Tóm tắt Luận án nghiên cứu sinh: Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam
lượt xem 19
download
Luận án: Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận, các quy định về bán phá giá và chống bán phá giá được quy định trong Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh để từ đó làm sáng tỏ các vấn đề này và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực áp dụng pháp luật trong lĩnh vực nêu trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án nghiên cứu sinh: Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam
- 24 1 về pháp luật và thiếu đoàn kết trong cộng đồng doanh nghiệp, vị thế LỜI MỞ ĐẦU thương mại của Việt Nam chưa cao…. 8. Trên cơ sở vận dụng các quan điểm của phép duy vật biện 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu chứng, sử dụng các phương pháp so sánh luật học, nghiên cứu tổng hợp, Khi cạnh tranh trong thương mại trở thành vấn đề toàn cầu thì pháp phân tích… luận án đã cơ bản giải quyết được các vấn đề lý luận về bản luật điều tiết cạnh tranh cũng không còn là vấn đề nội bộ của các quốc gia. chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá, xác định giới hạn và cách thức Vì thế, các chế định về phòng vệ thương mại đã trở thành những nội dung điều chỉnh của pháp luật đối với hiện tượng này, phân tích đánh giá các quan trọng trong khuôn khổ pháp luật về thương mại quốc tế của tổ chức căn cứ xác định hiện tượng bán phá giá, xác định thiệt hại và quy trình xử thương mại thế giới (WTO). Trong đó, chế định pháp luật về chống bán lý vụ việc, các biện pháp chống bán phá giá theo pháp luật Việt Nam. phá giá luôn có vị trí quan trọng và được các nước áp dụng khá phổ biến Trên cơ sở đó, tác giả mạnh dạn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước áp lực cạnh tranh từ hàng pháp luật chống bán phá giá như quy định rõ hơn các căn cứ xác định hiện hóa nhập khẩu bán phá giá. Tại Việt Nam, pháp luật về chống bán phá giá tượng bán phá giá, xác định thiệt hại vật chất, xác định thời kỳ điều tra, đã có những bước phát triển nhất định với việc ban hành Pháp lệnh chống xây dựng lại khung pháp luật về quy trình điều tra, xử lý vụ việc, tổ chức bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Lần đầu tiên các quy định lại bộ máy cơ quan thực thi pháp luật…. về bán phá giá vá chống bán phá giá được ghi nhận trong một văn bản 9. Luận án cũng nêu lên những đề xuất bước đầu về các biện pháp pháp luật có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh. nâng cao năng lực áp dụng pháp luật như xây dựng chiến lược đào tào cán Nghiên cứu về bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá và bộ cho cơ quan điều tra, cơ quan xử lý vụ việc, xây dựng các hướng dẫn chống bán phá giá tại Việt Nam đặt ra nhiều vấn đề phức tạp cả về lý luận chi tiết về việc tham gia của các bên liên quan vào quá trình điều tra, xử lý và thực tiễn do chúng ta tiếp cận lĩnh vực pháp luật này trong bối cảnh đặc vụ việc, xây dựng và thực thi các chiến lược đào tạo, củng cố kiến thức biệt. Pháp luật chống bán phá giá được xây dựng từ nhu cầu gia nhập pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp…. WTO mà không từ nhu cầu áp dụng trong thực tế. Các quy định trong 10. Luận án được nghiên cứu chủ yếu dựa trên hiện trạng pháp luật Pháp lệnh chống bán phá giá được xây dựng từ kết quả tiếp thu một cách Việt Nam trên cơ sở so sánh với pháp luật của WTO và các nước tiêu biểu đơn giản và chưa đầy đủ pháp luật WTO và pháp luật các nước nên các như Canađa, Hoa Kỳ, EU. Vì lĩnh vực pháp luật này chưa được áp dụng vấn đề lý luận về vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ trong khoa học pháp lý. trên thực tế và sự giới hạn dung lượng của luận án nên tác giả chưa có Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật chống điều kiện làm rõ những vướng mắc từ thực tiễn áp dụng hoặc chưa tập bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam” làm trung nghiên cứu án lệ của các nước. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng các đề tài luận án nghiên cứu sinh. Việc nghiên cứu các cơ sở lý luận và các kết quả nghiên cứu của luận án vẫn có giá trị về mặt lý luận cũng như thực vấn đề đặt ra từ thực tiễn về pháp luật chống bán phá giá không chỉ có ý tiễn. Giá trị thực tiễn của luận án được khẳng định qua những kết quả nghĩa về mặt lý luận và còn có giá trị thực tiễn sâu sắc. nghiên cứu về thực trạng pháp luật và khả năng thực thi của nó. Những 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài nội dung chưa được nghiên cứu được coi là định hướng nghiên cứu tiếp Mục đích chính của đề tài luận án là nghiên cứu một cách có hệ theo cho tác giả. thống các vấn đề lý luận, các quy định về bán phá giá và chống bán phá giá được quy định trong Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh để từ đó làm sáng tỏ các vấn đề này và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
- 2 23 năng lực áp dụng pháp luật trong lĩnh vực nêu trên. Xuất phát từ mục đích khác nhau. Trong Pháp lệnh, các quy định được xắp xếp như một văn bản đó, đề tài có nhiệm vụ: pháp luật hướng dẫn về quy trình điều tra và xử lý vụ việc. Các quy định 1. Nghiên cứu các cơ sở kinh tế- pháp lý về bán phá giá, phân tích về căn cứ xác định hiện tượng bán phá giá, thiệt hại đáng kể… là một nội bản chất của hiện tượng bán phá già và tác động nhiều mặt của nó đến sự dung của quá trình điều tra vụ việc. Trong khi ADA chia các quy định phát triển thị trường của quốc gia nhập khẩu, đồng thời nghiên cứu về nhu thành hai nội dung rõ ràng là các quy định về việc xác định hiện tượng bán cầu điều chỉnh của pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam. phá giá, xác định thiệt hại vật chất và quan hệ nhân quả và các quy định về 2. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng pháp luật chống bán phá giá và quy trình điều tra, xử lý vụ việc. 2) Các quy định trong Pháp luật Việt nêu lên những nội dung chưa được pháp luật giải quyết hoặc giải quyết Nam chưa đầy đủ và rõ ràng bằng các quy định trong ADA. Nhiều nội chưa triệt để, các nội dung chưa phù hợp với pháp luật WTO để đưa ra các dung chưa được Pháp lệnh giải quyết hoặc chưa giải quyết triệt để. giải pháp khắc phục. 5. Các khái niệm và những nguyên tắc cơ bản trong Pháp luật Việt 3. Nghiên cứu bộ máy thực thi pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam về cơ bản là tương thích với pháp luật của WTO. Tuy nhiên, những Nam. Trên cơ sở phân tích và đối chiếu với định hướng hoàn thiện bộ máy quy định về căn cứ xác định bán phá giá, xác định thiệt hại chỉ mang tính nhà nước hiện nay, luận án có những phân tích về đặc trưng và những bất nguyên tắc nên còn nhiều vấn đề chưa được quy định hoặc chưa được làm cập của hệ thống cơ quan chống bán phá giá hiện nay. Đưa ra những kiến rõ. Quy trình điều tra đã được định hình song vẫn còn nhiều thiếu nhiều nghị nhằm hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá và cơ chế thực thi tại quy định làm ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng. Tác giả cho rằng các quy Việt Nam và các kiến nghị nhằm nâng cao nâng lực áp dụng pháp luật định pháp luật về chống bán phá giá của Việt Nam chưa đầy đủ và còn trong lĩnh vực này. nhiều nội dung chưa phù hợp với pháp luật của WTO nên khó áp dụng 3. Phạm vi nghiên cứu trong thực tế. Luận án giới hạn nghiên cứu việc ứng dụng các nguyên lý kinh tế 6. Qua phân tích các quan niệm về bán phá giá được các nhà làm vào khoa học pháp lý để xác định bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá luật Việt Nam ghi nhận trong các văn bản pháp luật, tác giả luận án đã đưa giá để đặt ra giới hạn điều chỉnh của pháp luật, nghiên cứu thực trạng pháp ra kiến nghị cần xóa bỏ quy định về bán phá giá trong Pháp lệnh giá năm luật chống bán phá giá tại Việt Nam trên cơ sở so sánh với các quy định 2002 và phân định rõ phạm vi điều chỉnh, chức năng điều chỉnh của pháp tương ứng của ADA và pháp luật của một số quốc gia tiên phong trong luật về quản lý giá, pháp luật cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá lĩnh vực pháp luật này là Canađa, EU và Hoa Kỳ. Do pháp luật chống bán hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Sự phân định này là cần thiết không phá giá Việt Nam chưa được áp dụng trên thực tế nên luận án không có chỉ bảo đảm hiệu quả điều chỉnh của pháp luật và sự thống nhất trong các điều kiện nghiên cứu thực tiễn xử lý vụ việc mà chỉ tập trung phân tích các quy định pháp luật mà còn là cơ sở pháp lý để tạo ra nhận thức đúng đắn vấn đề đặt ra từ thực tiễn có ảnh hưởng đến năng lực áp dụng pháp luật và về bán phá giá trong xã hội và cộng đồng doanh nghiệp. đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường khả năng 7. Luận án đã nghiên cứu và phân tích cách thức tổ chức bộ máy thi hành của pháp luật trên thực tế. thực thi pháp luật và những yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng thực thi Về cơ chế thực thi pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam, do pháp luật chống bán phá giá. Những yếu tố này cũng là nguyên nhân cơ giới hạn về dung lượng của Luận án nên tác giả chỉ tập trung phân tích hệ bản làm cho pháp luật chưa được thực thi trên thực tế sau hơn 5 năm có thống và mối quan hệ về thẩm quyền giữa các cơ quan điều tra, xử lý vụ hiệu lực. Đó là những hạn chế của pháp luật, năng lực thực thi và sự bất việc chống bán phá giá theo pháp luật hiện hành. hợp lý trong tổ chức bộ máy các cơ quan có thẩm quyền, sự thiếu hiểu biết 4. Tình hình nghiên cứu
- 22 3 nhiên, các nhà làm luật Việt Nam lại có những nhận thức khác biệt về hiện Bán phá giá và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá là đề tài tượng này trong các giai đoạn xây dựng pháp luật khác nhau. Bằng chứng đã được một số nhà khoa học cũng như thực tiễn nghiên cứu. Đã có một cho nhận định này là sự tồn tại hai quy định về bán phá giá có nội dung số sách và một số đề tài chuyên khảo về vấn đề này. Như “Bán phá giá và khác nhau trong Pháp lệnh giá năm 2002 và Pháp lệnh chống bán phá giá biện pháp chống bán phá giá hàng nhập khẩu” của tác giả Đoàn Văn hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004. Cho đến nay, hai quy định Trường, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Vụ chính sách đa biên – này vẫn còn hiệu lực. Bộ thương mại “ cơ sở khoa học áp dụng thuế chống bán phá giá đối với 2. Bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá được xác định từ ba hàng nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. nền tảng cơ bản là các nguyên lý của tự do thương mại, lý thuyết về định Vấn đề pháp luật chống bán phá giá của WTO và của các nước còn giá cướp đoạt (định giá hủy diệt) và lý thuyết về hành vi phân biệt giá được nghiên cứu tương đối sâu và toàn diện trong các tác phẩm của các trong kinh tế học và trong pháp luật cạnh tranh. Sự kết hợp các lý thuyết tác giả nước ngoài như: Policy makers dumping on trade của Casey nói trên đã khẳng định rằng bán phá giá là hành vi phân biệt giá trong J.Lartigue Jr, Trada remedies and WTO disputes settlement:why are so thương mại quốc tế và là hiện tượng tất yếu được hình thành trong giao few challenged của Chad P.Bown; The politics behind the Application of thương quốc tế. Bán phá giá chỉ trở thành hành vi cạnh tranh không lành antidumping Laws to nonmarket economies: Distrust and informal mạnh khi chúng gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất constraints của Cythia Horne …. trong nước của quốc gia nhập khẩu. Bên cạnh đó, do tính tất yếu của hiện Tuy nhiên, đề tài mà chúng tôi lựa chọn chỉ tập trung nghiên cứu tượng này nên việc bán phá giá hàng hóa nhập khẩu không bị coi là hành các quy định của pháp luật Việt Nam về bán phá giá và chống bán phá giá. vi vi phạm pháp luật mà chỉ là hiện tượng có khả năng làm phát sinh Cho đến nay, vấn đề chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam quyền được phòng vệ của quốc gia nhập khẩu. nói chung và pháp luật về vấn đề này nói riêng là mảng đề tài chưa được 3. Pháp luật chống bán phá giá là một chế định quan trọng trong nghiên cứu ở bậc nghiên cứu sinh tại Việt Nam. thương mại quốc tế. Ngày nay, chế định này đã trở thành một nội dung 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. quan trọng trong khuôn khổ pháp lý quốc tế bằng sự ra đời của Hiệp định Về mặt lý luận: Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thực thi điềuVI của GATT. Các quốc gia thành viên của Tổ chức thương thống, toàn diện về pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào mại thế giới cũng đã ban hành và áp dụng ngày càng phổ biến các văn bản Việt Nam. các kiến nghị, kết luận nêu ra trong luận án là những luận cứ pháp luật về chống bán phá giá dựa trên những nguyên tắc đã được ghi khoa học của tác giả. Có thể nói đây là công trình khoa học được nghiên nhận trong ADA. Tại Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên quy định về cứu một cách nghiêm túc, có hệ thống và đề cập đến nhiều vấn đề về pháp vấn đề này là Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt luật chống bán phá giá tại Việt Nam mà từ trước đến nay chưa được giải Nam năm 2004. Văn bản pháp luật này chủ yếu quy định về quy trình điều quyết hoặc giải quyết chưa triệt để. Đó là vấn đề về quá trình nhận thức về tra và xử lý vụ việc chống bán phá giá bao gồm các quy định về căn cứ bán phá giá trong khoa học pháp lý của Việt Nam, cơ sở kinh tế- pháp lý xác định hiện tượng bán phá giá, xác định thiệt hại đáng kể cho ngành sản cho việc xác định bản chất của hiện tượng bán phá giá hàng hóa nhập xuất trong nước và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tiến hành thủ tục khẩu, những thành tựu và tồn tại trong pháp luật chống bán phá giá của điều tra, xử lý vụ việc. Việt Nam…. 4. Các quy định trong Pháp lệnh chống bán phá giá khá tương đồng Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài với các nguyên tắc được ghi nhận trong ADA. Tuy nhiên, vẫn còn những liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu về lý luận và pháp luật điểm khác biệt cơ bản như: 1) cách thức thiết kế và sắp xếp các nội dung
- 4 21 chống bán phá giá, làm tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên đại học thời kỳ điều tra đối với việc bán phá giá và thiệt hại, quy định chi tiết về điều tra chuyên ngành luật học hoặc kinh tế đối ngoại. tại chỗ, hoàn thiện các quy định về rà soát trong thời hạn và rà soát cuối kỳ…. Về thực tiễn: Những nghiên cứu, kết luận, đề xuất của luận án còn 4.3.2. Hoàn thiện bộ máy thực thi luật cạnh tranh cho phù hợp với điều kiện hiện có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam nay của Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. Việc tổ chức lại các cơ quan thực thi pháp luật cần được đặt ra khi tiến hành hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá theo các định hướng sau: Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN PHÁ GIÁ HÀNG Việc hoàn thiện bộ máy chống bán phá giá cần đặt trong xu thế cải cách HÓA NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI VIỆT NAM bộ máy hành pháp theo hướng tinh giảm hợp lý. Cần xem xét lại vai trò và vị trí pháp lý của Hội đồng xử lý vụ việc 1.1. KHÁI NIỆM VỀ BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU chống bán phá giá theo nguyên tắc trao thực quyền cho cơ quan này. 1.1.1. Các quan niệm về bán phá giá hàng hóa nhập khẩu Cần xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan thực Có nhiều cách hiểu khác nhau về bán phá giá, dưới góc độ học thi pháp luật chống bán phá giá. thuật, bán phá giá được hiểu ngắn gọn là bán hàng ra nước ngoài với 4.3.3. Những vấn đề khác cần giải quyết để tăng cường khả năng thực thi của giá thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa. Ví dụ Từ điển kinh tế học pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam hiện đại cho rằng bán phá giá (dumping) được hiểu là việc bán một - Việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá cần tiến hành song song hàng hoá ở nước ngoài với mức giá thấp hơn so với mức giá ở thị với các hoạt động đối ngoại để nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ trường trong nước [56, tr 282]; thương mại - chính trị trên các diễn đàn quốc tế và khu vực. Khi chống bán phá giá đã trở thành một nội dung quan trọng - Nâng cao nhận thức của DN và tăng cường vai trò của Hiệp hội ngành trong pháp luật thương mại quốc tế thì khái niệm bán phá giá đã được nghề để đảm bảo cho việc thực thi pháp luật hiệu quả. ghi nhận tại điều VI Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm - Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và nhiệm vụ của pháp 1947 (gọi tắt là GATT) và các quy định trong Hiệp định thực thi điều luật chống bán phá giá đối với thị trường VI của GATT 1994 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều 2.1 của ADA quy định trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị coi KẾT LUẬN là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác với giá thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu “Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang thi tại Việt Nam” đang là một đề tài được giới chuyên môn quan tâm. Đây một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm là một đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng. Nhất là trong tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương giai đoạn Việt Nam đang tích cực và chủ động tham gia vào quá trình toàn mại thông thường. cầu hóa kinh tế bằng chiến lược đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tại Việt Nam, các nhà làm luật có những quan niệm khác nhau về Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về bán phá giá và thực trạng bán phá giá. Sự khác nhau này được thể hiện qua hai văn bản pháp luật là pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam, tác giả rút ra một số kết luận cơ Pháp lệnh giá năm 2002 và Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập bản sau: khẩu vào Việt Nam năm 2004. 1. Trong khoa học pháp lý không có những xung đột lớn về khái niệm và bản chất của hiện tượng bán phá giá hàng hóa nhập khẩu. Tuy
- 20 5 - Cấu trúc lại hệ thống các cơ quan thực thi pháp luật; Với những phân tích trong tiểu mục này, tác giả có một số kết qủa - Giải quyết các vấn đề khách quan, chủ quan khác có ảnh hưởng đến nghiên cứu ban đầu như sau: việc thực thi pháp luật chống bán phá giá. 1. Các quan điểm về khái niệm bán phá giá trong khoa học pháp lý 4.3.1. Hoàn thiện chế định pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và trong thương mại quốc tế đều thống nhất rằng bán phá giá là hiện Những phân tích trong chương 2 và chương 3 của luận án cho thấy vấn tượng phân biệt giá quốc tế. Nhà làm luật của các nước tiên phong đã ứng đề cần giải quyết trước tiên và quan trọng nhất để nâng cao khả năng thực thi dụng và phát triển quan niệm về bán phá giá trong các lý thuyết thương pháp luật chống bán phá giá là khắc phục những hạn chế nội tại của Pháp lệnh mại quốc tế để xây dựng nên cấu thành pháp lý của hiện tượng bán phá chống bán phá giá năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tác giả cho giá. rằng việc nâng cấp thành đạo luật do Quốc hội ban hành không quan trọng bằng 2. Chống bán phá giá đã trở thành một nội dung trong khung pháp việc phải đảm bảo cho văn bản pháp luật về chống bán phá giá có đủ những nội lý quốc tế bằng sự ghi nhận của Điều VI GATT 1947 và sự ra đời của dung cơ bản về căn cứ và cách thức xác định việc hàng hóa nhập khẩu bán phá ADA năm 1994. Hiện nay, trong khoa học pháp lý không có những mâu giá, xác định thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất và xây dựng quy trình điều tra thuẫn hay xung đột về khái niệm bán phá giá. cụ thể, minh bạch. Để giải quỵết yêu cầu này, công việc quan trọng nhất cần 3. Khái niệm bán phá giá trong Pháp lệnh chống bán phá giá hàng thực hiện là xây dựng kế hoạch sửa đổi Pháp lệnh chống bán phá giá năm 2004. hóa nhập khẩu được đánh giá là hoàn chỉnh và phù hợp với pháp luật 4.3.1. Những định hướng cho việc sửa đổi Pháp lệnh chống bán phá giá hàng WTO. hóa nhập khẩu vào Việt Nam 1.1.2. Tác động của bán phá giá hàng hóa nhập khẩu đối với thị trường - Việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam cần được đặt nhập khẩu. trong mối quan hệ tương thích với Hiệp định chống bán phá giá của WTO. Tác động của hiện tượng bán phá giá được nhìn nhận cả góc độ - Việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá cần được đặt trong một tích cực và tiêu cực bằng việc phân tích ảnh hưởng của nó đối với lợi giải pháp tổng thể để hoàn thiện các chế định pháp luật khác có liên quan như ích của người tiêu dùng, nhà sản xuất có liên quan và các doanh nghiệp pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật tự vệ trong thương mại quốc tế và pháp kinh doanh sản phẩm cạnh tranh nội địa. luật cạnh tranh. Việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá có những ảnh hưởng 4.3.2. Những nội dung cụ thể cần sửa đổi trong Pháp lệnh chống bán phá giá đáng kể đến người tiêu dùng của nước nhập khẩu cả trong ngắn hạn vào Việt Nam. và dài hạn. - Hoàn thiện khái niệm bán phá giá trong pháp luật hiện hành. Tác động của bán phá giá đối với các doanh nghiệp có liên Từ những phân tích của mục 1.1.2, chúng tôi đề xuất cần xóa bỏ quy quan tại nước nhập khẩu. Các doanh nghiệp có liên quan được xác định về bán phá giá trong khoản 3 điều 4 Pháp lệnh giá năm 2002 để đảm bảo định là những doanh nghiệp của nước nhập khẩu hoạt động ở ngành sự thống nhất trong cách hiểu về bán phá giá và có sự phân định hợp lý về phạm sản xuất khác có sử dụng hàng hóa nhập khẩu làm nguyên liệu sản vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật có liên quan. xuất. Khi hàng hóa nhập khẩu bán phá giá, các doanh nghiệp nói trên - Sửa đổi các quy định của pháp lệnh chống bán phá giá để đảm bảo phù có được nguồn nguyên liệu rẻ để sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần hợp với các quy định mang tính nguyên tắc trong ADA. thúc đẩy tăng trưởng cho ngành sản xuất mà họ hoạt động. - Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục điều tra, xử lý vụ việc chống Tác động tiêu cực của hiện tượng bán phá giá hàng hóa nhập bán phá giá như sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo mật thông tin, quy định về khẩu chủ yếu được chứng minh bằng những thiệt hại mà ngành sản xuất nội địa gánh chịu. Các doanh nghiệp sản xuất nội địa và người lao
- 6 19 động trong các doanh nghiệp này là nạn nhân thực tế và trực tiếp của các hướng dẫn về thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cần việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá. được đánh giá cao trong điều kiện pháp luật còn thiếu quá nhiều chế định quan 1.2. CƠ SỞ KINH TẾ- PHÁP LÝ CHO VIỆC XÁC ĐỊNH BẢN CHẤT CỦA trọng, nhiều nội dung chưa được giải thích rõ ràng, cụ thể. BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 4.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thi hành pháp luật chống bán phá 1.2.1. Bán phá giá được hình thành trong môi trường của thương mại giá tự do Mặc dù pháp lệnh chống bán phá giá đã có hiệu lực song thực trạng Trong nội dung nghiên cứu, luận án phân tích bản chất cạnh pháp luật và nhu cầu áp dụng trong thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề có thể ảnh tranh không lành mạnh của hành vi bán phá giá từ các nguyên lý về tự hưởng đến việc thực thi pháp luật, cụ thể là: do hóa thương mại, cụ thể hành vi này là sự lạm dụng tự do để xâm hại Thứ nhất, Pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam còn đơn giản và sơ đến thương mại tự do bằng cách tranh giành thị trường của các đối thủ khai. cạnh tranh, cụ thể là các doanh nghiệp cạnh tranh nội địa. Thứ hai, hệ thống cơ quan điều tra và xử lý vụ việc chống bán phá giá Với tư cách là hiện tượng xảy ra trong giao thương quốc tế, còn yếu về lực lượng và kinh nghiệm áp dụng pháp luật. hành vi bán phá giá và các lý thuyết về nó chịu sự ảnh hưởng từ những Thứ ba, năng lực tham gia các vụ việc và khả năng đoàn kết của các đặc thù của thương mại quốc tế. doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Năng lực để tham gia vào các vụ 1.2.2. Lý thuyết về phân biệt giá được sử dụng làm nền tảng lý luận để việc chống bán phá giá cần được xem xét ở nhiều khía cạnh như hiểu biết về xây dựng cấu thành pháp lý và xác định bản chất hạn chế cạnh tranh pháp luật chống bán phá giá, khả năng thu thập và cung cấp chứng cứ, hệ thống của hành vi bán phá giá kế toán, tài chính và minh bạch thông tin, tinh thần đoàn kết của doanh nghiệp. Các lý thuyết về bán phá giá đã áp dụng lý thuyết về phân biệt Thứ tư, áp lực về chi phí tiến hành điều tra và xử lý vụ việc, chi phí tham giá vào pháp luật chống bán phá giá và đưa đến những kết quả sau: gia vụ việc có thể tạo ra những khó khăn cho việc áp dụng pháp luật chống bán (1) Bán phá giá là việc các doanh nghiệp nước ngoài áp dụng phá giá. mức giá mua bán khác nhau đối với cùng loại hàng hóa trên hai vùng Thứ năm, quan hệ kinh tế- chính trị song phương và đa phương có thể thị trường là thị trường nhập khẩu và thị trường của nước xuất khẩu. ảnh hưởng đến quyết tâm xử lý vụ việc chống bán phá giá của doanh nghiệp và (2) Đặc thù của mậu dịch quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch của Nhà nước. vụ qua biên giới của các quốc gia. Cho dù các nước đã có những cố Thứ sáu, sự yếu kém trong việc quản lý xuất nhập khẩu có thể ảnh gắng để xây dựng các nguyên tắc chung của thương mại quốc tế, song hưởng đến công tác điều tra và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với trên thực tế, luôn tồn tại những đặc thù riêng về thị hiếu của người tiêu hàng hóa nhập khẩu. dùng, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu chi phí, hệ thống kế 4.3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP toán, tập quán kinh doanh tiêu dùng, về tiền tệ, tỷ giá hối đoái, tương KHẨU VÀO VIỆT NAM quan cạnh tranh trên thị trường… của từng quốc gia. Vì vậy, sự khác Từ những nghiên cứu trong luận án, tác giả cho rằng việc nâng cao khả biệt về chủng loại sản phẩm, giá trị, điều kiện thị trường trong các giao năng thực thi của pháp luật chống bán phá cần được đặt trong một chiến lược dịch xuất khẩu và giao dịch nội địa là phổ biến trong thương mại quốc tổng thể lâu dài và có sự đầu tư nghiên cứu một cách nghiêm túc về ba vấn đề tế. Để đảm bảo cho các giao dịch được lựa chọn tương tự nhau và việc sau: so sánh công bằng, pháp luật phải có cơ chế chỉnh lý thích hợp những - Tổ chức hoàn thiện các văn bản pháp luật về chống bán phá giá hàng sai số trên. hóa nhập khẩu;
- 18 7 đồng xử lý là cơ quan giúp cho Bộ trưởng Bộ Công thương xử lý vụ việc, song (3) Khi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu, vẫn có sự bất hợp lý trong các quy định về thẩm quyền, chức năng và tên gọi cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia không thể căn cứ vào một vài của cơ quan này. giao dịch cụ thể để đưa ra kết luận mà cần có sự tính toán, tổng hợp 4.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC THI PHÁP nhiều giao dịch xuất khẩu và giao dịch nội địa trong một khoảng thời LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ gian đủ dài nhằm chứng minh về tần suất thực hiện việc phân biệt giá 4.2.1 Những vấn đề đặt ra từ các vụ việc nghi vấn hàng hóa nhập khẩu bán phá như một chiến lược của các doanh nghiệp. giá vào Việt Nam Lý thuyết phân biệt giá không chỉ được sử dụng để xác định cấu Sau hơn 5 năm có hiệu lực, Pháp lệnh chống bán phá giá chưa được áp thành pháp lý mà còn được dùng để giới hạn mức độ can thiệp của nhà dụng trên thực tế. Nhu cầu phòng vệ chính đáng đối với hàng hóa nhập khẩu nước đối với hành vi bán phá giá. trước sức ép cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu đã được đề cập trong văn bản 1.2.3. Lý thuyết về định giá hủy diệt (predatory pricing) là cơ sở lý số 1053/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ vào tháng 7 năm 2006 về việc luận để xem xét khả năng gây hại của bán phá giá đối với thị trường chỉ đạo Bộ trưởng Bộ thương mại trao đổi với các Bộ, Ngành liên quan để phê nội địa của nước nhập khẩu duyệt đề án “Phòng vệ chính đáng đối với hàng hóa trong nước”. Trong công Ảnh hưởng của lý thuyết định giá hủy diệt đến pháp luật chống văn này, Thủ tướng yêu cầu các bộ ngành cần nghiên cứu và đề xuất các biện bán phá giá hiện đại được thể hiện qua những nội dung sau: pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với Thứ nhất, pháp luật chống bán phá giá không tiếp thu trọn vẹn các quy định của WTO và các cam kết mà Việt Nam đã ký kết như: đối xử tối nội dung của lý thuyết về định giá hủy diệt mà chỉ sử dụng các lập luận huệ quốc, các biện pháp phòng vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, cơ chế về cơ chế cạnh tranh và cơ chế hủy diệt của lý thuyết này để mô tả kiểm soát thu nhập…. Mặt khác, mặc dù đã có nghi vấn về việc hàng hóa nhập quan hệ cạnh tranh giữa hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá và hàng khẩu bán phá giá, song các doanh nghiệp Việt Nam chưa nộp đơn khiếu nại và hóa nội địa. cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định điều tra về vụ việc chống bán phá Thứ hai, vì thiệt hại của ngành sản xuất trong nước không là yếu giá. Nghiên cứu những thông tin về các vụ việc trên, tác giả có những đánh giá tố cấu thành nên hành vi bán phá giá, nên quá trình điều tra vụ việc đã sau: được pháp luật chống bán phá giá tách ra thành hai nội dung riêng biệt Thứ nhất, Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có những chuẩn bị cần thiết là điều tra về bán phá giá và điều tra về thiệt hại vật chất. cho việc khởi kiện như chuẩn bị các thông tin chứng minh hàng hóa nhập khẩu Thứ ba, nhiều nội dung trong lý thuyết về định giá hủy diệt đã bán phá giá, chứng minh thiệt hại đang hoặc sẽ phải gánh chịu do hiện tượng được chuyển hóa thành các quy định trong pháp luật chống bán phá bán phá giá gây ra…. giá. Thứ hai, một số cơ quan nhà nước đã tham gia vào vụ việc trước khi các 1.3. NHU CẦU ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI VIỆT doanh nghiệp quyết định nộp hồ sơ yêu cầu. Dưới góc độ pháp luật, sự tham gia NAM quá sớm của các cơ quan nhà nước vào những vụ việc chống bán phá giá cho 1.3.1. Cơ sở xác định nhu cầu áp dụng pháp luật chống bán phá giá hàng thấy các cơ quan trên chưa nhận thức đúng đắn về bản chất pháp lý của các vụ hóa nhập khẩu tại Việt Nam việc này. Nhu cầu áp dụng pháp luật chống bán phá giá là đòi hỏi khách Thứ ba, cơ quan quản lý cạnh tranh đã có hướng dẫn các doanh nghiệp quan của quá trình toàn cầu hóa, là xu thế chung của các nước và cũng sản xuất thép trong nước về cách thức nộp hồ sơ yêu cầu chống bán phá giá đối là nhu cầu thực tế của Việt Nam để bảo vệ ngành sản xuất trong nước. với thép cuộn có xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam. Việc đưa ra Việc bảo vệ ngành sản xuất trong nước không chỉ là duy trì thị phần
- 8 17 trên thị trường trong nước mà còn tạo môi trường lành mạnh, an toàn trong trường hợp cần thiết kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công thương ra quyết để các doanh nghiệp nội địa phát triển thành các ngành có lợi thế so định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời. sánh khi tham gia thị trường chung. Các quy định hiện hành về vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn và 1.3.2. Sơ lược quá trình phát triển của Pháp luật chống bán phá giá tại cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh (viết tắt là VCAD) liên quan Việt Nam đến vụ việc chống bán phá giá còn khá đơn giản nên còn nhiều vấn đề Từ những nghiên cứu về quá trình hình thành, phát triển và nội chưa giải quyết hoặc còn mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật như dung cơ bản của pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam, tác giả có thẩm quyền bổ nhiệm thủ trưởng VCAD, phân công điều tra…. một số đánh giá sau: 4.1.2. Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá. Thứ nhất, pháp luật chống bán phá giá chỉ được hình thành tại Điều 2 Nghị định 04/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập và Việt Nam sau gần 20 năm xây dựng và phát triển kinh tế thị trường. Sự quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử ra đời của chế định này trong hệ thống pháp luật là kết quả tất yếu của lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ quy định Hội đồng xử lý nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. là tổ chức trực thuộc Bộ Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Thứ hai, quá trình phát triển của pháp luật về chống bán phá giá Thương mại xem xét việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cho thấy nhận thức pháp lý của nhà làm luật và các cơ quan quản lý cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Việt Nam về bán phá giá và pháp luật chống bán phá giá là một quá Nam trên cơ sở các kết luận và kết quả điều tra vụ việc chống bán phá giá, trình với những giai đoạn khác nhau. chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ của VCAD. Thứ ba, nội dung của pháp lệnh chống bán phá giá cho thấy, 4.1.3. Bộ trưởng Bộ Công thương. pháp luật chống bán phá giá vừa là luật nội dung vừa là luật hình thức. Khoản 3 điều 8 Pháp lệnh chống bán phá giá quy định Bộ trưởng Bộ Thứ tư, văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong pháp luật Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý chống bán phá giá của Việt Nam là pháp lệnh chống bán phá giá hàng nhà nước về chống bán phá giá, quyết định việc áp dụng biện pháp chống hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà chưa là một đạo luật do Quốc hội ban bán phá giá và chịu trách nhiệm về quyết định này. Với vai trò này, Bộ hành. trưởng Bộ Công thương có vị trí rất quan trọng trong việc xử lý các vụ 1.3.3. Những tác động của việc áp dụng pháp luật chống bán phá giá việc về chống bán phá giá và tổ chức thực hiện pháp luật chống bán phá đến sự phát triển của thị trường và lợi ích của các chủ thể có liên quan giá. Dù chưa từng áp dụng tại Việt Nam, song từ kinh nghiệm của Từ những nghiên cứu về hệ thống các cơ quan tham gia xử lý vụ việc các nước cho thấy việc áp dụng pháp luật chống bán phá giá không chỉ chống bán phá giá, tác giả có một số kết luận sau: có tác dụng duy trì trật tự cạnh tranh trên thị trường tự do, bảo vệ Thứ nhất, bộ máy chống bán phá giá của Việt nam được thành lập và ngành sản xuất trong nước trước khả năng gây thiệt hại của hàng hóa hoạt động dựa trên nguyên tắc có sự phân cấp, phân công nhiệm vụ nhưng vẫn nhập khẩu bán phá giá mà còn có một số tác động khác đến các dòng đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động. thương mại hàng hóa trên thị trường, cụ thể là: Thứ hai, cách thức phân công nhiệm vụ và xác định trách nhiệm của các Thứ nhất, việc áp dụng pháp luật chống bán phá giá chắc chắn cơ quan cũng như cách thức tổ chức hệ thống cơ quan chống phá giá theo quy sẽ có những tác động lớn đến tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra. định của Pháp lệnh còn nhiều điểm chưa hợp lý như: việc phân công nhiệm vụ Thứ hai, việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá có thể làm không dựa trên nội dung điều tra mà căn cứ vào quy trình điều tra, xử lý; vị trí chệch hướng thương mại. Vì vậy, việc áp dụng pháp luật chống bán và vai trò của Hội đồng xử lý khá mờ nhạt. Mặc dù pháp luật đã quy định Hội
- 16 9 mà chỉ quy định về các căn cứ xem xét cam kết. Ba là, một số câu chữ phá giá cần được đặt trong chiến lược tổng thể về phát triển cơ cấu thị trong các quy định trên chưa chính xác, có thể dẫn đến sự nhầm lẫn hoặc trường ở phạm vi dài hạn để những lợi ích đem lại trong ngắn hạn hiểu sai nội dung của pháp luật. không hủy diệt định hướng phát triển dài hạn. 3.3.2. Áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời Thứ ba, có thể làm phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích giữa Theo Pháp lệnh chống bán phá giá, biện pháp tạm thời được áp các thành phần tham gia thị trường, phát sinh những tranh chấp giữa dụng là thuế chống bán phá giá tạm thời. Thuế này có thể được bảo đảm Việt Nam và các nước xuất khẩu mặt hàng bị điều tra phá giá. thanh toán bằng tiền mặt đặt cọc hoặc được bảo đảm bằng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ công thương có thẩm Chương 2: CÁC CĂN CỨ XÁC ĐỊNH HÀNG HÓA NHẬP quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm thời. KHẨU BÁN PHÁ GIÁ, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI THỰC TẾ CỦA Việc kết luận sơ bộ khẳng định hàng hóa nhập khẩu đã bán phá giá NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT và gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa không tự động dẫn đến việc áp NAM dụng thuế tạm thời, chỉ khi nào thỏa mãn các điều kiện quy định tại điều 20 Pháp lệnh chống bán phá giá, cơ quan có thẩm quyền mới có quyền ra 2.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BÁN PHÁ quyết định áp dụng biện pháp này đối với hàng hóa nhập khẩu. GIÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 3.3.3. Áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức 2.1.1. Xác định giá thông thường của hàng hóa nhập khẩu Điều 6 và khoản 1 điều 22 Pháp lệnh chống bán phá giá quy định Giá thông thường là giá trị chuẩn hoặc giá trị công bằng để so căn cứ vào kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra và quyết định của Hội sánh và để xác định mức phá giá của giá xuất khẩu. Pháp luật chống đồng xử lý vụ việc, Bộ trưởng Bộ Công thương ra quyết định áp dụng biện bán phá giá đã đặt ra hai cách thức xác định giá thông thường: pháp chống bán phá giá khi có hai điều kiện sau đây: Hàng hoá bị bán phá giá (1) Tính giá thông thường theo cách thức chuẩn. vào Việt Nam và biên độ bán phá giá phải xác định cụ thể; Việc bán phá giá Giá thông thường của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là giá hàng hoá phải là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho có thể so sánh được của hàng hóa tương tự đang được bán trên thị ngành sản xuất trong nước. trường nội địa của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu theo các điều Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá phải ấn định mức thuế kiện thương mại thông thường. chống bán phá giá chính thức cho khoảng thời gian có hiệu lực của quyết (2) Những cách thức dự phòng để xác định giá thông thường. định đó. Thuế chống bán phá giá có thể được áp dụng hồi tố. Có hai cách thức dự phòng để tính giá thông thường tùy theo sự lựa chọn của cơ quan điều tra: giá thông thường là giá có thể so sánh Chương 4 CÁC CƠ QUAN THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ ĐỀ được của hàng hóa tương tự của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu XUẤT HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI VIỆT NAM đang được bán trên thị trường một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường; hoặc giá thông thường được tính từ giá 4.1. CÁC CƠ QUAN THỰC THI PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ thành hợp lý của hàng hóa cộng thêm các chi phí hợp lý khác và lợi 4.1.1. Cơ quan điều tra chống bán phá giá nhuận ở mức hợp lý, xét theo từng công đoạn từ sản xuất đến lưu Theo pháp lệnh chống bán phá giá, cơ quan điều tra trực thuộc Bộ thông trên thị trường của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hoặc Công thương có nhiệm vụ điều tra, rà soát vụ việc chống bán phá giá và nước thứ ba.
- 10 15 Những phân tích trong luận án cho thấy Pháp lệnh chống bán kỳ được thực hiện để xác định hiện tượng bán phá giá gây thiệt hại cho phá giá chỉ đưa ra được các khái niệm và những nguyên tắc cơ bản ngành sản xuất có tiếp tục tái diễn sau khi quyết định áp dụng biện pháp trong khi thực tiễn đòi hỏi pháp luật phải dự liệu từng căn cứ, từng chi chống bán phá giá hết hiệu lực. tiết cụ thể và những tình huống có thể xảy ra khi tính toán giá thông Đánh giá pháp luật VN, chúng tôi cho rằng các quy định hiện hành thường. Những nội dung đang có trong pháp luật VN được đánh giá là về rà soát chỉ xây dựng được khung thủ tục chung mà chưa đặt ra các yêu tương thích với pháp luật của WTO, song vẫn ở tình trạng quá giản cầu có tính nguyên tắc về nội dung của việc rà soát. Vì thế, dù đã tuân thủ đơn, thậm chí không đầy đủ so với các nội dung được ghi nhận trong khá chặt chẽ những nội dung cơ bản được ghi nhận trong ADA, song pháp Hiệp định chống bán phá giá. luật VN khó có thể được áp dụng hiệu quả khi các bên liên quan và cơ 2.1.2. Xác định giá xuất khẩu quan có thẩm quyền chưa xác định được nội dung của các trường hợp rà Về nguyên tắc, giá xuất khẩu được tính bằng giá bán hàng hóa của soát. nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu nước ngoài bán cho nhà nhập khẩu tại 3.2.3. Thủ tục khiếu nại và khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Việt Nam, xác định thông qua các chứng từ giao dịch hợp pháp. công thương. Trong trường hợp giá trong giao dịch xuất khẩu không đáng tin Pháp luật VN áp dụng thủ tục giải quyết khiếu nại các quyết định cậy, Khoản 5 điều 26 Nghị định 90/2005/NĐ-CP cho phép cơ quan điều hành chính để xem xét lại quyết định về việc áp dụng biện pháp chống bán tra lựa chọn giá của hàng hóa nhập khẩu bán cho người mua độc lập đầu phá giá. Vai trò của tòa án khá mờ nhạt. Pháp luật VN chỉ áp dụng thủ tục tiên tại Việt Nam hoặc giá xuất khẩu được tính toán dựa trên các cơ sở tư pháp khi các bên khởi kiện về quyết định giải quyết khiếu nại hoặc khởi hợp lý làm giá xuất khẩu. kiện việc Bộ trưởng Bộ công thương không giải quyết khiếu nại trong thời Từ những phân tích trên, có thể kết luận rằng các quy định của hạn luật định. pháp luật Việt Nam về giá xuất khẩu chỉ đơn giản là sự lặp lại nguyên vẹn 3.3. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ quy định tương ứng trong ADA. Vì thế, còn nhiều nội dung chưa được 3.3.1. Áp dụng biện pháp cam kết pháp luật giải thích chi tiết như xác định lý do để giá bán trong các giao Biện pháp cam kết được áp dụng khi các nhà sản xuất, xuất khẩu dịch xuất khẩu không đáng tin cậy, quy định về quan hệ liên kết giữa nước ngoài đưa ra cam kết sửa đổi mức giá bán hoặc đình chỉ hành động doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài và nhà nhập khẩu Việt Nam…. bán phá giá vào khu vực đang điều tra và cam kết này được cơ quan có 2.1.3. So sánh giữa giá xuất khẩu và giá thông thường để xác định hiện thẩm quyền của nước nhập khẩu chấp nhận. Theo quy định của pháp lệnh tượng bán phá giá chống bán phá giá, có hai loại cam kết được áp dụng trong các vụ việc Biên độ bán phá giá là khoảng chênh lệch có thể tính được giữa giá chống bán phá giá là điều chỉnh giá bán và tự nguyện hạn chế khối lượng, thông thường của hàng hóa so với giá xuất khẩu hàng hóa đó vào Việt số lượng và trị giá hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam. Pháp luật VN chỉ Nam. Biên độ phá giá có thể là một số tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm trên gọi tên mà chưa có những quy định chi tiết về các biện pháp trên. giá xuất khẩu. Về ý nghĩa, biên độ phá giá là cơ sở duy nhất để kết luận Về cơ bản, các quy định trên phù hợp với những nguyên tắc được hàng hóa nhập khẩu có bán phá giá hay không và cho thấy mức độ phá giá ghi nhận trong ADA, song còn một số bất hợp lý: Một là, vai trò của các của hàng hóa nhập khẩu nên được sử dụng làm căn cứ để tính mức thuế bên liên quan không là người đưa ra cam kết khá mờ nhạt (tổ chức, cá chống bán phá giá. nhân sản xuất hàng hóa tương tự trong nước, doanh nghiệp nhập khẩu, Cho đến nay, pháp lệnh chống bán phá giá và NĐ 90/2005/NĐ-CP hiệp hội ngành nghề, đại diện người tiêu dùng…). Hai là, pháp luật VN chỉ mới quy định về khái niệm và những yêu cầu cơ bản mà chưa đưa ra không trực tiếp quy định về các điều kiện để các cam kết được chấp nhận
- 14 11 trình điều tra thành hai giai đoạn là điều tra để có kết luận sơ bộ (gọi là phương pháp tính biên độ phá giá. ADA quy định khá chi tiết bằng cách điều tra sơ bộ) và điều tra để có quyết định cuối cùng (điều tra cuối cùng) đưa ra ba cách thức tính biên độ phá giá. về vụ việc. 2.2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI CHO NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC 3.2. Thủ tục xử lý vụ việc chống bán phá giá. 2.2.1. Khái niệm thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước 3.2.1. Quyết định xử lý vụ việc. Pháp lệnh chống bán phá giá quy định hai mức độ của thiệt hại là Xử lý vụ việc chống bán phá giá bao gồm hoạt động của các cơ thiệt hại đáng kể và đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong quan có thẩm quyền căn cứ vào kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra để nước. Theo đó, thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là tình đưa ra các quyết định giải quyết vụ việc chống bán phá giá. Quá trình xử trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng về sản lượng, mức giá, lý vụ việc chống bán phá giá được thực hiện qua hai giai đoạn: mức tiêu thụ hàng hoá, lợi nhuận, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm của Giai đoạn thứ nhất, Hội đồng xử lý vụ việc xem xét hồ sơ vụ việc. người lao động, đầu tư và các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước Theo pháp lệnh chống bán phá giá, kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc hoặc là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản là một trong hai cơ sở quan trọng để Bộ trưởng Bộ công thương ra quyết xuất trong nước; Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất định xử lý vụ việc. trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng minh được sẽ gây ra Giai đoạn thứ hai, Bộ trưởng Bộ công thương ra quyết định xử lý thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. vụ việc. 2.2.2. Xác định ngành sản xuất trong nước - đối tượng bị thiệt hại Các quy định của Pháp luật VN về giai đoạn ra quyết định xử lý chỉ Việc xác định ngành sản xuất trong nước có ảnh hưởng lớn đến kết ghi nhận những nguyên tắc cơ bản cho hoạt động của các cơ quan có liên quả điều tra về thiệt hại trong các vụ việc chống bán phá giá. Phạm vi của quan. Còn một số vấn đề chưa được giải quyết triệt để như: pháp luật chưa ngành sản xuất được xác định quá rộng hoặc quá hẹp sẽ quyết định mức quy định cơ chế giải quyết mâu thuẫn giữa kết luận điều tra và quyết định độ của thiệt hại mà hành vi bán phá giá gây ra hoặc đe dọa gây ra. Về cơ của Hội đồng xử lý vụ việc; vấn đề về thời gian ra quyết định cuối cùng bản, pháp luật VN là tương thích với những quy định tương ứng trong của Bộ trưởng. Trong các giai đoạn tố tụng khác như giai đoạn điều tra, giai pháp luật chống bán phá giá của WTO. Những khác biệt trong pháp lệnh đoạn xem xét của Hội đồng xử lý…, Pháp luật quy định khá rõ ràng thời gian chống bán phá giá so với pháp luật của WTO và các nước chỉ là những giải quyết. Tuy nhiên, thời hạn ra quyết định cuối cùng của Bộ trưởng kể từ khi quy định chi tiết về các tiêu chí, cách thức xác định ngành sản xuất trong có kết luận cuối cùng hoặc có quyết định của Hội đồng xử lý không được quy nước. định. 2.2.3. Các căn cứ xác định thiệt hại đáng kể 3.2.2. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Căn cứ khoản 2 điều 12 Pháp lệnh chống bán phá giá, thiệt hại Điều 24 và 25 Pháp lệnh chống bán phá giá quy định hai trường đáng kể và đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hợp rà soát lại quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá: được xác định trên cơ sở xem xét các nội dung sau: Thứ nhất, rà soát trong thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá Thứ nhất, tác động của việc bán phá giá đến cấu trúc thị trường được thực hiện trong thời gian quyết định áp dụng biện pháp chống bán cạnh tranh của Việt Nam được hiểu là việc bán phá giá đã làm thay đổi phá giá đang còn hiệu lực nhằm xem xét có nên duy trì hay chấm dứt việc quy mô thị phần của hàng hóa nhập khẩu và của hàng hóa nội địa. áp dụng hoặc xem xét mức độ áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Thứ hai, ảnh hưởng của việc bán phá giá đến giá của hàng hóa Thứ hai, rà soát ngay trước khi hết thời hạn áp dụng chống bán phá tương tự được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. giá (rà soát cuối kỳ- rà soát hoàng hôn). Về bản chất, thủ tục rà soát cuối
- 12 13 Thứ ba, tác động của việc bán phá giá đến tình hình kinh doanh, tài thích cần thiết để hướng dẫn cho các cơ quan thực thi và các bên liên quan chính, lao động của ngành sản xuất trong nước. trong những vụ việc cụ thể. 2.2.4. Các căn cứ xác định việc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành 3. PLVN còn có một số quy định chưa phù hợp với pháp luật của sản xuất trong nước WTO. Mặc dù sự khác biệt không lớn và chủ yếu là khác biệt về câu chữ Pháp luật VN chỉ đưa ra định nghĩa mà chưa quy định các căn cứ song có thể dẫn đến những cách hiểu không phù hợp với chuẩn mực xác định nguy cơ đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong chung đã được ghi nhận trong ADA. nước trong khi pháp luật của WTO và các nước có những quy định cụ thể hơn. Theo đó, việc đe dọa gây thiệt hại thường được đánh giá từ thực CHƯƠNG 3: THỦ TỤC ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CHỐNG BÁN trạng phát triển của thị trường với nguyên lý khi ngành sản xuất nội địa PHÁ GIÁ VÀ CƠ CHẾ THỰC THI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM đang yếu thế thì thiệt hại vật chất hoàn toàn có thể xảy ra trước sức ép của sự gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và áp lực cạnh tranh về giá từ việc 3.1. THỦ TỤC ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ hàng hóa nhập khẩu bán phá giá. 3.1.1. Việc ra quyết định điều tra theo pháp lệnh chống bán phá giá 2.3. XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA BÁN PHÁ GIÁ VÀ Điều 8 Pháp lệnh chống bán phá giá quy định hai trường hợp để cơ quan THIỆT HẠI ĐÁNG KỂ có thẩm quyền tiến hành điều tra vụ việc là: (i) Điều tra theo yêu cầu của ngành Quan hệ nhân quả được xác định từ các căn cứ cho thấy việc hàng sản xuất trong nước; và (ii) Điều tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công hóa nhập khẩu bán phá giá là nguyên nhân trực tiếp gây ra hoặc đe dọa thương. gây ra thiệt hại đáng kể cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng Về Thẩm quyền ra quyết định điều tra, pháp lệnh chống bán phá hóa tương tự. Pháp luật Việt Nam không định nghĩa mà liệt kê các yếu tố giá quy định Bộ trưởng Bộ công thương có thẩm quyền quyết định điều là căn cứ để xác định quan hệ nhân quả. tra vụ việc. Từ những nghiên cứu về các quy định của PLVN về việc xác định 3.1.2 Điều tra vụ việc chống bán phá giá. hiện tượng bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu và thiệt hại đáng kể cho Theo pháp lệnh chống bán phá giá, nội dung điều tra để áp dụng ngành sản xuất trong nước do hành vi bán phá giá gây ra, chúng tôi rút ra biện pháp chống bán phá giá bao gồm: xác định hàng hóa bán phá giá vào một số kết luận sau: Việt Nam và biên độ bán phá giá; Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa 1. PLVN đã đưa ra được những khái niệm và những căn cứ cơ bản gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở xem xét để xác định hiện tượng bán phá giá, xác định thiệt hại đáng kể cho ngành các nội dung sau: Quan hệ giữa việc bán phá giá hàng hoá vào Việt Nam sản xuất trong nước. Những quy định này về cơ bản phù hợp với pháp luật với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản của WTO. xuất trong nước. 2. Các quy định của PLVN về việc xác định hàng hóa nhập khẩu và Pháp lệnh chống bán phá giá năm 2004 quy định thời hạn điều tra xác định thiệt hại đáng kể còn nhiều hạn chế so với nhu cầu xử lý vụ việc để áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không quá mười hai tháng, kể chống bán phá giá trong thực tế. Về nội dung, còn nhiều vấn đề chưa được từ ngày có quyết định điều tra. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ pháp luật quy định như: xác định thời kỳ điều tra, xác định phương pháp công thương có thể quyết định gia hạn điều tra nhưng không quá sáu tính biên độ phá giá…. Pháp luật chỉ dừng lại ở việc liệt kê căn cứ xác tháng. Pháp lệnh chống bán phá giá không trực tiếp phân chia quá trình định bán phá giá và xác định thiệt hại đáng kể mà chưa có những giải điều tra thành những giai đoạn cụ thể. Dựa trên quy định về trình tự công bố các loại kết luận điều tra của cơ quan có thẩm quyền, có thể chia quá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
27 p | 17 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: Nghiên cứu ứng xử cơ học của vật liệu và kết cấu áo đường mềm dưới tác dụng của tải trọng động trong điều kiện Việt Nam
27 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
26 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu bê tông nhựa mặt đường sử dụng sợi bazan phân tán trong điều kiện Việt Nam
27 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận án: Nghiên cứu xây dựng mã sửa sai có ma trận kiểm tra mật độ thấp trong truyền dẫn số
24 p | 56 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa: Nghiên cứu giải pháp nâng cao an toàn thông tin trong các hệ thống điều khiển công nghiệp
28 p | 7 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Nghiên cứu một số phản ứng quang hạt nhân tạo cặp đồng phân trên các bia 113In, 107Ag, 195Pt, 138Ce và 151,153Eu sử dụng máy gia tốc điện tử MT-25
28 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán môi trường và tác động của thực hiện kế toán môi trường đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản tại Việt Nam
26 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu phương pháp giảm chiều biến dựa trên hàm nhân và ứng dụng trong bài toán dự báo kim ngạch xuất khẩu
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Côn trùng học: Nghiên cứu thành phần các loài côn trùng bắt mồi trên một số cây công nghiệp ở Tây Nguyên, đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài Rhynocoris fuscipes và Euagoras plagiatus
27 p | 6 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: Nghiên cứu đánh giá và sử dụng đá Dolomite trong xây dựng đường ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
29 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu rủi ro lan tỏa của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
15 p | 7 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật ô tô: Nghiên cứu áp dụng công nghệ dầu từ trường trong hệ thống phanh bổ trợ ô tô
27 p | 6 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy phân tích ổn định hệ vỏ hầm thủy điện và môi trường đất đá xung quanh
27 p | 3 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa hữu cơ: Nghiên cứu biến tính tinh bột, chế tạo vật liệu Montmorillonite-tinh bột định hướng ứng dụng xử lý môi trường
27 p | 6 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu các gene oipA, babA2, cagE và cagA của vi khuẩn Helicobacter pylori ở các bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng
54 p | 11 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa hữu cơ: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư của loài Bùm bụp Mallotus apelta (Lour.) Müll.–Arg., Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae)
27 p | 3 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa: Nghiên cứu ứng dụng điều khiển học tăng cường cho xe hai bánh tự cân bằng có mô hình bất định không dừng và nhiễu cơ cấu chấp hành
27 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn