BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU ĐIỆN TỬ, TIN HỌC VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
---------------------------
LAI THỊ VÂN QUYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG ĐO MƯA SỬ
DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUANG HỌC
Ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số ngành: 9.52.02.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - NĂM 2022
Công tnh được hoàn thành ti Vin NC Đin tử, Tin học, Tđộng hóa
Người hướng dẫn 1. PGS.TSKH. Nguyễn Hồng Vũ
Người hướng dẫn 2: GS.TS. Viktor Ivanovic Malyugin
Phản biện độc lập 1: …….………………………………………………..
Phản biện độc lập 2: ……………………………………………………...
Phản biện 1: ................................................................................................
Phản biện 2: ................................................................................................
Phản biện 3: ...............................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá họp tại: Phòng họp, tầng
6, Nhà C, Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa.
Địa chỉ: 156A, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
vào lúc …….giờ ….. ngày …… tháng ….. năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
- Thư viện Đại học Quốc gia Việt Nam
1
MĐẦU
Hệ thống thiết bị đo mưa cung cấp cho người sử dụng các thông số về
hạt mưa như kích thước, vận tốc hạt mưa, thông số về trận mưa như cường
độ mưa, lượng mưa.... Trong các thông số đó, phân bố kích thước hạt mưa
ý nghĩa lớn đối với nhiều ứng dụng như truyền sóng, sói mòn đất,
nghiên cứu khí tượng, môi trường, vật khí quyển, đo lường cấu trúc tầng
đối lưu,…. Thiết bị đo mưa chao lật được sử dụng rộng rãi hiện nay không
thể đo được các thông số hạt mưa cần phải các dòng thiết bị khác
dựa trên nguyên học, xử hình ảnh hiệu ứng quang học. Khắc
phục những nhược điểm như không đo được hạt vận tốc cao, nhiễu môi
trường lớn của các thiết bị đo bằng tác động cơ học, cồng kềnh, khó vận
chuyển, triển khai lắp đặt, giá thành cao của thiết bị đo bằng hình ảnh, các
thiết bị đo bằng hiệu ứng quang học đã trở thành lựa chọn hợp trong đo
kích thước hạt mưa. Trong nhóm này, đo kích thước tương đương của hạt
mưa bằng hai xung quang điện do Kiesewetter D. V. Malyugin V.I đề
xuất được lựa chọn để nghiên cứu, nâng cao hiệu quả đo.
Đối tượng phạm vi nghiên cu
Đốing nghiên cứu: bài toán đo kích thước tương đương của hạta bằng
hai xung quang điện. Phm vi nghn cứu: tập trung nghiên cứu pơng pháp
xử số liệu dựa trên hai xung quang điện thu được và hoàn thiện một phần
công nghệ trong bài toán tính kích thướcơng đương của hạt mưa do hai nhà
khoa học D. V. Kiesewetter và V. I. Malyugin đxuất.
Mục tu ca luận án
1. Về khoa học: Đề xuất biểu thức, thuật toán xử dữ liệu để tính đường
kính và vận tốc tương đương với hình cầu của hạt mưa nhằm nâng cao chất
lượng của phương pháp đo đường kính hạt bằng hai xung quang điện.
2. Về công nghệ: Hoàn thiện công nghệ bằng việc thay thế một số thành
phần trong hình đo gốc rồi từ đó thiết kế, chế tạo thiết bị thể hoạt
động trong thực tế.
2
3. Về thực tiễn: Chế tạo thiết bị đo kích thước, vận tốc hạt mưa và các tham
số mưa khng nng vào hệ thống giám sát khí ợng.
Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu, phân ch công trình của hai nhà khoa học V.I.
Malygin D.V. Kiesewetter, xây dựng hình toán học củai toán đo các
tham số hạt a, tìm ra mối quan hệ của c tham strong mô hình bằng thực
nghiệm và lý thuyết thống kê. Hoàn thiện ng nghệ, chế tạo thiết bị đo mưa
ứng dụng thuyết thực nghiệm, nguyên lý thiết kế máy.
Nội dung nghn cứu của Luận án
Bố cục của Luận án gồm ba chương:
Chương I. Trình y những kết qunghiên cứu, khảo t đánh giá về đo
ch thước hạt mưa, từ đó đưa ra những vấn đề cần giải quyết của luận án.
Lựa chọn phương pháp đo, nâng cao độ chính c của phép đo phương
pháp nh ch thước hạt. Cụ thể lựa chọn phương pháp đo ch thước hạt
bằng hai xung quang điện với phần cứng theo nguyên mẫu của D. V.
Kiesewetter và V. I. Malyugin để nghn cứu.
Chương II. Trình y những cơ sở ng cao hiệu quả của phương pháp đo
ch thước hạt bằng hai xung quang điện theo mô hình của D. V. Kiesewetter
V. I. Malyugin. Những đề xuất gồm: đề xuất thuật toán biểu thức nh
ch thước vận tốc tương đương của hạt a; đề xuất hoàn thiện ng
nghệ bằng việc thay thế mt phần mô nh đo gốc. Thiết kế, chế tạo thiết bị đo
mưa của luận án cho phép chạy ngi trời.
Chương III. Tập trung đánh giá hiệu quả biểu thức, thuật toán đề xuất trong
thiết bị đo mưa so với nghiên cứu trước đó bằng thực nghiệm. Thử nghiệm
đánh giá thiết bị trong phòng thí nghiệm với viên bi sắt, các đầu nhgiọt
ớc, hệ tạo mưa giả lập. Luận án đã bước đầu đưa ra pơng pháp xử lý các
thông số hạt a, trận mưa đo được phục vđánh giá sói mòn đất do hạt rơi
khi tiếnnh thử nghiệm thiết bị trong thực tế.
Phần cui. Trình bày một số kết qu mới đạt được hướng nghiên cứu tiếp.
3
CHƯƠNG I. C PHƯƠNG PHÁP ĐO KÍCH THƯỚC HẠT MƯA
BẰNG QUANG HỌC
1.1. Tng quan vcác phương pháp đo kích thưc hạt mưa
1.1.1. Các phương pháp đo kích thước hạt mưa
Dựa trên nguyên ứng dụng thể phân thành các nhóm thiết bị: đo
bằng tác động học, đo bằng hình ảnh, đo bằng hiệu ứng quang học.
Nhóm đo kích thước hạt mưa bằng tác động học đầu tiên đo bằng
màng lọc, sau đó đo bằng tác động của hạt lên cảm biến cơ điện. Nhóm này
dễ bị nhiễu khi có các trận mưa lớn, gió to không đo được vận tốc hạt.
Nhóm thiết bị đo bằng hình ảnh sử dụng camera để chụp ảnh của các hạt
mưa rồi dùng các phần mềm xử lý ảnh trên máy tính để phân tích, tính toán
các thông số của hạt. Nhóm y đo được nhiều thông số như kích thước,
vận tốc, hình dạng nhưng thiết bị khá cồng kềnh, giá thành cũng đắt gấp 3
đến 5 lần so với nhóm khác. Nhóm đo bằng hiệu ứng quang học sử dụng
nguồn sáng điốt quang để đo các thông số kích thước vận tốc của hạt
mưa. Tùy theo số lượng dải ánh sáng đi đến điốt quang có thể phân ra
thành hai loại là: loại một dải ng hai dải sáng tương ứng loại một
xung hai xung. Nhóm này khắc phục được nhược điểm của hai nhóm
trên nên Luận án lựa chọn để nghiên cứu, nâng cao chất lượng phép đo.
1.1.2. Các phương pháp đo đồng thời kích thước và vận tốc hạt mưa
bằng hiệu ứng quang học
1.1.2.1. Đo kích thưc vn tốc ht da trên mc hoc một xung quang điện
Kích thước vận tốc hạt mưa được nội suy từ biên độ độ rộng của
một xung quang điện thu được. Các thông số này của xung phụ thuộc vào
vị trí hạt đi qua khoảng đo nên dễ bị nhiễu hơn khi mật độ năng lượng của
dải sáng chiếu đến điốt quang không đồng đều.
1.1.2.2. Đo kích thước vận tốc hạt dựa trên hai xung quang điện
Kích thước vận tốc hạt được nội suy từ biên đđộ rộng của hai
xung quang điện nên những sai số do vị trí hạt cắt qua dải sáng đã được