B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T TP.H CHÍ MINH
-----------------------
Trần Văn Khoát
CHẤT LƢỢNG MI QUAN H NHÀ SN XUT
NHÀ PHÂN PHI: NGHIÊN CU TRONG
NGÀNH NHA VIT NAM
Chuyên ngành: Qun tr kinh doanh
Mã s: 9340101
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP.H Chí Minh - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại: Đại hc Kinh tế TP.HCM.
Người hướng dn khoa hc :
1. PGS.TS. H THANH PHONG
2. PGS.TS. VÕ TH QUÝ
Phn bin 1: ...........................................................
Phn bin 2: ...........................................................
Phn bin 3: ...........................................................
Lun án s được bo v trước Hội đồng chm lun án
cấp trường hp ti :
……………………………………………………….
Vào hi gi ngày tháng năm
Có th tìm hiu lun án tại thư viện: …………….…
1
CHƢƠNG 1: TNG QUAN NGHIÊN CU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cu
Vấn đề chất lượng mi quan h đã xuất hin t cui thp niên 80,
khởi đầu là nghiên cu ca Dwyer và cng s (1987). Thi gian qua, trên
thế gii nhiu nghiên cu v chất lượng mi quan h (RQ). nhng
nghiên cu xem xét v thành phn ca RQ và nhân t ảnh hưởng đến thành
phn ca RQ (Walter cng s, 2003; Loureiro Cunha, 2017). tài
liu nghiên cu v thành phn ca RQ và thành phn ca kết qu mi quan
h (Papassapa Miller, 2007; Odongo cng s, 2016), mt s tài
liu nghiên cu c ba trường hp : thành phn ca RQ, nhân t ảnh hưởng
đến thành phn ca RQ thành phn ca kết qu mi quan h (Boles
cng s, 2000; Vize và cng s, 2017).
Các thành phn ca RQ thay đổi tùy theo bi cnh nghiên cu
(Sanzo cng s, 2003; Kumar Eshghi, 2013). Mt s nghiên cu
s tương đồng v 3 thành phn ca RQ gm : lòng tin, cam kết s hài
lòng (Skarmeas cng s, 2008; Bandara cng s, 2017). Các nhân t
ảnh hưởng đến RQ cũng có sự khác biệt tùy vào đặc điểm ca mi quan h,
các ngành và các nền văn hóa khác nhau (Bennett và Barkensjo, 2005; Hsin
Hsin Chang và cng s, 2012; Lu Wang, 2017). Các thành phn ca kết
qu mi quan h cũng thay đổi tùy theo bi cnh nghiên cu, các mi quan
h và trong các lĩnh vực khác nhau (Crosby và cng s, 1990; John và cng
s, 2011; Chu và cng s, 2016.
trong nước, thi gian qua mt s nghiên cu v chất lượng
mi quan h (Nguyen và Nguyen, 2010, 2011, 2014; Hoàng L Chi, 2013).
Ngoài ra, mt s nghiên cứu khác liên quan đến mi quan h gia NSX
NPP (Đỗ Ngc M Đặng Văn Mỹ, 2008; Trn Thanh Tùng Phm
Ngc Thúy, 2009).
Mt khác, xem xét 142 nghiên cu v RQ t năm 1987 2017
(theo ph lc 01 ca lun án), gm 64 tài liu do Athanasopoulou (2009)
tng kết (t năm 1987 2007) 78 nghiên cu (t năm 2008 2017) do
tác gi tng hp, ch 5 nghiên cu v RQ gia NSX NPP (Dwyer
Oh, 1987; Johnson cng s, 1993; Kumar cng s, 1995; Goodman
Dion, 2001; Loureiro Cunha, 2017). Các nghiên cu còn li (137
nghiên cu) phn ln xem xét mi quan h người mua người bán nói
chung, mi quan h B2B, các mi quan h khác. Do vy, th nói
trong các tài liu trên, rt ít nghiên cu v chất lượng mi quan h c th
gia NSX NPP. Ngoài ra, còn 4 nghiên cu trong ngành sn xut
(Selnes, 1998; Henning-Thurau, 2000; Park Deitz, 2006; Aurier
2
Lanauze, 2011). So vi 142 tài liu trên, s ng nghiên cu v RQ trong
bi cnh ngành sn xut có th nói là ít.
Qua nghiên cu bi cnh thuyết v RQ, các tài liu, nghiên cu
liên quan đến RQ ngoài nước trong nước nói trên, th rút ra nhng
nhn xét sau:
Th nht, thiếu s đồng nht v các thành phn ca RQ, nhân t
ảnh hưởng đến thành phn ca RQ thành phn ca kết qu mi quan h
(Naude và Buttle, 2000; Naoui và Zaiem, 2010; Izogo, 2016).
Th hai, bi cnh nghiên cu khác nhau s cho nhng kết qu khác
nhau v thang đo các thành phn ca RQ, nhân t ảnh hưởng đến thành
phn ca RQ thành phn ca kết qu mi quan h (Athanasopoulou,
2009, tr. 583, 481).
Th ba, phn ln các nghiên cu xem xét RQ trong quan h người
mua người bán nói chung, quan h B2B hoc nhng mi quan h khác
(Athanasopoulou, 2009). Rt ít nghiên cu xem xét trong mi quan h c
th là NSX và NPP.
Th , đa s các tài liệu trước đây nghiên cứu v RQ gia người
mua người bán trong bi cnh ngành thương mại, dch v. Ít nghiên cu
xem xét RQ gia người mua người bán trong bi cnh các ngành sn
xut.
Xét trong bi cnh thc tin nn kinh tế Vit Nam, chúng ta cũng
thy nhng vấn đề sau:
Mt là, Việt Nam nước đang phát triển, nn kinh tế trong giai
đoạn chuyển đổi. Đảng Chính ph đã quan tâm đến hot động sn xut
kinh doanh nói chung sn xut kinh doanh trong ngành nha nói riêng.
Mục đích để phát trin sn xut, khuyến khích các doanh nghip liên kết
tiêu th sn phm, phát trin h thng phân phi và nâng cao năng lc cnh
tranh cho doanh nghip.
Hai , các đơn vị sn xut phân phi trong ngành nha ít quan
tâm đến chất lượng mi quan h, nên h thường gặp khó khăn trong vic
tiêu th sn phm, thông tin th trường, Theo Nguyen & Nguyen (2011,
tr.319) các NSX Vit Nam cn phi tìm cách thiết lập được các mi quan h
có chất lượng vi NPP.
Ba là, cho đến thời điểm thc hin luận án này, chưa có tài liệu nào
trong nước nghiên cu v chất lượng mi quan h gia NSX NPP sn
phm nha trong bi cnh nn kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Nhng nhn xét rút ra t nghiên cu lý thuyết và bi cnh thc tin
nói trên chính khe hổng để nghiên cu v mi quan h gia sn xut
kinh doanh, hay mi quan h gia doanh nghip sn xut (NSX) doanh
nghip phân phi (NPP) trong ngành nha Vit Nam.
3
Theo Nguyễn Đình Thọ Nguyn Th Mai Trang (2009, tr.7),
chất lượng mi quan h có th được đánh giá tng quát thông qua nhng n
lc ca doanh nghip nhằm đạt được mi quan h tt với đối tác kinh doanh
(khách hàng, nhà cung cp, nhà phân phối,…). Để khái nim chất lượng
mi quan hệ” mang tính khái quát và ph biến hơn, các nhà nghiên cu nên
kho sát trong nhng lĩnh vực, ngành ngh nhng quc gia khác nhau
(Athanasopoulou, 2009, tr. 604).
Do vậy, để lp khe hng nghiên cu nói trên, tác gi thc hin lun
án vi đề tài: “Chất lượng mi quan h nhà sn xut - nhà phân phi :
Nghiên cu trong ngành nha Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khám phá các thành phn ca RQ, các nhân t ảnh hưởng đến
thành phn ca RQ và các thành phn ca kết qu mi quan h gia
NSX và NPP.
- ng hóa ảnh hưởng ca các nhân t đã khám phá đến các thành
phn của RQ, lượng hóa ảnh hưởng ca các thành phần RQ đến
các thành phn ca kết qu mi quan h gia NSX và NPP.
- Kiểm định thang đo các thành phn ca RQ, nhân t ảnh hưởng đến
thành phn ca RQ thành phn ca kết qu mi quan h gia
NSX và NPP.
- Đề xut các hàm ý qun tr nhm nâng cao RQ và kết qu mi quan
h gia NSX và NPP.
Để giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, luận án cần làm các câu
hỏi sau:
(1) Thành phn ca RQ và thành phn ca kết qu mi quan h là gì ?
(2) Nhân t nào ảnh hưởng đến thành phn ca RQ ?
(3) Mức độ ảnh hưởng các nhân t đến thành phn ca RQ và ảnh hưởng
ca các thành phn RQ lên thành phn ca kết qu mi quan h ?
(4) Các gii pháp qun tr nào các nhà qun lý cn thc hiện để nâng cao
RQ ?
1.3. Đối tƣợngphạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cu: thành phn ca RQ, nhân t ảnh hưởng đến
thành phn ca RQ và thành phn ca kết qu mi quan h NSX - NPP.
Phm vi nghiên cu: khảo sát các đối tượng nghiên cu theo quan
điểm ca NPP chuyên kinh doanh sn phm nha vt liu xây dng và nha
gia dng.