điều kiện cụ
thể về cự ly vận chuyển, đường sá cũng như các điều kiện khác có liên quan, sẽ
xây dựng được bảng mức phục vụ cho từng loại máy xúc theo từng loại ôtô vận
tải.
2.1.2. Xác định năng suất tổ hợp ôtô - máy xúc trong các mỏ lộ thiên có
tính tới độ tin cậy [20]
Theo [20], một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất máy
xúc và ôtô là những hỏng hóc của chúng mà từ lâu nay ta chưa kể đến. Vì vậy, tính
toán độ tin cậy trong quá trình làm việc của ôtô và máy xúc để xác định năng suất
của tổ hợp một cách chính xác hơn, cũng như có biện pháp tăng cường khâu dự
phòng và sửa chữa những hỏng hóc phát sinh khi làm việc nhằm tăng năng suất
thiết bị xúc bốc - vận tải là vấn đề cần thiết.
Trên các mỏ lộ thiên, sự kết hợp làm việc giữa máy xúc và ôtô theo dạng sau:
một máy xúc và (n1+n2) ôtô phục vụ, trong đó: n1 là số ôtô cần thiết để phục vụ
cho một máy xúc đảm bảo năng suất xúc yêu cầu, n2 là số ôtô dự phòng để bổ sung
57
khi cần thiết. Biểu đồ chuyển biến từ trạng thái này sang trạng thái khác của tổ hợp
được biểu thị ở hình 2.2. Tại đó Hi là trạng thái của hệ thống khi có i ôtô hỏng hóc,
còn máy xúc thì làm việc bình thường, là trạng thái của hệ thống khi có i ôtô
hỏng hóc và máy xúc hỏng hóc.
Biểu đồ chuyển biến đó được ghi lại bằng hệ thống các biểu thức vi phân như
sau [20]:
(2.10)
- xác suất của hệ Trong đó: Pi - xác suất của hệ thống ở trạng thái thứ i;
thống ở trạng thái thứ i khi máy xúc bị hỏng hóc; và - tương ứng với cường
độ hỏng hóc và phục hồi của ôtô; và - tương ứng với cường độ hỏng hóc và
phục hồi của máy xúc; m - số đội (trạm) sửa chữa ôtô.
Sau khi lập trình và giải hệ biểu thức trên bằng máy vi tính, tính được giá trị
của Pi(t) (i = 0, 1, 2,..., n1+n2) của hệ thống ở tất cả các trạng thái có thể tại thời
điểm (t) bất kỳ.
Đối với chế độ ổn định của sản xuất khi Pi(t) = Pi = const, tức là vế trái của
các biểu thức bằng 0.
Số lượng ôtô trung bình làm việc trong một thời điểm nào đó được xác định
như sau [20]:
(2.11)
Số ôtô làm việc trong khoảng thời gian T là [20]:
(2.12)
Trong đó: tbd, tkt - thời điểm tính số ôtô từ bắt đầu và kết thúc. Năng suất
trung bình của một tổ hợp máy xúc, ôtô trong khoảng thời gian T là:
58
(2.13)
Trong đó: Q - năng suất cả 1 ôtô trong khoảng thời gian T.
Hình 2.2. Sơ đồ chuyển đổi từ trạng thái này snag trạng thái khác
của tổ hợp ôtô - máy xúc [20]
Ví dụ: Cho một tổ hợp ôtô - máy xúc, trên mỏ lộ thiên có n1 = 5 ôtô BelAZ-
540 (n2 = 0) phục vụ cho máy xúc EKG-5A. Số vị trí sửa chữa (đội) là m (m = 1,
2, 3) để phục vụ sửa chữa ôtô. Phân tích tài liệu độ tin cậy của ôtô trong điều kiện
khác nhau cho các chỉ tiêu số lượng thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu số lượng độ tin cậy của ôtô - máy xúc
trên các mỏ lộ thiên Việt Nam [20]
Chỉ tiêu độ tin cậy BelAZ-540 EKG-5A
Số lượng hỏng hóc trung bình của ôtô trong 1 132 145
năm
Thông số thường hỏng hóc 0,029 0,036
Thời gian trung bình giữa các lần hỏng hóc, h 34,2 27,6
Thời gian trung bình phục hồi hỏng hóc, h 16,2 5,7
Với các chỉ tiêu số lượng có thể xác định được các giá trị tính toán như sau:
59
và . Thay số liệu vào và giải hệ biểu thức
trên tìm được số lượng ôtô trung bình phục vụ cho một máy xúc. Khi m = 1 (có
một vị trí sửa chữa) thì Ncp = 1,85; khi m = 2, Ncp = 2,74 và khi m = 3, Ncp = 2,95.
Từ tính toán trên cho thấy: khi chỉ có một vị trí sửa chữa (m = 1) thì số lượng
ôtô trung bình phục vụ cho một máy xúc nhỏ hơn rất nhiều so với khi có hai vị trí
sửa chữa (m = 2), còn nếu tăng số vị trí sửa chữa (m = 3) thì số lượng ôtô không
nhiều. Do đó, nâng cao năng suất của tổ hợp ôtô - máy xúc có thể bằng cách hợp
lý hóa số ôtô dự phòng để sẵn sàng thay thế số ôtô hỏng hóc và tăng vị trí sửa chữa
trên mỏ hợp lý nhằm phục hồi nhanh chóng các ôtô hỏng hóc.
2.1.3. Xác định số ôtô phục vụ cho một máy xúc trong các mỏ lộ thiên [21]
Theo [21], số ôtô sử dụng có hiệu quả khi phối hợp với một máy xúc được xác
định theo biểu thức:
, chiếc (2.14)
Trong đó: - thời gian của một chuyến xe, ph; - thời gian xúc đầy xe, ph.
, chiếc (2.15)
Thời gian chất đầy ôtô , ph; - số gàu xúc đầy ôtô; - thời gian
chu kì xúc, ph; tùy thuộc vào mật độ của đất đá , tải trọng của ôtô q0, dung tích
thùng xe Vo ; trong khi số gàu xúc nx bị hạn chế bởi dung tích thùng xe
hay tải trọng ôtô .
Thời gian chất đầy xe ôtô tính theo các biểu thức tương ứng sau:
(2.16) , ph
(2.17) , ph
60
Trong đó: E - dung tích gàu xúc, m3; Krg - hệ số nở rời đất đá trong gàu; Kxd
- hệ số xúc đầy gàu; 0,9 - hệ số chú ý đến sư thay đổi hệ số nở rời của đất đá trong
thùng xe ôtô; Kv0 - hệ số chú ý đến việc đất đá đổ đầy thành ngọn trên ôtô.
Thời gian xe chạy bằng:
, ph (2.18)
Trong đó: tc và tkt - thời gian chạy có tải và thời gian chạy không tải, ph; Lcit
và Likt - chiều dài khu vực đường có cùng điều kiện khi chạy có tải và không tải,
km; Vict và Vikt - vận tốc xe chạy trên các đoạn đường tương ứng khi có tải và
không tải.
Thời gian dỡ tải đối với xe dưới 40 tấn bằng khoảng 60 s; còn đối với xe có
tải trọng lớn hơn 70÷90 s.Thời gian vào manơ (khi vào nhận tải và khi dỡ tải) tùy
thuộc vào sơ đồ ôtô nhận tải ở máy xúc: 0÷10; 20÷25; 50÷60 s đối với sơ đồ thông
tầng, lượn vòng và quay đảo chiều. Nếu coi thời gian xúc chất, thời gian dỡ và thời
gian manơ là thời gian cố định, thời gian chạy có tải và không tải của xe ôtô là thời
gian thay đổi thì có thể sử dụng biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa khoảng cách xe
chạy với thời gian xe chạy để xác định cụ thể thời gian thay đổi của chu kỳ vận tải.
Số ôtô đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho một máy xúc là:
(2.19)
Nếu số ôtô phục vụ cho một máy xúc xác định theo biểu thức (2.15) là lẻ thì
được quy tròn sau đó đưa vào biểu thức (2.19) để tính toán số ôtô phục vụ cho toàn
mỏ. Cách điều hành như vậy gọi là điều độ theo chu trình kín. Khi điều độ ôtô theo
chu trình hở thì tính tổng số ôtô sau đó tiến hành quy tròn.
Số ôtô trong danh sách:
, chiếc (2.20)
61
Trong đó: - hệ số chuẩn bị kỹ thuật của ôtô.
2.1.4. Xác định mối quan hệ giữa máy xúc và ôtô trong mỏ lộ thiên dựa
trên dung tích gầu máy xúc, tải trọng ôtô và quãng đường vận chuyển [2]
Theo [2], kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn trong các mỏ lộ thiên trên
thế giới thì tải trọng ôtô sử dụng trên mỏ lộ thiên có thể được chọn trên cơ sở dung
tích gàu xúc của máy xúc và quãng đường vận tải của ôtô. Mối quan hệ đó được
biểu thị qua biểu thức:
(2.21) , tấn
qo = (4,5.E + a). Trong đó: a - hệ số chịu ảnh hưởng bởi dung tích gầu xúc, a = 3 khi E 4m3,
và a = 2 khi E < 4m3.
Số lượng gàu xúc đầy ôtô ( ng ) có mối quan hệ với quãng đường vận tải theo
số liệu kinh nghiệm như sau:
Khoảng cách vận tải L, km 1 ÷ 2 5 7 ÷ 8
Số gàu xúc đầy ôtô, gàu 4 ÷ 6 6 ÷ 8 8 ÷ 12
Một số chuyên gia mỏ khác đã đưa ra số liệu kinh nghiệm giữa các thông số
trên với dung tích gàu xúc như sau (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Số gàu xúc đầy thùng xe ôtô theo kinh nghiệm
Số gàu xúc đầy ôtô khi cung độ vận tải L, km
Dung tích gàu E, m3 1 ÷ 2 3 ÷ 4 5 ÷ 6 7 ÷ 8
6,4 3,2 5,5 8,0 10,0
6,4 4,0 5,5 8,0 10,0
6,2 5,0 5,2 7,6 9,6
6,2 6,3 5,2 7,6 9,6
5,7 8,0 4,7 7,3 9,3
5,7 10,0 4,7 7,3 9,3
Căn cứ vào số gàu xúc đầy ôtô, xác định được tải trọng ôtô cần tìm.
Khi xúc vật liệu nặng (đất đá, quặng,...) thì tải trọng ôtô cần tìm là:
62
, tấn (2.22)
Khi xúc vật liệu nhẹ (than, đá túp,...) thì dung tích cần xe ôtô cần tìm là:
, m3 (2.23)
Trong đó: ng - số gàu xúc đầy ôtô lựa chọn theo dung tích gàu xúc E và quãng đường vận tải L; E - dung tích gàu xúc m3, Kđ - hệ số xúc đầy gàu; Kr - hệ số nở rời của đất đá trong gàu xúc; γd - khối lượng riêng của đất đá trong vỉa, t/m3; Kl - hệ số
lèn chặt của đất đá trong thùng xe ôtô do quá trình dỡ tải của máy xúc.
Khi vận tải 1 chu trình kín thì số lượng ôtô phục vụ cho 1 máy xúc được xác
định theo biểu thức:
(2.24) No = 10,56 – 1,13.ng + 1,08.L , chiếc
Ngoài các nghiên cứu trên, còn có một số tác giả khác cũng đã đưa ra cách
xác định mối quan hệ giữa máy xúc và ôtô trong các trường hợp khi khai thác các
mỏ quặng sắt có điều kiện phức tạp [15]; khi vận tải liên hợp có sử dụng trạm
chuyển tải trung gian [18], [19] chủ yếu thông qua mối quan hệ giữa dung tích gầu
xúc và tải trọng của ôtô.
Theo [7], các phương pháp lựa chọn đồng bộ xúc bốc - vận tải trên mỏ lộ
thiên từ trước đến nay đã được tổng kết, phân loại và đánh giá rõ ràng, góp phần
định hướng cho các nghiên cứu theo hướng này tại Việt Nam.
Tóm lại, trong các công trình nghiên cứu trong nước đã nêu ở trên, một số
nghiên cứu đã có tính khái quát cao mang tính nguyên tắc trong việc xác định
đồng bộ máy xúc - ôtô, một số nghiên cứu có tính cụ thể cho những trường hợp
xác định của mỏ, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này chưa đánh giá được tổng
quát các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô trong điều
kiện thực tế của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh hiện nay như sự thay đổi
cung độ vận tải, nhiều điểm chất - dỡ tải, nhiều chủng loại máy xúc và ôtô, tổ chức
công tác xúc bốc và vận tải phức tạp. Chính vì vậy, cần thiết phải có phương pháp
tính toán, xác định đồng bộ xúc bốc - vận tải khoa học, thuận tiện, chính xác,…
63
cho các mỏ than lộ thiên của Việt Nam.
2.2. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN NGOÀI NƯỚC TRONG
VIỆC TÍNH TOÁN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ
2.2.1. Thuật toán xếp hàng
2.2.1.1. Tổng quan về thuật toán xếp hàng (Linear Programming - LP)
Các mô hình dựa trên thuật toán xếp hàng LP chủ yếu sử dụng để xác định các
ôtô phối hợp với các máy xúc hoạt động trong mỏ. Hình 2.3 minh họa một tổ hợp
đồng bộ máy xúc - ôtô được xem xét bằng mô hình của thuật toán xếp hàng. Trong
hệ thống này, các xe ôtô được coi như những “khách hàng” di chuyển giữa các
“trung tâm dịch vụ” là các máy xúc, đường vận tải, bãi thải, kho chứa, trạm
nghiền,… Các mô hình sẽ ước tính thời gian chờ đợi tại các máy xúc, bãi thải,…
cũng như việc sử dụng các thiết bị trong quá trình hoạt động này. Các kết quả sẽ
giúp cho nhà quản lý mỏ lựa chọn được máy xúc và ôtô hợp lý cũng như số lượng
ôtô tối ưu.
Hình 2.3. Mô hình thuật toán xếp hàng của đồng bộ máy xúc - ôtô [7]
Thời gian phục vụ tại các dịch vụ trên tuân theo qui luật phân bố hàm mũ. Sau
khi tính toán việc sử dụng thiết bị và thời gian chu kỳ của chúng, nhờ sự hỗ trợ của
thuật toán xếp hàng, số ôtô cần thiết (N) đảm bảo giảm tối đa tổng chi phí sản xuất
đơn vị (C), được Carmichael đề xuất năm 1987, có mối quan hệ sau [25]:
(2.25) C = (C1 +C2N) / (Đơn vị sản xuất x CAP)
Trong đó: CAP - dung tích ôtô; C1 - chi phí sản xuất của máy xúc trên một
64
đơn vị thời gian; C2 - chi phí sản xuất trung bình của ôtô trên một đơn vị thời gian.
Ứng với mỗi chi phí sản xuất đơn vị, sẽ tìm được một số lượng ôtô tương ứng
khác nhau. Dựa trên việc so sánh các chi phí sản xuất này, có thể tìm được số lượng
ôtô tối ưu phục vụ cho máy xúc hoạt động trên mỏ.
Một phương pháp tối ưu hóa vận tải điển hình được nghiên cứu bởi các tác giả
Lambert C.RJ và Mutmansky J.M năm 1987. Nội dung phương pháp này là việc sử
dụng phương pháp mô phỏng bằng máy tính nhằm mục đích nghiên cứu hệ thống
xúc bốc - vận tải bằng máy xúc trong các mỏ lộ thiên. Mục tiêu chính của nghiên
cứu này là để nâng cao khả năng phân tích và so sánh các chính sách điều phối xe
ôtô theo kinh nghiệm hiện có và tìm kiếm một quy tắc áp dụng phù hợp cho mỏ
[41]. Với mục đích này, một chương trình mô phỏng ngẫu nhiên (GPSS/H) được
phát triển cho một kích thước mỏ lộ thiên vừa bao gồm một số gương xúc và một
bãi thải duy nhất. Tám nguyên tắc cơ bản được mô hình hóa trong các tập tin
chương trình riêng biệt. Chương trình xem xét tất cả các thành phần của chu kỳ vận
tải ôtô và phân phối thông thường được sử dụng để mô hình tất cả các biến này.
Chương trình yêu cầu người dùng nhập vào số lượng ôtô ban đầu được gán cho mỗi
khu vực xúc (gương xúc). Chương trình này có đầy đủ các nhân tố mô phỏng được
thực hiện để tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố bao gồm: các quy tắc điều phối
thiết bị, số lượng ôtô hoạt động, số lượng máy xúc hoạt động, sự thay đổi thời gian
chu kỳ vận chuyển, khoảng cách giữa gương xúc và bãi thải, sự sẵn sàng của vật
liệu cho máy xúc và ôtô làm việc. Tình trạng cũ, mới của các máy xúc và ôtô được
mô hình hóa bằng cách sử dụng phân phối hàm mũ. Ba biện pháp hiệu quả được lựa
chọn là năng suất ôtô, thời gian sử dụng máy xúc tổng thể và thời gian sử dụng ôtô
tổng thể. Phân tích thống kê của các mô phỏng được thực hiện bằng cách sử dụng
phương pháp ANOVA với phần mềm Minitab. Phân tích hồi quy cho hệ số giá trị
xác định R2 là 56,7%, 84,1%, và 79,6% trong ba biện pháp thực hiện tương ứng. Từ
kết quả phân tích thống kê, có thể kết luận rằng tác động của quy tắc điều phối ôtô
cơ bản là không đáng kể. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mỏ là
số lượng ôtô, số lượng máy xúc, khoảng cách giữa các gương xúc và bãi thải, cuối
cùng là sự sẵn sàng của vật liệu cho máy xúc và ôtô làm việc (điều kiện đất đá và
65
than để xúc, vận tải).
2.2.1.2. Cơ sở khoa học của thuật toán xếp hàng LP
Thực chất nội dung của thuật toán xếp hàng LP là đi tìm số lượng ôtô cần thiết
phục vụ cho mỏ. Tuy nhiên với điều kiện thực tế trên các mỏ lộ thiên thì việc tìm ra
được số lượng ôtô hợp lý phục vụ cho mỏ là rất khó khăn. Hoạt động xúc bốc và
vận tải trên mỏ được miêu tả cụ thể với sơ đồ vị trí các điểm chất tải và dỡ tải (bao
gồm cả đất đá thải và KSCI) thể hiện trong hình 2.4.
Hình 2.4. Minh hoạt các hoạt động xúc bốc - vận tải trên mỏ lộ thiên
Để xác định được số ôtô phục vụ cho mỏ bằng phép tính thủ công cần phải liệt
kê tất cả các điểm (dự kiến) chất tải và dỡ tải, sau đó tính toán cho từng trường hợp.
Việc tính toán như vậy sẽ rất phức tạp và khối lượng công việc tính toán rất nhiều
đối với những mỏ có nhiều điểm chất tải và dỡ tải, các vị trí chất tải và dỡ tải
thường xuyên thay đổi.
Với việc tính toán rất phức tạp như vậy thì cần thiết phải có một phương pháp
đơn giản, cho độ chính xác cao để giải quyết vấn đề trên và thuật toán xếp hàng là
thuật toán khả thi trong trường hợp này. Bằng việc ứng dụng kỹ thuật tối ưu hóa của
toán học sẽ cho phép xác định được số ôtô hợp lý phục vụ cho mỏ.
66
a. Mô hình LP đơn giản với việc phân phối ôtô trên mỏ lộ thiên [6]
Mô hình LP có thể được thiết lập, tìm ra các điểm tối ưu và số lượng ôtô cần
thiết cho hoạt động của mỏ [55]. Trong mô hình LP này, mỗi điểm chất tải và dỡ tải
được gọi là các “nút” (hình 2.5).
Mỗi “điểm” là chỗ kết nối trực tiếp từng nút, đại diện cho một tuyến đường
vận tải. Biến Xij được định nghĩa là điểm “mật độ dòng” (số ôtô vận tải trên một
chặng đường trong một phút) xuyên suốt các điểm từ nút i đến nút j. Mỗi điểm từ
nút i đến nút j tương ứng với thời gian di chuyển Tij trên toàn tuyến đường. Xij là
biến trực tiếp, vì vậy nó không tương đương với Xji, (hình 2.5).
Hình 2.5. Các biến điểm trung chuyển
và thời gian di chuyển qua các điểm [6]
Số lượng ôtô cần thiết trên toàn tuyến đường từ nút i đến nút j được tính bằng
cách nhân số tuyến mật độ dòng Xij (số ôtô trên phút) trên toàn tuyến với thời gian
Tij (phút) cần thiết để di chuyển trên toàn tuyến đường. Hình 2.6 minh họa biến Xij
và thời gian tương ứng Tij trong quy trình hoạt động của một ôtô đơn giản.
Hình 2.6. Minh họa mô hình LP đơn giản xác định Xij và Tij tương ứng
67
với 2 khu vực chất tải [6]
Mục tiêu của mô hình LP đơn giản là giảm thiểu số lượng ôtô cần thiết cho
dây chuyền sản xuất trên mỏ. Số ôtô cần thiết phục vụ cho mỏ là tổng số ôtô cần
thiết tại mỗi điểm, từ điểm chất tải đến điểm dỡ tải, có thể được tính như sau [6]:
(2.26)
Trong đó: i, j - các chỉ số cho nút đầu và cuối; Xij - mật độ dòng (ôtô trên phút)
của tất cả các điểm từ nút nguồn i đến nút j; Xji - mật độ dòng (xe ôtô trên phút) của
các điểm từ nút j đến nút i; Tij - thời gian di chuyển trung bình (phút) qua các điểm
từ nút i đến nút j; Tji - thời gian di chuyển trung bình (phút) qua các điểm từ nút j
đến nút i; Si - thời gian chất tải trung bình (phút) tại nút i; Dj - thời gian dỡ tải trung
bình (phút) tại nút j; PS - tổng các điểm (i, j) từ các nút nguồn i đến nút đích j; PD -
tổng các điểm (j, i) từ tất cả các điểm nút j tới điểm nguồn nút i.
Để tận dụng năng lực tối ưu của các điểm chất tải, các ôtô được bố trí đến các
điểm chất tải để không có điểm nào phải trong tình trạng máy xúc chờ ôtô. Mỗi
điểm nhận tải sẽ chất tải lên ôtô theo mật độ dòng hạn chế:
Tốc độ dòng khống chế cho mỗi điểm chất tải xác định như sau [6]:
với (2.27)
Trong đó: Ri - nút mà mật độ dòng ở ngưỡng tốc độ dòng giới hạn tại nút i (ôtô
trên phút); SS - tập hợp tất cả các nút.
Trong quá trình chất tải lên ôtô, các ôtô sẽ di chuyển tới các điểm dỡ tải và đổ
tải. Sau khi dỡ tải các ôtô quay về điểm nhận tải. Vấn đề đặt ra là tại mỗi nút cần
kiểm soát được quá trình chất tải và dỡ tải, tức là phải cân bằng được tốc độ ra vào
khi nhận tải tại mỗi điểm nút.
Giả thiết rằng mật độ dòng tại nút vào sẽ ký hiệu dấu âm (-) và mật độ dòng
lúc ra khỏi nút sẽ mang giá trị dương (+). Như vậy, giá trị cân bằng cho mỗi nút j có
thể được biểu diễn thông qua công thức sau [6]:
với
68
(2.28)
Mật độ dòng đối với mỗi biến là giá trị không âm, tức là với
Như vậy, mô hình LP đơn giản đã giải quyết được bài toán xác định số lượng
ôtô cần thiết phục vụ cho mỏ sao cho các thiết bị xúc bốc không phải chờ đợi ôtô
trong trường hợp tổng quát với giả thiết cùng một chủng loại ôtô và máy xúc, cùng
cung độ vận tải và sơ đồ công nghệ như hình 2.6.
b. Mô hình LP mở rộng với việc phân phối ôtô trên mỏ lộ thiên [6]
Hình 2.7 minh họa một chu trình mỏ bao gồm 3 điểm xếp hàng (được coi như
là nút nguồn) và có 3 điểm đích đến, bao gồm trạm nghiền, kho chứa và bãi thải.
Hình 2.7. Minh họa mô hình LP mở rộng với 3 khu vực chất tải
Tất cả các nút đều kết nối với nhau qua các đường đi. Biến Xij được coi là
đoạn “tốc độ dòng” (tấn trên giờ) qua mỗi chặng đường từ nút i đến nút j. Mỗi đoạn
đường từ nút i đến nút j tương ứng với thời gian vận chuyển Tij (tính bằng giờ) trên
toàn tuyến đường đó. Mục tiêu của mô hình LP này là hạn chế tối đa tổng số lượng
xe ôtô cần dùng cho hoạt động mỏ, trong khi vẫn đáp ứng yêu cầu trung hòa quặng
và hạn chế sự tiêu tốn nguyên vật liệu khi đến điểm đích trong khi vẫn đảm bảo tỷ
69
lệ/tốc độ sản xuất tại điểm nguồn xuất phát [56].
Mục tiêu của mô hình LP mở rộng này là hạn chế tổng số ôtô cần sử dụng cho
mỏ và được thể hiện bằng công thức sau [6]:
(2.29)
Trong đó: i, j - các biến đại diện cho nút đầu và cuối; Xij - tốc độ dòng (t/h) của
chặng đường từ nút i đến nút j; Xji - tốc độ dòng (t/h) của chặng đường từ nút j đến
nút i; Tij - thời gian di chuyển trung bình (giờ) của ôtô trên chặng đường từ nút i đến
nút j; Si - tổng thời gian chất tải (giờ) tại nút i; Dj - thời gian dỡ tải trung bình (giờ)
tại nút j; PS - chuỗi các chặng đường (i, j) từ tất cả các nút đến điểm nút đích j; PD -
chuỗi các chặng đường (j,i) từ tất cả các nút đích j đến nút nguồn i.
Tại mỗi nút, tổng tốc độ dòng (t/h) đi vào và đi ra từ các nút được tính cân
bằng. Điều này có thể đạt được bằng cách dùng biến khống chế cân bằng, được thể
hiện theo công thức sau [6]:
với
(2.30)
Giả thiết mỗi nút nguồn i có năng suất làm việc là Ri (t/h). Tổng tốc độ dòng đi
vào điểm chất tải tại nút i không thể lớn hơn năng suất làm việc tại điểm chất tải Ri.
Giá trị khống chế năng suất làm việc cho mỗi nút nguồn i có thể xác định như sau:
với (2.31)
Trong đó: Ri - năng suất làm việc tại nút nguồn i, t/h; SS - tập hợp tất cả các
nút nguồn.
Tương tự như nút nguồn, mỗi nút điểm đích có thể có giá trị khống chế trọng
tải. Giá trị này hạn chế tổng tốc độ dòng (t/h) có thể đi đến nút đích. Giá trị khống
chế này đặc trưng cho một loại giới hạn tại điểm dỡ tải. Giới hạn trọng tải cho mỗi
điểm đích nút j có thể trình bày như sau [6]:
70
với (2.32)
Trong đó: Dj - khối lượng dỡ tải tối đa tại điểm đích nút j, t/h; SD - tập hợp tất
cả các nút đích.
Một giới hạn cần tính đến tại trạm nghiền hoặc kho chứa là mục tiêu trung hòa
KSCI. Giới hạn trung hòa có thể có những yêu cầu cụ thể đối với khâu nghiền và dự
trữ. Giới hạn này đảm bảo rằng trong thời gian nhất định cho phép trong khoảng
thời gian hoạt động Tc chất lượng trung bình của KSCI sẽ nằm trong khoảng giới
hạn yêu cầu về chất lượng khi đưa vào trung hòa. Giới hạn trung hòa tại mỗi nút
đích có thể tính như sau [6]:
(2.33)
Trong đó: Aj - giá trị trung bình hiện tại của giá trị KSCI pha trộn tại nút j; Gi -
điểm trung bình của KSCI từ chặng đường Xij; Mj - khối lượng trung hòa tại nút j;
Lj- giới hạn dưới của điểm quặng tại nút j; Uj - giới hạn trên của điểm quặng tại nút
j; Tc- thời gian quy định trong khi hoạt động.
Số lượng ôtô có thể sử dụng được khống chế bằng cách dùng hệ số tổng trọng
tải xe Tact (tấn) và được xác định như sau [6]:
(2.34)
Yêu cầu giá trị không âm:
Như vậy, mô hình LP mở rộng này đã mở rộng tính toán cho việc trung hòa
KSCI cũng như cho việc chất tải vào các kho chứa hoặc đưa ra các trạm nghiền. Mô
hình này cũng đã giải quyết được bài toán xác định số ôtô cần thiết phục vụ cho mỏ
sao cho các máy xúc không phải chờ đợi ôtô, quá trình sản xuất được hoạt động một
cách nhịp nhàng.
2.2.2. Thuật toán Monte Carlo và ứng dụng của nó trên các mỏ lộ thiên
2.2.2.1. Tổng quan về phương pháp Monte Carlo
71
a. Lịch sử phát triển phương pháp Monte Carlo
Giữa thế kỷ XX, sự phát triển của các lĩnh vực quan trọng như vật lý hạt nhân,
nguyên tử, các nghiên cứu vũ trụ, năng lượng, chế tạo các thiết bị phức tạp đòi hỏi
phải tiến hành các bài toán lớn phức tạp, không thể giải được bằng các kỹ thuật có
vào thời bấy giờ. Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử đã làm xuất hiện khả
năng mô tả định lượng đầy đủ các hiện tượng nghiên cứu và phạm vi giải các bài
toán đã được mở rộng hơn. Những yếu tố trên đã góp phần hình thành nên việc thực
nghiệm máy tính.
Thực nghiệm máy tính thực chất là áp dụng máy tính để giải các bài toán,
nghiên cứu các kết cấu hay các quá trình, thực hiện tính toán dựa trên mô hình toán
học và vật lý bằng các tính toán định lượng đối tượng được nghiên cứu khi thay đổi
các tham số. Phương pháp này được áp dụng cho nhiều lĩnh vực từ vật lý, hóa học
đến sinh học,…
Một trong những phương pháp thực nghiệm máy tính phổ biến nhất trên thế
giới hiện nay là phương pháp Monte Carlo. Đây là một lớp các thuật toán sử dụng
mẫu ngẫu nhiên để thu được kết quả số. Phương pháp này thường được sử dụng để
giải quyết các bài toán có cấu hình phức tạp, liên quan đến nhiều biến số mà không
dễ dàng giải quyết được bằng các thuật toán tất định. Có thể nói hiện nay phần lớn
các sản phẩm của cả khoa học cơ bản lẫn ứng dụng đều dựa vào bộ ba thực nghiệm,
lý thuyết và Monte Carlo [1], [3].
Phương pháp Monte Carlo mô hình hóa các hiện tượng tự nhiên thông qua
việc mô phỏng trực tiếp các lý thuyết dựa theo yêu cầu của hệ thống, chẳng hạn như
mô phỏng sự tương tác của những vật thể này với những vật thể khác hay với môi
trường dựa trên các mối quan hệ vật thể - vật thể và vật thể - môi trường đơn giản.
Lời giải được xác định bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên của các quan hệ này hoặc các
tương tác vĩ mô, cho đến khi kết quả hội tụ. Do vậy, cách thực hiện lời giải này bao
gồm các hành động hay phép tính được lặp đi lặp lại, có thể được thực hiện trên
máy tính.
Do những ưu điểm trên, phương pháp Monte Carlo được ứng dụng trong nhiều
72
lĩnh vực khác nhau: trong khoa học xã hội - phân luồng giao thông, nghiên cứu sự
phát triển dân số, nghiên cứu thị trường chứng khoán;…; trong khoa học tự nhiên -
nghiên cứu sự vận chuyển bức xạ, thiết kế lò phản ứng hạt nhân, thiết kế vũ khí hạt
nhân, tính liền bức xạ, sắc động học lượng tử, nghiên cứu sự chuyển pha, tính các
tích phân số,…
b. Các phương pháp Monte Carlo
Sau hơn nửa thế kỷ phát triển, phương pháp Monte Carlo gần như đã được
ứng dụng rộng khắp trên mọi lĩnh vực của khoa học, công nghệ. Cùng với đó, rất
nhiều biến thể của phương pháp này được xây dựng nhằm phục vụ cho các nhu cầu
tính toán cụ thể. Dưới đây là một số phương pháp tiêu biểu:
- Assorted random model: là thuật ngữ được dùng trong vật lý để mô tả một hệ
động học có một điểm tới hạn như là một điểm thu hút. Do vậy các hoạt động vĩ mô
của chúng được thực hiện trong không gian và thời gian đặc trưng bất biến của điểm
tới hạn, tuy nhiên các điểm này được chỉ ra mà không cần đưa các thông số vào để
đạt được giá trị chính xác. Nó được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực khác như địa vật
lý, vũ trụ học, sinh học, sinh thái học, kinh tế, xã hội học,…
- Phương pháp mô phỏng Monte Carlo trực tiếp (DSMC): được đưa ra bởi
GS. Graeme Bird, đây là phương pháp sử dụng kỹ thuật mô phỏng xác suất để giải
các phương trình Boltzman mô tả các dòng khí loãng mà trong đó quãng đường tự
do trung bình của phân tử có cùng bậc (hoặc lớn hơn) thang chiều dài vật lý đặc
trưng của hệ.
- Phương pháp Monte Carlo động lực (DMC): là phương pháp mô phỏng các
trạng thái của phân tử bằng cách so sánh tỷ lệ của các bước riêng lẻ với các số ngẫu
nhiên. Phương pháp DMC thường dùng để khảo sát các hệ thống không cân bằng
chẳng hạn như các phản ứng, khuyếch tán,… Phương pháp này được ứng dụng chủ
yếu để phân tích các hoạt động của các chất bị hút bấm trên các bề mặt.
Có nhiều phương pháp thông dụng sử dụng mô phỏng DMC như: First
Reaction Method (FRM) và Random Seelection Method (RSM). Dù cho RFM và
RSM đều cho ra kết quả giống nhau với cùng một mô hình, nhưng các tài nguyên
73
máy tính khác nhau lại phụ thuộc vào hệ ứng dụng.
- Phương pháp Monte Carlo động học (KMC): là phương pháp Monte Carlo
dựa trên sự mô phỏng máy tính để mô phỏng sự tiến triển theo thời gian của một vài
quá trình xảy ra trong tự nhiên, điển hình là các quá trình mà chúng xuất hiện với một
tỷ lệ được cho trước. Việc hiểu rõ các tỷ lệ này rất quan trọng vì chúng là dữ liệu đầu
vào cho thuật toán KMC, tự bản thân phương pháp không thể dự đoán chúng.
Phương pháp KMC cũng rất giống với phương pháp DMC, sự khác biệt chính
giữa chúng là thuật ngữ và lĩnh vực sử dụng: KMC được sử dụng chủ yếu trong vật
lý còn DMC thì được sử dụng chủ yếu trong hóa học.
- Phương pháp Monte Carlo lượng tử (QMC): là phương pháp mô phỏng các
hệ thống lượng tử với mục đích giải quyết các bài toán nhiều vật thể. QMC dùng
phương pháp Monte Carlo bằng cách này hay cách khác để tính toán các tích phân
nhiều chiều. QMC cho phép mô tả một cách trực tiếp các hiệu ứng nhiều vật thể
trong hàm song, với độ bất định có thể được giảm với thời gian mô phỏng kéo dài.
- Phương pháp Quasi- Monte Carlo: là phương pháp tính toán tích phân (hay
đôi khi là một bài toán) mà dựa trên cơ sở là các dãy số có sự nhất quán thấp. Nó
trái ngược với phương pháp Monte Carlo thông thường được dựa trên các dãy số
giả ngẫu nhiên.
c. Nền tảng của phương pháp Monte Carlo
Phương pháp Monte Carlo được xây dựng dựa trên các nền tảng sau:
- Các số ngẫu nhiên: đây là nền tảng quan trọng, góp phần hình thành nên
“thương hiệu” của phương pháp. Các số ngẫu nhiên không chỉ được sử dụng trong
việc mô phỏng lại các hiện tượng ngẫu nhiên xảy ra trong thực tế mà còn được sử
dụng để lấy mẫu ngẫu nhiên của một phân bố nào đó, chẳng hạn như trong tính toán
các tích phân số.
- Luật số lớn: luật này đảm bảo rằng khi ta chọn ngẫu nhiên các giá trị (mẫu
thử) trong một dãy các giá trị (quần thể), kích thước dãy mẫu thử càng lớn thì các
đặc trưng thống kê (trung bình, phương sai,…) của mẫu thử càng” gần” với các đặc
74
trưng thống kế của quần thể. Luật số lớn nhất quan trọng đối với phương pháp
Monte Carlo vì nó đảm bảo cho sự ổn định của các giá trị trung bình của các biến
ngẫu nhiên khi số phép thử đủ lớn.
- Định lý giới hạn trung tâm: định lý này phát biểu rằng dưới một số điều
kiện cụ thể, trung bình số học của một lượng đủ lớn các phép lặp của các biến ngẫu
nhiên độc lập sẽ được xấp xỉ theo phân bố chuẩn. Do phương pháp Monte Carlo là
một chuỗi các phép thử được lặp lại nên định lý giới hạn trung tâm sẽ giúp dễ dàng
xấp xỉ được trung bình và phương sai của các kết quả thu được từ phương pháp.
Các thành phần chính của phương pháp Monte Carlo bao gồm:
- Hàm mật độ xác suất (PDF): một hệ vật lý (hay toán học) phải được mô tả
bằng một bộ các PDF.
- Nguồn phát số ngẫu nhiên (RNG): một nguồn phát các số ngẫu nhiên đồng
nhất phân bố trong khoảng đơn vị.
- Quy luật lấy mẫu: mô tả việc lấy mẫu từ một hàm phân bố cụ thể.
- Ghi nhận: dữ liệu đầu ra phải được tích lũy trong các khoảng giá trị của đại
lượng cần quan tâm.
- Ước lượng sai số: ước lượng sai số thống kê theo số phép thử và theo đại
lượng quan tâm.
- Các kỹ thuật giảm phương sai: các phương pháp nhằm giảm phương sai của
đáp số được ước lượng để giảm thời gian tính toán của mô phỏng Monte Carlo.
- Song song hóa và vector hóa: các thuật toán cho phép phương pháp Monte
Carlo được thực thi một cách hiệu quả trên một cấu trúc máy tính hiệu năng cao.
75
Hình 2.8. Nguyên tắc hoạt động của phương pháp Monte Carlo [1]
2.2.2.2. Mô phỏng sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô bằng thuật toán Monte
Carlo
a. Mô hình hoá toán học
Mô hình toán học mô phỏng sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô được dựa trên
sự phân tích các nhân tố điều khiển được và không điều khiển được, trong đó sự kết
hợp các nhân tố điều khiển được sẽ đem lại hiệu quả kinh tế. Mô hình toán học của
sự phối hợp này có thể biểu thị như sau [27]:
(2.35) Hàm tối ưu Z = F( Xi, Yj) với: i = 1, 2…, M; j = 1, 2…, N
Trong đó: Z - đánh giá hiệu quả (chi phí, lợi nhuận, năng suất...); Xi - các biến
điều khiển được; Yj - các biến không điều khiển được; F - hàm điều khiển.
b. Phương pháp mô phỏng
Phương pháp mô phỏng được đưa ra dựa trên việc phân tích dữ liệu trực tiếp
từ hệ thống. Với việc nghiên cứu 1 hệ thống vận tải riêng, giả sử xúc bốc và đổ thải
được gắn với nhau thông qua tỷ lệ về sản lượng, Z được xác định là toàn bộ chi phí
vận tải, Xi là biến điều khiển được (dạng vận tải, số lượng kích thước thiết bị,...), Yj
là các biến không điều khiển được (sản lượng đề ra, các đặc điểm, các vị trí xúc
bốc, đổ thải,...) thì việc lập kế hoạch quan tâm tới việc giảm tới mức tối thiểu chi
phí vận tải với sản lượng xác định thông qua cách lựa chọn một hệ thống vận tải với
kích cỡ và số lượng thiết bị trong hệ thống là tốt nhất.
c. Mẫu Monte Carlo
Mẫu Monte Carlo được xác định dựa trên ứng dụng của xác suất thống kê.
Việc xác định mẫu Monte Carlo được thực hiện theo quy trình sau [41]:
a. Tính xác suất của toàn bộ hàm F(x) của biến x trên miền (hình 2.9).
y = F(x) = (2.36)
Trong đó: f(x) - Hàm tần số của x
b. Chọn một số bất kỳ, r giữa 0 và 1 từ bảng số ngẫu nhiên.
76
c. Từ xác suất toàn bộ hàm F(x), tìm giá trị x tương ứng với y = r.
Giá trị mô phỏng của x được phân phối theo tần số của hàm biến x. Các số liệu
cho thấy rõ ràng xác suất có giá trị mô phỏng giữa x1 và x1 + dx có theo tỷ lệ f(x1)dx.
P(x1 < giá trị mô phỏng < x1 + dx) = dy1= f(x1)dx
Trong trường hợp biến bị dán đoạn, khi đó F(x) =
Trên hình 2.9 cho thấy: miền biến thiên của mẫu Monte Carlo sẽ tiến gần đến
giá trị trung bình tiêu chuẩn và mẫu Monte Carlo trong nghiên cứu mô phỏng được
xác định như trong bảng 2.4.
77
Hình 2.9. Miền biến thiên của mẫu Monte Carlo [41]
Bảng 2.4. Các biến số ngẫu nhiên tìm được theo các phân phối cơ bản [41]
Trung Giá trị x theo biến Phân phối Tham số Biến đổi Ghi chú bình ngẫu nhiên r
Phân phối dạng hàm: a, b x = a + (b - a) r 0 ≤ r ≤ 1
f(x) = ai < x < bi
= 0 những số khác
Phân phối dạng hàm mũ: α 0 ≤ r ≤ 1 x = f(x) = αe-αt
α > 0 , x ≥ 0
2 σx
Phân phối chuẩn: μx , σx μx 0 ≤ ri ≤ 1
x =
f(x) =
78
- < x <
n , p np np(1 - p) Phân phối kép: ri ≤ pi , xi = xi-1 + 1 0 ≤ ri ≤ 1
ri ≥ pi , xi = xi-1 f(x) = ncxPx(1 - P)n-x
x = 0,1,2…n xo = 0
P ≥ 0, P ≤ 1,0
Phân phối Poisson: λ λ λ 0 ≤ ri ≤ 1 t i =
f(x) = ≤ λ ≤
79
x = 0,1,2,…: λ ≥ 0
d. Mô phỏng sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô
Gọi M và N là số máy xúc và xe ôtô trong hệ thống, Cs là chi phí trong thời
gian máy xúc chờ (đ/ph), Ct là chi phí thời gian xe ôtô chờ (đ/ph), Wm thời gian chờ
tích lũy của máy xúc, Wn là thời gian chờ của xe ôtô, có các mối quan hệ:
Wm = F1(M, N)
(2.37) Wn = F2(M, N)
CT = Wm*Cs+ Ct
Trong đó: F1, F2 - hàm hệ thống; CT - tổng chi phí thời gian chờ.
Áp dụng thuật toán Monte Carlo tính toán mô phỏng đồng bộ máy xúc - ôtô
cho các mỏ lộ thiên được thực hiện qua các bước như sau [2], [4]:
Bước 1: Gán các thông số đầu vào.
M, N - số máy xúc, số ôtô trong tổ hợp ĐBTB;
Tni - thời gian chất tải của máy xúc thứ i, ph;
ΔTn - độ lệch thời gian nhận tải, ph;
Thj - thời gian vận tải từ khi đi ra khỏi chỗ máy xúc của xe ôtô thứ j, ph;
ΔTh - độ lệch thời gian vận tải, ph;
RNk - số ngẫu nhiên thứ k.
Bước 2: Tính thời gian chất tải cho máy xúc Tn = Tni + RNk*ΔTn
Bước 3: Tính thời gian di chuyển của các ôtô từ khi ra khỏi vị trí nhận tải:
Th =Thj + RNk*ΔTh
Bước 4: Tính toán, phân tích trạng thái phối hợp của máy xúc và ôtô.
M - số máy xúc trong tổ hợp ĐBTB, chiếc;
N - số ôtô trong tổ hợp ĐBTB, chiếc;
Txi - thời gian chạy của máy xúc thứ i, i = 1, 2 …, m;
Toj - thời gian chạy của ôtô thứ j, j = 1, 2, 3…, n;
T - khoảng thời gian để ước lượng (tháng, năm,…).
Quá trình tính toán diễn biến như sau:
Bước 4.a. Chọn ôtô với thời gian hoạt động nhỏ nhất (Tom)
80
Đặt là ôtô thứ k với: Tom = Tok
Nếu Tok > T thì thực hiện bước 4.h.
Bước 4.b. Chọn máy xúc có thời gian hoạt động Txm nhỏ nhất,
Đặt là máy xúc thứ g với: Txm = Txg
Bước4.c. Đặt w = (Txg - Tok)
- Nếu w < 0, thì thực hiện bước 4.d
- Nếu w > 0, thì thực hiện bước 4.e
- Nếu w = 0, ôtô được ấn định ngay cho máy xúc. Thực hiện bước 4.f.
Bước 4.d. Máy xúc g đang đợi ôtô, thời gian chờ đợi của máy xúc là ws
ws = (Tok - Txg)
Cập nhập trạng thái Txm của máy xúc g
Txg = Txg + ws
Thực hiện bước 4.f
Bước 4.e. Ôtô k đang chờ nhận tải, thời gian chờ của ôtô k là wt
wt = (Txg - Tok)
Cập nhập trạng thái Tok cho ôtô k
Tok = Tok + wt
Bước 4.f. Đưa ra thời gian chất tải cho ôtô k bằng máy xúc thứ g, đặt là Lgk.
Cập nhập trạng thái Txm của máy xúc và ôtô:
Txg = Txg + Lgk
Tok = Tok + Lgk
Bước 4.g. Đưa ra thời gian di chuyển của ôtô thứ k từ nơi nhận tải tk.
Cập nhập trạng thái Tok của ôtô thứ k.
Tok = Tok + Tk
Thực hiện bước 4.a
Bước 4.h. Kết thúc mô phỏng kết thúc, xuất ra kết quả:
- Tổng khối lượng sản phẩm, tấn
- Số lượng chuyến vận chuyển, chuyến
- Thời gian chờ của mỗi ôtô ở từng máy xúc, ph
81
- Thời gian chờ của máy xúc với từng ôtô, ph.
Quá trình tính toán lựa chọn ĐBTB cho máy xúc và ôtô áp dụng thuật toán
Monte Carlo được mô tả ở hình 2.10.
Hình 2.10. Sơ đồ khối mô phỏng quá trình lựa chọn ôtô [1, 3]
2.2.3. Nhóm các phương pháp dựa trên việc nghiên cứu các hoạt động của
thiết bị trong đồng bộ:
Nhóm các phương pháp này bao gồm:
- Phương pháp qui hoạch tuyến tính [30], [36], [44];
- Phương pháp mô phỏng, [29], [43], [49], [50].
Các nghiên cứu điển hình theo phương pháp này là Rumfelt (1961), Stefako
(1973), Learmont, Morgan (1975), Atkinson (1971, 1992), Singhal (1986), Lizotte,
82
Maehlmann (1988), Wiemer (1994), Vogt (1996),…
a. Phương pháp qui hoạch tuyến tính
Ứng dụng qui hoạch tuyến tính trong việc lựa chọn thiết bị khai thác mỏ lộ
thiên chủ yếu giải quyết vấn đề ấn định các thiết bị vận tải tới các vị trí xúc bốc trên
mỏ. Nói cách khác, phương pháp này cho phép trả lời câu hỏi vị trí của các máy xúc
nên ở đâu và cần có bao nhiêu ôtô phục vụ cho các máy xúc này để đảm bảo cho
đồng bộ hoạt động hiệu quả và năng suất.
Mục tiêu của mô hình qui hoạch tuyến tính là lựa chọn các thiết bị vận tải cho
các vị trí máy xúc làm việc khác nhau trong mỏ sao cho với cùng một thời gian như
nhau thì đồng bộ đó có chi phí là thấp nhất. Một mô hình tổng quát được Lambert
và Mutmansky đề xuất năm 1973 như sau:
Min (2.38)
Với các ràng buộc:
Trong đó: i - ký hiệu biểu thị sự phối hợp, i = 1, 2, … , n; j - ký hiệu biểu thị vị
trí máy xúc, j = 1, 2, …, m; k - ký hiệu biểu thị số ràng buộc; Xij - sử dụng sự phối
hợp thứ i tại vị trí máy xúc thứ j (có giá trị bằng 0 hoặc 1); Cij - chi phí một ca khi
sử dụng sự phối hợp thứ i tại vị trí máy xúc thứ j; Aijk - hệ số khi sử dụng sự phối
hợp thứ i tại vị trí máy xúc thứ j trong mối ràng buộc thứ k; Bk - giới hạn của ràng
buộc thứ k.
b. Phương pháp mô phỏng
Các mô hình mô phỏng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp mỏ cho việc
phân tích các HTKT phức tạp với các điều kiện thực tế của mỏ. Đây là một quá
trình, mà thông qua các mô hình, có thể tạo nên hình dáng các thiết bị đồng dạng
83
hoặc như thật, sau đó sẽ sử dụng chúng thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để
thu được các thông số trong quá trình hoạt động của cả hệ thống được mô hình này.
Điều này cho phép người sử dụng có thể quan sát mọi hoạt động của hệ thống một
cách tỷ mỷ và sau đó có thể phân tích, đánh giá quá trình đồng bộ của các thiết bị
khi phối hợp làm việc với nhau. Các đặc tính động học của thiết bị trong quá trình
hoạt động đều có thể được mô hình bằng cách mô phỏng như ở trên. Các ngôn ngữ
mô phỏng chuyên dụng thường được sử dụng như GPSS/H, Simscript, SLAM,
DYNAMO,… Ngoài ra, cũng có thể viết các chương trình mô phỏng này bằng các
ngôn ngữ máy tính như Fortran, C, Pascal,…
Để mô phỏng đồng bộ máy xúc - ôtô, trước tiên cần xác định được các dữ liệu
như thời gian chu kỳ của các thiết bị và sự phân bố thống kê các thông số làm việc
của thiết bị. Các phân bố này được thu thập bằng cách quan sát thực tế ngoài thực
địa. Các chương trình máy tính sẽ tạo ra các số ngẫu nhiên được phân bố theo các
số liệu xác định ban đầu. Ví dụ, việc tạo ra các số ngẫu nhiên theo qui luật phân bố
chuẩn có giá trị như sau:
XN = N + RNN (2.39)
Trong đó: XN - biến số phân bố chuẩn với giá trị trung bình là N và phương
sai là 2N; RN - một số ngẫu nhiên không đổi nằm giữa 0 và 1.
Các số ngẫu nhiên này sau đó sẽ được dùng để tạo ra các thời gian có liên
quan tới các sự kiện trong hệ thống. Sự phân bố này cho phép lựa chọn các khoảng
thời gian tương ứng với quá trình hoạt động xác định của các thiết bị trong đồng bộ.
Trong khai thác lộ thiên, thường sử dụng các mô hình mô phỏng rời rạc. Quá trình
mô phỏng này bắt đầu từ một sự kiện này tới một sự kiện khác nối tiếp nhau trong
quá trình hoạt động của hệ thống.
Ngoài hai phương pháp chính là quy hoạch tuyến tính và mô phỏng trên còn
có một số phương pháp và thuật toán nghiên cứu hoạt động của thiết bị xúc bốc, vận
tải như thuật toán vận chuyển với thời gian thực [54], phân tích hoạt động vận tải
dựa trên kinh nghiệm thực tế [42] hoặc sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
để tối ưu hóa công tác vận tải [39], ứng dụng cơ giới hóa trong công tác vận tải tại
84
các mỏ đá vật liệu xây dựng [68], …
2.2.4. Nhóm các phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo:
Nhóm các phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo bao gồm:
- Phương pháp sử dụng hệ thống kiến thức chuyên gia;
- Phương pháp sử dụng các thuật toán di truyền học.
a. Phương pháp sử dụng hệ thống kiến thức chuyên gia
Hệ thống kiến thức chuyên gia là một chương trình máy tính thông minh, sử
dụng kiến thức và các thủ tục suy diễn, kết luận để giải quyết các vấn đề phức tạp
đòi hỏi những ý kiến chuyên môn nổi bật của nhân loại cho các giải pháp đưa ra.
Phần lớn các hệ thống chuyên gia đều dựa trên qui luật tiếp cận cơ bản, có dạng sau:
Nếu (IF) [(sự việc 1),… (sự việc n)] thì (THEN) [(kết quả 1),… (kết quả n)]
Qui luật này có thể đơn giản hoặc phức tạp; có thể chỉ có một cặp câu lệnh
(nếu - thì) nhưng cũng có thể có rất nhiều câu lệnh trên lồng ghép vào nhau. Ngoài
ra, cũng có thể xuất hiện thêm các phép toán logic như: và (AND), hoặc (OR),… để
thuận lợi cho việc diễn giải các vấn đề cần giải quyết.
Hình 2.11 minh họa một sơ đồ hệ thống chuyên gia điển hình, gồm những
thành phần chính sau:
- Cơ sở kiến thức: lưu trữ kiến thức và những ý kiến chuyên gia đã được lập
trình trong hệ thống.
- Bộ nhớ làm việc: lưu trữ các thông tin được người sử dụng cung cấp trong
quá trình tư vấn cùng với những kết luận, tiểu kết luận, lý do,… mà hệ thống sẽ sử
dụng tại bất kỳ thời điểm nào.
- Phương tiện kết luận: nắm các thông tin mà người sử dụng đã định nghĩa,
đồng thời kiểm tra kiến thức lưu trữ trong cơ sở kiến thức để đưa ra các kết luận cho
một vấn đề cụ thể.
- Giao diện với người sử dụng: cung cấp một cơ cấu cho việc nhập và xuất các
thông tin khi sử dụng.
Trong ngành mỏ đã có nhiều hệ chuyên gia, điển hình như: Cơ sở kiến thức
lựa chọn đồng bộ máy xúc thuỷ lực và ôtô [28], chương trình lựa chọn các thiết bị
85
làm đất [22], hệ thống chuyên gia lựa chọn máy xúc gầu treo (Erdern, 1994),…
Hình 2.11. Sơ đồ của một hệ thống chuyên gia điển hình [1, 7]
b. Phương pháp sử dụng các thuật toán di truyền học
Các thuật toán di truyền học là một kỹ thuật dựa trên kỹ thuật trí tuệ nhân tạo,
được phát triển từ lý thuyết phỏng đoán và thuyết phát sinh sinh vật. Chúng là sự
kết hợp của thuyết sinh tồn với các hoạt động di truyền. Quá trình của thuật toán di
truyền bắt đầu từ một thế hệ đầu tiên được tạo ra một cách ngẫu nhiên. Mỗi cá thể
trong một thế hệ sẽ tách ra với một nhiễm sắc thể có một số lượng gen nhất định.
Lúc đó, mỗi nhiễm sắc thể sẽ có cơ hội sống sót tốt hơn cho thế hệ sau.
Khi sử dụng để lựa chọn đồng bộ thiết bị trên mỏ lộ thiên, có thể khái quát thuật
toán này như sau: thế hệ đầu tiên tạo ra một đám đông ngẫu nhiên cho số lượng mô
hình và số lượng thiết bị có liên quan tới mô hình của mỗi thế hệ. Chi phí sẽ được
tính toán và mỗi nhiễm sắc thể sẽ được ấn định cho một thế hệ dựa trên khả năng của
nó để đáp ứng được các ràng buộc yêu cầu và đạt được chi phí tối thiểu. Thế hệ trải
qua một loạt các quá trình ngẫu nhiên của thuật toán di truyền sẽ tạo ra một thế hệ
mới.
Hình 2.12 minh họa cơ cấu của thuật toán di truyền. Trong đó, A, B,…, N là
các nhiễm sắc thể của thế hệ ban đầu (được hiểu là các mô hình, số lượng thiết bị và
86
các ràng buộc); a, b, c,…, n là các gen tạo nên các nhiễm sắc thể (các tên mô hình
thiết bị và các số nhị phân được lựa chọn ngẫu nhiên). A và C là các nhiễm sắc thể
của thế hệ sau được tạo nên bằng cách trộn các gen của các nhiễm sắc thể “mạnh
nhất” trong thế hệ đầu tiên. Sau thế hệ đầu tiên, việc kiểm tra ngẫu nhiên cho phần
còn lại của các thế hệ sẽ được thực hiện thông qua các quá trình điều khiển tiến hoá
(thay đổi, thích nghi,…).
Hình 2.12. Minh họa cơ cấu thuật toán di truyền [33]
Năm 1999, Haidar đã đưa ra một mô hình khái niệm của thuật toán di truyền
dựa trên kỹ thuật tối ưu. Mô hình này giải quyết từng vấn đề, lần lượt theo các bước
sau [33]:
- Hệ thống cơ sở kiến thức để lựa chọn thiết bị trong một phạm vi rộng phụ
thuộc vào các thông số của mỏ, các đặc tính của vật liệu và các điều kiện hoạt động
của thiết bị.
- Các thủ tục xử lý để thực hiện các tính toán cần thiết và ấn định sự phối hợp
87
của các thiết bị.
- Thay đổi các dữ liệu động học để gọi ra các dữ liệu cần thiết có liên quan đến
các thiết bị và các chi phí tương ứng từ một cơ sở dữ liệu đã được chuẩn bị sẵn cho
tất cả các thiết bị xúc bốc và vận tải.
- Thuật toán di truyền sẽ lựa chọn mô hình hoạt động và số lượng thiết bị phối
hợp đảm bảo chi phí sản xuất tối thiểu.
Ngoài ra, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin ngày nay, trí tuệ
nhân tạo đã và đang được nghiên cứu sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực khai thác mỏ
và đã mang những hiệu quả rất tốt trong các lĩnh vực như: dự báo sóng chấn động
sinh ra do nổ mìn [23], [35], [37], [45], [46], dự báo đất đá bay trong quá trình nổ
mìn [48], [47], lập kế hoạch khai thác cho các mỏ lộ thiên [24], tối ưu hóa thiết kế
mỏ lộ thiên bằng mạng nơron nhân tạo [32], [31], các mô hình xác định cường độ
nén dọc trục của đất đá [26], so sánh các phương pháp dự báo chu kỳ vận tải của ôtô
trên mỏ [27], xác định phân bố các lớp đá kẹp trên các mỏ đá vôi [38], dự báo sự ổn
định của các bờ mỏ lộ thiên bằng hệ thống mạng nơron nhân tạo [34], dự báo nồng
độ bụi trên các mỏ than lộ thiên [40],… Tuy nhiên, các nghiên cứu sử dụng mạng
nơron nhân tạo để tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô hầu như chưa được
đề cập đến và còn rất sơ sài.
2.2.5. Nhóm các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học mỏ Liên
Xô cũ:
Đại diện nhóm các phương pháp nghiên cứu này phải kể đến các nhà khoa học
mỏ nổi tiếng của Liên Xô cũ như: МЕЛЬНИКОВ Н.В. [63], АИ Арсентьев [58], ВВ
Ржевский [65], ПИ Томаков ИК Наумов [64], Н А Чинакал [67], ВВ Хронин
[66], Юрий Иванович Анистратов [57], БА Богатов và НИ Березовский [59].
Ngoài ra còn một số nghiên cứu mới gần đây của các nhà khoa học LB Nga như: sử
dụng hiệu quả các thiết bị vận tải trên mỏ [60], phạm vi và giới hạn của công tác
xúc bốc - vận tải trên các mỏ nhỏ khi giá bán khoáng sản thay đổi [61], giải pháp kỹ
thuật lựa chọn máy xúc [62],…
Khi đề cập đến mối quan hệ giữa máy xúc và ôtô trong mỏ lộ thiên, các tác giả
88
trên đã sử dụng chủ yếu mối quan hệ giữa dung tích gầu xúc với tải trọng của ôtô,
có kể đến các hệ số sử dụng dung tích gầu xúc và hệ số sử dụng tải trọng ôtô. Ngoài
mối quan hệ trên, một số tác giả có tính đến các yếu tố khác như cung độ vận tải, số
gầu xúc của máy xúc chất cho ôtô,… Tuy nhiên, các tính toán trên mới chỉ mang
tính định hướng cho việc lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô và chỉ có thể áp dụng cho
những phương án đồng bộ mà số lượng máy xúc, ôtô sử dụng là không lớn.
2.2.6. Nhóm các phương pháp nghiên cứu dựa trên các chương trình phần
mềm tính toán có sẵn
2.2.6.1. Chương trình tính toán Caterpillar's Fleet Production Cost Program
(FPC)
FPC là một chương trình của hãng Caterpillar sử dụng để tính toán thời gian
chu kỳ chuyển động của thiết bị làm đất, kích thước tổ hợp đồng bộ thiết bị và chi
phí trong lĩnh vực khai thác mỏ (Hình 2.13).
89
Hình 2.13. Giao diện chương trình FPC
Chương trình hoạt động dựa trên phương thức lựa chọn số ôtô và máy xúc
cùng với các thông số của tuyến đường, chương trình sẽ cho biết lượng thời gian
cần thiết để di chuyển và chi phí vận tải là bao nhiêu.
Ưu điểm của chương trình PFC là nó có thể tính toán một cách hoàn chỉnh
đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ và tính toán được chi phí vận tải cũng như nhiên liệu
sử dụng.
Nhược điểm của chương trình này là nó chỉ tính toán được tải trọng cụ thể
trên một cung đường cụ thể với số lượng ôtô cụ thể phục vụ cho mỏ trong khi đó
trên mỏ có thể có nhiều tuyến đường di chuyển với cung độ vận tải khác nhau và
năng lực vận tải khác nhau. Chương trình chỉ tính toán được với một loại máy xúc
và ôtô để tính toán chi phí vận tải cho mỏ. Vì vậy chương trình FPC không có khả
năng mở rộng tìm kiếm và kiểm tra sự đồng bộ của nhiều máy xúc và ôtô để lựa
chọn được đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất. Ngoài ra, một nhược điểm rất lớn của
chương trình FPC là chỉ có thể tính toán khả năng sẵn sàng cho cả một tổ hợp thiết
bị. Nếu như khả năng sẵn sàng của đội xe là 90% thì mỗi ôtô trong số các ôtô đó
đều chỉ được tính toán với khả năng sẵn sàng là 90% và các ôtô bị giảm 10% so với
hiệu năng tối ưu của nó. Các thiết bị xúc bốc cũng được tính toán một cách tương
tự. Như vậy, một cách tổng quát thì tổ hợp đồng bộ máy xúc - ôtô chỉ có khả năng
sẵn sàng là 0,9 x 0,9 = 0,81 (tương đương 81%).
2.2.6.2. Phần mềm lựa chọn đồng bộ thiết bị TALPAC
TALPAC là phần mềm của hãng Runge ra đời năm 2003, được sử dụng để
phân tích hiệu quả làm việc của các đồng bộ thiết bị hiện có hoặc để kiểm tra việc
áp dụng các đồng bộ thiết bị mới cho mỏ. Nó có thể kiểm tra được năng suất của
đồng bộ thiết bị trong mọi trường hợp, hoặc so sánh hai hay nhiều tổ hợp đồng bộ
thiết bị khác nhau để người sử dụng có thể lựa chọn được tổ hợp đồng bộ thiết bị
phù hợp với điều kiện thực tế của mỏ.
Một số tính năng cơ bản của phần mềm TALPAC bao gồm [51]:
- Tính toán thời gian xe chạy để phân tích một cách tương đối các tuyến đường
90
có khả năng thay thế;
- Ước lượng số ôtô cần thiết phục vụ cho mỏ trong các kế hoạch khai thác
ngắn hạn và dài hạn;
- Ước lượng và so sánh năng suất khi sử dụng phương pháp vận tải khác nhau
để lựa chọn dung tích gàu xúc hợp lý và tối ưu hóa công tác xúc bốc;
- Phân tích độ nhạy trong tiêu chuẩn thiết kế đường để đánh giá tầm quan
trọng của công tác bảo dưỡng tuyến đường;
- Ước lượng tiêu hao nhiên liệu;
- Xác định chi phí và giá trị của hợp đồng vận chuyển (sử dụng phương pháp
chiết khấu dòng tiền);
- Tối ưu hóa số lượng ôtô cần thiết phục vụ cho mỏ để xác định số lượng ôtô
dư thừa hoặc còn thiếu cho mỏ;
- Phân tích sự thay đổi chiều dài tuyến đường, có thể tự động mô phỏng cho
một số biến. Ví dụ, khi cung độ vận tải thay đổi, ôtô thay đổi, máy xúc thay đổi,…;
- Tối ưu hóa dung tích gàu xúc, năng suất của máy xúc, ôtô và số lượng thiết bị;
- So sánh kết quả tính toán để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến trong việc
tính toán như các cự ly vận chuyển so với năng suất, cự ly vận chuyển so với số
lượng ôtô phục vụ cho mỏ.
Hình 2.14 minh họa cấu trúc dữ liệu của phần mềm TALPAC bao gồm 5 thành
phần chính: loại vật liệu, số ca làm việc và số giờ làm việc trong 1 ca, loại máy xúc,
loại ôtô, chu kỳ vận tải. Việc thay đổi một hoặc nhiều thành phần trong số năm
thành phần này sẽ tạo ra các tổ hợp đồng bộ thiết bị và kết quả tính toán khác nhau.
Về cơ bản, các thuật toán sử dụng trong tính toán của phần mềm TALPAC đều dựa
trên cách tính toán số lượng ôtô, máy xúc phục vụ cho mỏ của các nhà khoa học
Liên Xô (cũ) và được thực hiện bởi các phép lặp khi thay đổi các biến thành phần
để tính toán và cho các giá trị khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
Ngoài hai phần mềm trên còn một số chương trình được phát triển phục vụ
công tác tính toán vận tải và xúc bốc trên các mỏ lộ thiên như phần mềm tính toán
công tác vận tải trên mỏ dựa trên sự phối hợp của các thiết bị xúc bốc [52], phần
mềm điều khiển các thiết bị vận tải trên mỏ sử dụng trên IBM-PC [53],… cũng đã
91
đóng góp vào nhóm các phương pháp tính toán dựa trên các phần mềm có sẵn nhằm
giảm bớt khối lượng tính toán trong quá trình tính toán các khâu xúc bốc, vận tải và
lựa chọn thiết bị cho mỏ.
Hình 2.14. Cấu trúc dữ liệu của TALPAC [51]
92
Hình 2.15. Giao diện phần mềm TALPAC [51]
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Từ các phân tích dựa trên cơ sở khoa học của một số thuật toán trong nước và
quốc tế có thể áp dụng để tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô, NCS rút ra các kết luận
sau:
2.3.1. Đối với nhóm các phương pháp, thuật toán trong nước sử dụng để
tính toán sự phối hợp giữa máy xúc – ôtô:
a. Bài toán cân đối số lượng thiết bị trong dây chuyền xúc bốc, vận tải trên các
mỏ lộ thiên: các tác giả đã đưa ra được mô hình bài toán phục vụ đám đông chờ,
đánh giá được các trạng thái hoạt động của thiết bị và tối ưu hóa số lượng ôtô phục
vụ cho một máy xúc có tính tới yếu tố hiệu quả về mặt kinh tế. Tuy nhiên, bài toán
mới chỉ dừng lại ở việc phân tích theo chu trình vận tải kín mà chưa phân tích cho
trường hợp vận tải hở. Ngoài ra, trình tự lựa chọn ĐBTB và cách chọn ĐBTB tối ưu
cũng chưa được tác giả đề cập và tính toán. Nếu như bài toán đưa được ra trình tự
lựa chọn thiết bị, kết hợp với các yếu tố thực tế như: sự thay đổi cung độ vận tải,
chu trình vận tải hở hay kín và các yếu tố ảnh hưởng khác thì kết quả nghiên cứu sẽ
toàn diện hơn.
b. Bài toán xác định năng suất tổ hợp ôtô - máy xúc trên các mỏ lộ thiên có
tính tới độ tin cậy: các tác giả đã đề cập tới cách tính toán số lượng ôtô và máy xúc
có kể tới yếu tố hỏng hóc, thay thế và sửa chữa. Tuy nhiên, các thông số cụ thể liên
quan tới bài toán chưa được giải thích một cách rõ ràng, các tính toán trong bài toán
này mới chỉ bổ sung thêm vào phương pháp xác định máy xúc - ôtô phục vụ cho mỏ
bằng cách tính toán số lượng thiết bị có kể tới yếu tố rủi ro, hỏng hóc và sửa chữa.
Bài toán chưa đưa ra được cách tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ
thiên.
c. Xác định số ôtô phục vụ cho một máy xúc trong các mỏ lộ thiên: các tác giả
đã đưa ra cách xác định số lượng ôtô cần thiết phục vụ cho một máy xúc có tính tới
thời gian chu kỳ vận tải của một chuyến xe (thời gian xe chạy có tải và thời gian xe
chạy không tải), thời gian nhận tải với sự ảnh hưởng của các yếu tố như trọng lượng
93
riêng của loại vật liệu, các hệ số ảnh hưởng tới công tác xúc bốc, các hệ số ảnh
hưởng bởi tải trọng và dung tích thùng xe,… Nghiên cứu này cũng là một trong
những cơ sở khoa học để NCS sử dụng và phát triển nhằm tối ưu hóa sự phối hợp
máy xúc - ôtô trong luận án này.
d. Xác định mối quan hệ giữa máy xúc và ôtô trong mỏ lộ thiên dựa trên dung
tích gầu máy xúc, tải trọng ôtô và quãng đường vận chuyển: phương pháp này được
xác định chủ yếu dựa trên các kinh nghiệm thực tế của các mỏ lộ thiên trên thế giới
có tính tới sự ảnh hưởng của dung tích gàu xúc, tải trọng của ôtô và cung độ vận tải.
Từ kinh nghiệm thực tế xác định số gàu cần thiết xúc đầy ôtô theo cung độ vận tải,
cho phép lựa chọn ôtô và máy xúc một cách hợp lý có tính tới cung độ vận tải và
các hệ số khác. Tuy nhiên, với mỗi cung độ vận tải khác nhau thì loại ôtô, số lượng
ôtô cũng như dung tích gàu xúc sẽ thay đổi. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc
lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô trong khi thực tế trên mỏ có nhiều tuyến đường vận
tải khác nhau với cung độ vận tải khác nhau. Nghiên cứu này cũng là một trong các
cơ sở khoa học để NCS sử dụng và phát triển trong luận án này.
2.3.2. Đối với thuật toán xếp hàng:
a. Mô hình LP đơn giản: mới chỉ xem xét đến thời gian di chuyển của ôtô, thời
gian dỡ tải, thời gian quay trở về và thời gian chất tải bằng cách giả định rằng tất cả
các ôtô đều cùng loại. Với giả thiết này, thời gian di chuyển của các loại ôtô là như
nhau và việc phân phối tại mỗi khu vực chất tải cũng cũng mất khoảng thời gian
như nhau cho tất cả các loại ôtô. Mô hình LP này không tính đến điều kiện xúc bốc
và các loại ôtô khác nhau. Sự khác biệt này sẽ ảnh hưởng đến thời gian di chuyển
khác nhau đối với các loại ôtô khác nhau và thời gian chất tải khác nhau tại cùng
một khu vực chất tải mặc dù trên cùng một cung độ vận tải. Giả thiết đồng nhất các
loại ôtô và các khu vực chất tải là không phù hợp với thực tế hoạt động của mỏ do
trên mỏ thường sử dụng nhiều loại ôtô với nhiều sơ đồ xúc bốc khác nhau, cung độ
vận tải thường xuyên thay đổi.
Mô hình LP đơn giản này giúp hạn chế số lượng ôtô cần thiết phục vụ cho mỏ
bằng cách xác định rõ số ôtô cần thiết ở mức tối thiểu cho từng hoạt động và từng
94
điểm làm việc, cân bằng về tốc độ giữa các xe ôtô đi vào và đi ra từ tất cả các nút.
Với sự đơn giản hoá này, mô hình LP cho thấy nó thiếu tính thực tế, không thể sử
dụng để lựa chọn một cách hiệu quả số lượng ôtô cần thiết cho hoạt động mỏ trên
thực tế.
Mô hình LP cần được mở rộng và tính toán thêm các đặc tính quan trọng chi
phối hoạt động trên mỏ lộ thiên như: sự khác nhau về chủng loại, kích thước, tải
trọng của xe, năng lực vận tải của từng loại xe ôtô,…
b. Mô hình LP mở rộng: cho phép tìm ra số lượng ôtô tối thiểu cần thiết nằm
trong giới hạn số lượng ôtô thực tế có sẵn phục vụ cho mỏ đáp ứng được năng suất
làm việc của thiết bị.
Tuy nhiên, mô hình LP mở rộng này chỉ cố gắng tăng tối đa tốc độ dòng (t/h)
với số lượng tối thiểu ôtô mà chưa xét đến giá trị kinh tế của hoạt động, ví dụ như
lợi nhuận và chi phí cho việc vận chuyển nguyên vật liệu. Ngoài ra, mô hình LP mở
rộng chỉ xét đến quy trình tổng quát của một mỏ mà chưa xét tới các yếu tố hoạt
động cụ thể sản xuất khác và các thay đổi có thể có trong quá trình sản xuất.
Mô hình LP mở rộng này lấy giá trị trung bình của khâu chất tải và thời gian di
chuyển của ôtô để đưa vào mô hình LP. Do đó việc sử dụng giá trị trung bình trong
LP là hiệu quả và có thể chấp nhận được khi giải quyết nhiều bài toán về tối ưu khi
mà yêu cầu đặt ra tuân theo đúng lý thuyết giả định. Độ không chắc chắn về thời
gian ôtô di chuyển, thời gian dỡ tải, thời gian xe quay lại (không tải) và thời gian
cần để chất tải hiển nhiên xảy ra trong suốt quá trình hoạt động thực tế trên các mỏ
khai thác lộ thiên.
2.3.3. Đối với thuật toán Monte Carlo
Thuật toán này đã ra đời từ rất lâu và được ứng dụng rất nhiều trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Ưu điểm của thuật toán Monte Carlo trong việc tính toán ĐBTB cho
các mỏ lộ thiên bao gồm:
- Đưa ra 1 giá trị lớn của mẫu ngẫu nhiên do vậy trung bình các mẫu sẽ tới gần
đến giá trị tiêu chuẩn.
- Tính toán thời gian chu kỳ vận tải, cho phép phân tích các giải pháp thay đổi
95
tuyến vận tải;
- Ước tính số lượng ôtô với các thiết bị chất tải bất kỳ nên thuận tiện dùng để
lập kế hoạch ngắn hạn;
- Lựa chọn các thiết bị có kích thước phù hợp nhất;
- Tối ưu số lượng xe cần thiết phục vụ cho mỏ.
Với các ưu điểm và khả năng ứng dụng của thuật toán Monte Carlo đã phân
tích ở trên, có thể thấy rằng: thuật toán Monte Carlo có thể ứng dụng để tính toán
lựa chọn ĐBTB trên mỏ lộ thiên và tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc - ôtô trên
mỏ lộ thiên trong một số điều kiện cụ thể.
Ngoài ra còn có các thuật toán nghiên cứu về khả năng áp dụng và tính toán
đồng bộ máy xúc và ôtô cho các mỏ lộ thiên, tuy nghiên các nghiên cứu này hiện
vẫn chưa áp dụng được trong điều kiện cụ thể tại Việt Nam.
2.3.4. Đối với nhóm các phương pháp dựa trên việc nghiên cứu các hoạt
động của thiết bị trong đồng bộ
Nhóm này chủ yếu sử dụng các phương pháp quy hoạch tuyến tính và phương
pháp mô phỏng để tính toán số lượng máy xúc và ôtô phục vụ cho mỏ, số ôtô phục
vụ cho một máy xúc để từ đó mô phỏng quá trình phối hợp giữa máy xúc và ôtô.
Ứng dụng quy hoạch tuyến tính trong việc lựa chọn thiết bị khai thác mỏ lộ thiên
chủ yếu giải quyết vấn đề ấn định các thiết bị vận tải tới các vị trí xúc bốc trên mỏ,
phương pháp này cho phép trả lời câu hỏi vị trí của các máy xúc nên ở đâu và cần
có bao nhiêu ôtô phục vụ cho các máy xúc này để đảm bảo cho đồng bộ hoạt động
hiệu quả và năng suất. Quá trình mô phỏng được thực hiện sau khi ứng dụng quy
hoạch tuyến tính vào lựa chọn đồng bộ thiết bị nhằm trực quan hơn công tác phối
hợp giữa máy xúc và ôtô để xác định hiệu quả làm việc của chúng. Các phương
pháp quy hoạch tuyến tính và mô phỏng cũng là những phương pháp nền tảng mang
tính định hướng cho các nghiên cứu sau này của các nhà khoa học trên thế giới về
vấn đề tối ưu hóa sự phối hợp máy xúc - ôtô.
2.3.5. Đối với nhóm các phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo
Các nghiên cứu theo thuật toán di truyền và các phương pháp chuyên gia là
96
những thuật toán logic dựa trên các thông số của mỏ, các đặc tính của vật liệu và
các điều kiện hoạt động của thiết bị để xác định đồng bộ thiết bị cho mỏ. Tuy nhiên
các phương pháp này chỉ xác định cho số lượng thiết bị hữu hạn nếu không có sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin do khối lượng tính toán lớn. Ngày nay, với sự phát triển
vượt bậc của công nghệ thông tin thì nhóm các phương pháp sử dụng trí tuệ nhân
tạo đã tiến rất xa với rất nhiều các nghiên cứu sử dụng hệ thống mạng nơron nhân
tạo để dự báo cũng như xác định các ảnh hưởng của sóng chấn động sinh ra do nổ
mìn, đất đá bay, kiểm soát ô nhiễm môi trường, dự báo sự ổn định bờ mỏ, tối ưu
hóa thiết kế mỏ lộ thiên, lập lịch kế hoạch khai thác cho mỏ,… Tuy nhiên các
nghiên cứu sử dụng hệ thống mạng nơron nhân tạo trong lựa chọn và tối ưu hóa
đồng bộ máy xúc - ôtô vẫn còn sơ sài và hầu như chưa được đề cập tới.
2.3.6. Đối với nhóm các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học
mỏ Liên Xô cũ
Việc xác định mối quan hệ giữa máy xúc và ôtô trên mỏ lộ thiên chủ yếu sử
dụng mối quan hệ giữa dung tích gàu xúc, dung tích thùng xe và tải trọng của ôtô,
có kể đến các hệ số sử dụng dung tích gầu xúc và hệ số sử dụng tải trọng ôtô và hệ
số sử dụng dung tích thùng xe. Ngoài ra, một số tác giả khác khi đề cập tới mối
quan hệ giữa máy xúc và ôtô cũng đã có tính đến các yếu tố khác như cung độ vận
tải, số gầu xúc đầy ôtô,… Tuy nhiên, các tính toán trên mới chỉ mang tính định
hướng cho việc lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô và chỉ có thể áp dụng cho những
phương án đồng bộ mà số lượng máy xúc, ôtô sử dụng là hạn chế.
2.3.7. Đối với nhóm các phương pháp nghiên cứu dựa trên các chương
trình phần mềm tính toán có sẵn
Các phần mềm như TALPAC hay chương trình FPC bước đầu cũng đã đưa ra
được công cụ để tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô. Tuy nhiên các phần mềm và
chương trình này đều có những nhược điểm riêng và hầu hết đều chưa đưa ra được
phương pháp xác định tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô trong các trường hợp mỏ
có nhiều thiết bị có sẵn hoặc chọn mới hoàn toàn các thiết bị cho mỏ. Chương trình
FPC chỉ dừng lại ở việc tính toán cụ thể cho một đồng bộ máy xúc - ôtô với một
97
cung độ vận tải nhất định. Chương trình không thể tính toán cho nhiều loại ôtô và
máy xúc khác nhau cũng như nhiều tuyến đường vận tải với năng lực vận tải khác
nhau. Hơn nữa, chương trình FPC không linh hoạt trong quá trình tính toán khả
năng sẵn sàng của thiết bị mà đưa khả năng sẵn sàng của tất cả các thiết bị về giá trị
theo khả năng sẵn sàng của cả đồng bộ thiết bị. Tiên tiến hơn chương trình FPC,
phần mềm TALPAC có những ưu điểm vượt trội hơn FPC nhưng vẫn chỉ dừng lại ở
việc áp dụng các công thức và phương pháp tính toán số máy xúc, ôtô cho mỏ mà
chưa tối ưu hóa được hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô, đặc biệt là trong
những trường hợp cần phải thay thế, bổ sung thiết bị khi mỏ có nhiều chủng loại
thiết bị khác nhau đang hoạt động hoặc thay mới hoàn toàn đồng bộ máy xúc - ôtô
98
khi thị trường các thiết bị máy xúc và ôtô trên thế giới ngày càng phong phú.
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA SỰ PHỐI HỢP GIỮA MÁY
XÚC VÀ ÔTÔ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN
3.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ PHỐI HỢP GIỮA
MÁY XÚC VÀ ÔTÔ TRÊN CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG
NINH
Lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô trên mỏ lộ thiên là một trong những vấn đề
quan trọng khi tiến hành khai thác khoáng sản rắn bằng phương pháp lộ thiên. Khi
lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ, trước hết cần phải căn cứ vào loại khoáng
sản khai thác, quy mô sản xuất của mỏ, công nghệ khai thác, tuổi thọ mỏ,… sao cho
khi đưa các thiết bị vào sản xuất sẽ đem lại hiệu quả cao nhất cho mỏ.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, các thiết bị
phục vụ cho khai thác mỏ lộ thiên ngày càng nhiều lên về số lượng và phong phú về
chủng loại. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp mỏ trong quá trình lựa
chọn đồng bộ thiết bị, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất của mỏ, đặc biệt là các
khâu xúc bốc và vận tải.
Thực tế sản xuất tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh, mà điển hình là
các mỏ than lộ thiên lớn, đã và đang gặp phải tình trạng không đồng bộ máy xúc -
ôtô trong quá trình khai thác, hoặc các thiết bị xúc bốc, vận tải phối hợp với nhau
chưa nhịp nhàng, gây ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất và kinh doanh của mỏ.
Các yếu tố gây ảnh hưởng tới hiệu quả phối hợp giữa ôtô và máy xúc trên mỏ lộ
thiên bao gồm:
3.1.1. Sử dụng nhiều chủng loại thiết bị khác nhau
Qua số liệu điều tra, khảo sát tại một số mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
cho thấy hầu hết các mỏ đều đang sử dụng nhiều chủng loại thiết bị khác nhau bao
gồm cả ôtô và máy xúc. Công tác xúc bốc và vận tải trên mỏ bao gồm cả xúc bốc,
99
vận tải đất đá thải và xúc bốc, vận tải than.
Lấy ví dụ tại mỏ than Đèo Nai, với khối lượng đất đá bóc theo kế hoạch sản xuất năm 2016 của mỏ là 17.400.000 m3, khối lượng xúc bốc than theo kế hoạch là
1.450.000 tấn, khối lượng than khai thác lại là 350.000 tấn thì hiện tại mỏ đang sử
dụng 19 thiết bị xúc bốc các loại trong đó gồm 11 máy xúc tay gàu EKG-4,6; EKG-
5A tay gầu có dung tích gầu E = 4,65 m3 (trong đó để xúc than sử dụng 02 chiếc),
07 MXTLGN PC1250 có dung tích gàu E = 5,26,7 m3 và 01 MXTLGN PC750 loại dung tích gàu E = 2,2÷3,5 m3.
Nhu cầu sử dụng máy xúc và các loại máy xúc đang được sử dụng tại mỏ
than Đèo Nai được thể hiện trong các bảng 1.4 và 1.5.
Đối với ôtô sử dụng trên mỏ, theo số liệu thống kê năm 2016 của mỏ Đèo
Nai, tổng số ôtô làm việc trên mỏ (không tính các xe đang trong quá trình duy tu,
bảo dưỡng) là 73 xe/ca. Trong đó xe 90 tấn là 18 xe/ca; xe 96 tấn là 5 xe/ca; HD-
765 (55 tấn) là 21 xe/ca; Caterpiler (55 tấn) là 21 xe/ca và Volvo-HM (34 tấn) là 8
xe/ca.
Như vậy, có thể thấy thiết bị xúc bốc và vận tải trên mỏ than Đèo Nai nói
riêng và các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh nói chung rất đa dạng về chủng loại
và phong phú về số lượng.
Trong khi đó, ứng với mỗi loại máy xúc sẽ chỉ lựa chọn được một loại ôtô
vận tải cho hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô là cao nhất về cả về kỹ thuật, kinh tế và
bảo vệ môi trường. Việc sử dụng nhiều chủng loại thiết bị như các mỏ than lộ thiên
vùng Quảng Ninh hiện nay dẫn tới hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô chưa được phát
huy tối đa và gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỏ. Ngoài ra,
việc sử dụng nhiều chủng loại thiết bị như hiện nay cũng dẫn tới tình trạng khó
khăn trong công tác quản lý thiết bị, công tác sửa chữa và thay thế.
3.1.2. Cung độ vận tải chưa được cập nhật theo bước dịch chuyển của
gương khai thác
Vận tải là một trong những khâu dây chuyền công nghệ quan trọng trong
khai thác mỏ lộ thiên, chiếm từ 40÷60% tổng chi phí khai thác. Đối với các mỏ than
100
lộ thiên vùng Quảng Ninh, do đặc điểm khai thác ngày càng xuống sâu, khối lượng
đất đá bóc ngày càng nhiều, cho nên công tác vận tải ngày càng khó khăn và chi phí
vận tải ngày càng cao.
Hầu hết, quá trình tính toán khi thiết kế và lựa chọn thiết bị phục vụ cho mỏ
đều chỉ tính toán cung độ vận tải cố định mà chưa đề cập tới sự thay đổi cung độ
vận tải khi gương khai thác dịch chuyển. Một ví dụ điển hình tại mỏ than Đèo Nai
cho thấy: cung độ vận tải bình quân trên mỏ đối với đất đá là 5,5 km và đối với than
là 4,8 km. Theo thiết kế ban đầu, do điều kiện đổ thải khó khăn, khó bố trí vị trí đổ
thải cũng như diện tích bãi thải thì mỗi năm cung độ vận tải tại mỏ than Đèo Nai
tăng bình quân 0,3 km. Điều này sẽ làm thay đổi toàn bộ chu kỳ của chuyến xe, dẫn
tới làm thay đổi năng suất của máy xúc và ảnh hưởng tới hiệu quả đồng bộ máy xúc
- ôtô của mỏ cũng như năng suất của toàn mỏ [12].
3.1.3. Sử dụng các thiết bị đã cũ, năng suất thấp
Hiện tại, hầu hết các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh đều đang sử dụng
nhiều chủng loại thiết bị, máy móc khác nhau, trong số đó có nhiều loại đã cũ và hết
khấu hao. Sự không đồng bộ giữa các loại máy xúc và ôtô khác nhau, đặc biệt đối
với các thiết bị cũ, năng suất thấp đã làm cho năng suất của cả đồng bộ máy xúc -
ôtô giảm nhanh. Lấy ví dụ tại mỏ than Đèo Nai, trong số 19 máy xúc các loại mỏ
đang sử dụng bao gồm 11 máy xúc tay gàu EKG-4,6 và EKG-5A có dung tích gầu
4,65 m3 (trong đó để xúc than sử dụng 02 chiếc), 07 MXTLGN PC1250 có dung
tích gàu 5,26,7 m3 và 01 MXTLGN PC750 có dung tích gàu 2,2÷3,5 m3, thì hầu
hết các máy xúc tay gầu của mỏ đều có tuổi thọ trên 10 năm do vậy nên tình trạng
kỹ thuật chỉ đạt loại B và C, một số đang chờ tháo dỡ và chỉ có thể sử dụng xúc ở
các bãi than [12].
3.1.4. Sơ đồ xúc bốc, nhận tải chưa hợp lý
Hiện nay, trên các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh, công tác xúc bốc và
vận tải vẫn đang là những khâu công nghệ quan trọng chiếm phần lớn tổng giá
thành khai thác của mỏ.
Đối với khâu xúc bốc, hầu hết các mỏ đều đang sử dụng nhiều loại máy xúc
101
khác nhau bao gồm cả máy xúc tay gàu chạy bằng điện và máy xúc thủy lực. Sơ đồ
xúc bốc tại các mỏ than than lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh chủ yếu sử dụng gương
bên hông đối với đất đá và gương dốc dọc tầng đối với than để tăng khả năng xúc
chọn lọc.
Hầu hết các mỏ đều đang sử dụng phương pháp vận tải ôtô đơn thuần, chỉ
riêng mỏ than Cao Sơn đã tiến hành sử dụng vận tải liên hợp ôtô - băng tải kết hợp
với máy nghiền để vận tải đất đá.
Quá trình vận tải bằng ôtô tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh chủ yếu
sử dụng chu trình vận tải kín với sơ đồ nhận tải quay đảo chiều và nạp xe một bên.
Với sơ đồ này thì đơn giản hơn trong quá trình vận hành, tuy nhiên năng suất và
hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô chưa phát huy được tối đa.
Hình 3.1. Sơ đồ nhận tải quay đảo chiều, nạp xe 1 bên
Từ hình 3.1 và 3.2 cho thấy, hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô còn phụ
thuộc rất nhiều vào sơ đồ nhận tải của ôtô và sơ đồ dỡ tải của máy xúc cũng như tay
102
nghề của người công nhân điều khiển máy xúc.
Hình 3.2. Sơ đồ dỡ tải của máy xúc [11]
3.1.5. Ảnh hưởng của vận tốc xe chạy đến chu kỳ vận tải
Hiệu quả của sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi
chu kỳ vận tải. Thời gian chu kỳ của một chuyến xe trên mỏ bao gồm cả thời gian
xe nhận tải, thời gian xe chạy có tải, không tải và thời gian chờ đợi, trao đổi xe.
, ph
Trong đó: tnt - thời gian nhận tải của xe, ph; tct - thời gian xe chạy có tải, ph;
tkt - thời gian xe chạy không tải, ph; tm - thời gian chờ đợi và trao đổi xe, ph.
Hơn thế, các mỏ hiện tại đều đang sử dụng chu trình vận tải kín, tức là số ôtô
được tính phục vụ cho một máy xúc là cố định. Do vậy, nếu ôtô chạy chậm hơn so
với tính toán thì máy xúc phải chờ đợi và ngược lại, nếu ôtô chạy nhanh hơn so với
tính toán thì sẽ xảy ra hiện tượng dồn ứ ôtô và thời gian chờ đợi của xe sẽ lớn hơn
103
rất nhiều.
3.1.6. Ảnh hưởng của chất lượng đường vận tải
Chất lượng đường vận tải được thể hiện chủ yếu qua loại tuyến đường, nền
đường và áo đường. Tác dụng của nền đường là khắc phục địa hình tự nhiên nhằm
tạo nên một dải đất đủ rộng dọc theo tuyến đường có các tiêu chuẩn về bình đồ, trắc
dọc, trắc ngang,… đáp ứng điều kiện xe chạy an toàn, đảm bảo tốc độ tính toán.
Nền đường và áo đường chịu tác dụng của tải trọng xe chạy, đặc biệt là khi
xe chạy có tải. Do vậy, nó ảnh hưởng rất lớn tới cường độ và kết cấu của cả tuyến
đường.
Ngoài các tác dụng kể trên, bất kỳ tuyến đường nào cũng có thể gặp hiện
tượng mất ổn định như: trượt taluy, trượt do nền đất yếu, trượt sườn dốc,…
Các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng mất ổn định và gây phá hủy nền đường
có thể do:
- Tác dụng của nước mặt, nước ngầm, hơi nước làm giảm cường độ của đất ở
taluy nền đường và bên trong nền đường gây mất ổn định toàn khối và cường độ
không ổn định;
- Do điều kiện địa chất thủy văn;
- Do tác dụng của tải trọng xe chạy;
- Do tác dụng tải trọng của bản thân nền đường;
- Thi công không đảm bảo chất lượng.
Tất cả các nguyên nhân trên đều gây ảnh hưởng tới chất lượng của tuyến
đường vận tải và tác động trực tiếp tới công tác vận tải trên mỏ.
3.1.7. Ảnh hưởng của loại vật liệu xúc bốc, vận tải
Trong khai thác mỏ lộ thiên, loại vật liệu (đất đá và KSCI) là một trong
những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả làm việc của thiết bị xúc bốc và
vận tải. Tùy theo tính chất cơ lý của đất đá hay KSCI mà công nghệ xúc bốc và vận
tải khác nhau.
Đối với khâu xúc bốc, hiệu quả làm việc của các thiết bị xúc bốc phụ thuộc
rất nhiều vào loại vật liệu xúc bốc và được thể hiện thông qua mức độ khó xúc của
104
đất đá và hệ số xúc đầy gàu.
Mức độ khó xúc của đất đá phụ thuộc chủ yếu vào các thông số sau: ứng suất
kháng cắt ( ), cỡ hạt (dtb), hệ số nở rời (kr),...
Quá trình xúc (bóc) đất đá bao gồm: cắt (làm vỡ) và dịch chuyển đất đá theo
bề mặt của bộ phân công tác thiết bị xúc bốc (Hình 3.3).
Diện tích tiết diện ngang tính toán của luồng xúc Fx= t.b, m2 (t - chiều dày
luồng xúc, m; b - chiều rộng luồng xúc, m).
Lực xúc và lực cản xúc tính cho một đơn vị Kx phụ thuộc vào chỉ tiêu ứng
suất kháng nén , kéo và cắt của đất đá. Trị số Kx không chỉ phụ thuộc
vào độ bền của đất đá mà còn phụ thuộc vào độ bền của đất đá mà còn phụ thuộc
vào độ nứt nẻ của khối đất đá xúc.
Hình 3.3. Sơ đồ quá trình xúc đất đá [21]
Đối với khâu vận tải, hiệu quả của công tác vận tải phụ thuộc rất nhiều vào
tính chất cơ lý của vật liệu cần vận tải như: tỉ trọng, độ nở rời, độ dính kết,… và
được thể hiện thông qua mức độ khó vận tải của đất đá. Thông thường khi chở
những loại vật liệu nặng thì người ta quan tâm tới tải trọng của xe và khi chở những
vật liệu nhẹ thì quan tâm tới dung tích của thùng xe.
Mật độ, độ bền và cỡ đá được vận chuyển có ảnh hưởng chủ yếu đến việc
chọn phương tiện vận tải, mức độ sử dụng dung tích hình học của thùng vận tải và
độ mòn của nó.
Hàm lượng thành phần sét và độ ẩm của đất đá làm khó khăn khi dỡ hàng do
105
sự dính bám của chúng vào bề mặt làm việc của thiết bị vận tải. Mức độ dính bám,
việc chọn phương tiện ngăn ngừa hoặc làm sạch đất đá dính bám, hoặc giảm dung
tích thực tế của thùng xe phụ thuộc vào thời gian vận tải và nhiệt độ của không khí.
3.1.8. Ảnh hưởng của chu trình vận tải trên mỏ
Công tác vận tải đất đá và than trên các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh
có thể sử dụng một trong hai chu trình vận tải sau: chu trình vận tải kín (Hình 3.4)
và chu trình vận tải hở (Hình 3.5).
Chu trình vận tải kín trên các mỏ lộ thiên là chu trình được tính toán cụ thể
số lượng máy xúc và số lượng ôtô phục vụ cố định cho một máy xúc. Các ôtô được
tính toán phục vụ cho máy xúc theo một chu trình khép kín và hoạt động theo chu
kỳ cố định.
Hình 3.4. Minh họa chu trình vận tải kín
Chu trình vận tải hở trên mỏ lộ thiên là chu trình linh hoạt hơn, cho phép các
ôtô chọn các máy xúc gần nhất mà không phải chờ đợi thiết bị. Hay nói cách khác,
chu trình vận tải hở trên mỏ lộ thiên không giới hạn số lượng thiết bị ôtô phục vụ
cho một máy xúc, số ôtô phục vụ cho một máy xúc là không cố định.
Tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh, công tác vận tải đất đá và than
chủ yếu sử dụng hình thức vận tải bằng ôtô với chu trình vận tải kín. Số lượng ôtô
được tính toán cụ thể cho một máy xúc và được thực hiện theo chu trình khép kín.
Các ôtô khi chạy không tải về sẽ nhận tải tại máy xúc đã được xác định trước đó.
106
Nếu có ôtô khác đang đứng nhận tải thì ôtô đến sau phải đứng chờ. Việc chờ đợi và
trao đổi xe như vậy làm tăng thời gian chết của thiết bị, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả làm việc của ôtô cũng như hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô.
Hình 3.5. Minh họa chu trình vận tải hở
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA SỰ PHỐI HỢP GIỮA MÁY XÚC
VÀ ÔTÔ TRÊN CÁC MỎ LỘ THIÊN
3.2.1. Sử dụng ít chủng loại thiết bị khác nhau
Với thực trạng sử dụng thiết bị như hiện nay hầu như tại các mỏ than lộ thiên
vùng Quảng Ninh đã xảy ra tình trạng không đồng bộ giữa các thiết bị trên mỏ làm
giảm năng suất của thiết bị cũng như năng suất của toàn mỏ.
Để khắc phục nhược điểm trên và phát huy tối đa hiệu quả đồng bộ máy xúc
- ôtô trên mỏ, nên sử dụng ít chủng loại thiết bị phục vụ trên mỏ. Ngoài ra, việc sử
dụng ít chủng loại thiết bị cũng thuận lợi hơn trong công tác quản lý, điều hành,
thay thế và sửa chữa.
3.2.2. Cập nhật cung độ vận tải định kỳ theo bước dịch chuyển của
gương khai thác
Từ những ví dụ điển hình như tại mỏ than Đèo Nai cho thấy: do điều kiện đổ
thải khó khăn, khó bố trí vị trí đổ thải cũng như diện tích bãi thải nên mỗi năm cung
107
độ vận tải của mỏ tăng bình quân 0,3 km. Điều này sẽ làm thay đổi toàn bộ chu kỳ
của chuyến xe, dẫn tới làm thay đổi năng suất của máy xúc và ảnh hưởng tới hiệu
quả đồng bộ máy xúc - ôtô của mỏ cũng như năng suất của toàn mỏ.
Do vậy, để nâng cao năng suất làm việc của các thiết bị vận tải cũng như các
thiết bị xúc bốc và hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô, cần thiết phải tính toán và cập
nhật cung độ vận tải định kỳ 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần theo tiến độ dịch
chuyển của gương công tác và xác định lại các thông số làm việc của các thiết bị
xúc bốc, vận tải, số lượng thiết bị phối hợp và hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô.
3.2.3. Không sử dụng những thiết bị quá cũ
Sự không đồng bộ giữa các loại thiết bị máy móc có tình trạng kỹ thuật khác
nhau và năng suất làm việc của các thiết bị đã quá cũ đã gây ảnh hưởng lớn tới hiệu
quả làm việc của các thiết bị. Điển hình phải kể tới là thực trạng tại các mỏ than
Đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu và một số mỏ than khác.
Để nâng cao hiệu quả làm việc của thiết bị cũng như nâng cao năng suất
đồng bộ máy xúc - ôtô, các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh không nên tiếp tục
sử dụng những thiết bị đã quá cũ, hết khấu hao và có tình trạng kỹ thuật không đảm
bảo yêu cầu về đồng bộ cũng như năng suất. Đối với những thiết bị đang sử dụng,
vẫn còn khấu hao và tình trạng kỹ thuật tốt, cần tính toán phù hợp với các thiết bị
khác sao cho hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô là cao nhất, phát huy tối đa các thông
số làm việc của thiết bị.
3.2.4. Tối ưu hóa các sơ đồ xúc bốc và nhận tải
Để khắc phục những tồn tại hiện nay trên các mỏ than lộ thiên vùng Quảng
Ninh, cần thiết phải tối ưu hóa các sơ đồ xúc bốc và nhận tải cả khi xúc bốc đất đá
và xúc bốc than.
Việc sử dụng các luồng xúc hợp lý cho phép làm tăng hiệu quả làm việc của
thiết bị xúc bốc và vận tải. Luồng xúc bình thường cho năng suất và hiệu quả cao
hơn so với luồng xúc rộng và luồng xúc hẹp vì cho phép phát huy được hết các
thông số làm việc của máy xúc, tăng năng suất làm việc của thiết bị và giảm được
108
thời gian chết của thiết bị.
Đối với các vỉa than mỏng và các vỉa than có lẫn đất đá kẹp, cần phải sử
dụng các sơ đồ xúc bốc chọn lọc trong từng điều kiện cụ thể để tối ưu hóa quá trình
xúc bốc, nâng cao hiệu quả làm việc của máy xúc và tăng hiệu quả xúc bốc chọn
lọc, giảm tỷ lệ làm nghèo khoáng sản [4].
Các sơ đồ xúc bốc và nhận tải của máy xúc và ôtô sử dụng trên các mỏ than
lộ thiên vùng Quảng Ninh được thể hiện như trong hình 3.6.
Hình 3.6. Các sơ đồ nạp xe trên mỏ [3]
Sơ đồ a, b, d: nạp xe 1 bên ; Sơ đồ c: nạp xe 2 bên.
- Sơ đồ a có trục ôtô song song với trục máy xúc ở vị trí chính diện, sơ đồ
này áp dụng khi chiều rộng luồng xúc hẹp. Nhược điểm của sơ đồ này là thời gian
trao đổi xe lớn.
- Sơ đồ b có trục ôtô lệch so với phương thẳng đứng một góc 35o, ở sơ đồ
này thời gian xúc của máy xúc giảm do giảm thời gian vòng quay.
- Sơ đồ c ôtô được bố trí ở hai bên máy xúc nên giảm được thời gian vòng
quay của máy, thời gian làm việc của máy xúc là lớn nhất, sơ đồ trao đổi xe an toàn
và đơn giản.
- Sơ đồ d nâng cao thời gian của máy xúc do không mất thời gian chờ đợi
trao đổi xe, sơ đồ này chỉ áp dụng khi ôtô có tải trọng không lớn vì việc lùi xe theo
109
sơ đồ này phức tạp.
Ngoài ra, như đã phân tích ở trên, hiệu quả làm việc của thiết bị xúc bốc và
vận tải còn chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tay nghề của người lái máy xúc và người
điều khiển ôtô. Như vậy, để nâng cao năng suất của máy xúc, ôtô và đồng bộ máy
xúc - ôtô, ngoài việc sử dụng các sơ đồ xúc bốc hợp lý cần phải nâng cao tay nghề
công nhân lái máy xúc và ôtô.
3.2.5. Tối ưu hóa vận tốc xe chạy (có tải và không tải)
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả của sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô chịu
ảnh hưởng rất nhiều bởi chu kỳ vận tải. Thời gian chu kỳ của một chuyến xe trên
mỏ bao gồm cả thời gian nhận tải, thời gian xe chạy có tải, không tải và thời gian
chờ đợi, trao đổi xe.
Như vậy, thời gian xe chạy có tải và không tải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
vận tốc của xe (khi có tải và khi không tải). Để giảm thời gian chu kỳ của một
chuyến xe có thể giảm một trong ba thời gian thành phần trên hoặc giảm cả ba nếu
có thể.
Trên các mỏ lộ thiên, thông thường các tuyến đường vận tải được chia ra làm
hai loại là tuyến đường vận tải trong mỏ và tuyến đường vận tải ngoài mỏ. Trong
trường hợp xe chạy có tải, các thông số của tuyến đường vận tải trong mỏ đã được
tính toán và thiết kế tối ưu cho xe chạy sao cho đảm bảo được an toàn, do vậy khó
có thể nâng vận tốc xe chạy trên đoạn đường này. Đối với tuyến đường vận tải
ngoài mỏ, tùy thuộc vào từng loại tuyến đường mà vận tốc xe chạy có thể thay đổi.
Thông thường vận tốc xe chạy bình quân từ 20÷25 km/h. Tuy nhiên, với các tuyến
đường vận tải ngoài mỏ, vận tốc cho phép thường đạt tới 40 km/h. Điều này làm
giảm thời gian chạy của chuyến xe và tăng hiệu quả làm việc của thiết bị cũng như
của toàn mỏ. Bên cạnh đó, việc tăng vận tốc từ 20÷25 km/h lên đến 40 km/h cũng
làm gia tăng tỷ lệ rủi ro và mất an toàn trong công tác vận tải. Do vậy, cần thiết phải
đảm bảo an toàn trong quá trình vận tải, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các
phương tiện vận tải; tập huấn an toàn lái xe cho công nhân lái xe trên mỏ; thường
110
xuyên duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường để đảm bảo cho xe chạy an toàn.
3.2.6. Nâng cao chất lượng đường vận tải
Như đã phân tích ở trên, chất lượng đường vận tải mà cụ thể là loại tuyến
đường và nền đường cũng gây ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả của công tác vận tải
trên mỏ. Để nâng cao hiệu quả của công tác vận tải do ảnh hưởng của loại tuyến
đường, nền đường vận tải, cần phải thực hiện các yêu cầu sau để nâng cao chất
lượng đường:
- Nền đường phải luôn luôn ổn định trên toàn khối; kích thước hình học và
hình dạng của nền đường không bị phá hủy hoặc biến dạng trong mọi trường hợp.
- Phải đảm bảo nền đường có đủ cường độ, đủ độ bền khi chịu cắt trượt và
không bị biến dạng quá nhiều (hay tích lũy biến dạng) dưới tác dụng của tải trọng
xe chạy.
- Phải đảm bảo cường độ nền đường không được thay đổi theo thời gian, thời
tiết, khí hậu.
- Phải thường xuyên duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa tuyến đường.
3.2.7. Sử dụng chu trình vận tải hở thay cho chu trình vận tải kín
Việc sử dụng chu trình vận tải kín trong các mỏ than lộ thiên vùng Quảng
Ninh như hiện nay có ưu điểm là mô hình phối hợp máy xúc - ôtô đơn giản, dễ quản
lý nhưng lại khiến cho các thiết bị xúc bốc và vận tải trở nên bị động và dễ xảy ra
tình trạng ùn tắc ôtô hoặc máy xúc phải chờ đợi ôtô, làm tăng thời gian chờ đợi và
trao đổi xe, gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả làm việc của thiết bị cũng như
năng suất của mỏ.
Ngoài ra, việc thay đổi cung độ vận tải do bước dịch chuyển của gương công
tác cũng dẫn đến hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô theo chu trình vận tải kín
giảm dần khi cung độ vận tải tăng dần, máy xúc có thể phải chờ đợi ôtô nhiều hơn.
Như vậy, để tối ưu hóa hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô trên mỏ, cần
thiết phải sử dụng chu trình vận tải hở thay vì chu trình vận tải kín như đang sử
dụng trên các mỏ hiện nay. Chu trình vận tải hở cho phép các ôtô và máy xúc làm
việc một cách linh hoạt hơn, chủ động hơn, giảm được tối đa thời gian chờ đợi và
111
trao đổi xe, làm tăng năng suất của các thiết bị vận tải, máy xúc hoạt động liên tục
mà không phải chờ đợi thiết bị vận tải. Lúc này, thời gian chờ đợi và trao đổi xe là
bằng không (tm = 0), dẫn tới thời gian chu kỳ của một chuyến xe giảm đi. Tuy
nhiên, việc sử dụng chu trình vận tải hở cũng sẽ phức tạp hơn, khó khăn hơn trong
công tác quản lý và cần phải sắp xếp bố trí một cách phù hợp.
3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA VÀ CHƯƠNG
TRÌNH PHẦN MỀM LỰA CHỌN ĐỒNG BỘ MÁY XÚC - ÔTÔ CHO CÁC
MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH
Phương pháp tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ than lộ
thiên vùng Quảng Ninh được xây dựng dựa trên việc kết hợp các các ưu điểm của
các phương pháp trước đó, có tính đến điều kiên thực tế hiện nay của các mỏ.
Phương pháp tối ưu hóa của NCS đề xuất được cụ thể hóa bằng trình tự tính toán
kèm theo một chương trình phần mềm tương ứng do NCS phát triển để tối ưu hóa
việc lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh.
Các dữ liệu đầu vào sẽ được nhập cho chương trình phần mềm như: sản
lượng của mỏ, số ngày làm việc trong một năm, số ca làm việc trong một ngày, số
giờ làm việc trong một ca, loại vật liệu cần xúc bốc, vận chuyển, cung độ vận tải,
chu trình vận tải, các hệ số khác,…
Để xác định được đồng bộ tối ưu, phần mềm sẽ tính toán, sử dụng phép lặp
để tính toán năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của từng cặp thiết bị trong số các thiết
bị đã được liệt kê ban đầu. Danh mục các thiết bị này được cập nhật và bổ sung vào
cơ sở dữ liệu (Database) của phần mềm trước đó với các thông số làm việc của thiết
bị do nhà sản xuất đưa ra. Chương trình sẽ thực hiện tính toán số máy xúc và ôtô
phục vụ cho mỏ, cũng như năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô.
Trình tự tính toán, tối ưu hóa sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô cho các mỏ
khai thác than lộ thiên vùng Quảng Ninh như sau:
3.3.1. Xác định năng suất của máy xúc
Số máy xúc phục vụ cho mỏ [2], [21]:
112
, chiếc (3.1)
Trong đó: Am - khối lượng mỏ cần xúc bốc trong 1 năm, m3; Qnx - năng suất làm việc của máy xúc trong 1 năm, m3/năm; Kdt - hệ số dự trữ thiết bị, Kdt=1,1÷1,2.
Năng suất làm việc của máy xúc trong 1 năm được xác định như sau [2],
[21]:
, m3/năm (3.2)
Với: n - số ca làm việc trong 1 ngày, ca; N - số ngày làm việc trong 1 năm, ngày; Qca - năng suất làm việc trong 1 ca của máy xúc, m3/ca và được xác định như sau [2], [21]:
, m3/ca (3.3)
- hệ số sử dụng thời Trong đó: Tca - thời gian làm việc trong 1 ca, giờ;
gian; Qx - năng suất kỹ thuật của máy xúc trong một giờ, m3/h và được xác định như
sau [2], [21]:
, m3/h (3.4)
Trong đó: E - dung tích gàu xúc, m3; Tc - thời gian chu kỳ xúc của máy xúc,
s; Kx - hệ số xúc của máy xúc; Kcn - hệ số sử dụng công nghệ của máy xúc.
(3.5) Tc = tx + tq + tdx, s
Với: tx - thời gian xúc của máy xúc được xác định như sau [21]:
(3.6) , s
d - kích thước trung bình của cục đá trong đống, m; tq - thời gian quay của
máy xúc [21]:
(3.7) , s
- góc quay của máy xúc, độ; tdx - thời gian dỡ tải của máy xúc, s.
(3.8)
Trong đó: Kxđ - hệ số xúc đầy gàu; Krg - hệ số nở rời của đất đá trong gàu
113
xúc.
Bảng 3.1. Xác định giá trị Krg theo E và dtb [9]
E, m3 Krg khi kích thước trung bình cục đá dtb, m
0,1 0,15 0,25 0,35 0,45 0,55 0,65 0,75 0,85 0,95 1,05
1,35 1,40 1,53 1,65 1,82 1,95 2,00 2,05 - - - < 4
1,34 1,38 1,48 1,60 1,75 1,86 1,95 2,00 2,03 - - 4÷6
1,33 1,36 1,43 1,53 1,65 1,78 1,90 1,96 2,01 2,05 - 6÷8
1,32 1,35 1,42 1,50 1,60 1,72 1,83 1,91 1,99 2,02 2,05 8÷10
10÷12,5 1,31 1,34 1,40 1,46 1,55 1,66 1,77 1,86 1,95 2,00 2,03
12,5÷15 1,31 1,33 1,39 1,44 1,52 1,63 1,74 1,82 1,92 1,99 2,02
15÷20 1,30 1,32 1,37 1,42 1,49 1,58 1,68 1,78 1,86 1,93 1,99
20÷25 1,30 1,32 1,35 1,40 1,46 1,54 1,64 1,74 1,82 1,89 1,95
Bảng 3.2. Xác định giá trị Kxđ theo E và dtb [9]
E, m3 Kxđ khi kích thước trung bình cục đá dtb, m
0,1 0,15 0,25 0,35 0,45 0,55 0,65 0,75 0,85 0,95 1,05
1,18 1,15 1,08 0,93 0,72 0,45 0,22 0,10 - - - < 4
1,19 1,17 1,12 1,00 0,82 0,60 0,40 0,25 0,15 - - 4÷6
1,21 1,18 1,15 1,08 0,92 0,73 0,53 0,37 0,25 0,16 - 6÷8
1,21 1,18 1,15 1,08 0,98 0,82 0,63 0,47 0,32 0,22 0,12 8÷10
10÷12,5 1,21 1,18 1,16 1,09 1,00 0,88 0,72 0,55 0,38 0,27 0,16
3.3.2. Xác định năng suất của ôtô
a. Trường hợp 1 (TH1): Nếu thì năng suất ôtô được tính theo dung
tích thùng xe [2], [8], [21]:
114
Số gàu xúc đầy ôtô (được làm tròn) như sau [2], [8], [21]:
, gàu (3.9)
và , m3/ca (3.10)
Trong đó: ng - số gàu xúc đầy ôtô, gàu; Vo - dung tích thùng xe, m3 ; Kl - hệ số lèn chặt của đất đá trong thùng xe do tải trọng động của đất đá khi gàu xúc rơi
vào thùng và được xác định như sau [14]:
(3.11)
Trong đó: Kr thùng xe - hệ số nở rời của đất đá trong thùng xe; Kr gàu xúc - hệ số
nở rời của đất đá trong gàu xúc.
Kxđ - hệ số xúc đầy gầu của máy xúc; E - dung tích gàu xúc, m3; Kv - hệ số
sử dụng dung tích thùng xe và được xác định [5]:
(3.12)
Với: ng - số gàu xúc đầy ôtô; Tca - thời gian làm việc trong 1 ca, giờ, - hệ
số sử dụng thời gian; Tco - thời gian chu kỳ của một chuyến xe, ph:
(3.13) Tco = tnt + tct + tkt + tdô + tm + tg, ph
Trong đó: tnt - thời gian nhận tải được tính theo công thức sau:
, ph (3.14)
Trong đó: ng - số gàu xúc đầy ôtô, gàu; Tc - thời gian chu kỳ xúc của máy
xúc, s; tct - thời gian xe chạy có tải, ph:
, ph (3.15)
Với: S - cung độ vận tải, km; vct - vận tốc xe chạy có tải, km/h; tkt - thời gian
xe chạy không tải, ph:
115
, ph (3.16)
Với: S - cung độ vận tải, km; vkt - vận tốc xe chạy không tải, km/h; tdô - thời
gian dỡ tải của ôtô, ph; tm - thời gian chờ đợi và trao đổi xe, ph; tg - thời gian trao
đổi xe ở gương, ph.
b. Trường hợp 2 (TH2): Nếu thì năng suất ôtô được tính theo tải
trọng của xe [2] , [8], [21]:
Số gàu xúc đầy ôtô (được làm tròn) như sau [2] , [8], [21]:
, gàu (3.17)
và , m3/ca (3.18)
xúc; Trong đó: ng - số gàu xúc đầy ôtô, gàu; qo - tải trọng của xe, tấn ; Krg - hệ số nở rời trong gàu xúc; E - dung tích gàu xúc, m3; Kxđ - hệ số xúc đầy gầu của máy - trọng lượng riêng của vật liệu xúc bốc, vận tải, t/m3; Kq - hệ số sử dụng tải
trọng của ôtô và được xác định [5]:
(3.19)
Với: ng - số gàu xúc đầy ôtô; Tca - thời gian làm việc trong 1 ca, giờ, - hệ
số sử dụng thời gian; Tco - thời gian chu kỳ của một chuyến xe (tính theo 3.13).
3.3.3. Tính toán năng suất đồng bộ
3.3.3.1. Sử dụng chu trình vận tải kín
Chu trình vận tải kín là chu trình vận tải có số ôtô phục vụ cho 1 máy xúc là
cố định. Như vậy năng suất đồng bộ lớn nhất trong trường hợp này khi năng suất
của máy xúc làm việc trong 1 ca sẽ cân bằng năng suất của tổng số ôtô phục vụ cho
1 máy xúc đó trong 1 ca.
a. Nếu xảy ra TH1 thì năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô lớn nhất sẽ là:
116
(3.20)
Trong đó: Nô - số ôtô cần thiết phục vụ cho 1 máy xúc để đạt năng suất đồng
bộ tối đa, Nô = 1…n; i - số loại máy xúc có trong danh mục (database), i = 1…m; j -
số loại ôtô có trong database, j = 1…k.
Vế trái của đẳng thức (3.20) được xác định theo công thức (3.3) và (3.4);
Vế phải của đẳng thức (3.20) có biến Nô chạy từ 1 đến n. Khi nào giá trị vế
phải của đẳng thức (3.20) lớn hơn giá trị của vế trái thì biến Nô dừng lại và giá trị
Nô được chọn là giá trị trước đó 1 đơn vị và đó chính là số ôtô thứ j cần thiết phục
vụ cho 1 máy xúc.
Sau khi xác định được giá trị Nô và tính giá trị vế phải đẳng thức (3.23), xác
định hệ số đồng bộ năng suất máy xúc thứ i với ôtô thứ j:
(3.21)
Với điều kiện Ađbij tiệm cận 1 thì hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô là tối ưu.
Sau khi xác định hệ số đồng bộ Ađbij, có 1 ma trận Xij với i là số loại máy xúc
có trong database, j là số loại ôtô có trong database.
Năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất là năng suất đồng bộ có hệ số
đồng bộ Ađbij tiệm cận với 1 (Ađbij >1 hoặc Ađbij <1). Bài toán được đưa về dạng tìm
giá trị tiệm cận tối ưu của ma trận Xij:
Kết quả trả về cặp máy xúc - ôtô có Ađbij có giá trị tiệm cận với 1 nhất, tương
ứng với số máy xúc phục vụ cho mỏ Nx, và số ôtô phục vụ cho mỏ là Nô. Nếu có
nhiều cặp máy xúc - ôtô có giá trị Ađbij có giá trị tiệm cận bằng nhau thì hiển thị tất
117
cả những cặp đó lên bảng kết quả.
Đồ thị biểu diễn các kết quả của vế trái đẳng thức (3.20) sau khi tính được Nô
khi j = 1…k.
b. Nếu xảy ra TH2 thì năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô lớn nhất sẽ là:
(3.22)
Trong đó: Nô - số ôtô cần thiết phục vụ cho 1 máy xúc để đạt năng suất đồng
bộ tối đa, Nô = 1…n; i - số loại máy xúc có trong database, i = 1…m; j - số loại ôtô
có trong danh mục database, j = 1…k.
Vế trái của đẳng thức (3.22) được xác định theo công thức (3.3) và (3.4);
Vế phải của đẳng thức (3.22) có biến Nô chạy từ 1 đến n. Khi nào giá trị vế
phải của đẳng thức (3.22) lớn hơn giá trị của vế trái thì biến Nô dừng lại và giá trị
Nô được chọn là giá trị trước đó 1 đơn vị. Đó chính là số ôtô thứ j cần thiết phục vụ
cho 1 máy xúc. Đồ thị xuất ra chính là giá trị của vế phải đẳng thức (3.22).
Sau khi xác định được giá trị Nô và tính giá trị vế phải đẳng thức (3.22), xác
định hệ số đồng bộ máy xúc thứ i với ôtô thứ j:
(3.23)
Với điều kiện Ađbij tiệm cận 1 thì hiệu quả đồng bộ máy xúc - ôtô là tối ưu.
Sau khi xác định hệ số đồng bộ Ađbij, có 1 ma trận Xij với i là số loại máy xúc
có trong database, j là số loại ôtô có trong database.
Năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất là năng suất đồng bộ có hệ số
đồng bộ Ađbij tiệm cận với 1 (Ađbij >1 hoặc Ađbij <1). Bài toán được đưa về dạng tìm
118
giá trị tiệm cận tối ưu của ma trận Xij:
Để giải bài toán trên, NCS sử dụng ngôn ngữ lập trình .Net và phần lập trình
được thực hiện như trong Phụ lục 1.
Kết quả trả về cặp máy xúc - ôtô có Ađbij có giá trị tiệm cận với 1 nhất, tương
ứng với số máy xúc phục vụ cho mỏ Nx, và số ôtô phục vụ cho mỏ là Nô. Nếu có
nhiều cặp máy xúc - ôtô có giá trị Ađbij tiệm cận với 1 và bằng nhau thì hiển thị tất
cả những cặp đó lên bảng kết quả.
Đồ thị biểu diễn các kết quả của vế trái đẳng thức (3.22) sau khi tính được Nô
khi j = 1…k.
3.3.3.2. Sử dụng chu trình vận tải hở (tm = 0):
- Tính số máy xúc phục vụ cho mỏ theo công thức (3.1).
- Tính tổng năng suất của máy xúc trong 1 năm:
, m3/năm (3.24)
Trong đó: Qnx - năng suất trong 1 năm của một máy xúc, được tính theo công
thức (3.2), m3/năm; Nx - Số máy xúc phục vụ cho mỏ, chiếc.
- Tính số ôtô phục vụ cho mỏ:
a. Nếu xảy ra TH1:
Số ôtô phục vụ cho mỏ là:
, chiếc (3.25)
Tính tổng năng suất của ôtô trong 1 năm:
, m3/năm (3.26)
Tỉ số đồng bộ máy xúc - ôtô Ađbij:
(3.27)
Với: i - số loại máy xúc có trong database, i =1…m; j - số loại ôtô có trong
database, j = 1…k.
119
Kết quả tính toán Ađbij cho 1 ma trận Xij:
Bài toán được đưa về dạng tìm giá trị tiệm cận của ma trận Xij.
Tức là: trong số tất cả những phần tử thuộc ma trận Xij, chỉ xét những phần
tử lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 và tiệm cận với 1 nhất trong số những phần tử đó.
Kết quả trả về cặp máy xúc - ôtô có giá trị Ađbij tiệm cận với 1 nhất. Nếu có
nhiều cặp máy xúc - ôtô có giá trị Ađbij có giá trị tiệm cận bằng nhau thì hiển thị tất
cả những cặp đó lên bảng kết quả.
Đồ thị biểu diễn các giá trị tổng năng suất của ôtô trong 1 năm.
b. Nếu xảy ra TH2:
Số ôtô phục vụ cho mỏ là:
, chiếc (3.28)
Tính tổng năng suất của ôtô trong 1 năm:
, m3/năm (3.29)
Tỉ số đồng bộ máy xúc - ôtô Ađbij:
(3.30)
Với: i - số loại máy xúc có trong database, i =1…m; j - số loại ôtô có trong
database, j = 1…k.
120
Kết quả tính toán Ađbij cho 1 ma trận Xij:
Bài toán được đưa về dạng tìm giá trị tiệm cận tối ưu của ma trận Xij với giá
trị 1.
Hình 3.7. Sơ đồ khối thuật toán tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô
cho các mỏ lộ thiên
Để giải bài toán này, NCS sử dụng ngôn ngữ lập trình .Net tương tự như trên
đối với chu trình vận tải kín, được thể hiện trong Phụ lục 2.
Khi sử dụng thuật toán tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô trên, bài toán có thể
giải quyết được trong 4 trường hợp thực tế sau:
1. Lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô hoàn toàn mới (Hình 3.8)
Lúc này chương trình sẽ tiến hành giải một ma trận Xij với i là số loại máy
121
xúc có trong database của chương trình, j là số loại ôtô có trong database của
chương trình và chọn ra được đồng bộ tối ưu có giá trị năng suất đồng bộ là lớn
nhất. Đồng thời chương trình cũng tính toán ra số máy xúc và số ôtô cần thiết phục
vụ cho mỏ.
Để giải bài toán trong tường hợp 1, sử dụng ngôn ngữ lập trình .Net như
NCS đã trình bày ở trên để tìm ra giá trị tiệm cận với 1 nhất của ma trận Xij.
2. Lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu trong số các thiết bị đã có sẵn
của mỏ (Hình 3.9)
Lúc này, danh sách checklist của máy xúc và của ôtô sẽ hiện ra cho phép
người sử dụng chọn những thiết bị mà mỏ đã có sẵn. Sau khi chọn xong, chương
trình sẽ tiến hành giải một ma trận Xab với a là số loại máy xúc có sẵn của mỏ đã
được chọn, b là số loại ôtô có sẵn của mỏ đã được chọn.
Để giải bài toán này, NCS sử dụng ngôn ngữ lập trình .Net thực hiện tương
122
tự như trong trường hợp 1 cho ma trận Xab như trong Phụ lục 3.
123
Hình 3.8. Minh họa quá trình lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô hoàn toàn mới
Hình 3.9. Minh họa quá trình lựa chọn đồng bộ máy xúc – ôtô tối ưu
124
trong số các thiết bị đã có sẵn của mỏ
Kết quả tính toán của chương trình sẽ là giá trị tiệm cận với 1 nhất của ma
trận Xij tương ứng với đồng bộ máy xúc - ôtô được chọn. Trong trường hợp này,
chương trình cũng giải quyết một ma trận tương tự như trường hợp 1 nhưng với số
lượng phần tử ít hơn và số vòng lặp nhỏ hơn so với trường hợp 1.
3. Lựa chọn ôtô mới phù hợp với máy xúc đã có của mỏ (Hình 3.10)
Trong trường hợp này, một danh sách kiểm tra (checklist) các máy xúc của
chương trình sẽ được thể hiện cho phép người sử dụng chọn những loại máy xúc có
sẵn của mỏ, chương trình sẽ mặc định giải bài toán tìm giá trị tiệm cận với 1 của
một ma trận Xam với a là số loại máy xúc có sẵn của mỏ và m là số loại ôtô có trong
database của chương trình. Kết quả của bài toán là giá trị đồng bộ lớn nhất của ma
trận Xam.
Trường hợp này, bài toán có dạng tương tự như trường hợp 2, tuy nhiên số
ôtô được chọn mới hoàn toàn trong database của chương trình, do vậy chương trình
phải xử lý một khối lượng công việc tính toán nhiều hơn trường hợp 2 với số vòng
lặp lớn hơn.
Bài toán được giải tương tự như trường hợp 2 với ngôn ngữ lập trình .Net và
được thể hiện trong Phụ lục 4.
4. Lựa chọn máy xúc mới phù hợp với ôtô đã có của mỏ (Hình 3.11)
Trường hợp này ngược lại so với trường hợp 3. Chương trình cũng sẽ giải
quyết một bài toán tương tự với checklist ôtô được hiện ra và người sử dụng sẽ chọn
những ôtô sẵn có của mỏ, chương trình sẽ tiến hành tìm giá trị tiệm cận với 1 của
ma trận Xnb với n là số loại máy xúc có trong database của chương trình, b là số loại
125
ôtô được chọn trong checklist.
Hình 3.10. Minh họa quá trình lựa chọn ôtô mới
126
phù hợp với máy xúc đã có của mỏ
Hình 3.11. Minh họa quá trình lựa chọn máy xúc mới
127
phù hợp với ôtô đã có của mỏ
Bài toán được giải tương tự trường hợp 3 bằng ngôn ngữ lập trình .Net và
được thể hiện trong Phụ lục 5.
Bằng phép lặp để tìm ra giá trị năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của tất cả
các loại máy xúc và ôtô có trong database hoặc máy xúc, ôtô có sẵn của mỏ, kết hợp
với giải bài toán tìm giá trị tối ưu của ma trận bằng ngôn ngữ lập trình .Net, NCS đã
xây dựng chương trình phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ
thiên một cách tối ưu nhất về mặt kỹ thuật dựa trên các thông số đầu vào thực tế của
mỏ và các thông số làm việc của thiết bị do nhà sản xuất đưa ra (các hình từ 3.12 -
3.16). Phần mềm này có tên là Opimization of Shovel and Truck (OST).
128
Hình 3.12. Phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ thiên (OST)
Hình 3.13. Cơ sở dữ liệu máy xúc của phần mềm OST
129
Hình 3.14. Cơ sở dữ liệu ôtô của phần mềm OST
130
Hình 3.15. Đồ thị xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ
Hình 3.16. Các giá trị tính toán theo từng cặp máy xúc - ôtô
131
trên phần mềm OST
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG Với các kết quả đã nghiên cứu và tính toán trong chương 3, NCS rút ra một
số kết luận sau:
- Hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô trên các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như: sự thay đổi cung độ vận
tải do bước dịch chuyển của gương trong quá trình khai thác; chu trình vận tải (kín
hoặc hở) trên các mỏ; các sơ đồ xúc bốc, nhận tải sử dụng; chất lượng của tuyến
đường vận tải,…;
- Trình tự lựa chọn đồng bộ thiết bị có thể là lựa chọn máy xúc trước, có thể
là lựa chọn ôtô trước. Tuy nhiên để tối ưu hóa sự đồng bộ của máy xúc và ôtô trong
trường hợp có nhiều máy xúc, ôtô cần thiết phải lựa chọn đồng thời cả hai thiết bị
và tính toán năng suất đồng bộ cũng như số lượng thiết bị cần thiết phục vụ cho mỏ.
Quá trình tính toán được lặp vô hạn với tất cả các thiết bị theo các trường hợp 1, 2,
3, 4 mà NCS đã trình bày ở trên để tìm ra giá trị năng suất đồng bộ lớn nhất, đồng
thời sẽ là cặp thiết bị máy xúc - ôtô có khả năng phối hợp tối ưu nhất cho mỏ.
- Chương trình phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô trên các mỏ lộ
thiên (OST) do NCS xây dựng nên có thể áp dụng để tính toán lựa chọn đồng bộ
máy xúc ôtô không chỉ cho các mỏ than lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh, mà còn sử
dụng được cho các mỏ lô thiện khai thác quặng, đá VLXD,… của Việt Nam.
Kết quả tính toán bằng chương trình được hiển thị một cách tường minh, rõ
ràng, kèm theo các modul xuất ra bảng dữ liệu excel và đồ thị để làm cơ sở dữ liệu
132
phục vụ cho công tác khảo sát, đầu tư.
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM CHO MỘT SỐ MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG
QUẢNG NINH BẰNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM OST
4.1. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM KHI XÚC BỐC, VẬN TẢI THAN
CHO MỎ THAN CAO SƠN
Mỏ than Cao Sơn là một trong các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh có các
thông số làm việc như sau:
- Công suất khai thác: 3.500.000 tấn than/năm, tương đương với 2.500.000
m3/năm (với trọng lượng riêng của than là 1,4 t/m3);
- Kích thước trung bình của than khi xúc bốc, vận tải là 6 cm;
- Thời gian làm việc trong 1 ca là 8 giờ;
- Số ca làm việc trong 1 ngày là 2 ca;
- Số ngày làm việc trong 1 năm của mỏ là 260 ngày;
- Cung độ vận tải than của mỏ là 3,6 km;
- Vận tốc xe chạy có tải bình quân trên mỏ là 20 km/h;
- Vận tốc xe chạy không tải bình quân trên mỏ là 30 km/h;
- Mỏ sử dụng chu trình vận tải kín.
* Lưu ý: Các thông số trên có thể thay đổi theo điều kiện thực tế.
4.1.1. Trường hợp 1
Trong trường hợp 1, NCS tiến hành tính toán thử nghiệm khi chọn mới hoàn
toàn đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn khi xúc bốc và vận tải than với cơ
sở dữ liệu các thiết bị xúc bốc, vận tải đã có sẵn trong phần mềm.
Với hệ thống cơ sở dữ liệu đã có của phần mềm, sau khi tính toán, phần mềm
cho kết quả đồng bộ tối ưu nhất là sử dụng MXTLGN PC 750-7 với số lượng là 7
chiếc và ôtô có thể là BelAZ 7555B, HD 325-7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo
A40E với số lượng đều là 14 chiếc, tương đương 2 ô tô sẽ phục vụ cho 1 máy xúc.
Năng suất đồng bộ của cặp thiết bị 1 máy xúc - 2 ôtô này là năng suất đồng bộ tối ưu nhất trong tổng số các đồng bộ có trong cơ sở dữ liệu và bằng 125,22 m3/h (tương đương 851,49 m3/ca). Tổng năng suất của 7 máy xúc PC 750-7 và 14 ô tô
133
BelAZ 7555B hoặc HD 325-7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo A40E trong 1
năm là 3.099.423 m3/năm (> 2.500.000 m3/năm), đảm bảo được yêu cầu sản lượng
của mỏ.
Có thể thấy, khi lựa chọn mới hoàn toàn thiết bị máy xúc - ô tô để xúc bốc,
vận tải than cho mỏ than Cao Sơn thì có rất nhiều lựa chọn cho đồng bộ máy xúc - ô
134
tô tối ưu với cơ sở dữ liệu có sẵn trong phần mềm.
135
Hình 4.1. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô mới cho mỏ than Cao Sơn
Hình 4.2. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
136
cho mỏ than Cao Sơn khi chọn mới máy xúc và ôtô
Hình 4.3. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
137
cho mỏ than Cao Sơn khi lựa chọn mới máy xúc - ôtô
Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 3.099.423 m3/năm. Tuy
nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 3.156.752 m3/năm, với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao gồm 7
chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 750-7 và 14 xe ôtô BelAZ 7555B hoặc HD 325-
7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo A40E. Có thể thấy, khi sử dụng chu trình vận
tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị cao hơn 57.329 m3/năm.
4.1.2. Trường hợp 2
Trường hợp 2, NCS tiến hành xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho
các thiết bị có sẵn của mỏ để chọn ra đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất.
Các thiết bị xúc bốc và vận tải hiện đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn được
trình bày trong các bảng 4.1 và 4.2.
Bảng 4.1. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
Ghi chú
Chủng loại TT 1 Máy xúc EKG-4,6+5A 2 Máy xúc EKG-8I 3 Máy xúc EKG-10 4 MXTLGN PC 1800-6 5 MXTLGN PC 750-7 6 MXTLGN PC 1250 7 MXTLGN Hitachi 670 8 MXTLGN CAT-365BL Số lượng 11 8 1 1 2 4 2 2
Bảng 4.2. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng
tại mỏ than Cao Sơn năm 2016
Số lượng, cái
Loại máy, thiết bị, mã hiệu Số TT Hiện có Huy động Tỷ lệ huy động, %
138
1 CAT 773E (58 tấn) (loại B) 2 CAT 773F (55 tấn) (loại B) 22 10 18 9 82 90
20 42 30 14 10 8 15 10 10 3 CAT 777D (96 tấn) (loại B) 4 HD 465-7 (58 tấn) (loại C) 5 HD 465-7R (58 tấn) (loại B) 6 HD 785 (91 tấn) (loại C) 7 Volvo A35D (32.5 tấn) (loại C) 8 Volvo A40E (38 tấn) (loại B) 9 HM 400-2R (36.5 tấn) (loại C) 10 Kamaz 6520 (20 tấn) (loại C) 11 Scania P340 (28 tấn) (loại A) 16 38 28 12 7 7 13 7 9 80 90 93 86 70 88 87 70 90
Từ các số liệu máy xúc và ôtô hiện có của mỏ trong các bảng 4.1 và 4.2, tiến
hành lựa chọn các thiết bị xúc bốc và vận tải trong phần mềm OST (Hình 4.4) và
tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô khi xúc than cho mỏ.
Sau khi tính toán, phần mềm cho kết quả đồng bộ tối ưu nhất là sử dụng
MXTLGN PC 750-7 với số lượng là 7 chiếc và ôtô là Volvo A40E với số lượng là
14 chiếc, tương đương 2 ô tô sẽ phục vụ cho 1 máy xúc. Năng suất đồng bộ của cặp
thiết bị 1 máy xúc - 2 ôtô này là năng suất đồng bộ tối ưu nhất trong tổng số các đồng bộ có trong cơ sở dữ liệu và bằng 125,22 m3/h (tương đương 851,49 m3/ca).
Tổng năng suất của 7 máy xúc PC 1250-7 và 14 ô tô Volvo A40E trong 1 năm là 3.099.423 m3/năm (> 2.500.000 m3/năm) và đảm bảo được yêu cầu sản lượng cho
139
mỏ.
Hình 4.4. Tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô
140
đối với thiết bị có sẵn của mỏ than Cao Sơn sử dụng chu trình vận tải kín
Hình 4.5. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
141
cho mỏ than Cao Sơn với các thiết bị có sẵn của mỏ
Hình 4.6. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
142
cho mỏ than Cao Sơn với các thiết bị sẵn có của mỏ
Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 3.099.423 m3/năm. Tuy
nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 3.156.752 m3/năm, với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao gồm 7
chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 750-7 và 14 xe ôtô Volvo A40E. Có thể thấy,
khi sử dụng chu trình vận tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị cao hơn 57.329 m3/năm.
Có thể thấy, trong số các thiết bị có sẵn của mỏ than Cao Sơn, cặp thiết bị
máy xúc - ô tô cho năng suất đồng bộ tối ưu nhất khi xúc bốc, vận tải than là máy
xúc PC 750-7 và ôtô Volvo A40E. Kết quả này phù hợp với kết quả khi lựa chọn
mới hoàn toàn thiết bị cho mỏ trong trường hợp 1. Điều này cho thấy các thiết bị có
sẵn của mỏ than Cao Sơn đã có phần tối ưu (đối với máy xúc PC 750-7 và ôtô
Volvo A40E). Tuy nhiên, số lượng thiết bị và một số chủng loại thiết bị khác lại
chưa phải là tối ưu trong số các thiết bị có sẵn của mỏ.
4.1.3. Trường hợp 3 Trường hợp 3, với điều kiện mỏ than Cao Sơn đã có sẵn đồng bộ máy xúc và
cần phải chọn mới đồng bộ ôtô, NCS tiến hành lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối
ưu nhất cho mỏ dựa trên thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ và ôtô có trong database của
phần mềm. Các thiết bị xúc bốc đang được sử dụng tại mỏ than Cao Sơn được trình
bày trong bảng 4.1.
Từ các số liệu máy xúc hiện có của mỏ trong bảng 4.1, tiến hành lựa chọn
các thiết bị xúc bốc và vận tải trong phần mềm OST (Hình 4.7) và tính chọn đồng
bộ ôtô khi xúc than cho mỏ.
Với hệ thống thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ, sau khi tính toán bằng phần mềm OST để chọn ra đồng bộ ôtô phù hợp, kết quả cho các cặp đồng bộ máy xúc - ô tô tối ưu tương tự như trường hợp 1. Với các dữ kiện đầu vào của mỏ than Cao Sơn, máy xúc PC 750-7 dường như là máy xúc có khả năng làm việc tối ưu nhất
(với cơ sở dữ liệu và kết quả tính toán của phần mềm OST) khi xúc bốc than trong trường hợp 1 và 2. Do vậy, nếu mỏ đã có máy xúc PC 750-7 và chọn mới ô tô thì kết quả tương tự như trường hợp 1 (chọn mới hoàn toàn máy xúc - ô tô) là điều phù
143
hợp. Các hình 4.7, 4.8 và 4.9 sẽ minh họa kết quả này.
Hình 4.7. Tính chọn đồng bộ máy xúc – ôtô đối với thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ than Cao Sơn,
144
sử dụng chu trình vận tải kín
145
Hình 4.8. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn với các thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ
146
Hình 4.9. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn với các thiết bị xúc bốc sẵn có của mỏ
4.1.4. Trường hợp 4
Trường hợp 4, với điều kiện mỏ than Cao Sơn đã có sẵn đồng bộ ôtô và cần
phải chọn mới đồng bộ máy xúc, NCS tiến hành lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối
ưu nhất cho mỏ dựa trên thiết bị ôtô có sẵn của mỏ và máy xúc có trong database
của phần mềm.
Các thiết bị ôtô đang được sử dụng tại mỏ than Cao Sơn được trình bày trong
bảng 4.2.
Từ các số liệu máy xúc và ôtô hiện có của mỏ than Cao Sơn, tiến hành lựa
chọn ôtô trong phần mềm (Hình 4.10) và tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô khi xúc
than cho mỏ.
Từ các kết quả tính toán trong trường hợp 1 và trường hợp 2, có thể thấy các
loại ô tô BelAZ 7555B, HD 325-7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo A40E là
những loại ô tô tối ưu nhất có trong cơ sở dữ liệu của phần mềm OST sử dụng để
vận tải than cho mỏ than Cao Sơn với các dữ kiện đầu vào như đã cho. Trong số 5
loại ô tô trên, Volvo A40E là loại ô tô duy nhất có sẵn trong hệ thống ô tô vận tải
của mỏ than Cao Sơn. Kết hợp với các kết quả tính toán trong trường hợp 1,2 và 3
thì cặp máy xúc - ô tô tối ưu nhất là PC 750-7 và Volvo A40E, tương tự kết quả
trong trường hợp 2.
Để chứng minh kết quả này, phần mềm OST sẽ được chạy với cơ sở dữ liệu
ô tô có sẵn của mỏ và chọn mới hoàn toàn máy xúc. Các kết quả được thể hiện
147
trong các hình 4.10, 4.11 và 4.12.
148
Hình 4.10. Tính chọn đồng bộ máy xúc – ôtô đối với thiết bị ô tô có sẵn của mỏ than Cao Sơn, sử dụng chu trình vận tải kín
149
Hình 4.11. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn với các thiết bị ô tô có sẵn của mỏ
150
Hình 4.12. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Cao Sơn với các thiết bị ô tô sẵn có của mỏ
4.2. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM KHI XÚC BỐC, VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ BÓC
CHO MỎ THAN ĐÈO NAI
Mỏ than Đèo Nai cũng là một trong các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh,
có các thông số làm việc như sau:
- Khối lượng đất đá bóc: 18.000.000 m3/năm, (với trọng lượng riêng của than
là 2,6 t/m3);
- Kích thước trung bình của đất đá khi xúc bốc, vận tải là 35 cm;
- Thời gian làm việc trong 1 ca là 8 giờ;
- Số ca làm việc trong 1 ngày đối với công tác bóc đất đá là 3 ca;
- Số ngày làm việc trong 1 năm của thiết bị là 250 ngày;
- Cung độ vận tải đất đá của mỏ là 4,6 km;
- Vận tốc xe chạy có tải bình quân trên mỏ là 20 km/h;
- Vận tốc xe chạy không tải bình quân trên mỏ là 30 km/h;
- Mỏ sử dụng chu trình vận tải kín.
* Chú ý: Các thông số trên có thể thay đổi theo điều kiện thực tế.
4.2.1. Trường hợp 1
Trong trường hợp 1, NCS tiến hành tính toán thử nghiệm khi chọn mới hoàn
toàn đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai khi xúc bốc và vận tải đất đá với
cơ sở dữ liệu về thiết bị máy xúc, ôtô có trong phần mềm và số liệu của mỏ như
trên.
Với hệ thống cơ sở dữ liệu đã có của phần mềm, sau khi tính toán, phần mềm
cho kết quả đồng bộ tối ưu nhất là sử dụng MXTLGN PC 1250-7 với số lượng là 38
chiếc và ôtô là CAT 777D với số lượng đều là 76 chiếc, tương đương 2 ô tô sẽ phục
vụ cho 1 máy xúc. Năng suất đồng bộ của cặp thiết bị 1 máy xúc - 2 ôtô này là năng
suất đồng bộ tối ưu nhất trong tổng số các đồng bộ có trong cơ sở dữ liệu và bằng 111,66 m3/h (tương đương 759,26 m3/ca). Tổng năng suất của 38 máy xúc PC 1250- 7 và 76 ô tô CAT 777D trong 1 năm là 21.638.910 m3/năm (>18.000.000 m3/năm)
151
và đảm bảo yêu cầu về sản lượng cho mỏ.
152
Hình 4.13. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô mới cho mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín
Hình 4.14. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
153
cho mỏ than Đèo Nai khi chọn mới máy xúc và ôtô với chu trình vận tải kín
Hình 4.15. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
154
cho mỏ than Đèo Nai khi lựa chọn mới máy xúc - ôtô với chu trình vận tải kín
Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 21.638.910 m3/năm. Tuy
nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 21.727.167 m3/năm, với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao gồm
38 chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 1250-7 và 76 xe ôtô CAT 777D. Có thể
thấy, khi sử dụng chu trình vận tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị cao hơn 88.257 m3/năm.
4.2.2. Trường hợp 2 Trường hợp 2, NCS xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết
bị có sẵn của mỏ để chọn ra cặp đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất.
Các thiết bị xúc bốc và vận tải hiện đang được sử dụng tại mỏ than Đèo Nai
được trình bày trong bảng 4.3 và 4.4.
Bảng 4.3. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Đèo Nai
Năng suất Số Số định mức Loại máy lượng, Ghi chú TT Dung tích gàu xúc, m3 cái của ngành than, m3/ca
Máy xúc tay gầu, 1 EKG-4,6B (5A) 15 1.500 4,65 xúc đất đá
MXTLGN, 2 PC 1250SP-7 1.800 6,7 4 xúc đất đá
MXTLGN, 3 PC 1250-7 1.500 5,2 1 xúc đất đá và than
MXTLGN,
4 PC 750-6 1.200 xúc đất đá và 4,0 2
than
155
MXTLGN, 5 CAT 320 500 1,5 3 xúc than
Bảng 4.4. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng
tại mỏ than Đèo Nai năm 2016
STT Loại xe Tải trọng Số lượng
90 tấn 1 CAT 773 18
96 tấn 2 CAT777 5
55 tấn 3 HD-785 21
55 tấn 4 CAT 773F 21
34 tấn 5 Volvo-HM400 8
Từ các số liệu máy xúc và ôtô hiện có của mỏ trong các bảng 4.3 và 4.4, tiến
hành lựa chọn các thiết bị xúc bốc và vận tải trong phần mềm (Hình 4.16) và tính
chọn đồng bộ máy xúc - ôtô khi xúc đất đá cho mỏ.
Với hệ thống cơ sở dữ liệu đã có của phần mềm OST, sau khi tính toán cho
kết quả đồng bộ tối ưu nhất là sử dụng MXTLGN PC 1250-7 với số lượng là 38
chiếc và ôtô là CAT 777 với số lượng đều là 76 chiếc, tương đương 2 ô tô sẽ phục
vụ cho 1 máy xúc. Năng suất đồng bộ của cặp thiết bị 1 máy xúc - 2 ôtô này là năng
suất đồng bộ tối ưu nhất trong tổng số các đồng bộ có trong cơ sở dữ liệu và bằng 111,66 m3/h (tương đương 759,26 m3/ca). Tổng năng suất của 38 máy xúc PC 1250- 7 và 76 ô tô CAT 777 trong 1 năm là 21.638.910 m3/năm (>18.000.000 m3/năm) và
đảm bảo yêu cầu về năng suất cho mỏ.
Có thể thấy kết quả tính toán bằng phần mềm OST trong trường hợp này
tương tự như trường hợp 1 do ô tô CAT777D và CAT 777 có cùng thông số về tải
156
trọng và dung tích.
157
Hình 4.16. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô có sẵn cho mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín
Hình 4.17. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
158
cho mỏ than Đèo Nai khi chọn máy xúc và ôtô có sẵn với chu trình vận tải kín
Hình 4.18. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô
cho mỏ than Đèo Nai khi lựa chọn máy xúc – ôtô có sẵn với chu trình vận tải kín
Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 21.638.910 m3/năm. Tuy
nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao
gồm 38 chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 1250-7 và 76 xe ôtô CAT 777, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 21.727.167 m3/năm. Có thể
thấy, khi sử dụng chu trình vận tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị sẽ cao hơn 88.257 m3/năm.
4.2.3. Trường hợp 3
Trường hợp 3, với điều kiện mỏ than Đèo Nai đã có sẵn đồng bộ máy xúc và
cần phải chọn mới đồng bộ ôtô, NCS tiến hành lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối
ưu nhất cho mỏ dựa trên thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ và ôtô có trong database của
phần mềm.
Các thiết bị xúc bốc đang được sử dụng tại mỏ than Đèo Nai được trình bày
trong bảng 4.3.
Từ các số liệu máy xúc hiện có của mỏ trong bảng 4.3, tiến hành lựa chọn
các thiết bị xúc bốc và vận tải trong phần mềm (Hình 4.19) và tính chọn đồng bộ
ôtô cho mỏ khi xúc đất đá cho mỏ.
Với hệ thống thiết bị xúc bốc có sẵn của mỏ, sau khi tính toán bằng phần
159
mềm OST để chọn ra đồng bộ ôtô phù hợp, kết quả cho các cặp đồng bộ máy xúc -
ô tô tối ưu tương tự như trường hợp 1. Với các dữ kiện đầu vào của mỏ than Đèo
Nai, máy xúc PC 1250-7 dường như là máy xúc có khả năng làm việc tối ưu nhất
(với cơ sở dữ liệu và kết quả tính toán của phần mềm OST) khi xúc bốc đất đá trong
trường hợp 1 và 2. Do vậy, nếu mỏ đã có máy xúc PC 1250-7 và chọn mới ô tô thì
kết quả tương tự như trường hợp 1 (chọn mới hoàn toàn máy xúc - ô tô) là điều phù
160
hợp. Các hình 4.19, 4.20 và 4.21 sẽ minh họa kết quả này.
Hình 4.19. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị máy xúc có sẵn của mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín
161
khi vận tải đất đá trên mỏ
Hình 4.20. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
162
khi chọn đồng bộ ô tô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu trình vận tải kín
Hình 4.21. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Đèo Nai
163
khi lựa chọn mới ôtô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ với chu trình vận tải kín
4.2.4. Trường hợp 4
Trường hợp 4, với điều kiện mỏ than Đèo Nai đã có sẵn đồng bộ ôtô và cần
phải chọn mới đồng bộ máy xúc, NCS tiến hành lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối
ưu nhất cho mỏ dựa trên thiết bị ôtô có sẵn của mỏ và máy xúc có trong database
của phần mềm.
Các thiết bị ôtô đang được sử dụng tại mỏ than Đèo Nai được trình bày trong
bảng 4.4.
Từ các số liệu máy xúc và ôtô hiện có của mỏ trong bảng 4.4, tiến hành lựa
chọn ôtô trong phần mềm (Hình 4.22) và tính chọn đồng bộ máy xúc - ôtô khi xúc
đất đá cho mỏ.
Từ các kết quả tính toán trong trường hợp 1 và trường hợp 2, có thể thấy
CAT 777 hoặc CAT 777D là những loại ô tô tối ưu nhất có trong cơ sở dữ liệu của
phần mềm OST sử dụng để vận tải đất đá cho mỏ than Đèo Nai với các dữ kiện đầu
vào như đã cho. Trong đó, CAT 777 là loại ô tô duy nhất có sẵn trong hệ thống ô tô
vận tải của mỏ than Đèo Nai. Kết hợp với các kết quả tính toán trong trường hợp
1,2 và 3 thì cặp máy xúc - ô tô tối ưu nhất là PC 1250-7 và CAT 777, tương tự kết
quả trong trường hợp 2.
Để chứng minh kết quả này, phần mềm OST sẽ được chạy với cơ sở dữ liệu
ô tô có sẵn của mỏ và chọn mới hoàn toàn máy xúc. Các kết quả được thể hiện
164
trong các hình 4.22, 4.23 và 4.24.
Hình 4.22. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị ô tô có sẵn của mỏ than Đèo Nai với chu trình vận tải kín
165
khi vận tải đất đá trên mỏ
Hình 4.23. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Đèo Nai
166
khi chọn đồng bộ máy xúc dựa trên cơ sở dữ liệu ô tô có sẵn của mỏ với chu trình vận tải kín
Hình 4.24. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc – ôtô cho mỏ than Đèo
Nai khi lựa chọn mới ôtô dựa trên cơ sở dữ liệu máy xúc có sẵn của mỏ
với chu trình vận tải kín
4.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Qua tính toán thử nghiệm khi xúc bốc, vận tải than cho mỏ than Cao Sơn và
xúc bốc, vận tải đất đá cho mỏ than Đèo Nai bằng chương trình phần mềm OST với
4 trường hợp xảy ra cho thấy: năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của cả hai mỏ tối ưu
nhất khi tiến hành lựa chọn mới hoàn toàn thiết bị cho mỏ. Với cơ sở dữ liệu hiện
có của phần mềm OST thì thiết bị sử dụng tại thì cả mỏ than Cao Sơn và Đèo Nai
đều có thể tối ưu hóa đồng bộ máy xúc – ô tô được theo tính toán của phần mềm
OST, tuy nhiên số lượng thiết bị tại mỏ chưa đáp ứng được đồng bộ trên.
Trong trường hợp mỏ đã có sẵn máy xúc và ôtô, chương trình phần mềm
167
OST cũng đã tìm ra được cặp máy xúc - ôtô phối hợp cho hiệu quả cao nhất tương
ứng với năng suất đồng bộ của chúng. Qua so sánh với sự phối hợp hiện tại trên hai
mỏ than Cao Sơn và Đèo Nai cho thấy các mỏ chỉ đáp ứng được một phần nhỏ đồng
bộ máy xúc – ô tô, phần lớn là chưa đồng bộ cả về chủng loại và số lượng.
Ngoài ra, như NCS đã phân tích thì một trong những nguyên nhân làm giảm
năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cũng như hiệu quả sản xuất của mỏ là các mỏ đều
sử dụng nhiều thiết bị quá cũ, chỉ đạt loại C và B và đã hết khấu hao khi sử dụng.
Do vậy, các thiết bị này cần phải được thay mới. Để tiến hành thay mới, có thể sử
dụng chương trình phần mềm OST để tính toán và chọn loại ôtô hoặc máy xúc phù
hợp nhất với thiết bị đang có của mỏ sao cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô là
cao nhất như trường hợp 3 và trường hợp 4 mà NCS đã tính toán thử nghiệm ở trên.
Chương trình phần mềm OST cho phép sử dụng trong mọi trường hợp để
tính toán và lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu cho mỏ. Ngoài ra, kết quả tính
toán cho phép đối chiếu, so sánh giữa các phương án đồng bộ máy xúc - ôtô khác
168
nhau, giúp cho người sử dụng đưa ra quyết định chính xác trước khi đầu tư.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua 4 chương đã nghiên cứu trong luận án, kết hợp với các kết quả tính toán
thử nghiệm thực tế tại các mỏ than Đèo Nai và Cao Sơn, NCS rút ra một số kết luận
sau:
- Hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô trên các mỏ than lộ thiên vùng
Quảng Ninh còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như: sự thay đổi cung độ
vận tải do bước dịch chuyển của gương trong quá trình khai thác; chu trình vận tải
(kín hoặc hở) trên các mỏ; các sơ đồ xúc bốc, nhận tải mỏ đang sử dụng; chất lượng
của tuyến đường vận tải… Để nâng cao được năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho
các mỏ cần phải giải quyết được các vấn đề trên.
- Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế có thể áp dụng để tính toán, lựa
chọn đồng bộ máy xúc - ôtô, tuy nhiên, chúng vẫn có những hạn chế nhất định và vì
vậy vẫn chưa có một công trình nào có thể giải quyết tổng quát được bài toán lựa
chọn đồng bộ máy xúc - ôtô trong trường hợp số lượng các thiết bị nhiều và phù
hợp với điều kiện thực tế của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh của Việt Nam.
- Trình tự lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô có thể là lựa chọn máy xúc trước
hoặc ôtô trước. Tuy nhiên để tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô một cách toàn diện,
cần thiết phải lựa chọn đồng thời cả hai thiết bị và tính toán năng suất đồng bộ cũng
như số lượng thiết bị cần thiết phục vụ cho mỏ. Các thiết bị xúc bốc, vận tải khi lựa
chọn được thử lần lượt với nhau theo từng cặp và tính toán năng suất đồng bộ để
tìm ra giá trị năng suất đồng bộ tối ưu nhất. Đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất của
các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh là đồng bộ có tỷ số đồng bộ giữa năng suất
máy xúc và ôtô tiệm cận với 1.
- Chương trình phần mềm tính toán toán tối ưu hóa đồng bộ máy xúc - ôtô
(OST) mà NCS đưa ra có thể khắc phục được một cách tổng thể các khó khăn đang
gặp phải của một số mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh. Thuật toán sử dụng phép
169
lặp vô hạn để tính toán lần lượt cho tất cả các loại máy xúc và các loại ôtô được liệt
kê và đưa ra ma trận với các giá trị đã tính toán và tìm giá trị đồng bộ hợp lý nhất
trong ma trận đó. Do đó, giới hạn tìm kiếm của thuật toán sẽ rộng hơn rất nhiều,
phụ thuộc vào số lượng thiết bị được liệt kê và thuật toán sẽ chọn ra được cặp đồng
bộ máy xúc - ôtô hợp lý nhất. Ngoài ra, chương trình tính toán đồng bộ OST còn
cho phép người dùng cập nhật liên tục các thiết bị máy xúc, ôtô khi mà thị trường
thiết bị trên thế giới luôn phát triển và thay đổi liên tục.
- Năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng
Ninh tối ưu nhất khi tiến hành lựa chọn mới hoàn toàn thiết bị cho mỏ do chủng loại
thiết bị phong phú, các thông số làm việc của thiết bị đa dạng, nhiều kích cỡ khác
nhau. Trong trường hợp mỏ đã có sẵn máy xúc và ôtô, phần mềm OST đã tìm ra
được cặp máy xúc - ôtô phối hợp cho hiệu quả cao nhất tương ứng với năng suất
đồng bộ của chúng. Trong trường hợp mỏ đã có sẵn máy xúc, cần chọn đồng bộ ôtô
và ngược lại hoặc khi cần thay thế các thiết bị mới, phần OST sẽ tính toán và chọn
ra loại thiết bị có năng suất phù hợp nhất với thiết bị sẵn có của mỏ để làm cơ sở
tham khảo cho các mỏ khi mua sắm, thay thế các thiết bị mới.
2. KIẾN NGHỊ
Với những tồn tại của các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh hiện nay và
những vấn đề chưa giải quyết hết được trong luận án, NCS đề xuất một số kiến nghị
và hướng nghiên cứu để tiếp tục phát triển:
- Nghiên cứu thuật toán điều hành thiết bị với chu trình vận tải kín trên các
mỏ lộ thiên.
- Tính toán và so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án phối hợp giữa
170
máy xúc và ôtô để xác định hiệu quả sản xuất, kinh doanh của mỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Tạ Khải Đại (2010), "Nghiên cứu khả năng ứng dụng một số thuật toán phù hợp trong việc lựa chọn đồng bộ thiết bị cho một số mỏ lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh", Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
2. Hồ Sĩ Giao (2011), "Khai thác khoáng sản rắn bằng phương pháp lộ thiên", Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Vũ Đình Hiếu (2016), "Thuật toán Monte Carlo và khả năng ứng dụng của nó trong lựa chọn đồng bộ máy xúc - ô tô trên các mỏ lộ thiên ở Việt Nam", Tạp chí Công nghiệp Mỏ, (Số 2/2016), tr. 53-58.
4. Lê Thị Thu Hoa (2012), "Nghiên cứu xây dựng các sơ đồ xúc bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược nhằm nâng cao hiệu quả khai thác chọn lọc trên một số mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh", Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
5. Nguyễn Văn Kháng (2005), Máy và tổ hợp thiết bị vận tải, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
6. Đoàn Trọng Luật, Bùi Xuân Nam,Nguyễn Hoàng (2016), "Nghiên cứu thuật toán xếp hàng và khả năng ứng dụng của nó trên các mỏ lộ thiên ở Việt Nam", Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT mỏ toàn quốc lần thứ 25, Hội Khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam, Cửa Lò - Việt Nam, tr. 288-294.
7. Bùi Xuân Nam (2006), "Về các phương pháp lựa chọn đồng bộ xúc bốc - vận tải trên mỏ lộ thiên", Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT mỏ toàn quốc lần thứ 17, Hội Khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam, Đà Nẵng - Việt Nam, tr. 201- 205.
8. Bùi Xuân Nam, Nguyễn Văn Sáng, Trần Văn Dũng, Trần Khắc Hùng,Phạm Thái Hợp (2015), Nâng cao hiệu quả khai thác các mỏ đá xây dựng khu vực Nam Bộ, Nhà xuất bản Xây dựng.
9. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2009), Cẩm nang công nghệ và thiết bị mỏ, Quyển I - Khai thác mỏ lộ thiên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
10. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (2016), Tài liệu kỹ thuật
mỏ than Cao Sơn.
11. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (2016), Tài liệu kỹ thuật
171
mỏ than Cọc Sáu.
12. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (2016), Tài liệu kỹ thuật
mỏ than Đèo Nai.
13. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (2016), Báo cáo tổng kết
hoạt động sản xuất kinh doanh.
14. Lê Văn Quyển (2009), "Nghiên cứu mức độ đập vỡ đất đá bằng nổ mìn và xác định mức độ đập vỡ đất đá hợp lý cho một số mỏ lộ thiên Việt Nam", Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
15. Lưu Văn Thực (2014), "Nghiên cứu công nghệ khai thác mỏ quặng sắt lộ thiên dưới mức thoát nước tự chảy trong điều kiện địa chất và địa chất thủy văn phức tạp ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
16. Nhâm Văn Toán (2004), "Cân đối số lượng thiết bị trong dây chuyền xúc bốc, vận tải trên các mỏ lộ thiên bằng bài toán kinh tế", Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất. Số 6, 04-2004, tr. 49-53.
17. Đỗ Ngọc Tước, Bùi Duy Nam, Lê Bá Phước,Đàm Công Khoa (2012), "Nghiên cứu lựa chọn phương án vận tải đất đá thải hợp lý cho mỏ than Đèo Nai", Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin, (Số 5/2012).
18. Đỗ Ngọc Tước (2014), "Nghiên cứu công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
19. Đặng Trần Việt (2007), "Nghiên cứu đồng bộ hoá thiết bị cơ giới hoá trạm tải liên hiệp trên mỏ lộ thiên và mặt bằng công nghiệp mỏ Việt Nam", Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
20. Nguyễn Phụ Vụ,Phan Xuân Bình (2000), "Xác định năng suất tổ hợp ôtô - máy xúc trong các mỏ lộ thiên có tính độ tin cậy", Tạp chí Công nghiệp Mỏ, (Số 5), tr. 7.
21. Trần Mạnh Xuân (2011), Các Quá trình sản xuất trên mỏ lộ thiên, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
TIẾNG ANH
22. Serji N Amirkhanian,Nancy J Baker (1992), "Expert system for equipment selection for earth-moving operations", Journal of Construction Engineering and Management. 118(2), p. 318-331.
23. H Bakhshandeh Amnieh, MR Mozdianfard,A Siamaki (2010), "Predicting of blasting vibrations in Sarcheshmeh copper mine by neural network", Safety Science. 48(3), p. 319-325.
172
24. Louis Caccetta,Stephen P Hill (2003), "An application of branch and cut to open pit mine scheduling", Journal of global optimization. 27(2), p. 349-365.
25. David Gordon Carmichael (1987), Engineering queues in construction and mining, 5633212, John Wiley and Sons Inc.,New York, NY, United States.
26. Abdulkadir Cevik, Ebru Akcapinar Sezer, Ali Firat Cabalar,Candan Gokceoglu (2011), "Modeling of the uniaxial compressive strength of some clay-bearing rocks using neural network", Applied Soft Computing. 11(2), p. 2587-2594.
27. Emmanuel K Chanda,Steven Gardiner (2010), "A comparative study of truck cycle time prediction methods in open-pit mining", Engineering, construction and architectural management. 17(5), p. 446-460.
28. MP Clarke, B Denby,D Schofield (1990), "Decision making tools for surface mine equipment selection", Mining Science and Technology. 10(3), p. 323-335.
29. Roussos Dimitrakopoulos (1998), "Conditional simulation algorithms for modelling orebody uncertainty in open pit optimisation", International Journal of Surface Mining, Reclamation and Environment. 12(4), p. 173-179.
30. H Eivazy,H Askari-Nasab (2012), "A mixed integer linear programming model for short-term open pit mine production scheduling", Mining Technology. 121(2), p. 97-108.
31. Samuel Frimpong, Jerry M Whiting,Jozef Szymanski (1998), "Stochastic- optimization annealing of an intelligent open pit mine design", Mineral Resources Engineering. 7(01), p. 15-27.
32. Samuel Frimpong, E Asa,J Szymanski (2002), "Intelligent modeling: Advances in open pit mine design and optimization research", International Journal of Surface Mining, Reclamation and Environment. 16(2), p. 134-143.
33. A Haidar, S Naoum, R Howes,J Tah (1999), "Genetic algorithms application and testing for equipment selection", Journal of Construction Engineering and Management. 125(1), p. 32-38.
34. Ke-qiang HE,Jian-he LEI (2001), "A predication of the slope stability based on
neural network [J]", Geology and Prospecting. 6, p. 019.
35. Melih Iphar, Mahmut Yavuz,Hakan Ak (2008), "Prediction of ground vibrations resulting from the blasting operations in an open-pit mine by adaptive neuro-fuzzy inference system", Environmental Geology. 56(1), p. 97- 107.
36. Thys B Johnson (1968), Optimum open pit mine production scheduling, CALIFORNIA UNIV BERKELEY OPERATIONS RESEARCH CENTER.
173
37. Manoj Khandelwal,TN Singh (2009), "Prediction of blast-induced ground vibration using artificial neural network", International Journal of Rock Mechanics and Mining Sciences. 46(7), p. 1214-1222.
38. Katsuaki Koike,Setsuro Matsuda (2003), "Characterizing content distributions of impurities in a limestone mine using a feedforward neural network", Natural resources research. 12(3), p. 209-222.
39. Bozo Kolonja, David R Kalasky,Jan M Mutmansky (1993), Optimization of dispatching criteria for open-pit truck haulage system design using multiple comparisons with the best and common random numbers, Proceedings of the 25th conference on Winter simulation, ACM, p. 393-401.
40. Bindhu Lal,Sanjaya Shankar Tripathy (2012), "Prediction of dust concentration in open cast coal mine using artificial neural network", Atmospheric Pollution Research. 3(2), p. 211-218.
41. Chris Lambert (1972), Application of integer programming to effect optimum truck and shovel selection in open pit mines, Department of Mining, Metallurgical and Fuels Engineering, University of Utah.
42. Y Lizotte, E Bonates,A Leclerc (1989), "Analysis of truck dispatching with dynamic heuristic procedures", Proceeding of off-highway haulage in Surface mines, Balkema, p. 47-55.
43. Rodrigo Mena, Enrico Zio, Fredy Kristjanpoller,Adolfo Arata (2013), "Availability-based simulation and optimization modeling framework for open- pit mine truck allocation under dynamic constraints", International Journal of Mining Science and Technology. 23(1), p. 113-119.
44. Manfred Meyer (1969), "Applying linear programming to the design of ultimate
pit limits", Management Science. 16(2), p. B-121-B-135.
45. Mostafa Tantawy Mohamed (2009), "Artificial neural network for prediction and control of blasting vibrations in Assiut (Egypt) limestone quarry", International Journal of Rock Mechanics and Mining Sciences. 46(2), p. 426- 431.
46. M Monjezi, TN Singh, Manoj Khandelwal, Shivam Sinha, Vishal Singh,I Hosseini (2006), "Prediction and analysis of blast parameters using artificial neural network", Noise & Vibration Worldwide. 37(5), p. 8-16.
47. M Monjezi, A Bahrami,A Yazdian Varjani (2010), "Simultaneous prediction of fragmentation and flyrock in blasting operation using artificial neural networks", International Journal of Rock Mechanics and Mining Sciences. 47(3), p. 476-480.
174
48. M Monjezi, H Amini Khoshalan,A Yazdian Varjani (2012), "Prediction of flyrock and backbreak in open pit blasting operation: a neuro-genetic approach", Arabian Journal of Geosciences. 5(3), p. 441-448.
49. Thomas J O'Neil,CB Manula (1966), Computer simulation of materials handling in open pit mining, Pennsylvania State Univ., University Park (USA). Dept. of Mining.
50. Milton T Pana (1965), The simulation approach to open pit design, APCOM
SYMPOSIUM.
51. Runge Ltd. (2003), Talpac Tutorial
52. A Sadri, M Ataeepour,S Gargari (2007), Development of an open pit transportation software based on combined model of truck-shovel assignment, 7th International Scientific Conference-SGEM2007, SGEM Scientific GeoConference.
53. François Soumis,Jorgen Elbrond (1990), "Truck dispatching software using mathematical programming implemented on IBM-PC", Cahiers du GERAD.
54. Victor A Temeng, Francis O Otuonye,James O Frendewey Jr (1997), "Real- time truck dispatching using a transportation algorithm", International Journal of Surface Mining, Reclamation and Environment. 11(4), p. 203-207.
55. J Wm White, MJ Arnold,JG Clevenger (1982), "Automated open-pit truck dispatching at Tyrone", E&MJ-ENGINEERING AND MINING JOURNAL. 183(6), p. 76-84.
56. J Wm White, JP Olson,SI Vohnout (1993), "On improving truck/shovel
productivity in open pit mines", CIM bulletin. 86, p. 43-43.
TIẾNG NGA
57. Юрий Иванович Анистратов (1995), Технологические процессы открытых
горных работ, Недра М.
58. АИ Арсентьев,ГА Холодняков (1994), "Проектирование горных работ при
открытой разработке месторождений", Недра. 3.
59. БА Богатов,НИ Березовский (2005), "Добыча и переработка горных пород.
Осадочные горные породы".
60. АД Кольга, ВД Горячих,НП Меченко (2014), "Повышение эффективности использования карьерного транспорта", Добыча, обработка и применение природного камня, 93-97.
175
61. ЕВ Курехин (2011), "Область и границы применения экскаваторно- автомобильно-отвальных комплексов для разработки малых угольных разрезов", Вестник Кузбасского государственного технического университета(1).
62. ДВ ЛИТВИНОВ, МИТИН,ДВ ШУТИЛОВ МВ
(2014), ТЕХНОЛОГИЧЕСКИЕ РЕШЕНИЯ ПО ВЫБОРУ ЭКСКАВАТОРОВ, Инновации в технологиях и образовании, 41-45.
63. Николай Васильевич Мельников, АИ Арсентьев, МС Газизов, МФ Гирко, ГП Демидюк, АМ Демин, ИС Копань, ВИ Костенко, ЕР Леонов,НН Мельников (1973), "Теория и практика открытых разработок".
64. ПИ Томаков ИК Наумов (1986), "Технология, механизация и организация
открытых горных работ".
65. ВВ Ржевский (1985), "Открытые горные работы. Ч. 2. Технология и
комплексная механизация/М", Недра, 549.
66. ВВ Хронин (1993), "Проектирование карьеров", М.: Недра.
67. Н А Чинакал (1971), Технология и механизация открытых горных работ,
Наука. Сиб. отд-ние.
работы", Сборник открытые
176
68. Чан Мань Шуан (1986), "Опытные добычи строительных материалов на карьере с помощью взрывных работ и транспортируют с помощью средств научных горные механизации на трудов(Московский горный университет (МГУ)), 54-59.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
I. Tiếng việt
1. Bùi Xuân Nam, Nguyễn Lệ Thu, Đoàn Trọng Luật (2010), “Một phương pháp lựa chọn loại ôtô vận tải đất đá cho các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, (số 5), tr. 7-9.
2. Đoàn Trọng Luật, Bùi Xuân Nam, Tạ Khải Đại (2010), “Phương pháp điều khiển hoạt động của ôtô khi phối hợp với máy xúc trong khai thác lộ thiên”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, (số 5), tr. 3-4.
3. Nguyễn Đức Khoát, Bùi Xuân Nam, Đoàn Trọng Luật (2011), “Giải thuật Genetic trong điều hành vận tải trên mỏ lộ thiên”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, (số 2), tr. 22-23.
4. Nguyễn Hoàng, Đỗ Ngọc Hoàn, Lê Thị Minh Hạnh, Đoàn Trọng Luật (2014), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước của cục đá nổ mìn với các khâu xúc bốc và vận tải trên mỏ lộ thiên”, Báo cáo Hội nghị khoa học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ 24 - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, tr. 107-114.
5. Đoàn Trọng Luật, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Hoàng (2016), “Nghiên cứu thuật toán xếp hàng và khả năng ứng dụng của nó trên các mỏ lộ thiên ở Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ 25 - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, Cửa Lò - Việt Nam, tr.288-294.
6. Đoàn Trọng Luật, Nguyễn Hoàng (2016), “Sự phối hợp giữa máy xúc và ôtô tại một số mỏ than lộ thiên lớn vùng Cẩm Phả - Những bất cập và hướng khắc phục”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, (số 2), tr. 6-10.
7. Đoàn Trọng Luật, Bùi Xuân Nam (2017), “Ứng dụng phương pháp góc Tây Bắc để giải bài toán vận tải hở trên các mỏ lộ thiên Việt Nam”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ - Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam, (số 1), tr. 6-10.
II. Tiếng anh
177
1. Nguyen Hoang, Doan Trong Luat, Le Qui Thao, Do Ngoc Hoan, Pham Van Viet (2014), “Determination of shovel-truck productivities in open-pit mines”, The 3rd International Conference on Advances in Mining and Tunneling, Vung Tau, 21-22 October 2014, Publishing House for Science and Technology, P. 103-108.
PHỤ LỤC
178
PHỤ LỤC 1
(Mã code tính toán đồng bộ tối ưu với chu trình vận tải kín)
Tct = S * 60 / Vct;
Tkt = S * 60 / Vkt;
for (int i = 0; i < arrRowMayxuc.Count(); i++)
{
DataRow drMayxuc = arrRowMayxuc[i];
E = (decimal)drMayxuc["DungtichGauxuc"];
Krg = getKrgKxdByE("krg", E);
Kxd = getKrgKxdByE("kxd", E);
if (Krg == 0 || Kxd == 0)
{
continue;
}
Kcn = (decimal)drMayxuc["HesoSudungCongnghe"];
Kx = Kxd / Krg;
Tq = (decimal)Math.Pow(
((Math.Pow((double)((decimal)3.5 * (decimal)E +
(decimal)0.42 * (decimal)Math.Pow((double)E, 2)), (double)5 / 3)
* Math.Pow((double)B, 2))
/ (double)E),
(double)1 / 3);
Tx = ((194 * Dm * Dm) / E) + (E / ((decimal)0.11 * E + (decimal)0.6));
Tc = Tx + Tq + Tdx;
Qkt = (3600 * E * Kx * Kcn) / Tc;
Qca = Qkt * Tca * Nt;
179
Qnx = Qca * n * N;
Nx = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qnx));
DataRow drKetqua = _dtKetqua.NewRow();
for (int j = 0; j < arrRowOto.Count(); j++)
{
DataRow drOto = arrRowOto[j];
q0 = (decimal) drOto["TaitrongXe"];
V0 = (decimal) drOto["DungtichThungXe"];
if (Y < q0/V0)
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((V0 * Kl) / (Kxd * E)));
Kvo = ng * E * Kxd * Kl / V0;
}
else
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((q0 * Krg) / (Kxd * E *
Y)));
Kq = (ng * E * Kxd * Y) / (q0 * Krg);
}
Tnt = ng * Tc / 3600;
Tnt = Tnt * 60;
Tco = Tnt + Tct + Tkt + Tdo + Tm + Tg;
if (Y < q0/V0)
{
Qo = (60*V0*Kvo*Tca*Nt) / Tco;
180
}
else
{
Qo = (60*q0*Kq*Tca*Nt) / (Y * Tco);
}
if (isChuTrinhKin)
{
No = 0;
do
{
No++;
}
while (Qca >= Qo * No);
No--;
if (No == 0)
{
No = 1;
}
Nom = No*Nx;
Adb = Qca / (Qo * No);
Qdb = Qo * No;
}
else
{
Qx = Qnx * Nx;
if (Y < q0 / V0)
{
Qon = Qo * n * N;
181
}
else
{
Qon = Y * Qo * n * N;
}
No = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qon));
Qot = Qon * No;
Adb = Qx / Qot;
Qdb = Qot;
}
countSoCap++;
if (Adb >= 1 && (countSoCapMax == 0 || Adb < AdbMin))
{
countSoCapMax++;
AdbMin = Adb;
QdbMin = Qdb;
NxMax = Nx;
if (isChuTrinhKin)
{
NoMax = Nom;
}
else
{
NoMax = No;
}
_idMayxucMax = drMayxuc["ID"].ToString();
_idOtoMax = drOto["ID"].ToString();
mahieuMayxucMax = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
mahieuOtoMax = drOto["Mahieu"].ToString();
182
sttCapMax = countSoCap.ToString();
}
drKetqua["ID"] = drMayxuc["ID"].ToString();
drKetqua["title"] = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
drKetqua[drOto["ID"].ToString()] = Math.Round(Adb, 6);
}
_dtKetqua.Rows.Add(drKetqua);
183
}
PHỤC LỤC 2
(Mã code tính toán đồng bộ tối ưu với chu trình vận tải hở)
Tct = S * 60 / Vct;
Tkt = S * 60 / Vkt;
for (int i = 0; i < arrRowMayxuc.Count(); i++)
{
DataRow drMayxuc = arrRowMayxuc[i];
E = (decimal)drMayxuc["DungtichGauxuc"];
Krg = getKrgKxdByE("krg", E);
Kxd = getKrgKxdByE("kxd", E);
if (Krg == 0 || Kxd == 0)
{
continue;
}
Kcn = (decimal)drMayxuc["HesoSudungCongnghe"];
Kx = Kxd / Krg;
Tq = (decimal)Math.Pow(
((Math.Pow((double)((decimal)3.5 * (decimal)E +
(decimal)0.42 * (decimal)Math.Pow((double)E, 2)), (double)5 / 3)
* Math.Pow((double)B, 2))
/ (double)E),
(double)1 / 3);
Tx = ((194 * Dm * Dm) / E) + (E / ((decimal)0.11 * E +
(decimal)0.6));
Tc = Tx + Tq + Tdx;
184
Qkt = (3600 * E * Kx * Kcn) / Tc;
Qca = Qkt * Tca * Nt;
Qnx = Qca * n * N;
Nx = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qnx));
DataRow drKetqua = _dtKetqua.NewRow();
for (int j = 0; j < arrRowOto.Count(); j++)
{
DataRow drOto = arrRowOto[j];
q0 = (decimal) drOto["TaitrongXe"];
V0 = (decimal) drOto["DungtichThungXe"];
if (Y < q0/V0)
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((V0 * Kl) / (Kxd *
E)));
Kvo = ng * E * Kxd * Kl / V0;
}
else
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((q0 * Krg) / (Kxd *
E * Y)));
Kq = (ng * E * Kxd * Y) / (q0 * Krg);
}
Tnt = ng * Tc / 3600;
Tnt = Tnt * 60;
Tco = Tnt + Tct + Tkt + Tdo + Tm + Tg;
185
if (Y < q0/V0)
{
Qo = (60*V0*Kvo*Tca*Nt) / Tco;
}
else
{
Qo = (60*q0*Kq*Tca*Nt) / (Y * Tco);
}
if (isChuTrinhKin)
{
No = 0;
do
{
No++;
}
while (Qca >= Qo * No);
No--;
if (No == 0)
{
No = 1;
}
Nom = No*Nx;
Adb = Qca / (Qo * No);
Qdb = Qo * No;
}
else
{
Qx = Qnx * Nx;
186
if (Y < q0 / V0)
{
Qon = Qo * n * N;
}
else
{
Qon = Y * Qo * n * N;
}
No = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) /
Qon));
Qot = Qon * No;
Adb = Qx / Qot;
Qdb = Qot;
}
countSoCap++;
if (Adb >= 1 && (countSoCapMax == 0 || Adb < AdbMin))
{
countSoCapMax++;
AdbMin = Adb;
QdbMin = Qdb;
NxMax = Nx;
if (isChuTrinhKin)
{
NoMax = Nom;
}
else
{
NoMax = No;
187
}
_idMayxucMax = drMayxuc["ID"].ToString();
_idOtoMax = drOto["ID"].ToString();
mahieuMayxucMax = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
mahieuOtoMax = drOto["Mahieu"].ToString();
sttCapMax = countSoCap.ToString();
}
drKetqua["ID"] = drMayxuc["ID"].ToString();
drKetqua["title"] = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
drKetqua[drOto["ID"].ToString()] = Math.Round(Adb, 6);
}
_dtKetqua.Rows.Add(drKetqua);
188
}
PHỤ LỤC 3
(Mã code lập trình phần mềm OST trong trường hợp 2)
Tct = S * 60 / Vct;
Tkt = S * 60 / Vkt;
for (int i = 0; i < arrRowMayxuc.Count(); i++)
{
DataRow drMayxuc = arrRowMayxuc[i];
E = (decimal)drMayxuc["DungtichGauxuc"];
Krg = getKrgKxdByE("krg", E);
Kxd = getKrgKxdByE("kxd", E);
if (Krg == 0 || Kxd == 0)
{
continue;
}
Kcn = (decimal)drMayxuc["HesoSudungCongnghe"];
Kx = Kxd / Krg;
Tq = (decimal)Math.Pow(
((Math.Pow((double)((decimal)3.5 * (decimal)E +
(decimal)0.42 * (decimal)Math.Pow((double)E, 2)), (double)5 / 3)
* Math.Pow((double)B, 2))
/ (double)E),
(double)1 / 3);
Tx = ((194 * Dm * Dm) / E) + (E / ((decimal)0.11 * E + (decimal)0.6));
Tc = Tx + Tq + Tdx;
189
Qkt = (3600 * E * Kx * Kcn) / Tc;
Qca = Qkt * Tca * Nt;
Qnx = Qca * n * N;
Nx = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qnx));
DataRow drKetqua = _dtKetqua.NewRow();
for (int j = 0; j < arrRowOto.Count(); j++)
{
DataRow drOto = arrRowOto[j];
q0 = (decimal) drOto["TaitrongXe"];
V0 = (decimal) drOto["DungtichThungXe"];
if (Y < q0/V0)
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((V0 * Kl) / (Kxd * E)));
Kvo = ng * E * Kxd * Kl / V0;
}
else
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((q0 * Krg) / (Kxd * E *
Y)));
Kq = (ng * E * Kxd * Y) / (q0 * Krg);
}
Tnt = ng * Tc / 3600;
Tnt = Tnt * 60;
Tco = Tnt + Tct + Tkt + Tdo + Tm + Tg;
if (Y < q0/V0)
190
{
Qo = (60*V0*Kvo*Tca*Nt) / Tco;
}
else
{
Qo = (60*q0*Kq*Tca*Nt) / (Y * Tco);
}
if (isChuTrinhKin)
{
No = 0;
do
{
No++;
}
while (Qca >= Qo * No);
No--;
if (No == 0)
{
No = 1;
}
Nom = No*Nx;
Adb = Qca / (Qo * No);
Qdb = Qo * No;
}
else
{
Qx = Qnx * Nx;
if (Y < q0 / V0)
191
{
Qon = Qo * n * N;
}
else
{
Qon = Y * Qo * n * N;
}
No = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qon));
Qot = Qon * No;
Adb = Qx / Qot;
Qdb = Qot;
}
countSoCap++;
if (Adb >= 1 && (countSoCapMax == 0 || Adb < AdbMin))
{
countSoCapMax++;
AdbMin = Adb;
QdbMin = Qdb;
NxMax = Nx;
if (isChuTrinhKin)
{
NoMax = Nom;
}
else
{
NoMax = No;
}
_idMayxucMax = drMayxuc["ID"].ToString();
192
_idOtoMax = drOto["ID"].ToString();
mahieuMayxucMax = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
mahieuOtoMax = drOto["Mahieu"].ToString();
sttCapMax = countSoCap.ToString();
}
drKetqua["ID"] = drMayxuc["ID"].ToString();
drKetqua["title"] = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
drKetqua[drOto["ID"].ToString()] = Math.Round(Adb, 6);
}
_dtKetqua.Rows.Add(drKetqua);
193
}
PHỤ LỤC 4
(Mã code lập trình phần mềm OST trong trường hợp 3)
Tct = S * 60 / Vct;
Tkt = S * 60 / Vkt;
for (int i = 0; i < arrRowMayxuc.Count(); i++)
{
DataRow drMayxuc = arrRowMayxuc[i];
E = (decimal)drMayxuc["DungtichGauxuc"];
Krg = getKrgKxdByE("krg", E);
Kxd = getKrgKxdByE("kxd", E);
if (Krg == 0 || Kxd == 0)
{
continue;
}
Kcn = (decimal)drMayxuc["HesoSudungCongnghe"];
Kx = Kxd / Krg;
Tq = (decimal)Math.Pow(
((Math.Pow((double)((decimal)3.5 * (decimal)E +
(decimal)0.42 * (decimal)Math.Pow((double)E, 2)), (double)5 / 3)
* Math.Pow((double)B, 2))
/ (double)E),
(double)1 / 3);
Tx = ((194 * Dm * Dm) / E) + (E / ((decimal)0.11 * E +
(decimal)0.6));
194
Tc = Tx + Tq + Tdx;
Qkt = (3600 * E * Kx * Kcn) / Tc;
Qca = Qkt * Tca * Nt;
Qnx = Qca * n * N;
Nx = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qnx));
DataRow drKetqua = _dtKetqua.NewRow();
for (int j = 0; j < arrRowOto.Count(); j++)
{
DataRow drOto = arrRowOto[j];
q0 = (decimal) drOto["TaitrongXe"];
V0 = (decimal) drOto["DungtichThungXe"];
if (Y < q0/V0)
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((V0 * Kl) / (Kxd *
E)));
Kvo = ng * E * Kxd * Kl / V0;
}
else
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((q0 * Krg) / (Kxd *
E * Y)));
Kq = (ng * E * Kxd * Y) / (q0 * Krg);
}
Tnt = ng * Tc / 3600;
Tnt = Tnt * 60;
195
Tco = Tnt + Tct + Tkt + Tdo + Tm + Tg;
if (Y < q0/V0)
{
Qo = (60*V0*Kvo*Tca*Nt) / Tco;
}
else
{
Qo = (60*q0*Kq*Tca*Nt) / (Y * Tco);
}
if (isChuTrinhKin)
{
No = 0;
do
{
No++;
}
while (Qca >= Qo * No);
No--;
if (No == 0)
{
No = 1;
}
Nom = No*Nx;
Adb = Qca / (Qo * No);
Qdb = Qo * No;
}
else
{
196
Qx = Qnx * Nx;
if (Y < q0 / V0)
{
Qon = Qo * n * N;
}
else
{
Qon = Y * Qo * n * N;
}
No = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) /
Qon));
Qot = Qon * No;
Adb = Qx / Qot;
Qdb = Qot;
}
countSoCap++;
if (Adb >= 1 && (countSoCapMax == 0 || Adb < AdbMin))
{
countSoCapMax++;
AdbMin = Adb;
QdbMin = Qdb;
NxMax = Nx;
if (isChuTrinhKin)
{
NoMax = Nom;
}
else
{
197
NoMax = No;
}
_idMayxucMax = drMayxuc["ID"].ToString();
_idOtoMax = drOto["ID"].ToString();
mahieuMayxucMax = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
mahieuOtoMax = drOto["Mahieu"].ToString();
sttCapMax = countSoCap.ToString();
}
drKetqua["ID"] = drMayxuc["ID"].ToString();
drKetqua["title"] = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
drKetqua[drOto["ID"].ToString()] = Math.Round(Adb, 6);
}
_dtKetqua.Rows.Add(drKetqua);
198
}
PHỤ LỤC 5
(Mã code lập trình phần mềm OST trong trường hợp 4)
Tct = S * 60 / Vct;
Tkt = S * 60 / Vkt;
for (int i = 0; i < arrRowMayxuc.Count(); i++)
{
DataRow drMayxuc = arrRowMayxuc[i];
E = (decimal)drMayxuc["DungtichGauxuc"];
Krg = getKrgKxdByE("krg", E);
Kxd = getKrgKxdByE("kxd", E);
if (Krg == 0 || Kxd == 0)
{
continue;
}
Kcn = (decimal)drMayxuc["HesoSudungCongnghe"];
Kx = Kxd / Krg;
Tq = (decimal)Math.Pow(
((Math.Pow((double)((decimal)3.5 * (decimal)E +
(decimal)0.42 * (decimal)Math.Pow((double)E, 2)), (double)5 / 3)
* Math.Pow((double)B, 2))
/ (double)E),
(double)1 / 3);
Tx = ((194 * Dm * Dm) / E) + (E / ((decimal)0.11 * E +
(decimal)0.6));
Tc = Tx + Tq + Tdx;
199
Qkt = (3600 * E * Kx * Kcn) / Tc;
Qca = Qkt * Tca * Nt;
Qnx = Qca * n * N;
Nx = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) / Qnx));
DataRow drKetqua = _dtKetqua.NewRow();
for (int j = 0; j < arrRowOto.Count(); j++)
{
DataRow drOto = arrRowOto[j];
q0 = (decimal) drOto["TaitrongXe"];
V0 = (decimal) drOto["DungtichThungXe"];
if (Y < q0/V0)
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((V0 * Kl) / (Kxd *
E)));
Kvo = ng * E * Kxd * Kl / V0;
}
else
{
ng = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((q0 * Krg) / (Kxd *
E * Y)));
Kq = (ng * E * Kxd * Y) / (q0 * Krg);
}
Tnt = ng * Tc / 3600;
Tnt = Tnt * 60;
Tco = Tnt + Tct + Tkt + Tdo + Tm + Tg;
200
if (Y < q0/V0)
{
Qo = (60*V0*Kvo*Tca*Nt) / Tco;
}
else
{
Qo = (60*q0*Kq*Tca*Nt) / (Y * Tco);
}
if (isChuTrinhKin)
{
No = 0;
do
{
No++;
}
while (Qca >= Qo * No);
No--;
if (No == 0)
{
No = 1;
}
Nom = No*Nx;
Adb = Qca / (Qo * No);
Qdb = Qo * No;
}
else
{
Qx = Qnx * Nx;
201
if (Y < q0 / V0)
{
Qon = Qo * n * N;
}
else
{
Qon = Y * Qo * n * N;
}
No = Convert.ToInt32(Math.Ceiling((Am * Kdt) /
Qon));
Qot = Qon * No;
Adb = Qx / Qot;
Qdb = Qot;
}
countSoCap++;
if (Adb >= 1 && (countSoCapMax == 0 || Adb < AdbMin))
{
countSoCapMax++;
AdbMin = Adb;
QdbMin = Qdb;
NxMax = Nx;
if (isChuTrinhKin)
{
NoMax = Nom;
}
else
{
NoMax = No;
202
}
_idMayxucMax = drMayxuc["ID"].ToString();
_idOtoMax = drOto["ID"].ToString();
mahieuMayxucMax = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
mahieuOtoMax = drOto["Mahieu"].ToString();
sttCapMax = countSoCap.ToString();
}
drKetqua["ID"] = drMayxuc["ID"].ToString();
drKetqua["title"] = drMayxuc["Mahieu"].ToString();
drKetqua[drOto["ID"].ToString()] = Math.Round(Adb, 6);
}
_dtKetqua.Rows.Add(drKetqua);
203
}