ĐẠI HỌC HUẾ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC<br />
…………***…………<br />
<br />
HOÀNG THỊ NHƯ HẠNH<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH<br />
GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA CÂY TỐC THẰNG CÁNG<br />
(ANODENDRON PANICULATUM (WALL. EX ROXB.) A.DC.)<br />
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ<br />
Mã số: 62.44.01.14<br />
<br />
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC<br />
<br />
Huế, năm 2018<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại:<br />
Đại học Huế<br />
Trường Đại học Khoa học<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI<br />
Khoa Dược - Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế<br />
<br />
Phản biện 1:<br />
Phản biện 2:<br />
Phản biện 3:<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học<br />
Huế họp tại:<br />
Vào hồi: ……….giờ………..ngày………tháng………..năm<br />
<br />
Có thể tìm hiểu Luận án tại:<br />
- Thư viện<br />
- Thư viện<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Sự gia tăng nhanh chóng của nhiều căn bệnh nguy hiểm có khả<br />
năng lan rộng như HIV/AIDS, ung thư, viêm đường hô hấp cấp<br />
SARS, cúm gia cầm H5N1, cúm lợn H1N1, dịch Ebola, chứng đầu nhỏ<br />
do virus Zika… đang là một cuộc khủng hoảng thực sự cho sức khỏe<br />
cộng đồng và là thách thức không nhỏ cho hệ thống y tế trên toàn thế<br />
giới. Nhằm bảo vệ con người trước những nguy cơ về bệnh tật, các<br />
nhà khoa học đang không ngừng nghiên cứu để tìm ra các thuốc mới,<br />
các phương thức điều trị mới vừa hiệu quả vừa an toàn với cơ thể.<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước cho thấy thực<br />
vật là nguồn tài nguyên có giá trị trong việc khám phá và phát triển<br />
thuốc.<br />
Trong quá trình sàng lọc hoạt tính diệt tế bào ung thư một số cây<br />
thuốc của đồng bào Pako, Vân Kiều ở Quảng Trị mà chúng tôi đã<br />
khảo sát, 10 cây thuốc chữa bệnh liên quan đến tác dụng chống ung<br />
thư đã được đưa vào sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào in vitro. Trong<br />
đó, cây Tốc thằng cáng (Anodendron paniculatum Roxb. A.DC. –<br />
Apocynaceae) thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung<br />
thư tốt trên 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm với giá trị IC50 thấp,<br />
đặc biệt là trên các dòng tế bào LU-1 (ung thư phổi), Hep-G2 (ung<br />
thư gan) và MKN-7 (ung thư dạ dày). Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt<br />
Nam chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học và tác dụng sinh<br />
học của loài này. Việc sử dụng cây Tốc thằng cáng để chữa các bệnh<br />
liên quan đến khối u chủ yếu là dựa vào tri thức bản địa của đồng bào<br />
Pako, Vân Kiều. Do đó loài cây này cần được nghiên cứu sâu hơn về<br />
thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học. Từ những lí do nêu<br />
trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc<br />
tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng (Anodendron paniculatum<br />
1<br />
<br />
(Wall. ex Roxb.) A.DC.)” được đề xuất với 2 mục tiêu:<br />
1. Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học chính của loài<br />
Anodendron paniculatum (Roxb.) A.DC.<br />
2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất<br />
phân lập được từ loài này<br />
Nội dung nghiên cứu của luận án:<br />
1. Chiết tách, phân lập, tinh chế các hợp chất từ loài Anodendron<br />
paniculatum (Roxb.) A.DC.<br />
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập<br />
3. Thử hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư của các hợp<br />
chất đã phân lập.<br />
Đóng góp mới của luận án:<br />
1. Đã phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất mới<br />
[anopaniester, anopanin A–C] và 16 hợp chất đã biết từ loài<br />
Anodendron paniculatum. Trong đó, 14 hợp chất [cycloartenol, (E)phytol, desmosterol, esculentic acid, kaempferol-3-O-rutinoside,<br />
rutin,<br />
<br />
sargentol,<br />
<br />
4-O-β-D-glucopyranosyl-3-prenylbenzoic<br />
<br />
acid,<br />
<br />
inugalactolipid A, gingerglycolipid A–C, (2S)-1-O-palmitoyl-3-O-[D-galactopyranosyl-(1→6)-O-β-D-galactopyranosyl]glycerol,<br />
<br />
(2R)-1-<br />
<br />
O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol] được phân<br />
lập lần đầu tiên từ chi Anodendron.<br />
2. Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của 17 hợp chất<br />
phân lập được trên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau (LU-1,<br />
MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480, HL-60, LNCaP, MCF-7). Trong đó,<br />
desmosterol có tác dụng ức chế ở mức trung bình với 5 dòng tế bào<br />
LU-1, MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480 với giá trị IC50 từ 28,11±1,95<br />
đến 41,41±2,31 µg/mL. Hợp chất ursolic acid, (2R)-1-O-palmitoyl-3O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol thể hiện hoạt tính ức chế tế<br />
2<br />
<br />
bào LU-1 và MKN-7 với giá trị IC50 từ 30,89±3,60 đến 72,42±8,05<br />
µg/mL.<br />
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Bản luận án chính đã tổng quan tài liệu về họ Trúc đào và chi<br />
Anodendron với các mục:<br />
1.1. Giới thiệu sơ lược về họ Trúc đào (Apocynaceae)<br />
1.2. Giới thiệu về chi Anodendron<br />
1.2.1. Vị trí phân loại<br />
1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố<br />
1.2.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học<br />
1.2.4. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học<br />
1.3. Giới thiệu sơ lược về loài Tốc thằng cáng<br />
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Phần trên mặt đất của loài Tốc thằng cáng (Anodendron<br />
paniculatum (Roxb.) A.DC.)<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp phân lập, tinh chế các hợp chất<br />
Phối hợp các phương pháp sắc ký: Sắc ký bản mỏng, sắc ký cột<br />
trên Silica gel pha thường, pha đảo, Sephadex LH-20, nhựa trao đổi<br />
ion Diaion HP-20.<br />
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất<br />
Kết hợp các thông số vật lý (mp, [α]D), các dữ kiện phổ (IR, UV,<br />
MS, 1D-, 2D-NMR) và các chuyển hóa hóa học cùng với việc phân<br />
tích, so sánh với các tài liệu tham khảo.<br />
<br />
3<br />
<br />