1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2009, Liên Hiệp Quốc phát triển sáng kiến “Sàn an sinh xã hội”, trong

đó có các dịch vụ xã hội thiết yếu cho con người, bao gồm: (i) Chăm sóc y tế cơ

bản; (ii) nước sinh hoạt hợp vệ sinh; (iii) nhà ở; (iv) giáo dục; và (v) Các dịch vụ

khác tùy theo ưu tiên của từng quốc gia.

Ở Việt Nam, dịch vụ xã hội cơ bản lần đầu tiên được đề cập trong Chương

trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam 2001-2010 và Chương trình mục tiêu

quốc gia giảm nghèo và việc làm 2001 - 2005. Đặc biệt, Nghị quyết số 15/NQ-TW

Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Khoá XI của Đảng về “Một số

vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” đã xác định mục tiêu đảm bảo

các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân bao gồm giáo dục tối thiểu, y tế tối thiểu,

nhà ở tối thiểu, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin truyền thông.

Hiện nay, dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam được thể chế hóa trong nhiều

văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Bên cạnh những điểm tích cực, hệ thống

pháp luật về vấn đề này vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định nên thực tiễn

thực hiện chưa đạt hiệu quả cao.

Với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, mức sống và nhu cầu của con người

ngày càng cao thì dịch vụ xã hội cơ bản càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong

việc bảo đảm các nhu cầu tối thiểu của con người. Trong khi đó, chưa có một công

trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện pháp luật an sinh xã hội về

dịch vụ xã hội cơ bản.

Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật an sinh xã hội về

các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ luật học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận án là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc các vấn đề lý luận về

dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội. Trên cơ sở đó, luận án tập trung

phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật an sinh xã hội về

dịch vụ xã hội cơ bản. Từ đó, đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao

2

hiệu quả thực hiện pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đặt ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để khái

quát các nội dung đã được nghiên cứu, nội dung chưa được nghiên cứu để định

hướng các vấn đề, nội dung cần được giải quyết trong luận án. Nghiên cứu cơ sở lý

thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

- Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về dịch vụ xã hội cơ

bản trong an sinh xã hội và pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản.

- Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp

luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam đối với từng dịch vụ xã hội

cơ bản.

- Thứ tư, luận giải về yêu cầu mang tính khách quan của việc hoàn thiện pháp

luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị hoàn

thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ

xã hội cơ bản ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận án chỉ nghiên cứu dưới góc độ luật học, trong phạm vi pháp luật an sinh

xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản. Tuỳ từng nội dung và yêu cầu đặt ra, luận án

tham khảo, so sánh, đối chiếu với pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia

trên thế giới có liên quan tới đối tượng nghiên cứu của luận án.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu quy định pháp luật an sinh xã hội Việt

Nam về 05 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, dịch

vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế, dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, dịch vụ xã hội

cơ bản về nước sạch và dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin. Trong mỗi dịch

vụ xã hội cơ bản, luận án tập trung nghiên cứu về đối tượng tiếp cận, nội dung, chủ

thể cung cấp và nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội cơ bản.

Luận án không nghiên cứu các nội dung: thủ tục thực hiện, khiếu nại, tố cáo,

3

thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản; giải quyết

tranh chấp về dịch vụ xã hội cơ bản.

- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ

xã hội cơ bản ở Việt Nam, có so sánh với pháp luật quốc tế và một số quốc gia về

vấn đề này.

- Phạm vi thời gian: Việc nghiên cứu luận án được chú trọng khoảng thời gian

từ năm 2015 (năm Nghị quyết số 15/NQ-TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành

Trung ương Khoá XI của Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn

2012-2020” được ban hành) đến nay.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của học thuyết Mac-

Lenin, cơ sở các quan điểm, chủ trương, định hướng trong các Nghị Quyết của Đảng

và Nhà nước về an sinh xã hội nói chung và an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản

nói riêng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp hồi cứu

tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, Phương pháp chứng minh,

Phương pháp tổng hợp…

5. Những đóng góp mới của luận án

Là một công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về pháp luật

an sinh xã hội về các các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam, luận án có những đóng

góp mới về mặt khoa học như sau:

- Luận án góp phần hoàn thiện nền tảng lý luận về an sinh xã hội nói chung và

dịch vụ xã hội cơ bản nói riêng thông qua việc xây dựng khái niệm, đặc điểm, vai

trò của dịch vụ xã hội cơ bản với tư cách là một bộ phận cấu thành an sinh xã hội.

- Luận án góp phần hoàn thiện lý luận về pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ

xã hội cơ bản thông qua việc xây dựng khái niệm, xác định các nguyên tắc điều

chỉnh của pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản. Đồng thời, luận án

phân tích toàn diện, có hệ thống nội dung điều chỉnh pháp luật an sinh xã hội về

4

dịch vụ xã hội cơ bản.

- Luận án là công trình đầu tiên phân tích, đánh giá tương đối toàn diện thực

trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng tiếp cận, nội dung, chủ thể cung cấp và

nguồn tài chính đầu tư cho 05 dịch vụ xã hội cơ bản và thực tiễn thực hiện các quy

định này.

- Luận án đề xuất các kiến nghị có giá trị tham khảo nhằm hoàn thiện pháp

luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao hiệu quả thực hiện.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh

mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu gồm 03 chương:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản và pháp luật an sinh xã

hội về dịch vụ xã hội cơ bản.

Chương 2. Thực trạng pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt

Nam và thực tiễn thực hiện.

Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật

an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản.

PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản và pháp luật

an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản

1.1.1. Tình hình nghiên cứu một số vấn đề lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản

Khái niệm an sinh xã hội đã được một số công trình nghiên cứu trong nước

và nước ngoài đề cập đến.

Khái niệm dịch vụ xã hội cơ bản đã được đề cập, phân tích trong một số công

trình nghiên cứu tuy nhiên các công trình này chủ yếu phân tích khái niệm dịch vụ

xã hộ cơ bản do Liên Hiệp Quốc xây dựng.

Vai trò của dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội được một số

công trình đề cập nhưng chưa mang tính hệ thống và toàn diện.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản

Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu khái niệm

5

pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản và nguyên tắc cơ bản của pháp

luật về vấn đề này.

Nội dung pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản được nghiên cứu

ở mức độ rộng hẹp khác nhau giữa các công trình nghiên cứu trong nước và nước

ngoài, xuất phát từ sự khác nhau giữa hệ thống pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội

mỗi quốc gia.

1.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật an sinh xã hội Việt Nam về

các dịch vụ xã hội cơ bản và thực tiễn thực hiện

Qua rà soát, chỉ một số ít công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật an sinh

xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản và thực tiễn thực hiện nhưng chưa có công trình nào

nghiên cứu đầy đủ, toàn diện vấn đề này.

1.3. Tình hình nghiên cứu kiến nghị hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội về

dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao hiệu quả thực hiện

Các công trình đã nghiên cứu phần lớn đưa ra đề xuất kiến nghị hoàn thiện

pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao hiệu quả thực hiện

đối với một nhóm đối tượng cụ thể như người nghèo, người dân tộc thiểu số…

2. Nhận xét, đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và

những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu

2.1. Nhận xét, đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Nhìn chung phần lớn các công trình nghiên cứu về thực trạng đảm bảo tiếp

cận dịch vụ xã hội cơ bản đối với nhóm đối tượng yếu thế như trẻ em, lao động di

cư, người nghèo, người dân tộc thiểu số, vùng núi.

Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách khái quát, toàn diện hệ thống

pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản.

Các công trình nghiên cứu phần lớn đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực

hiện các dịch vụ xã hội cơ bản, chưa có công trình nào đề xuất kiến nghị hoàn thiện

pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản.

2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu

- Luận án hệ thống hoá và làm sâu sắc hơn khái niệm và đặc điểm đặc trưng của

6

dịch vụ xã hội cơ bản. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và chỉ ra vai trò của dịch vụ

xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội.

- Luận án nghiên cứu, làm sâu sắc hơn vấn đề lý luận pháp luật an sinh xã hội

về dịch vụ xã hội cơ bản như xây dựng khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của pháp

luật về vấn đề này.

- Luận án nghiên cứu đầy đủ và toàn diện thực trạng pháp luật an sinh xã hội

Việt Nam về 05 dịch vụ xã hội cơ bản và thực tiễn thực hiện.

- Luận án đề xuất giải pháp mang tính cấp thiết nhằm bổ sung và hoàn thiện

hệ thống pháp luật an sinh xã hội Việt Nam về các dịch vụ xã hội cơ bản và giải

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện.

3. Cơ sở lý thuyết của luận án, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

3.1. Cơ sở lý thuyết của luận án

Lý thuyết về quyền con người

Lý thuyết về nhu cầu con người

Lý thuyết bình đẳng về cơ hội

3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu 1: Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ xã hội cơ bản như

thế nào? Dịch vụ xã hội cơ bản có vai trò gì trong hệ thống an sinh xã hội?

Giả thuyết nghiên cứu: Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống các hoạt động cung

cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con người. Ngoài các đặc điểm

chung của an sinh xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản có một số đặc điểm đặc thù. Dịch

vụ xã hội cơ bản có vai trò đối với sự phát triển toàn diện của con người và sự phát

triển bền vững của xã hội.

Câu hỏi nghiên cứu 2: Khái niệm pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã

hội cơ bản? Nguyên tắc của pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản?

Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm những nội dung nào?

Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật an sinh xã hội đối với dịch vụ xã hội cơ bản

là tổng hợp các quy định của pháp luật về việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết

yếu một cách phổ quát, phù hợp với từng thời kỳ phát triển đất nước. Pháp luật an

sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản phải tuân theo các nguyên tắc đảm bảo phù

7

hợp với bản chất của dịch vụ xã hội cơ bản. Nội dung pháp luật an sinh xã hội về

dịch vụ xã hội cơ bản được quy định rộng - hẹp khác nhau phụ thuộc quan điểm,

trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.

Câu hỏi nghiên cứu 3: Thực trạng pháp luật an sinh xã hội Việt Nam về dịch

vụ xã hội cơ bản như thế nào? Ưu điểm và hạn chế của các quy định đó?

Giả thuyết nghiên cứu: Pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản quy

định đối tượng tiếp cận, nội dung dịch vụ xã hội cơ bản, chủ thể cung cấp và nguồn

tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội cơ bản. Các quy định này đã tạo hành lang pháp

lý đảm bảo quyền tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Tuy nhiên, hệ thống

pháp luật vẫn tồn tại bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Do vậy, việc thực tiễn

thực hiện chưa đạt hiệu quả cao.

Câu hỏi nghiên cứu 4: Yêu cầu và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật

và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản

như thế nào?

Giả thuyết nghiên cứu: Việc hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ

xã hội cơ bản cần đáp ứng các yêu cầu nhất định. Theo đó, các kiến nghị hoàn thiện

pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện được đề xuất nhằm khắc phục bất cập

trong quy định của pháp luật và đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình thực hiện.

8

PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN

VÀ PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI VỀ DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN

1.1. Một số vấn đề lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã

hội

1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội và các bộ phận cấu thành an sinh xã hội

Có nhiều cách định nghĩa về an sinh xã hội nhưng tựu chung lại thì an sinh

xã hội có mục tiêu là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho

mọi thành viên trong cộng đồng khi gặp phải những rủi ro nhất định trong cuộc

sống.

Hệ thống an sinh xã hội thường bao gồm các cấu phần chủ yếu như: bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản.

1.1.2. Khái niệm dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội

1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ xã hội

Dịch vụ xã hội cơ bản là những hoạt động đáp ứng các nhu cầu cộng đồng

và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội,

đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người và là một trong những công cụ thực

hiện chính sách an sinh xã hội.

1.1.2.2. Khái niệm dịch vụ xã hội cơ bản

Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống các hoạt động đảm bảo cá nhân, tổ chức

được tiếp cận các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, nhà

ở, nước sạch, tiếp cận thông tin… nhằm đảm bảo nhu cầu tối thiểu, cơ bản nhất của

người dân trong từng thời kỳ phát triển đất nước.

1.1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ xã hội cơ bản

Dịch vụ xã hội cơ bản có các đặc điểm đặc trưng sau: dịch vụ xã hội cơ bản

chủ yếu do nhà nước cung cấp hoặc cho phép cung cấp; Dịch vụ xã hội cơ bản có

đối tượng phục vụ rộng rãi, bình đẳng; Dịch vụ xã hội cơ bản tác động đến sự phát

triển con người.

1.1.3. Vai trò của dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội

9

Dịch vụ xã hội cơ bản có vai trò rất quan trọng, cụ thể: dịch vụ xã hội cơ bản

giúp cải thiện tình trạng nghèo đói; Dịch vụ xã hội cơ bản nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người dân và góp phần phát triển kinh tế đất nước bền vững; Dịch vụ xã

hội cơ bản tạo ra công bằng xã hội, tăng cường sự gắn kết của toàn xã hội; Dịch vụ

xã hội cơ bản làm giảm sự bất bình đẳng về thu nhập của người dân; Dịch vụ xã hội

cơ bản góp phần giúp người dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp.

1.2. Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản

1.2.1. Khái niệm pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản

Pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản là tổng hợp các quy định

của pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh quan hệ xã hội hình thành trong

việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như giáo dục cơ bản, chăm sóc y tế cơ

bản, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin… nhằm đảm bảo nhu cầu tối thiểu, cơ bản

của người dân trong từng thời kỳ phát triển đất nước.

1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ

bản

Pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản cần đảm bảo các nguyên

tắc sau đây: Nguyên tắc mọi người dân đều có quyền tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản;

Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa chính sách kinh tế và xã hội trong việc quy định

và thực hiện an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản; Nguyên tắc xã hội hoá dịch

vụ xã hội cơ bản.

1.2.3. Nội dung pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản

1.2.3.1. Dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục

Dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục là toàn bộ các hoạt động giáo dục diễn ra

trong các môi trường khác nhau đáp ứng nhu cầu học tập cơ bản của mọi người dân.

Giáo dục cơ bản mang tính phổ quát, được cung cấp bởi Nhà nước thông qua hệ

thống trường công lập do ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Nội dung của nó được thể

hiện thông qua số năm giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

1.2.3.2. Dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế cơ bản

Dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế cơ bản là dịch vụ cung ứng hoạt động

chăm sóc về y tế đầu tiên cho người dân và ở tầng thấp, phổ quát nhất trong hệ

10

thống an sinh xã hội quốc gia. Đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về chăm

sóc y tế mang tính phổ quát. Nội dung của nó rộng hay hẹp tuỳ thuộc quan niệm

của mỗi quốc gia. Chăm sóc y tế cơ bản thường được cung cấp bởi Nhà nước với

nguồn ngân sách chủ yếu của Nhà nước.

1.2.3.3. Dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở

Quyền có nhà ở thích đáng được áp dụng cho tất cả mọi người mà không có

sự phân biệt về bất cứ yếu tố nào, nó đảm bảo mọi người dân được tiếp cận nhà ở,

trong đó, chú trọng nhóm đối tượng yếu thế. Chủ thể cung cấp nhà ở có thể là Nhà

nước hoặc chủ thể khác với các nguồn tài chính khác nhau.

1.2.3.4. Dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch

Mọi người dân được tiếp cận nước sạch theo các tiêu chuẩn do quốc gia ban

hành. Chủ thể cung cấp nước sạch có thể là Nhà nước hoặc tư nhân dưới sự kiểm

soát chất lượng và giá cả đảm bảo khả năng chi trả của người dân. Nhà nước đầu tư

ngân sách cho cung cấp nước sạch bên cạnh các nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư

nhân, tiền sử dụng dịch vụ từ người sử dụng dịch vụ.

1.2.3.5. Dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin

Quyền tiếp cận thông tin mang tính phổ quát, gắn với trách nhiệm cung cấp

thông tin của cơ quan nhà nước. Nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông

tin cần được quy định rõ: thông tin được tiếp cận, thông tin không được tiếp cận và

thông tin tiếp cận có điều kiện và nguồn tài chính đầu tư cho tiếp cận thông tin.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI VỀ CÁC DỊCH VỤ XÃ

HỘI CƠ BẢN Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN

2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục và thực

tiễn thực hiện

2.1.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

về giáo dục và thực tiễn thực hiện

Hiến pháp, Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy

định mọi người dân đều có quyền tiếp cận giáo dục cơ bản. Đối tượng tiếp cận giáo

dục cơ bản ở Việt Nam là toàn thể người dân, nhà nước mong muốn, tạo điều kiện

11

và đảm bảo tính bao phủ trong tiếp cận giáo dục.

Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 24 tháng 3 năm 2014 về

phổ cập giáo dục, xoá mù chữ quy định đối tượng phổ cập giáo dục là trẻ em từ 5

tuổi đến 18 tuổi và đối tượng xóa mù chữ là những người trong độ tuổi từ 15 đến

60 chưa biết chữ. Ngoài ra, pháp luật còn xây dựng nhiều quy định riêng về tiếp cận

dịch vụ giáo dục cơ bản cho người khuyết tật.

Nhìn chung, Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non

cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2017. Tính đến năm học 2020-2021, toàn bộ 63/63 tỉnh,

thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và cơ bản đã đảm

bảo tất cả trẻ em trai và trẻ em gái được đi học cấp tiểu học.

2.1.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục

và thực tiễn thực hiện

Dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục bao gồm các nội dung về xoá mù chữ cho

người từ 15 đến 60 tuổi chưa biết chữ, giáo dục bắt buộc và phổ cập giáo dục. Luật

Giáo dục 2019 quy định giáo dục bắt buộc cấp tiểu học, phổ cập giáo dục mầm non

5 tuổi và cấp trung học cơ sở. So với các quốc gia trên thế giới, nội dung dịch vụ

xã hội cơ bản về giáo dục ở Việt Nam khá hẹp bởi phần lớn các quốc gia quy định

số năm giáo dục bắt buộc từ 9 đến 12 năm.

2.1.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về

giáo dục và thực tiễn thực hiện

Ở Việt Nam, chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản là nhà nước thông qua

hệ thống các trường công lập. Trẻ học ở các trường công lập được miễn học phí

trong những năm giáo dục bắt buộc và được hỗ trợ học phí những năm phổ cập giáo

dục. Thực tiễn thực hiện cho thấy, ở các thành phố lớn, khu đông dân cư, học sinh

không có hộ khẩu thường trú có thể không được học trường công lập vì trường công

lập thường quá tải. Họ phải chuyển về học tại nơi có hộ khẩu hoặc học các trường

ngoài công lập.

2.1.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội

cơ bản về giáo dục và thực tiễn thực hiện

Luật Giáo dục năm 2019 quy định nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí

12

ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu

là 20% tổng chi ngân sách nhà nước (Điều 96). Ngoài ra, nguồn tài chính đầu tư

cho giáo còn được huy động từ nhiều nguồn khác. Mức chi cho giáo dục từ ngân

sách nhà nước ở Việt Nam được đánh giá là khá cao. Tuy nhiên, quy định về cơ cấu

chi chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả chi chưa đạt được kết quả mong đợi. Quy định

“bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi

ngân sách nhà nước” chưa có hướng dẫn cụ thể dẫn tới cách hiểu và vận dụng khác

nhau giữa các địa phương.

2.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế

và thực tiễn thực hiện

2.2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

về chăm sóc y tế và thực tiễn thực hiện

Hiến pháp 2013, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, Luật Khám bệnh, chữa bệnh

năm 2009, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 (có hiệu lực từ 1/1/2024) ghi

nhận đối tượng tiếp cận chăm sóc y tế cơ bản mang tính bao quát. Ngoài ra, pháp

luật còn quy định riêng quyền tiếp cận chăm sóc y tế cơ bản đối với một số nhóm

đối tượng đặc thù như người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ dân tộc thiểu số… Quy định

về đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế vẫn “bỏ lọt” một số

đối tượng. Thực tiễn thực hiện pháp luật chưa đạt hiệu quả cao, chất lượng dịch vụ

xã hội về chăm sóc y tế chưa đảm bảo trong một số trường hợp.

2.2.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về chăm

sóc y tế và thực tiễn thực hiện

Dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế được cung cấp ở Việt Nam bao gồm:

gói dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khoẻ và gói dịch

vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả được quy định tại Thông tư số

39/2017/TT-BYT. Nhìn chung, các dịch vụ này đều mang tính thiết yếu, đáp ứng

phần lớn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cơ bản của người dân. Tuy nhiên, nội dung

dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế vẫn thiếu vắng một số dịch vụ được cho là

rất cần thiết, có vai trò quan trọng đối với chất lượng dân số như dịch vụ chăm sóc

sức khoẻ tình dục, chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nhóm vị thành niên, thanh niên;

13

dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng, điều trị suy dinh dưỡng cấp tính cho trẻ em dưới

6 tuổi; dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị...

2.2.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về

chăm sóc y tế và thực tiễn thực hiện

Chủ thể cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế cơ bản ở Việt Nam hiện nay là hệ

thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật và

thuộc một trong các hình thức tổ chức như: Bệnh viện; bệnh xá thuộc lực lượng

công an nhân dân; phòng khám đa khoa; phòng khám chuyên khoa; cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh y học gia đình; Nhà hộ sinh;.... Hệ thống y tế tuyến cơ sở đã phát

huy được vai trò, vị trí trong công tác quản lý, chăm sóc sức khoẻ người dân ngay

tại cộng đồng. Tuyến y tế cơ sở đã thực hiện được khoảng 50-60% các dịch vụ theo

phân tuyến, theo gói dịch vụ y tế cơ bản.

2.2.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội

cơ bản về chăm sóc y tế và thực tiễn thực hiện

Nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế được quy

định từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa, chi phí do người sử dụng dịch

vụ chi trả… Nếu người bệnh có tham gia bảo hiểm y tế thì chi phí khám bệnh, chữa

bệnh được thực hiện theo nguyên tắc đóng hưởng của bảo hiểm y tế, có nghĩa người

tham gia bảo hiểm y tế đóng một khoản tiền vào quỹ bảo hiểm y tế và khi họ có nhu

cầu khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế hỗ trợ chi trả một phần chi phí cho

họ. Pháp luật về vấn đề này vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như nhiều quy định

chưa rõ ràng, quy định về xã hội hóa còn nhiều bất cập. Do đó, thực tiễn thực hiện

pháp luật về nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế chưa

đạt hiệu quả cao.

2.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở và thực

tiễn thực hiện

2.3.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

về nhà ở và thực tiễn thực hiện

Đối tượng được tiếp cận nhà ở tại Việt Nam mang tính phổ quát. Đối tượng

được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không chỉ có tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong

14

nước mà còn có người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài

trong một số trường hợp.

Để đảm bảo tiếp cận nhà ở mang tính phổ quát đến mọi đối tượng, hầu hết

các quốc gia đều quy định và chú trọng phát triển hình thức nhà ở xã hội. Theo quy

định của Luật Nhà ở, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở bao gồm 09

nhóm (Điều 39). Quy định này vẫn “bỏ lọt” một số đối tượng cần được hỗ trợ tiếp

cận nhà ở như: người khuyết tật, người lao động di cư…

2.3.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở

và thực tiễn thực hiện

Nhà ở với vai trò là một trong các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc hệ thống an

sinh xã hội Việt Nam được pháp luật ghi nhận và bảo đảm quyền có chỗ ở hợp pháp

của mọi người dân. Nhà nước không có nghĩa vụ cung cấp hay đảm bảo mọi người

dân được sở hữu nhà ở mà Nhà nước chỉ có trách nhiệm đảm bảo mọi người dân có

quyền có nơi ở hợp pháp, an toàn, bất khả xâm phạm. Trong đó, tùy từng nhóm đối

tượng yếu thế, Nhà nước đảm bảo, ưu tiên, hỗ trợ tiếp cận nhà ở bằng các hình thức

khác nhau như phát triển nhà ở xã hội, hỗ trợ đất ở, xây dựng nhà ở vùng dân tộc

thiểu số và miền núi khó khăn chưa có đất ở, nhà ở hoặc nhà ở dột nát, nhà ở tạm.

2.3.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về

nhà ở và thực tiễn thực hiện

Theo quy định tại Điều 13 Luật Nhà ở năm 2014 thì Nhà nước là chủ thể

thực hiện chính sách phát triển nhà ở nhưng Nhà nước không phải là chủ thể duy

nhất cung cấp nhà ở. Nhà ở được cung cấp bởi nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác

xã, hộ gia đình, cá nhân. Trong đó, Nhà nước quản lý về chất lượng, có chính sách

hỗ trợ các chủ thể cung cấp nhà ở xã hội và quy định cách xác định giá thuê, giá

thuê mua, giá bán nhà ở xã hội nhằm đảm bảo người dân có thể tiếp cận.

Một số quy định về chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở vẫn tồn

tại bất cập như quy định các dự án nhà ở thương mại phải dành 20% quỹ đất để phát

triển nhà ở xã hội, quy định về ưu đãi đối với chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội…

2.3.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội

cơ bản về nhà ở và thực tiễn thực hiện

15

Đối với nhà ở xã hội, nhà nước đầu tư ngân sách hoặc có chính sách ưu đãi

đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Điều 53 Luật Nhà ở quy

định nhà ở xã hội có thể do Nhà nước đầu tư hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn

đầu tư xây dựng cho NLĐ trong đơn vị mình thuê hoặc hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn

đầu tư xây dựng. Thực tiễn phát triển nhà ở chưa đạt hiệu quả cao do một số quy

định chưa mang tính khả thi, chưa cụ thể nên khó khăn trong thực hiện.

2.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch

2.4.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

về nước sạch và thực tiễn thực hiện

Pháp luật quốc tế và pháp luật hầu hết các quốc gia đều ghi nhận quyền về

nước là quyền cơ bản của con người. Việt Nam đặt mục tiêu bao phủ toàn dân trong

tiếp cận nước sạch. Nhìn chung, tiếp cận nước sạch chưa được quan tâm đúng mực

khi mà hành lang pháp lý về vấn đề này chưa chặt chẽ và rõ ràng. Hiện nay, hệ

thống pháp luật Việt Nam chưa có một đạo luật riêng quy định về vấn đề này mà

chủ yếu là ban hành và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

2.4.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về nước

sạch và thực tiễn thực hiện

Nước sạch được hiểu là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe,

nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và

các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng. Nước sạch theo quy

chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Pháp luật Việt Nam quy định người dân

được tiếp cận nước sạch với các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

sinh hoạt do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xây dựng. Khi sử dụng nước

sạch, người sử dụng dịch vụ phải trả phí theo khung giá, biểu giá do Nhà nước quy

định.

2.4.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về

nước sạch và thực tiễn thực hiện

Theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BXD ngày 27/4/2020 Nghị

định về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Bộ Xây dựng ban hành thì đơn

16

vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai

thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch. Như vậy, Nhà

nước không trực tiếp cung cấp nước sạch mà lựa chọn các đơn vị cấp nước có đủ

kiều kiện theo quy định để ký thỏa thuận cấp nước sạch.

2.4.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội

cơ bản về nước sạch và thực tiễn thực hiện

Nhằm giảm tải áp lực cho ngân sách nhà nước và nâng cao trách nhiệm của

mỗi người dân, hoạt động cấp nước sạch được thực hiện theo phương thức nhà nước

và nhân dân cùng làm, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút nguồn lực tham gia đầu tư xây

dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước. Khi sử dụng nước sạch, người sử dụng

dịch vụ phải trả phí. Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí

sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch và nằm trong biểu

giá nước do Nhà nước quy định. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về vấn đề

này chưa đạt hiệu quả cao. Thực tế, nhiều công trình cấp nước sạch đã được đầu tư

xây dựng nhưng sau đó không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả.

2.5. Thực trạng pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông

tin và thực tiễn thực hiện

2.5.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

về thông tin và thực tiễn thực hiện

Hiến pháp 2013 và Luật Tiếp cận thông tin ghi nhận mọi công dân đều bình

đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Quy

định đối tượng tiếp cận thông tin trong Luật Tiếp cận thông tin chưa tương thích

với các văn bản pháp lý quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và chưa tương

thích với chính các văn bản quy phạm pháp luật khác trong nước. Ngoài quy định

về đối tượng tiếp cận thông tin là công dân nói chung, pháp luật Việt Nam còn có

một số quy định riêng về quyền tiếp cận thông tin đối với người khuyết tật.

2.5.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận

thông tin và thực tiễn thực hiện

Công dân được tiếp cận tất cả thông tin do cơ quan nhà nước công khai và

được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin trừ thông tin không được

17

tiếp cập (bí mật nhà nước) và thông tin tiếp cận có điều kiện. Nội dung dịch vụ xã

hội cơ bản về tiếp cận thông tin theo Luật Tiếp cận thông tin chưa tương tích với

quy định tại Điều 25 Hiến pháp 2013 và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.

2.5.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chủ thể cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về

tiếp cận thông tin và thực tiễn thực hiện

Khoản 1 Điều 9 Luật Tiếp cận thông tin quy định cơ quan nhà nước có trách

nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ thông tin công dân không được tiếp

cận; đối với thông tin được tiếp cận có điều kiện thì cung cấp thông tin khi có đủ

điều kiện theo quy định. Như vậy, quy định về chủ thể cung cấp thông tin trong

Luật Tiếp cận thông tin chưa tương thích với quy định của các văn bản pháp luật

khác. Một số văn bản pháp luật khác quy định chủ thể cung cấp thông tin có thể là

các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…

2.5.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguồn tài chính đầu tư cho dịch vụ xã hội

cơ bản về tiếp cận thông tin và thực tiễn thực hiện

Để quyền tiếp cận thông tin được đảm bảo thực hiện hiệu quả trên thực tế thì

một trong những phương thức hữu hiệu nhất là ứng dụng công nghệ thông tin. Chính

phủ đề nghị các địa phương dành ít nhất 1% ngân sách hàng năm cho ứng dụng

công nghệ thông tin. Nhìn chung, các quy định về nguồn tài chính đầu tư cho tiếp

cận thông tin vẫn chung chung, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về mức kinh phí

và cách thức sử dụng ngân sách nhà nước cho tiếp cận thông tin.

2.6. Một số nhận xét, đánh giá

2.6.1. Những kết quả đạt được

Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản đã đạt được nhiều kết

quả tích cực như: quy định đối tượng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản mang tính phổ

quát; Một số dịch vụ xã hội cơ bản được quy định trong hệ thống pháp luật tương

đối đầy đủ, toàn diện; Phạm vi dịch vụ xã hội cơ bản tương đối phù hợp với sàn an

sinh xã hội của Liên Hiệp Quốc; Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về các

dịch vụ xã hội cơ bản đạt được một số kết quả tích cực.

2.6.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Pháp luật an sinh xã hội về dịch vụ xã hội cơ bản vẫn tồn tại những hạn chế

18

nhất định như: phạm vi dịch vụ xã hội cơ bản còn thiếu một số dịch vụ cơ bản, thiết

yếu; Một số dịch vụ xã hội cơ bản chưa có hành lang pháp lý rõ ràng mà chủ yếu

thể hiện thông qua các chính sách; Việc tiếp cận dịch vụ giáo dục cơ bản, chăm sóc

y tế cơ bản của người di cư còn gặp khó khăn do quy định về hộ khẩu; Hệ thống

pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản chưa thống nhất, nằm rải rác trong nhiều văn bản

pháp luật khác nhau; Chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản chưa đảm bảo và việc tiếp

cận còn sự chênh lệch giữa các nhóm đối tượng; Thực hiện đầu tư cho dịch vụ xã

hội cơ bản theo hình thức xã hội hóa chưa đạt hiệu quả cao.

CHƯƠNG 3.

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI VỀ CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI

CƠ BẢN

3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội Việt Nam về các dịch vụ xã

hội cơ bản và nâng cao hiệu quả thực hiện

Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dịch vụ xã

hội cơ bản cần đáp ứng các yêu cầu sau: hoàn thiện pháp luật dịch vụ xã hội cơ bản

phù hợp chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước trong giai đoạn hiện nay;

Đảm bảo hoàn thiện pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản phù hợp với bản chất của

dịch vụ xã hội cơ bản là quyền con người cơ bản; khắc phục bất cập trong quy định

hiện hành về dịch vụ xã hội cơ bản; hoàn thiện pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản

phù hợp với pháp luật quốc tế và các quốc gia trên thế giới.

3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội Việt Nam về các dịch

vụ xã hội cơ bản

3.2.1. Một số kiến nghị chung

Thứ nhất, cần quy định mở rộng phạm vi dịch vụ xã hội cơ bản đối với dịch

vụ xã hội cơ bản về vệ sinh và dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc người cao tuổi.

Thứ hai, xây dựng quy định cho phép chuyển dịch cung cấp dịch vụ xã hội

cơ bản từ nhà nước sang khu vực tư nhân và đẩy mạnh xã hội hoá trong cung cấp

dịch vụ xã hội cơ bản.

Thứ ba, rà soát, loại bỏ các quy định về hộ khẩu, tạm trú trong tiếp cận dịch

19

vụ xã hội cơ bản nhằm tương thích với Luật Cư trú năm 2020.

Thứ tư, quy định cụ thể trách nhiệm của địa phương trong đảm bảo tiếp cận

dịch vụ xã hội cơ bản.

3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về giáo

dục

Pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục cần hoàn thiện theo

hướng: ban hành luật giáo dục bắt buộc 9 năm; Cần quy định các Trung tâm hỗ trợ

giáo dục hoà nhập được hoạt động như cơ sở giáo dục và đối tượng giáo dục là

người khuyết tật để đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản tốt nhất cho người khuyết tật;

Quy định miễn học phí, hỗ trợ học phí đối với bậc học phổ cập giáo dục.

3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về chăm

sóc y tế

- Cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc y tế cơ bản;

- Ban hành Luật Bảo hiểm y tế mới thay thế Luật Bảo hiểm y tế 2008;

- Rà soát lại đối tượng tham gia bảo hiểm y tế để không bỏ lọt đối tượng; Sửa

đổi lại quy định về thông tuyến khám chữa bệnh;

- Mở rộng quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế;

- Quy định cho phép bảo hiểm y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm

sóc YTCB cho người tham gia bằng cách liên kết các gói bảo hiểm y tế giữa hai hệ

thống công lập và tư nhân.

- Cần có quy định riêng về cơ chế tự chủ tài chính trong việc mua sắm trang

thiết bị, vật tư, thuốc trong các cơ sở y tế công lập.

3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở

- Sửa đổi quy định về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của người

nước ngoài. Hoàn thiện pháp luật về đảm bảo tiếp cận nhà ở cho nhóm đối tượng

khó khăn trong tiếp cận nhà ở như người khuyết tật

- Cân nhắc ban hành các quy định ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích hoặc ràng

buộc trách nhiệm của doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động lớn phải dành một

tỷ lệ vốn để phát triển nhà ở cho người lao động của doanh nghiệp đó.

- Quy định lại cách tính giá bán, giá thuê nhà ở xã hội và các quy định về ưu

20

đãi, hỗ trợ nhà đầu tư phát triển nhà ở giá rẻ.

- Quy định thành lập Quỹ tín dụng nhà ở.

- Quy định ràng buộc trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện

quy hoạch bố trí quỹ đất phát triển nhà ở.

3.2.5. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch

- Cần bổ sung, hoàn thiện, nâng quy định về sản xuất, cung cấp và sử dụng

nước sạch lên thành luật.

- Quy định mở rộng nội dung dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch theo hướng

cung cấp một lượng nước nhất định cho nhóm đối tượng yếu thế, hoàn cảnh khó

khăn….mỗi tháng.

- Quy định trách nhiệm của chính quyền địa phương trong vận hành, khai thác

công trình cấp nước mà địa phương đã tiếp quản.

3.2.6. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận

thông tin

- Sửa đổi quy định về chủ thể tiếp cận thông tin và dẫn chiếu đối tượng tiếp

cận thông tin đến các luật chuyên ngành.

- Mở rộng phạm vi chủ thể cung cấp thông tin.

- Bãi bỏ khoản 1 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.

- Quy định tăng mức kinh phí đầu tư phát triển công nghệ thông tin, mạng lưới

Internet vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Quy định cụ thể mức đầu tư từ ngân sách địa phương để phát triển công nghệ

thông tin, đảm bảo tiếp cận thông tin của nhóm người khuyết tật;

- Quy định chế tài xử lý các cơ quan chậm trễ thực hiện nghĩa vụ cung cấp

thông tin.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật an sinh xã hội về các

dịch vụ xã hội cơ bản

3.3.1. Một số giải pháp chung

Thứ nhất, giải quyết tình trạng nghèo đói giúp tăng cường hiệu quả tiếp cận

dịch vụ xã hội cơ bản.

Thứ hai, đảm bảo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trong “khả năng chi trả” của

21

người sử dụng dịch vụ.

Thứ ba, cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở ở nông thôn, miền núi, hải đảo.

Thứ tư, tăng cường giám sát, đánh giá từ người sử dụng dịch vụ và sự kiểm

tra, giám sát từ cơ quan có thẩm quyền.

3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản

về giáo dục

Các giải pháp bao gồm: Nâng cao chất lượng giáo dục; Đầu tư xây dựng mới,

mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục công lập; Tăng cường vận động, tuyên truyền

khu vực dân tộc thiểu số; Thúc đẩy cơ hội tiếp cận giáo dục cơ bản của trẻ em

khuyết tật; Thực hiện miễn, giảm học phí đối với giáo dục cơ bản.

3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật dịch vụ xã hội cơ bản về

chăm sóc y tế

Các giải pháp bao gồm: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực ngành

y chuyên sâu phù hợp với từng đối tượng; Nâng cao nhận thức của người dân vùng

dân tộc thiểu số về chăm sóc sức khoẻ cơ bản; Phát triển mô hình bác sĩ gia đình;

Phát huy hiệu quả hoạt động của trạm y tế và y tế tuyến cơ sở; Khuyến khích hoạt

động của các tổ chức phi chính phủ.

3.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật dịch vụ xã hội cơ bản về

nhà ở

Các giải pháp bao gồm: Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong xây

dựng để giảm giá thành nhà ở; Cần ưu tiên giải quyết, có phương án tháo gỡ cho

các dự án đang bị “ách tắc” vì lý do thủ tục; Thành lập Quỹ tín dụng nhà ở; Thành

lập một bộ máy chuyên trách về nhà ở; Tăng cường trách nhiệm của UBND các

tỉnh, thành phố trong việc dành quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn;

Khuyến khích sự tham gia của các chủ thể khác trong cung cấp nhà ở; Áp dụng

công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở.

3.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật dịch vụ xã hội cơ bản về

nước sạch

Các giải pháp bao gồm: nâng cao nhận thức của người dân trong tiếp cận

nước sạch; Thí điểm hai mô hình quản lý công trình cấp nước sau đầu tư, đánh giá

22

tính hiệu quả của mỗi mô hình và nhân rộng trong phạm vi cả nước. Đồng thời, giao

quyền tự chủ cho địa phương trong việc lựa chọn đơn vị cấp nước, ký kết hợp đồng

hợp tác đầu tư với khu vực tư nhân đầu tư cấp nước, quyết định giá bán nước trong

mức trần do luật quy định.

3.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật dịch vụ xã hội cơ bản về

tiếp cận thông tin

Các giải pháp bao gồm: Bộ Tư pháp cần thường xuyên tổ chức các buổi tập

huấn, hội thảo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ đầu mối cung cấp thông tin; Chính

phủ cần nỗ lực đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính phủ điện tử; Dành một phần

kinh phí riêng cho việc phát triển công nghệ thông tin cho người khuyết tật; Yêu

cầu cơ quan nhà nước báo cáo tình hình thực hiện luật tiếp cận thông tin hàng năm.

KẾT LUẬN

Sự ra đời của Nghị quyết số 15/NQ-TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành

Trung ương Khoá XI của Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn

2012-2020” đã mở ra một trang mới, mở rộng phạm vi của hệ thống an sinh xã hội

Việt Nam. Trong đó, việc ghi nhận dịch vụ xã hội cơ bản là một trụ cột mới của an

sinh xã hội thể hiện hệ thống an sinh xã hội Việt Nam ngày càng hoàn thiện và tiến

bộ. Với đề tài “Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam”,

luận án hướng tới làm sâu sắc thêm các vấn đề lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản với

tư cách là một cấu phần thuộc hệ thống an sinh xã hội quốc gia, hoàn thiện hệ thống

pháp luật về vấn đề này nhằm đảm bảo mọi người dân được tiếp cận dịch vụ xã hội

cơ bản đầy đủ. Qua nghiên cứu, luận án rút ra những kết luận sau:

1. Dịch vụ xã hội cơ bản được hiểu là hệ thống các hoạt động đảm bảo cá

nhân, tổ chức được tiếp cận các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như giáo dục, chăm sóc

sức khoẻ, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin… nhằm đảm bảo nhu cầu tối thiểu,

cơ bản nhất của người dân trong từng thời kỳ phát triển đất nước. Dịch vụ xã hội

cơ bản chủ yếu do Nhà nước cung cấp hoặc cho phép cung cấp, dịch vụ xã hội cơ

bản có đối tượng phục vụ rộng rãi, bình đẳng và dịch vụ xã hội cơ bản tác động đến

sự phát triển con người. Vai trò của dịch vụ xã hội cơ bản được thể hiện rõ nét

23

không chỉ đối với sự phát triển con người mà còn đóng góp cho sự phát triển công

bằng, tiến bộ của xã hội, của hệ thống an sinh xã hội mỗi quốc gia. Nội dung pháp

luật về lĩnh vực này thường bao gồm các nội dung như: dịch vụ xã hội cơ bản về

giáo dục; Dịch vụ xã hội cơ bản về chăm sóc y tế; Dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở;

Dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch và dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin.

2. Nhìn chung, hệ thống pháp luật Việt Nam về dịch vụ xã hội cơ bản khá đầy

đủ bao phủ cả 05 dịch vụ xã hội cơ bản. Hiện chưa có một văn bản thống nhất quy

định về tất cả dịch vụ xã hội cơ bản mà mỗi dịch vụ xã hội cơ bản được quy định

trong một đạo luật riêng (trừ dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch vẫn được điều

chỉnh trong các văn bản dưới luật). Các văn bản này đều quy định dịch vụ xã hội

cơ bản được tiếp cận phổ quát, bình đẳng và không có sự phân biệt đối xử. Nội dung

mỗi dịch vụ xã hội cơ bản được quy định khác nhau. Nhà nước trực tiếp cung cấp

dịch vụ xã hội cơ bản hoặc ủy quyển cho chủ thể khác cung cấp. Nguồn tài chính

đầu tư cho cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản chủ yếu từ ngân sách nhà nước bên cạnh

việc huy động từ nguồn vốn xã hội hoá, đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nguồn

vốn huy động từ khu vực tư nhân… Bên cạnh các quy định hợp lý, khả thi thì một

số quy định vẫn tồn tại những điểm bất cập, chưa rõ ràng gây khó khăn cho thực

tiễn thực hiện.

3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về

dịch vụ xã hội cơ bản là yêu cầu cấp thiết. Từ đó, đảm bảo người dân được tiếp cận

dịch vụ xã hội cơ bản đầy đủ, hướng tới hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội quốc

gia phù hợp xu hướng của thế giới. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao

hiệu quả thực hiện pháp luật về dịch vụ xã hội cơ bản cần chú trọng tới một số yêu

cầu nhất định. Các giải pháp được đề xuất chủ yếu hướng tới đảm bảo mọi người

dân được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu để tồn tại và nâng cao chất lượng

cuộc sống.