intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm trong hỗ trợ kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tác dụng đối với nồng độ glucose máu sau ăn của bữa ăn được sử dụng gạo lật nảy mầm ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Đánh giá kết quả kiểm soát glucose, HbA1c và một số chỉ số hóa sinh máu , nhân trắc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sau 16 tuần điều trị được sử dụng gạo lật nảy mầm trong bữa ăn thay cho gạo trắng truyền thống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm trong hỗ trợ kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -----------------*------------------- TRẦN NGỌC MINH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG GẠO LẬT NẢY MẦM TRONG HỖ TRỢ KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 Chuyên ngành: Dinh dƣỡng tiết chế Mã số: 62 72 73 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2017
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Danh Tuyên 2. PGS. TS. Nguyễn Đỗ Huy Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Ngọc Khái – Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Trung Vinh – Học viện Quân y Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Thị Hòa – Trƣờng Đại học Y Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Vào hồi ... giờ .... ngày ... tháng .... năm 2018. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 là một bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng có tốc độ tăng nhanh ở Việt Nam trong những năm gầy đây. Theo kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2012 cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta chiếm 5,7%. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ là phải kiểm soát, duy trì nồng độ glucose máu ở mức bình thường, trong đó việc hạn chế tăng glucose máu sau ăn, kiểm soát nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1c giúp làm giảm các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ do tăng glucose máu. Gạo lật nảy mầm là loại gạo mới, được sản xuất tại Nhật Bản và đã được sản xuất ở Việt Nam trong những năm gần đây. Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng gạo lật nảy mầm làm hạn chế đường máu sau ăn, giảm nguy cơ biến chứng trên bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu của Bùi Thị Nhung và cộng sự trên nhóm đối tượng tiền đái tháo đường cho thấy chế độ ăn gạo lật nảy mầm đã làm giảm glucose máu, HbA1c trên bệnh nhân tiền đái tháo đường tại Hải Dương. Để hỗ trợ kiểm soát glucose máu trên bệnh nhân đái tháo đường chúng tôi thực hiện đề tài: "Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm trong hỗ trợ kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2" Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Khảo sát tác dụng đối với nồng độ glucose máu sau ăn của bữa ăn được sử dụng gạo lật nảy mầm ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả kiểm soát glucose, HbA1c và một số chỉ số hóa sinh máu , nhân trắc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sau 16 tuần điều trị được sử dụng gạo lật nảy mầm trong bữa ăn thay cho gạo trắng truyền thống.
  4. Những đóng góp mới của luận án: - Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng đầu tiên đánh giá hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm sản xuất tại Việt Nam đối với hỗ trợ kiểm soát đường máu, chỉ số nhân trắc, chỉ số lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. - Mở ra một hướng giải pháp mới bền vững hơn trong phòng và điều trị làm giảm nguy cơ biến chứng của đái tháo đường cho người Việt Nam Bố cục luận án: Luận án có 126 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 3 trang; Tổng quan: 34 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Kết quả nghiên cứu: 19 trang; Bàn luận: 25 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 27 bảng, 4 biểu đồ, 3 sơ đồ và 108 tài liệu tham khảo, trong đó có 29 tài liệu tiếng Việt và 79 tài liệu tiếng Anh. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1. Tình hình đái tháo đƣờng ở trên Thế giới và Việt Nam Năm 2015 theo số liệu của IDF, trên thế giới có khoảng 415 triệu người trưởng thành từ 20-79 tuổi bị ĐTĐ, theo dự đoán con số đó tiếp tục gia tăng lên 642 triệu người bị ĐTĐ vào năm 2040. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, cùng với sự thay đổi chế độ ăn và lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ typ 2. Năm 1990 điều tra tại Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 tương ứng là 1,2%, 0,96% và 2,52%. Năm 2001 điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh là 4,0%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 10%. Theo kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2012 tại 6 vùng sinh thái bao
  5. gồm Miền núi phía Bắc , Đồng bằng sông Hồng , Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên , Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta chiếm 5,7%. Trong đó, Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất là 7,2% và thấp nhất là khu vực tây Nguyên là 3,8%. 2. Nghiên cứu can thiệp phòng chống đái tháo đƣờng trên thế giới Một số nghiên cứu can thiệp phòng chống đái tháo đường trên thế giới tập trung vào một số giải pháp chính sau: Dinh dưỡng, vận động, kết hợp giữa dinh dưỡng và vận động. Nghiên cứu ở Trung Quốc, Hoa Kỳ và Phần Lan cho thấy can thiệp giảm cân và vận động đã giảm nguy cơ tiến triển thành đái tháo đường của bệnh nhân tiền đái tháo đường. Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy điều chỉnh chế độ ăn giảm nguy cơ và và biến chứng của bệnh đái tháo đường. 3. Nghiên cứu can thiệp phòng chống đái tháo đƣờng tại Việt Nam Nghiên cứu cứu can thiệp dự phòng ĐTĐ bằng tư vấn chế độ dinh dưỡng và luyện tập trên 599 đối tượng có nguy cơ ĐTĐ và tiền ĐTĐ trong độ tuổi từ 30-64 tại Thái Bình và Nam Định trong 18 tháng cho kết quả giảm tỷ lệ mắc ĐTĐ trên cả nhóm không có ĐTĐ và tiền ĐTĐ từ 2,2% ở nhóm chứng xuống 0,9% trong nhóm nghiên cứu không bị bệnh ĐTĐ và từ 27,2% ở nhóm chứng xuống còn 20,5% ở nhóm can thiệp năm 2002. Nghiên cứu sử dụng trà nụ vối trên 72 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Hà Nội trong 3 tháng cho thấy , trà nụ vối (với liều 6g/lần uống ) đã làm hạn chế tăng đường huyết sau ăn của bệnh nhân đái tháo đường , glucose máu của nhóm can thiệp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với n hóm chứng ở thời điểm kết thúc can thiệp. Nồng độ HbA1c, Cholesterol, Triglycerid đã giảm xuống một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm
  6. can thiệp sử dụng trà nụ vối. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng viên chiết xuất từ lá ổi , vối, sen trên bệnh nhân đái tháo đường sau 12 tuần cho thấy : Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ glucose máu ≤6,7 mmol/L ở nhóm can thiệp tăng có ý nghĩa từ 12,5% lên 53,8%, so với nhóm chứng chỉ tăng từ 8,3% lên 27,8% (p
  7. CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nghiên cƣ́u 1: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tự đối chứng nhằm đánh giá khả năng kiểm soát glucose máu sau ăn của gạo lật nảy mầm ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn:  Bệnh nhân đã được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 tuổi từ 45-65, đang sống tại thành phố Nam Định, đang được điều trị ngoại trú tại bệnh Viện Nội tiết tỉnh Nam Định. Và bệnh nhân chưa có biến chứng và chưa dùng insulin.  Glucose máu lúc đói từ 7-9 mmol/L và 6,5% < HbA1c < 8,5%.  BMI từ 18,5-25 kg/m2. Tiêu chuẩn loại trừ:  Đái tháo đường typ 1.  Mắc bệnh về gan, thận, tiêu hóa cấp và mạn tính.  Điếc, câm, rối loạn tâm thần, lú lẫn.  Đối tượng phải dùng thuốc insulin.  Bệnh nhân đang ăn chế độ ăn gạo lức/gạo lật nảy mầm trong bữa ăn hàng ngày. 2.1.2. Thời gian và địa điểm Địa điểm: Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định. Thời gian thực hiện: Tháng 7/2014 đến tháng 8/2014 2.1.3 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp lâm sàng tự đối chứng thử nghiệm 3 thực đơn với tỷ lệ các loại gạo
  8. khác nhau, mỗi thử nghiệm cách nhau 7 ngày. Thực đơn A sử dụng 90g gạo trắng, thực đơn B sử dụng 90g gạo lật nảy mầm Biomedviet, thực đơn C sử dụng 45g gạo trắng và 45g gạo lật nảy mầm Biomedviet. Cả 3 thực đơn được thiết kế để tương đương nhau về tổng năng lượng và tỷ lệ các chất sinh năng lượng P:L:G của cả 3 thực đơn A, B và C. So sánh mức độ đáp ứng đường máu và vùng dưới đường cong của thực đơn A, B và C tại các thời điểm sau ăn 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút. 2.1.4. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tí nh theo công thức sau: 2 (Z /2+ Z β/2) 2(1-r) s2 n = --------------------------- = 22 [18]. 2 d n: cỡ mẫu cần thiết Với mức ý nghĩa α=0.05 và β=0.05 tương ứng độ tin cậy là 0.95 và lực mẫu của thử nghiệm là 0.95 thì (Z /2+ Z β/2)2 = 13 s: Độ lệch chuẩn của sự khác biệt trước và sau nghiên cứu, ước tính từ nghiên cứu trước (20,6 mg/dl) [64]. d: trung bình sự khác biệt trước và sau nghiên cứu, ước tính từ nghiên cứu trước là 20 mg/dl r: hệ số tương quan giữa giá trị đo được trước và sau nghiên cứu: 0.2. Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là 22 bệnh nhân. 2.1.5 Phương pháp thử nghiệm lâm sàng Mỗi đối tượng được tham gia 3 thử nghiệm lâm sàng A, B và C, mỗi thử nghiệm cách nhau 7 ngày. Các thử nghiệm này được tiến hành vào buổi sáng. Trước ngày thử nghiệm, các đối tượng phải ăn tối trước 8 giờ tối, không tập luyện và uống các đồ uống có cồn.
  9. Vào ngày thử nghiệm các đối tượng đến Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định vào lúc 7 giờ sáng và nghỉ ngơi 30 phút và được lấy máu tĩnh mạch lúc đói (T0). Sau đó, tất cả các đối tượng cùng được ăn một loại thực đơn giống nhau và uống 200ml nước tinh khiết. Tiếp theo, các đối tượng sẽ được lấy máu tĩnh mạch ở các thời điểm sau ăn 30 phút (T30), 60 phút (T60), 90 phút (T90) và 120 phút (T120). Glucose máu tĩnh mạch được định lượng ngay sau khi lấy theo phương pháp đo mật độ quang sử dụng men Glucose Oxidase (GODPAP) tại Phòng xét nghiệm của Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định. Trong quá trình thử nghiệm đối tượng không được ăn uống thêm bất cứ thực phẩm gì khác kể cả nước tinh khiết. Sau 7 ngày và 14 ngày tiếp theo quá trình thử nghiệm được lặp lại như cũ với thực đơn B và C. 2.4 Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 16.0.Các số liệu đường máu đều tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Do đó T-test ghép cặp được sử dụng để so sánh sự khác nhau giữa đường máu trước ăn và sau khi ăn 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút của thực đơn A sử dụng gạo trắng với thực đơn B (100% gạo lật nảy mầm Biomedviet) hoặc thực đơn C (50% gạo lật nảy mầm Biomedviet và 50% gạo trắng). Xác định diện tích dưới đường cong tăng đường huyết (IAUC- Increment Area Under Curve) theo công thức cơ bản của Wolever TMS và Jenkins DJA, 1986. Kiểm định t-test ghép cặp cũng được sử dụng để so sánh giá trị IUAC giữa thực đơn A với thực đơn B hoặc thực đơn C.
  10. 2.2. Nghiên cƣ́u 2: Nghiên cƣ́u can thiệp lâm sàng , có đối chƣ́ng, đánh giá trƣớc và sau can thiệp nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ trong kiểm soát glucose máu, HbA1c và một số chỉ số sinh hóa , nhân trắc sau 16 tuần sử dụng gạo lật nảy mầm ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn:  Bệnh nhân đã được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 sống tại thành phố Nam Định, đang điều trị ngoại trú tại bệnh Viện Nội tiết tỉnh Nam Định:  Tuổi từ 45 - 65  Glucose máu lúc đói từ 7-9mmol/L và 6,5%
  11. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2016. 2.2.3 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng , có đối chứng, đánh giá trước và sau can thiệp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định. 2.2.4 Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên 2C cứu can thiệp: n  [40] ( ES ) 2 Trong đó:  n là cỡ mẫu cần thiết  C= (Zα + Zβ)2, C=7,85với α=0,05 và β=0,2 (lực mẫu là 80%)  ES = (µ1-µ2)/ σ  µ1-µ2= 0,8 µmol/L là trung bình khác biệt về nồng độ glucose giữa 2 nhóm can thiệp vào thời điểm kết thúc can thiệp của 1 nghiên cứu trước.  σ = 1,1 là độ dao động (SD) ước tính của giá trị trung bình  Từ công thức trên tính được cỡ mẫu là 29 bệnh nhân/nhóm, cộng với 15% bỏ cuộc cỡ mẫu là 35 đối tượng/nhóm Cỡ mẫu: 35 đối tƣợng/nhóm x 2 nhón= 70 đối tƣợng 2.2.5 Cách chọn mẫu : Cách chọn đối tượng đái tháo đường typ 2 Bước 1: Sàng lọc theo hồ sơ 250 bệnh nhân đã được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú (chỉ chọn những bệnh nhân mới đến tái khám và làm xét nghiệm trong vòng 10 ngày) tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định. Bước 2: Chọn ra các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
  12. Bước 3: Từ danh sách bệnh nhân, ghép cặp theo tuổi, giới, HbA1c. Lập danh sách các cặp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu Bước 4: Mời các đối tượng đáp đủ tiêu chuẩn đến họp và tập huấn giới thiệu, giải thích về nghiên cứu, nếu đối tượng nào đồng ý thì ký vào cam kết đảm bảo đủ 35 cặp. 2.2.6 Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ số đánh giá a. Điều tra ban đầu và điều tra sau 16 tuần can thiệp - Thu thập các thông tin chung qua phỏng vấn đối tượng. - Thu thập các chỉ số nhân trắc + Cân nặng: Sử dụng cân điện tử OMRON. + Đo chiều cao: Sử dụng thước gỗ 3 mảnh đo chiều cao đứng của đối tượng. + Đo phần trăm mỡ cơ thể: bằng cân điện tử Omron HBF-241. + Đo vòng eo và vòng mông: Đo thước dây không co giãn, kết quả được ghi theo cm và một số lẻ. + Đo huyết áp: Sử dụng máy đo huyết áp kế đồng hồ. Máy được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng. - Thu thập về khẩu phần của đối tượng qua hỏi ghi khẩu phần: + Thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua trong 3 ngày liên tiếp ở hai thời điểm trước và sau can thiệp theo mẫu phiếu điều tra thiết kế sẵn có. + Đánh giá khẩu phần: Khẩu phần của đối tượng được đánh giá bằng mức tiêu thụ thực phẩm, giá trị dinh dưỡng của khẩu phần (năng lượng khẩu phần, cân đối khẩu phần) - Đánh giá các chỉ số huyết học qua thu thấp mẫu máu và xét nghiệm máu:
  13. Lấy máu xét nghiệm: Tất cả các đối tượng được lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào buổi sáng của ngày điều tra Phương pháp phân tích xét nghiệm  Định lượng glucose máu: đo mật độ quang sử dụng men Glucose Oxidase  Đo chỉ số HbA1c: Phương pháp hóa miễn dịch đo độ đục.  Định lượng cholesterol toàn phần: Phương pháp “CHOD-PAP”.  Định lượng Triglycerid: Phương pháp enzym quang hóa so màu sử dụng máy xét nghiệm sinh hóa tự động.  Định lượng HDL, LDL: Phương pháp enzym quang hóa so màu sử dụng máy xét nghiệm sinh hóa tự động. b. Trong thời gian theo dõi can thiệp (16 tuần): - Theo dõi số ngày tiêu thụ sản phẩm: Các đối tượng sử dụng > 80% số lượng sản phẩm được coi là đạt tiêu chuẩn sử dụng đủ số lượng và được tính đưa vào trong xử lý số liệu. 2.7. Phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch, kiểm tra, nhập số liệu và sử lý bằng SPSS 16.0. Trước khi sử dụng các kiểm định thống kê, các biến số được kiểm định để đưa về phân bố chuẩn. Các test thống kê được áp dụng: + Test t ghép cặp: để so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm nghiên cứu trước và sau can thiệp. + Test t test độc lập: để so sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu tại cùng thời điểm (trước can thiệp hoặc sau can thiệp). + Test 2 để so sánh sự thay đổi các tỷ lệ giữa các nhóm can thiệp
  14. CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn của gạo lật nảy mầm. Đối tượng nghiên cứucó (trung bình ± độ lệch chuẩn) tuổi là 55,7 (±5,9) tuổi, chiều cao 158,4 (±6,6) cm, cân nặng 54,7 (±7,3) kg, BMI 21,8 (±2,1) kg/m2,huyết áp tối đa 130 (±18,1) mmHg,và huyết áp tối thiểu 83 (±7,7) mmHg. Bảng 3.2. So sánh mức độ đáp ứng đường máu của thực đơn A với thực đơn B và C Thời gian Thực đơn A Thực đơn B Thực đơn C Glucose máu lúc đói 7,4±2,0 6,9±1,6 6,9±2,5 (T0) 30 phút sau ăn (T30) 11,5±2,1 10,2±1,3*** 10,5±2,6*** 60 phút sau ăn (T60) 14,2±2,0 12,6±1,8*** 13,0±2,2** 90 phút sau ăn (T90) 15,0±2,5 12,8±2,2*** 13,2±2,5*** 120 phút sau ăn 13,5±3,4 11,2±2,8*** 12,6±3,5 (T120) * p
  15. điểm 120 phút sau ăn, glucose máu của thực đơn A cao hơn có ý nghĩa thống kê (p
  16. 3.2. Hiệu quả hỗ trợ trong kiểm soát glucose máu, HbA1c và một số chỉ số sinh hóa, nhân trắc của gạo lật nảy mầm ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ2 3.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu Bảng 3.4. Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu Chỉ số Nhóm ăn gạo Nhóm ăn gạo trắng (n=35) lật nảy mầm Chung (n=35) Tuổi 58,9±5,6 59,3±5,4 59,1±5.4 Số năm mắc đái 6,9±2,1 7,3±2,4 7,0±2,2 tháo đường (năm) Khám bác sỹ 1,0±0,4 1,0±0,3 1,0±0,4 (lần/tháng) Nồng độ glucose 8,42±0,69 8,44±0,86 8,43±0,76 máu (mmol/L) Chỉ số BMI (kg/m2) 23,4±2,4 23,9±2,4 23,5±2,4 Bảng 3.5. So sánh các chỉ số nhân trắc, huyết áp, hóa sinh máu của hai nhóm tại thời điểm trước can thiệp Nhóm gạo lật Nhóm gạo Các chỉ số nảy mầm trắng p (n=35) (n=35) Cân nặng (kg) 58,5±8,8 57,9±8,7 > 0,05 2 BMI (kg/m ) 23,9±2,4 23,4±2,4 > 0,05 % mỡ cơ thể 30,6±6,0 29,9±6,0 > 0,05 Vòng eo (cm) 85,9±4,5 85,9±4,9 > 0,05
  17. Vòng mông (cm) 91,5±5,2 90,5±3,2 > 0,05 Tỷ số eo/mông 0,94±0,05 0,95±0,04 > 0,05 Huyết áp tối đa (mmHg) 144,2±16,2 140±18,6 > 0,05 Huyết áp tối thiểu 88,3±11,0 86,3±8,7 > 0,05 (mmHg) Glucose máu (mmol/L) 8,44±0,86 8,42±0,69 > 0,05 Triglyceride (mmol/L) 2,54±1,91 2,96±1,17 > 0,05 Cholesterol (mmol/L) 5,07±0,71 5,17±0,84 > 0,05 HDL-C (mmol/L) 1,23±0,17 1,34±0,16 > 0,05 LDL-C (mmol/L) 3,10±0,67 3,12±0,94 > 0,05 HbA1c (%) 6,92±0,37 7,04±0,42 > 0,05 Ở thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ăn gạo lật nảy mầm và nhóm ăn gạo trắng về các chỉ số nhân trắc và các chỉ số hóa sinh. Bảng 3.6. So sánh giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn của nhóm chứng và nhóm can thiệp tại thời điểm điều tra ban đầu (T0) Các chỉ số Nhóm gạo lật p Nhóm gạo trắng nảy mầm (t-test) Năng lượng (kcal) 1443±385 1454±367 >0,05 Chất béo (g) 35,4±18,5 29,4±11,7 >0,05 Protein (g) 58,8±15,6 61,8±20,2 >0,05 Carbohydrate (g) 222±63,6 236±66,5 >0,05 Chất xơ (g) 7,7±4,7 7,9±3,2 >0,05 Tỷ lệ P:L:G 16,3 : 22,1 : 61,6 17,0 : 18,2 : 64,8
  18. 3.2.3. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số Glucose ,HbA1c Bảng 3.11. Sự thay đổi nồng độ Glucose máu, HbA1c của nhóm ăn gạo lật nảy mầm và gạo trắng trước và sau can thiệp Chỉ tiêu Thời gian Nhóm gạo lật Nhóm gạo nảy mầm trắng Glucose máu T0 8,44±0,86 8,42±0,69 (mmol/L) T16 7,15±1,49*# 8,45±1,33 T16-T0 -1,29±2,31* 0,03±1,20 HbA1c (%) T0 6,92±0,37 7,04±0,42 T16 6,20±0,69*# 7,10±0,74 T16-T0 -0,71±1,12* 0,06±0,72 *P
  19. T16-T0 -0,71±1,12* -0,04±0.82 HDL- T0 1,23±0,17 1,34±0,16 cholesterol T16 1,35±0,17#* 1,17±0,16# (mmol/L) T16-T0 0,12±0,21* -0,17±0.12 LDL- T0 3,10±0,67 3,12±0,94 cholesterol T16 2,96±0,54 3,17±0,77 (mmol/L) T16-T0 -0,14±0,45 0,05±0,81 *P0,05 Protein (g) 61,5±15,1 58,9±11,6 >0,05 Carbohydrate (g) 239,4±57,1 231±59,3 >0,05 Chất xơ (g) 11,0±4,6 8,1±3,3
  20. CHƢƠNG IV BÀN LUẬN 4.1. Hiệu quả kiểm soát Glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy glucose máu lúc đói của các đối tượng trước khi ăn các thực đơn A, B và C không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau khi sử dụng thực đơn có 100% gạo lật nảy mầm Biomedviet hoặc thực đơn có 50% gạo trắng và 50% gạo lật nảy mầm Biomedviet có mức đáp ứng glucose máu sau ăn 30 phút, 60 phút, 90 phút thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với thực đơn sử dụng 100% gạo trắng. Do đường huyết lúc đói của đối tượng nghiên cứu khi ăn thực đơn A tương đối cao (dù không có ý nghĩa thống kê) so với ăn thực đơn B và C, chúng tôi thực hiện so sánh mức tăng đường huyết sau ăn so với lúc đói của các thực đơn và kết quả cũng tương tự với kết quả so sánh nồng độ đường huyết sau ăn. Kết qủa nghiên cứu tại Đài Loan cho thấy sau 6 tuần sử dụng gạo lật nảy mầm, đường máu của bệnh nhân đái tháo đường được duy trì ổn định ở mức thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân sử dụng gạo trắnG. Kết quả nghiên cứu của Nhung BT và cộng sự trên đối tượng người tiền đái tháo đường ở Hải Dương cho thấy đường máu và HbA1c của nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng sau 4 tháng can thiệp. Vùng dưới đường cong AUC trong 120 phút của thực đơn sử dụng 100% hoặc 50% gạo lật nảy mầmBiomedviet thấp hơn so với thực đơn sử dụng 100% gạo trắng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này gợi ý rằng sử dụng 100% hoặc 50% gạo lật nảy mầm làm hạn chế sự gia tăng nhanh nồng độ glucose máu sau ăn. Ở thời điểm 120 phút sau ăn, glucose máu của thực đơn sử dụng 100 gạo trắng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thực đơn B (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2