BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN VĂN SỸ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA Chuyên ngành: Môi trường đất và nước Mã số chuyên ngành: 62 44 03 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2016
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS Lê Đình Thành Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS Ngô Đình Tuấn
Phản biện 1: PGS.TS Lê Thị Hiền Thảo
Phản biện 2: PGS.TS Dương Văn Tiển
Phản biện 3: PGS.TS Lê Đức Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: Trường Đại học Thủy lợi vào lúc 8:30 ngày tháng 9 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hiện nay có rất nhiều lưu vực sông trên thế giới và ở Việt Nam có hệ thống hồ chứa thủy điện và thủy lợi đã, đang và sẽ được xây dựng. Các tác động của từng hồ khi xem xét riêng lẻ có thể không đáng kể nhưng nếu chúng có sự tương tác lẫn nhau trên một phạm vi không gian rộng hơn và khoảng thời gian dài hơn thì tác động sẽ được tích lũy và có thể rất lớn và nghiêm trọng.
Lưu vực sông Ba là một trong 11 lưu vực sông có hệ thống liên hồ chứa (LHC), là lưu vực sông lớn ở Nam Trung Bộ. Hiện nay, hệ thống LHC trên lưu vực sông Ba bao gồm: An Khê – Ka Nak, Ayun Hạ, sông Hinh, Ba Hạ và Krông H’Năng đã được vận hành theo quy trình của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Thời gian qua hệ thống LHC đã gây ra các tác động môi trường tích lũy (TĐTL) rất phức tạp nên rất cần có nghiên cứu, đánh giá để có giải pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy những mặt tích cực, phòng ngừa các rủi ro và giảm thiểu những tác động tiêu cực. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá các tác động môi trường tích lũy (ĐTL) cả về cách tiếp cận, phương pháp luận, và phân tích lựa chọn các phương pháp kỹ thuật phù hợp là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy và xác lập khung hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông.
- Nghiên cứu đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba đến môi trường đất và nước và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của Luận án: là hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba; thành phần môi trường đất và nước khu vực nghiên cứu.
Phạm vi không gian: hệ thống liên hồ chứa: Ka Nak + An Khê; Ayun Hạ; Krông H’năng; Ba Hạ; Sông Hinh; và đập Đồng Cam và các đập thủy điện nhỏ trên dòng chính.
1
Phạm vi thời gian: trước năm 2001 là giai đoạn quy hoạch và chuẩn bị; từ năm 2001- 2010: giai đoạn xây dựng; từ năm 2011 về sau: giai đoạn hệ thống liên hồ chứa (LHC) lớn đã đi vào vận hành.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận của luận án: theo quan điểm tổng hợp và hệ thống, ngoài ra còn theo nguyên tắc nguyên nhân - hậu quả.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp kế thừa; điều tra, khảo sát thực địa; phân tích thống kê; chuyên gia; hồi cứu và chỉ số môi trường.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hiện nay, Việt Nam và rất nhiều nước đang phát triển trên thế giới vẫn chưa có văn bản pháp lý nào quy định về đánh giá tác động môi trường tích lũy, trong khi vấn đề này đã được thừa nhận là công cụ rất hữu hiệu trong quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Vì vậy, luận án nghiên cứu xây dựng các chỉ số đánh giá các tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông và xác lập khung hướng dẫn thực hiện và đề xuất những giải pháp bảo vệ môi trường là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Đã xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy và xác lập được khung hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông.
- Đã áp dụng các chỉ số và đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba từ đó đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu những tác động môi trường tiêu cực.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1 Đặc điểm tự nhiên lưu vực sông Ba
Lưu vực sông (LVS) Ba là lưu vực sông liên tỉnh bao gồm Gia Lai, Đăk Lak ở Tây Nguyên; một phần phía Đông Bắc thuộc tỉnh Bình Định và phần hạ du thuộc tỉnh Phú Yên. Bản đồ lưu vực sông Ba như hình 1.1.
2
Địa hình LVS Ba: chủ yếu là núi và cao nguyên ở trung và thượng lưu, hạ lưu có đồi núi thấp, thung lũng và đồng bằng bồi tụ ven biển.
Địa chất, thổ nhưỡng: LVS Ba gồm các thành tạo măcma xâm nhập chiếm tới 42,5%, thành tạo Bazan Neogen-Đệ tứ chiếm 16,0 %, thành tạo Triat trung, hệ tầng Mang Yang chiếm 10,8%. Thổ nhưỡng của LVS Ba có nhiều loại đất khác nhau, thích hợp cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Đa dạng sinh học: LVS Ba có đa dạng sinh học cao với Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh và 3 Khu Bảo tồn thiên nhiên: Krông Trai, Ea Sô, Ayun Pa, với tổng diện tích khoảng 136.700ha.
Mạng lưới quan trắc khí tượng, khí hậu, thủy văn và tình hình số liệu : cả lưu vực có 20 trạm khí tượng, khí hậu, 15 trạm thủy văn, các trạm có thời gian quan trắc không dài.
Hình 1.1 Lưu vực sông Ba
Hệ thống sông ngòi: LVS Ba có diện tích lưu vực F=13.417 km2. Phạm vi lưu vực nằm trong khoảng 12035' đến 14038' vĩ độ Bắc 180000' đến 190055' kinh độ Đông. Dòng chính sông Ba dài 396 km, bắt nguồn từ núi Ngọc Rô có đỉnh cao 1549m thuộc dải Trường Sơn. Ba nhánh chính cấp I lớn nhất có diện tích lưu vực F>100 km2 là sông Ia Yun dài 192km, Krông H’Năng dài 134km và sông Hinh dài 101km, chúng đều nằm phía hữu ngạn của sông Ba và cũng là các sông liên tỉnh. Hàng năm trên toàn lưu vực nhận được lượng mưa trung bình khoảng 1740mm, môđun dòng chảy trung bình nhiều năm đạt 22,8l/s.km2.
Phân phối dòng chảy trong năm (khi chưa có hồ hoạt động): mùa lũ: IX - XII chiếm 72% tổng lượng nước toàn năm; mùa cạn: I - VIII chiếm 28% tổng lượng nước toàn năm. Tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng XI, ba tháng dòng chảy lớn nhất là X - XII. Tháng có dòng chảy nhỏ nhất là tháng IV, ba tháng dòng chảy nhỏ nhất là II – IV.
3
1.2 Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba và các vấn đề môi
trường chủ yếu
Phát triển tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba: Tính đến nay, trên toàn lưu vực có 329 công trình thủy lợi và thủy điện các loại đã được xây dựng và đưa vào khai thác. Trong số đó đa số là các công trình thủy lợi quy mô nhỏ dưới dạng các đập dâng, hồ chứa nhỏ và một số trạm bơm.
Các vấn đề môi trường chính liên quan đến hệ thống liên hồ chứa trên LVS Ba: Những vấn đề môi trường sau đây là có tính “tích lũy” và có liên quan chặt chẽ đến các dự án phát triển tài nguyên nước nói chung và các hồ chứa thủy điện thủy lợi lớn trên LVS Ba nói riêng cần được nghiên cứu đánh giá:
• Làm biến đổi chế độ dòng chảy xuống hạ lưu do điều tiết và cả chuyển nước qua LVS khác.
• Gây bồi lắng hồ chứa và giảm hàm lượng bùn cát vận chuyển xuống hạ lưu dẫn đến các tác động tích lũy xuống hạ lưu như xói lở hạ lưu, thiếu nguồn dinh dưỡng cho hệ sinh thái hạ du.
• Làm mất nơi cư trú của các động vật hoang dã trên cạn do ngập trong lòng hồ.
• Làm biến đổi nơi cư trú của động vật thủy sinh và các loài lưỡng cư ven sông do một số dự án làm cạn kiệt nước một đoạn sông sau đập, mất đường di cư của một số loài cá.
• Làm giảm khả năng bảo vệ, bảo tồn các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên như đất rừng bị xâm lấn, dẫn đến thất thoát tài nguyên, mất các nguồn gen quý hiếm, giảm đa dạng sinh học nói chung.
1.3 Khái niệm tác động tích lũy và đánh giá tác động môi trường tích lũy
Tác động tích lũy: là tác động tổng hợp từ các tác động tồn dư của các dự án quá khứ kết hợp với các tác động của các dự án hiện tại và cả dự án trong tương lai.
Các tác động môi trường tích lũy được hình thành và diễn ra theo 3 kiểu tương tác khác nhau cơ bản sau đây: • Tích lũy kiểu bổ sung thêm: Tổng của các tác động riêng từ một hoặc nhiều dự án và những hành động khác nhau sẽ tạo ra tác động tổng hợp. • Tích lũy kiểu hiệp lực: tác động tổng hợp lớn hơn tổng các tác động riêng của từng dự án.
4
• Tích lũy kiểu đối kháng: tác động tổng hợp nhỏ hơn tổng tác động của các tác động riêng của từng dự án
Đánh giá tác động tích lũy (ĐTL): là quá trình đánh giá tác động tồn dư của các dự án đã hoàn thành kết hợp với đánh giá tác động môi trường (ĐTM) các dự án đang được thực hiện và dự báo tác động tổng hợp khi có thêm các dự án trong tương lai.
1.4 Vị trí của đánh giá tác động môi trường tích lũy trong quản lý môi
trường
Quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Quá trình hình thành và đưa vào vận hành hệ thống LHC trên LVS có thể phân ra làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng và phê duyệt các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK). Trong giai đoạn này đối với các CQK lớn yêu cầu phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC).
Giai đoạn 2: Triển khai nghiên cứu lập báo cáo đầu tư, nghiên cứu lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và xây dựng các dự án hồ chứa cụ thể, gọi chung là giai đoạn THỰC HIỆN các dự án đầu tư. Trong giai đoạn này phải thực hiện ĐTM.
Giai đoạn 3: Vận hành khai thác các hồ chứa sau khi hoàn thành xây dựng, gọi chung là giai đoạn VẬN HÀNH. Công cụ kiểm toán môi trường (KTMT) được sử dụng trong giai đoạn vận hành.
Từ khái niệm ĐTL, luận án nhận thấy nội dung ĐTL phải bao gồm trong nội dung ĐMC và ĐTM, do đó vị trí của ĐTL được xác định như trong hình 1.3.
Hình 1.3 Vị trí của ĐMC, ĐTL, ĐTM và KTMT trong quản lý môi trường
5
1.5 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa trên thế giới và trong nước
Hoa Kỳ và Canada và một số nước phát triển khác đã ban hành hướng dẫn kỹ thuật thực hiện ĐTL vào cuối 1990 và thường xuyên được cập nhật. Tuy nhiên, phương pháp luận về ĐTL vẫn đang trong quá trình phát triển.
Ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vai trò và ảnh hưởng của các hồ chứa đến môi trường và đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến ĐTL, ngoài nghiên cứu của WB về tác động tích lũy của hệ thống thủy điện bậc thang quy mô nhỏ khu vực miền núi phía bắc, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu các tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất và nước. Chưa có nghiên cứu nào về phương pháp thực hiện ĐTL đối với hệ thống LHC trên lưu vực sông để đưa ra hướng dẫn kỹ thuật thực hiện.
1.6 Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án
Tóm tắt hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án như sơ đồ trên Hình 1.4
1.7 Kết luận chương 1
Hình 1.4 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án
Trên thế giới, ĐTL đã trở thành một công cụ quản lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Ở Việt Nam, mặc dù đã có ĐMC, ĐTM và khá nhiều nghiên cứu liên quan đến ĐTL các dự án phát triển tài nguyên nước nói chung và hệ thống LHC nói riêng nhưng chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về ĐTL cho các LVS lớn và chưa có các quy định pháp lý về ĐTL. Quá trình thực hiện ĐTM cho đến nay vẫn chủ yếu làm cho từng dự án riêng lẻ; phạm vi nghiên cứu thường bị thu hẹp, do đó tác động tích lũy thường bị bỏ qua. Vì vậy, rất cần có nghiên cứu cả về cách tiếp cận và cả về kỹ thuật thực hiện để khắc phục tình trạng này.
6
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY CỦA HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG
2.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ số môi trường
Chỉ số môi trường (environmental index) là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích hợp. Các chỉ số có mức độ tích hợp cao khi được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu.
Các chỉ số môi trường giúp nhận biết sớm các biến đổi môi trường nhằm có giải pháp chủ động giảm thiểu tác động xấu và phát huy tác động tốt, giúp các nhà quản lý có cơ sở so sánh, đánh giá hiệu quả phát triển giữa các vùng khác nhau. Hệ thống chỉ số môi trường thường được đề xuất làm cơ sở xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (KTXH) dài hạn và có ý nghĩa khá quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý tài nguyên, môi trường.
Phương pháp đánh giá tác động môi trường sử dụng các chỉ số môi trường với ưu điểm là khá đơn giản và dễ hiểu có tính khái quát cao và có thể sử dụng cho mục đích đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo không gian và thời gian, là nguồn thông tin phù hợp cho cộng đồng, cho các nhà quản lý không phải là chuyên gia về thành phần môi trường mà các chỉ số biểu thị.
Đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS có phạm vi đánh giá rộng về không gian, thời gian và liên quan đến các đối tượng quan tâm rất khác nhau nên phương pháp áp dụng các chỉ số môi trường để đánh giá là rất phù hợp.
2.2 Phương pháp tiếp cận xây dựng các chỉ số môi trường Hiện nay, hầu hết các chỉ số và chỉ thị môi trường trên thế giới thường được phát triển dựa vào khung DPSIR (Dynamic-Pressure-State-Impact-Response, có nghĩa là Động lực-Áp lực-Trạng thái-Tác động-Phản hồi theo phương pháp luận của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Để phục vụ mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung xây dựng mới và đề xuất lựa chọn một số chỉ số đặc trưng cho ĐTL của hệ thống LHC trên LVS. Các chỉ số được đề xuất chủ yếu thuộc nhóm chỉ số đánh giá TÁC ĐỘNG (Nhóm TĐ).
7
2.3 Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các chỉ số môi trường
Có nhiều tham số và chỉ thị môi trường có thể được sử dụng để tính toán và xây dựng bộ chỉ số môi trường nhưng luận án chỉ lựa chọn một số chỉ số môi trường chính. Các chỉ số môi trường phải có tính đặc trưng cho những vấn đề môi trường, có tính khả thi cao về mức độ sẵn có của số liệu theo các tiêu chí sau: phù hợp với yêu cầu đánh giá; được chấp nhận rộng rãi; có cơ sở khoa học rõ ràng; có thể kiểm chứng; có thể đo được bằng một phương pháp chính xác và chi phí trong giới hạn cho phép; có độ nhạy cao; chỉ ra được các xu hướng, những khác biệt giữa sự biến đổi do thiên nhiên so với sự biến đổi do tác động của con người; có tính đại diện tổng hợp; số lượng chỉ số không quá nhiều, tăng khả năng tiếp cận của chúng tới các nhà hoạch định chính sách càng lớn với chi phí càng thấp. Tuy nhiên trong thực tế các chỉ số không thể đạt được tất cả các tiêu chí lý tưởng này.
2.4 Nghiên cứu xây dựng các chỉ số môi trường tự nhiên trong đánh giá tác động môi trường tích lũy hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông
Luận án đã nghiên cứu xây dựng 22 chỉ số môi trường để đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS như được tổng hợp trong bảng 2.11
Công thức tính Diễn giải Đơn vị Tên và ký hiệu chỉ số
Bảng 2.11 Tổng hợp thông tin về các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS T T I
L1 và
1 m HĐL0 và HĐL1 tương ứng là mực nước đỉnh lũ khi không có và khi có hệ thống LHC Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước Cắt đỉnh lũ: HCĐL HCĐL = HĐL0 – HĐL1
L0 tương ứng là Qtb mùa lũ khi có và chưa có LHC tại tuyến kiểm soát (TKS) ở hạ lưu
2 % Biến đổi Qtb mùa lũ: I L I L = ( L0 – L1)/ L0*100%
3 % Biến đổi Qtb mùa cạn: I C I C = ( C1 – C0)/ C0*100%
C1 và C0 tương ứng là lưu lượng trung bình (Qtb) mùa cạn khi có và khi chưa có LHC tại TKS ở hạ lưu Wibhmn là thể tích nước bị bốc hơi; Wi_t – nước bị thấm ở đáy hồ; WicnLVS - nước bị chuyển qua LVS khác; Wibht tổn thất bốc hơi do tưới trong 1 năm;
4 % Tổn thất nước mặt: Itt Itt= ∑(Wibhmn + Wi_t + Wibht+WcnLVS)/W0* 100% II
5 Điểm WQITi, WQIT0 tương ứng là chỉ số CLN ở thời điểm nghiên cứu Ti và T0 IbđCLN = WQITi – WQIT0
6 - RQ= [Ctt] / [Ccp] [Ctt], [Ccp] tương ứng là giá trị nồng độ thực tế và cho phép. 0 và 1 tương ứng là độ đục bùn cát trung Ibđ = ( 0 – 7 % Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát Biến đổi chất lượng nước (CLN): IbđCLN Rủi ro ô nhiễm nước: RQ Giảm độ đục trung bình bình của giai đoạn không có và có LHC
8
1)/ 0*100%
Đơn vị Công thức tính Diễn giải T T Tên và ký hiệu chỉ số năm: IG n III Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn
8 % Mất đất KBT: ImđKBT ImđKBT=∑AimđKBT/ ∑AiKBT*100% ∑AImđKBT, ∑AiKBT tương ứng là tổng diện tích đất các KBT bị hệ thống LHC chiếm dụng vĩnh viễn và tổng diện tích đất các KBT.
9 Ha/MW ∑Ai_mđKBT, ∑Ni_LM tương ứng là tổng diện tích đất bị mất và tổng công suất lắp máy của các dự án thủy điện Mất đất KBT do TĐ: ImđKBT_TĐ ImđKBT_TĐ= ∑AimđKBT_TĐ /∑NiLM
10 1/km IgKBT_J = ∑1/di Gần KBT J: IgKBT_J di - khoảng cách gần nhất tính từ giữa đập thứ i đến ranh giới gần nhất của KBT J tính theo km.
11 1/km IgKBT =∑IgKBT_J ∑IgKBT_J là tổng các chỉ số gần các khu bảo tồn Gần các khu bảo tồn: IgKBT
12 Ha/MW Imđ_TĐ = Amđ/NiLM Amđ là tổng diện tích đất tự nhiên do LHC chiếm dụng vĩnh viễn tính theo ha.
13 Ha/MW Imr_TĐ = Amr/NiLM Amr_TĐ, là tổng diện tích rừng bị mất (ha) do thủy điện. Mất đất do thủy điện: Imđ_TĐ Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ IV Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông
14 % IbđTL = ∑LiTL/Lsông*100% ∑LiTL là số km chiều dài sông bị ngập trong hồ i; Lsông là chiều dài dòng sông
15 %
16 % IbđHL = ∑LiHL/Lsông*100% IbđHST = Lbđsông/Lsông*100% ∑LiHL là tổng số km chiều dài sông bị kiệt nước hạ lưu đập Lbđsông là tổng chiều dài sông bị biến đổi: Lbđsông = ∑LiTL + ∑LiHL
17 Km/MW IbđHST_TĐ = Lbđsông_TĐ/NiLM Biến đổi sông thượng lưu: IbđTL Biến đổi sông hạ lưu: IbđHL Biến đổi HST: IbđHST Biến đổi HST sông do TĐ: IbđHST_TĐ
18 % I1mkn = α1*A1/ALVS*100 % Mất kết nối của sông do 1 đập: I1mkn
19 % I2mkn = α2*(A2 - A1)/ ALVS*100% αi là hệ số ảnh hưởng của đập i đến tính kết nối của LVS: αi=1 khi đập không có âu thuyền và đường cho cá đi; αi=0,5 khi đập chỉ có âu thuyền hoặc đường cho cá đi; αi = 0,25 khi đập có cả âu thuyền và đường cho cá đi. A1 là diện tích phần lưu vực ở thượng lưu của đập; ALVS là diện tích của cả LVS (km2). α2 và A2 có ý nghĩa và cách xác định tương tự như α1 và A1 đã được đề cập ở trên nhưng đối với đập thứ 2.
20 % ImknLVS = ∑Iimkn Ii_mkn là chỉ số mất kết nối do đập i gây ra
21 % Iikn = 100% - Iimkn 100% là độ kết nối của lưu vực sông khi chưa có đập nào
22 % ImknLVS chỉ số mất kết nối của cả lưu vực sông Mất kết nối của sông do có 2 đập: I2mkn Mất kết nối của LVS: ImknLVS Kết nối của sông khi có 1 đập: Iikn Kết nối của LVS: IknLVS IknLVS = 100% - ImknLVS
9
2.5 Đề xuất các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy đến môi trường đất và nước của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông.
2.5.1 Cơ sở lựa chọn các chỉ số
Tất cả 22 chỉ số được xây dựng như trong bảng 2.11 là để áp dụng cho trường hợp khi thực hiện ĐTL cho hệ thống LHC trên LVS nói chung, trong đó có một số chỉ số thành phần chưa có tính biểu thị tổng hợp. Ví dụ chỉ số gần 1 khu bảo tồn; chỉ số biến đổi sông thượng lưu; chỉ số biến đổi sông hạ lưu; chỉ số mất kết nối do một đập... Ngoài ra, có một vài chỉ số bị trùng lặp một phần về ý nghĩa biểu thị với chỉ số khác. Ví dụ: chỉ số rủi ro ô nhiễm nước (RQ) cũng biểu thị tác động đến CLN nên có ý nghĩa trùng lặp một phần với chỉ số biến đổi CLN (IbđCLN) nhưng chỉ số RQ chỉ áp dụng khi có số liệu thực đo rất ổn định về vị trí lấy mẫu và các thông số CLN được đo đạc và phân tích theo thời gian; ngoài ra chỉ số RQ cũng chưa biểu thị tổng hợp biến đổi CLN và chưa có hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn có tính pháp lý và được chấp nhận rộng rãi như chỉ số CLN. Vì vậy, khi áp dụng cho LVS Ba luận án không sử dụng tất cả 22 chỉ số mà chỉ lựa chọn 12 chỉ số phù hợp với mục đích đánh giá, điều kiện cụ thể và có tính đặc trưng tốt nhất cho các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến các thành phần môi trường đất và nước chủ yếu như trong bảng 2.12.
Bảng 2.12 Các chỉ số ĐTL chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS
Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của chỉ số Đối tượng sử dụng Tên và ký hiệu chỉ số Đơn vị đo Nguồn số liệu T T I Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước
1 m Cắt đỉnh lũ: HCĐL Số liệu thủy văn tại TKS Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có đủ số liệu thực đo và tin cậy; biểu thị mức độ cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du tại TKS hạ du. Đánh giá hiệu quả tham gia cắt giảm lũ của hệ thống LHC. HCĐL càng lớn càng tốt. Cộng đồng dân cư sống ở hạ du, Ban phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN), Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT), các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), các chủ hồ, các nhà khoa học
2 % Số liệu thủy văn tại TKS Biến đổi Qtb mùa lũ: I L Cộng đồng dân cư sống ở hạ du, Ban PCTT&TKCN, Sở TNMT, Sở NN&PTNT, các chủ hồ, các nhà khoa học
3 % Sở TNMT, Sở NN&PTNT, Các nhà khoa học, Cộng đồng dân cư sống ở hạ du. Biến đổi Qtb mùa cạn: I C
4 % Tổn thất nước mặt: Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có đủ số liệu thực đo và tin cậy; biểu thị mức độ điều tiết giảm lũ và trữ nước cho hạ du của hệ thống LHC. I L càng lớn càng tốt Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có đủ số liệu thực đo và tin cậy; biểu thị mức độ biến đổi lưu lượng trung bình mùa cạn tại TKS. I C càng lớn càng tốt. Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có cơ sở khoa học và được chấp nhận rộng Số liệu thủy văn tại các TKS Số liệu thủy văn Ban quản lý các hồ chứa và các Sở TN&MT, NN&PTNT
10
Cơ sở lựa chọn và ý nghĩa của chỉ số Đối tượng sử dụng T T Đơn vị đo Nguồn số liệu Tên và ký hiệu chỉ số Itt
các tỉnh có liên quan, các chủ hồ, cộng đồng dân cư sống ở hạ du
rãi; ĐTL của hệ thống LHC gây tổn thất tài nguyên nước (TNN) so với tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều năm. Itt càng lớn càng tác động tiêu cực đến môi trường hạ du II Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát
5 điểm Biến đổi CLN: IbđCLN Số liệu CLN tại các TKS Có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và đã có các quy định và hướng dẫn được chấp nhận rộng rãi; biểu thị mức độ biến đổi CLN theo thời gian Cộng đồng dân cư sống ở hạ du, Sở TNMT, Sở NN&PTNT, các nhà khoa học, Các chủ hồ.
6 % Có đủ số liệu thực đo và tin cậy; có ý nghĩa tổng hợp; biểu thị mức độ giảm độ đục trung bình năm tại TKS. Giảm độ đục trung bình năm: IG n Cộng đồng dân cư sống ở hạ du, Sở TNMT, Sở NN&PTNT, các nhà khoa học, các chủ hồ Số liệu thực đo độ đục tại TKS hạ lưu III Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn
7 % Mất đất KBT: ImđKBT
8 Ha/M W Mất đất do thủy điện: Imđ_TĐ Báo cáo ĐTM của các dự án riêng lẻ Hồ sơ thiết kế các dự án Ban quản lý các KBT, Sở TNMT, Sở NN&PTNT, các nhà quy hoạch, các bên liên quan đến thủy điện, các chủ hồ thủy điện. Các bên liên quan đến quản lý và quy hoạch sử dụng đất trên LVS, các bên liên quan đến cấp phép thủy điện.
9 Ha/M W Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ Các bên liên quan đến quản lý, quy hoạch, cấp phép sử dụng đất trên LVS, các nhà khoa học Báo cáo ĐTM của các dự án riêng lẻ
10 1/KM Gần KBT: IgKBT Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có số liệu đủ tin cậy; biểu thị mức độ tác động trực tiếp của các dự án đến KBT trong lưu vực. ImđKBT càng nhỏ càng tốt. Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có số liệu đủ tin cậy, dễ hiểu và được chấp nhận rộng rãi; biểu thị hiệu quả sử dụng đất cho phát triển thủy điện Phù hợp yêu cầu đánh giá và dễ hiểu; có số liệu đủ tin cậy, dễ hiểu và được chấp nhận rộng rãi; biểu thị mức độ các dự án thủy điệntác động đên tài nguyên rừngtính bình quân theo công suất lắp máy. Imr_TĐ càng nhỏ càng tốt. Dễ xác định; dễ hiểu; đã được chấp nhận trong thực tiễn; biểu thị tiềm năng hệ thống LHC gây ra các TĐTL đến các KBT trên LVS. Hồ sơ thiết kế các dự án Ban quản lý các KBT, Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan. Các nhà khoa học IV Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông
% 11 Biến đổi HST: IbđHST Sở TNMT, Sở NN&PTNT các tỉnh có liên quan, các chủ hồ, các nhà khoa học Hồ sơ thiết kế các dự án Dễ xác định; dễ hiểu; có tính tổng hợp cao; biểu thị mức độ các đập/hồ chứa gây biến đổi HST sông cả ở thượng lưu và hạ lưu so với toàn bộ chiều dài sông tự nhiên.
% 12 Sở TNMT, Sở NN&PTNT, các nhà khoa học Dễ xác định; dễ hiểu; có tính khái quát cao; dùng để đánh giá mức độ hệ thống LHC làm mất kết nối của LVS. Mất kết nối của LVS: ImknLVS Hồ sơ thiết kế các dự án
11
2.5.2 Phân cấp giá trị các chỉ số để biểu thị mức độ tác động môi trường
tích lũy
Trong thực tiễn ĐTM, việc phân cấp hay phân mức tác động rất dễ mang tính chủ quan, phụ thuộc vào quan điểm và trình độ nhận thức và đạo đức nghề nghiệp của người đánh giá. Để giảm tính chủ quan của việc phân cấp giá trị của các chỉ số nhằm biểu thị khách quan hơn mức độ tác động môi trường của các dự án, hay các hoạt động phát triển nói chung, có thể áp dụng phương pháp chuyên gia với các hình thức khác nhau như: phỏng vấn, hội thảo, tranh luận theo hội đồng hay phương pháp gửi bảng hỏi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, đã áp dụng phương pháp chuyên gia theo hình thức phỏng vấn các nhà khoa học về các lĩnh vực: phát triển TNN, sinh thái học, kinh tế môi trường, xã hội học, các cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở cấp Trung ương và địa phương và có kinh nghiệm về phát triển tài nguyên nước và bảo vệ môi trường LVS Ba. Kết quả áp dụng các phương pháp nghiên cứu trên về phân cấp các chỉ số ĐTL theo giá trị tuyệt đối của các chỉ số nhằm biểu thị mức độ tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước như trong bảng 2.13.
Bảng 2.13 Phân cấp các chỉ số ĐTL của hệ thống LHC trên LVS TT
Tên chỉ số và ký hiệu Đơn vị đo Phân mức tác động tích lũy theo chỉ số Mạnh Rất mạnh Nhẹ Trung bình
m % % % <0,2 <5 <2 <1 0,2-0,5 5-15 2-5 1-5 >0,5-1,0 >15-30 >5-10 >5-10 >1,0 >30 >10 >10 Các chỉ số ĐTL đến dòng chảy và tài nguyên nước Cắt đỉnh lũ: HCĐL Biến đổi Qtb mùa lũ*: I lũ Biến đổi Qtb mùa cạn* : I cạn Tổn thất nước mặt: Itt
<5 <40 5-15 40-60 >15-25 >60-80 >25 >80 Biến đổi chất lượng nước*: IbđCLN Giảm độ đục trung bình năm: IG n
2-5 10 – 25 5 – 10 % Ha/MW Ha/MW 1/Km <2 <10 < 5 <0,01 >5-10 >25 – 50 >10 – 20 0,01 - 0,1 >0,1 – 0,5 >10 >50 >20 >0,5
% % < 10 < 25 10 - 20 25 - 50 >20 – 30 >50 – 75 >30 >75 I 1 2 3 4 II Các chỉ số ĐTL đến chất lượng nước và bùn cát điểm 5 6 % III Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái trên cạn 7 Mất đất KBT: ImđKBT 8 Mất đất tự nhiên do thủy điện: Imđ_TĐ 9 Mất rừng do thủy điện: Imr_TĐ 10 Gần các KBT: IgKBT IV Các chỉ số ĐTL đến hệ sinh thái sông 11 Biến đổi HST sông: IbđHST 12 Mất kết nối của LVS: ImknLVS
Chú thích: *- Sử dụng giá trị tuyệt đối để phân cấp chỉ số nếu giá trị của chỉ số <0 để biểu thị mức độ tác động.
12
2.6 Kết luận chương 2
Trong Chương 2, luận án đã tiếp cận khung DPSIR của tổ chức OECD để xây dựng các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS. Dựa trên nguyên tắc xây dựng và lựa chọn những chỉ số môi trường đặc trưng và có tính khả thi cao trong điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu, luận án đã xây dựng 22 chỉ số thành phần được phân ra 4 nhóm để biểu thị các tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS đến các thành phần môi trường đất và nước chủ yếu. Tuy nhiên, luận án chỉ lựa chọn 12 chỉ số đặc trưng nhất để đánh giá tổng hợp và khái quát nhất các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH LŨY HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
3.1 Lựa chọn hệ thống liên hồ chứa để nghiên cứu đánh giá tác động môi
trường tích lũy
Các tiêu chí lựa chọn hệ thống LHC cho mục tiêu ĐTL bao gồm:
Tiêu chí 1: Vị trí, quy mô hồ chứa: ưu tiên các hồ chứa nằm ở khu vực nhạy cảm môi trường. Về quy mô ưu tiên các hồ có dung tích toàn bộ > 100 triệu m3 hoặc có công suất lắp máy >30MW.
Tiêu chí 2: Mục tiêu và nhiệm vụ hồ chứa: Ưu tiên các hồ đa mục tiêu, trong đó bao gồm mục tiêu chính là cấp nước và phát điện.
Tiêu chí 3: Khả năng điều tiết của hồ chứa: Ưu tiên lựa chọn các hồ chứa lớn và có khả năng điều tiết cao, tích nước, xả nước chủ động.
Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống LHC được chọn để nghiên cứu ĐTL
Sơ đồ hệ thống LHC lớn và các đập thủy điện trên dòng chính LVS Ba
13
được chọn để nghiên cứu ĐTL như Hình 3.1. Các thông số kỹ thuật chính của hệ thống LHC trên LV S ba như trong bảng 3.2
Để nghiên cứu, đánh giá các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên lưu vực sông Ba, có thể phân chia phạm vi thời gian ĐTL thành 3 giai đoạn:
1)- Trước năm 2001: là giai đoạn quy hoạch
2)- Từ 2001-2010: là giai đoạn xây dựng
3)- Từ năm 2011: là giai đoạn vận hành.
Bảng 3.2 Các thông số chính của các hồ chứa trên LVS Ba được chọn để nghiên cứu ĐTL
An Khê Ka Nak TT Thông số Đơn vị Ayun Hạ Sông Hinh Krông H' năng Sông Ba Hạ KaNak An Khê
Năm hoàn thành 2011 2011 2002 2011 2008 2001 A Các đặc trưng lưu vực 1 Diện tích lưu vực km2 833 1236 1670 1196 11115 772 106 m3 313,70 15,90 253,0 171,6 349,7 357 2 Dung tích toàn bộ (Wtb) 106 m3 285,50 5,60 201,0 112,3 165,9 323 3 Dung tích hữu ích(Whi)
106 m3 28,20 10,30 52,00 59,3 183,9 34 4 Dung tích chết (Wc)
5 Công suất lắp máy MW 13 160 3 64 220 70
3.2 Đánh giá tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến môi trường
đất và nước lưu vực sông Ba
3.2.1 Các tác động tích lũy đến chế độ dòng chảy
1. Tác động cắt đỉnh lũ: Kế thừa kết quả nghiên cứu xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba trong mùa lũ của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), khả năng cắt giảm đỉnh lũ của hệ thống LHC đối với một số trận lũ lớn điển hình đã xảy ra trước năm 2001, cụ thể kết quả tính toán mức giảm mực nước đỉnh lũ các trận lũ lớn và rất lớn xảy ra vào các năm 1981, 1988 và 1993 tại các tuyến An Khê, Ayun Pa và Củng Sơn của hệ thống LHC trên LVS Ba như trong Bảng 3.7. Kết quả tính toán ở bảng này đã minh chứng rằng hệ thống LHC nếu được vận hành theo quy trình có thể góp phần giảm lũ ở mức độ trung bình.
14
Bảng 3.7 Hiệu quả cắt giảm đỉnh lũ của
hệ thống LHC khi được vận hành theo
2. Tác động môi trường tích lũy đến lưu lượng dòng chảy trung bình mùa lũ và mùa cạn ở khu vực hạ du: Kết quả tính toán các chỉ số biến đổi dòng chảy trung bình mùa lũ và mùa cạn giữa hai giai đoạn khi chưa có và khi đã có hệ thống LHC tại tuyến kiểm soát
quy trình liên hồ tại các tuyến kiểm soát
Củng Sơn cho thấy I L giảm tới
Mức giảm mực nước đỉnh lũ (m)
28,6% trong khi I C tăng nhẹ khoảng 1%.
Trạm 1981 1988 1993
An Khê 4,15 0,60 0,38
Ayun Pa 0,41 0,26 0,32
Củng Sơn 0,45 0,56 0,48
Những biến đổi này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có do tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS.
3. Tác động tích lũy gây tổn thất tài nguyên nước: Tác động tích lũy của hệ thống LHC gây tổn thất nước trên lưu vực làm giảm tổng lượng dòng chảy xuống hạ du xét tại Củng Sơn khoảng 1.759 triệu m3/năm chiếm khoảng 19% tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của lưu vực sông Ba. Kết quả này còn chưa tính đến tổn thất bốc hơi gia tăng do tưới và đây được coi là tác động tiêu cực mạnh đối với môi trường sinh thái và đối với phát triển kinh tế xã hội khu vực hạ du.
3.2.2 Phân tích tác động tích lũy của hệ thống liên hồ chứa đến bùn cát và
chất lượng nước hạ du
Số liệu chất lượng nước trước khi có hệ thống LHC vừa thiếu đồng bộ và không
đủ tin cậy nên không thể sử dụng để đánh giá theo chỉ số biến đổi chất lượng
nước được.
Vì vậy, luận án đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC đến bùn cát và
chất lượng nước hạ du thông qua phân tích diễn biến độ đục trung bình năm tại
An Khê và Củng Sơn giai đoạn từ 1988 đến 2014 như trên hình 3.5.
Diễn biến độ đục ở hình 3.5 cho thấy:
- Giai đoạn từ 2001 đến 2010, độ đục tại Củng Sơn biến động mạnh và khá
phức tạp vì giai đoạn này trên LVS Ba vừa đã có các hồ đi vào vận hành vừa có 15
các hồ đang được xây dựng, trong đó vừa có các hồ chứa lớn trên dòng chính
vừa có các hồ trên dòng nhánh cấp 1. Trong giai đoạn này đáng chú ý là từ năm
2005-2007 độ đục tại Củng Sơn tăng mạnh. Nguyên nhân có thể do thi công
công trình Ba Hạ đã làm tăng xói mòn.
- Giai đoạn sau năm 2008 khi hồ Ba Hạ trên dòng chính đi vào vận hành và tiếp
đến từ năm 2011 khi cả hệ thống LHC đã đi vào vận hành, xu thế giảm độ đục
rất rõ rệt.
Hình 3.5 Diễn biến độ đục trung bình năm trạm An Khê và Củng Sơn giai đoạn 1988-2014
Kết quả tính chỉ số giảm độ dục trung bình năm giữa hai thời kỳ chưa có và đã
có hệ thống LHC cho thấy mức độ giảm lên tới trên 60%. Mức độ giảm độ đục
này được coi là mạnh và sẽ tác động tiêu cực đến hệ sinh thái hạ du, biến đổi
chất lượng nước và có tiềm năng gây xói lở bờ sông do hiệu ứng nước trong.
3.2.3 Tác động tích lũy làm mất môi trường sống trên cạn
1. Tác động tích lũy lấn chiếm đất khu bảo tồn: Hệ thống LHC đã chiếm dụng
tổng cộng 908ha đất các khu bảo tồn Ea Sô và Krông Trai chiếm 0,7% tổng
diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên lưu vực. Mức tác động này được coi
là nhẹ.
16
2. Tác động tích lũy gây mất đất tự nhiên do thủy điện: Mức chiếm dụng đất tự
nhiên bình quân trên 1 MW công suất lắp máy của cả hệ thống LHC lưu vực
sông Ba là 33,7ha/MW nếu tính cả hồ Ayun Hạ và 26,9ha/MW nếu không tính
hồ Ayun Hạ. Đây là mức chiếm dụng đất lớn.
3. Tác động tích lũy gây mất đất rừng do thủy điện: Hệ thống LHC đã chiếm
dụng vĩnh viễn 1492 ha rừng, tính bình quân theo công suất lắp máy là
2,82ha/MW. Tác động gây mất rừng được coi là ở mức nhẹ so với một số lưu
vực sông khác.
4. Tác động gây áp lực lên các khu bảo tồn: Hệ thống LHC có khoảng cách từ
đập đến các khu bảo tồn tính theo chỉ số gần khu bảo tồn là 0,514/km. Đây
được coi là rất gần các khu bảo tồn và mức gây áp lực được coi là rất mạnh.
3.2.4 Tác động tích lũy đến hệ sinh thái sông và làm mất kết nối lưu vực
sông
1. Tác động tích lũy làm biến đổi hệ sinh thái sông: Kết quả đánh giá theo các
chỉ số cho thấy hệ thống LHC và các công trình trên lưu vực sông Ba đã tác
động đến 253 km chiều dài sông chiếm tới 31% tổng chiều dàì sông chính và
các nhánh cấp 1, đã gây biến đổi bình quân 0,42km/MW công suất lắp máy, đã
gây tác động rất mạnh đến hệ sinh thái sông.
2. Tác động làm mất kết nối của lưu vực sông: Do trên LVS Ba không có đập
nào có âu thuyền và đường cho cá đi nên khi tính chỉ số đập làm mất kết nối
của LVS, tất cả các hồ đập đều có hệ số αi = 1. Kết quả tính cho thấy cả hệ
thống LHC được lựa chọn nghiên cứu đánh giá đã làm mất kết nối của cả lưu
vực sông tới 87%. Trong đó 7 công trình trên dòng chính đã làm mất kết nối
của lưu vực sông tới 60%. Đây là tác động tích lũy tiêu cực ở mức độ rất mạnh.
3.3 Tổng hợp các tác động môi trường tích lũy điển hình của hệ thống
liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
Tổng hợp kết quả tính toán các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của
hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS Ba như trong bảng 3.21.
17
Đơn vị Trị số Đánh giá về mức độ tác động Các TĐTL chính TT
Bảng 3.21 Tóm tắt kết quả tính toán các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên LVS Ba Các chỉ số biểu thị
I
1 Cắt giảm đỉnh các trận lũ lớn Tác động tích cực từ mức trung bình đến mạnh Tác động môi trường tích lũy đến dòng chảy và tài nguyên nước 0,45 0,56 0,48 m m m HCĐL (lũ 1981) HCĐL (lũ 1988) HCĐL (lũ 1993) 2 % -28,6 Tác động tích cực mạnh I L
3 % 1 Tác động tích cực nhẹ I C
4 % 19 Tác động tiêu cực mạnh Itt Biến đổi Qtb mùa lũ tại Củng Sơn Biến đổi Qtb mùa cạn tại Củng Sơn Tổn thất nước mặt tính đến Củng Sơn II Tác động môi trường tích lũy đến bùn cát và chất lượng nước 5 Biến đổi chất lượng nước điểm - Chưa đánh giá được IbđCLN Ibđ n 62,8 Tác động tiêu cực mạnh.
0,7 Tác động tiêu cực nhẹ 26,9 Tác động tiêu cực mạnh 2,82 Tác động tiêu cực nhẹ 0,514 Tác động tiêu cực rất mạnh ImđKBT Imđ_TĐ Imr_TĐ IgKBT
6 Giảm độ đục trung bình năm % III Tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái trên cạn % 7 Mất đất KBT Ha/MW 8 Mất đất tự nhiên do thủy điện ha/MW 9 Mất rừng do thủy điện 10 Gần các KBT 1/Km IV Tác động môi trường tích lũy đến hệ sinh thái sông 11 Biến đổi HST sông 12 Mất kết nối của LVS % % 31 87 Tác động tiêu cực rất mạnh Tác động tiêu cực rất mạnh IbđHST ImknLVS
3.4 Nhận định về xu thế biến đổi môi trường do tác động tích lũy của hệ
thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
Căn cứ vào những kết quả đánh giá tác động tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba đến môi trường đất và nước đã xảy ra, có thể đưa ra một số nhận định về xu thế biến đổi môi trường trong tương lai gần như sau:
1. Tác động đến chế độ dòng chảy hạ du: Chế độ dòng chảy hạ du sẽ biến đổi: phân phối dòng chảy trong năm sẽ theo hướng “điều hòa” hơn; đỉnh lũ giảm song thời gian đỉnh lũ kéo dài hơn; không tồn tại rõ rệt thời kỳ lũ tiểu mãn do các hồ tích chứa nước; lượng dòng chảy mùa cạn thay đổi nhẹ. Lượng dòng chảy năm khu vực hạ lưu giảm. Tuy nhiên, vẫn có thể phát sinh các tình huống gây lũ chồng lũ khi không tuân thủ nghiêm Quy trình 1077; hiệu quả phát điện thấp; rủi ro không tích đầy nước phục vụ nhu cầu cấp nước mùa cạn nếu kết quả dự báo khí tượng, thủy văn không đáp ứng yêu cầu vận hành.
2. Dòng bùn cát: Lượng bùn cát bị lắng đọng trên hệ thống hồ chứa có khả năng lớn hơn 60% tổng lượng bùn cát lơ lửng.
18
3. Các tác động tiêu cực khác: hàm lượng bùn cát về hạ lưu giảm gây xói lở hạ lưu; gia tăng nạn phá rừng; gây áp lực và lấn chiếm đất các khu rừng phòng hộ.
3.5 Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tích
lũy tiêu cực của hệ thống LHC đến môi trường đất và nước trên lưu vực sông Ba
1. Giải pháp bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường.
Hiện nay, Việt Nam chưa có quy định pháp lý về ĐTL nên trong ĐMC và ĐTM các tác động môi trường tích lũy thường bị bỏ qua, do vậy luận án đề xuất giải pháp bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường. Đây là giải pháp hoàn thiện chính sách thể chế đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Trước mắt, quy định về đánh giá tác động môi trường tích lũy nên được Bộ TN&MT ban hành ở dạng thông tư hướng dẫn kỹ thuật thực hiện cho một số loại hình dự án trong đó có các dự án phát triển tài nguyên nước, nhất là các dự án xây dựng các hồ chứa trên lưu vực sông.
2. Xác lập khung hướng dẫn thực hiện ĐTL cho hệ thống LHC trên LVS
Để phù hợp về nội dung, trình tự thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định của Việt Nam hiện hành, luận án xác lập khung hướng dẫn lồng ghép ĐTL vào quy trình ĐMC cho các dự án CQK và ĐTM cho các dự án đầu tư cụ thể như trong bảng 3.24, bảng 3.25.
Cách tiếp cận ĐTL hệ thống LHC trên LVS được lồng ghép trong ĐMC và ĐTM đối với các dự án CQK và các dự án đầu tư cụ thể của lĩnh vực phát triển TNN.
Khi thực hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS cần chú ý:
- Phạm vi nghiên cứu phải bao gồm các khu vực liên quan đến từng nguồn tài nguyên cụ thể; đối với tài nguyên nước, cần chú ý đến cả nước mặt và nước ngầm không chỉ trên LVS có các dự án mà phải cả các LVS lân cận nếu có chuyển nước lưu vực sông.
- Cần ưu tiên xem xét những vấn đề môi trường chính hay chú ý đánh giá các TĐTL chủ yếu đến các thành phần môi trường có giá trị.
19
- Lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp với thực tế.
Bảng 3.24 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC theo quy trình hiện hành đối với các CQK ở Việt Nam
Các bước Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC đối với các CQK Xác định các vấn đề: Thiết lập hoặc lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy; Bước 1 Chọn các thành phần môi trường có giá trị: Lựa chọn những thành phần môi trường có giá trị Bước 2 cao và có tiềm năng chịu tác động môi trường tích lũy Bước 3 Xác định phạm vi: Xác định các dự án có thể gây tác động tích lũy và các bên liên quan đến các thành phần môi trường có tiềm năng chịu tác động tích lũy để tham vấn; Bước 4 Đánh giá hiện trạng: Đánh giá xu thế biến đổi các thành phần môi trường có giá trị cao khi không thực hiện CQK Dự báo các TĐTL: Dự báo các tác động môi trường tích lũy khi thực hiện các CQK Bước 5 Đánh giá những tác động tồn dư: Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu của các dự án Bước 6 đã hoàn thành để xác định các tác động tồn dư. Bước 7 Đề xuất biện pháp giảm thiểu TĐTL: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy tiêu cực; xây dựng chương trình giám sát môi trường và kế hoạch quản lý môi trường. Lập dự thảo báo cáo ĐMC có các nội dung ĐTL được lồng ghép. Bước 8 Tham vấn các bên liên quan đến TĐTL: Tham vấn các bên liên quan đến các thành phần môi trường chịu TĐTL khi thực hiện CQK Bước 9 Thẩm định nội dung liên quan đến TĐTL: Thẩm định các nội dung liên quan đến TĐTL của báo cáo ĐMC
Lựa chọn các phương pháp ĐTL:
Các phương pháp thực hiện ĐMC và ĐTM đã được áp dụng rộng rãi đều có thể
áp dụng trong ĐTL. Các phương pháp được chọn phải phù hợp với điều kiện cụ
thể của khu vực có các dự án cần đánh giá, không được quá phức tạp; kết quả
đánh giá cần được trình bày dưới dạng dễ hiểu đối với chủ dự án, các chuyên
gia ở các lĩnh vực khác nhau và cả cộng đồng. Luận án kiến nghị áp dụng
phương pháp chỉ số môi trường trong đánh giá tác động môi trường tích lũy của
hệ thống LHC trên lưu vực sông.
20
Bảng 3.25 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐTM theo quy trình hiện hành đối với các dự án đầu tư cụ thể ở Việt Nam
TT Các nội dung ĐTL cần lồng ghép Bước 1 Xác định phạm vi: - Chú ý nhận dạng vùng ảnh hưởng của các dự án liên quan cần xem xét ĐTL - Lựa chọn các vấn đề môi trường chính và các thành phần môi trường có giá trị chịu TĐTL của các dự án - Xác định các hoạt động cùng gây tác động đến các thành phần môi trường có giá trị cao. Bước 2 Đánh giá môi trường nền: Phân tích các hoạt động của các dự án đã có, đang được thực hiện và đánh giá hiện trạng môi trường trong vùng ảnh hưởng của chúng. Bước 3 Đánh giá và dự báo tác động tích lũy chủ yếu: Phân tích các dự án đã được đưa vào quy hoạch, dự báo các tác động môi trường của chúng sẽ được tích lũy với những tác động của các dự án hiện tại. Bước 4 Biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy: Thiết kế các công trình, các biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các TĐTL xấu. Bước 5 Quản lý môi trường: Dự báo các tác động tích lũy khi có thêm các dự án tương lai Bước 6 Tham vấn các bên liên quan: Tham vấn với các bên liên quan về các tác động tích lũy đến các thành phần môi trường có giá trị cao, đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu tiềm năng có thể được thực hiện và xác định các cơ quan chịu trách nhiệm. Bước 7 Lập và thẩm định các nội dung ĐTL: Rà soát các nội dung liên quan đến tác động môi trường tích lũy được lồng ghép vào ĐTM.