BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TÔN THẤT KHA
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH
BỆNH NHÂN BASEDOW
Ngành : Nội khoa
Mã số : 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG TRUNG VINH
Phản biện 1: GS.TS. PHẠM VĂN THỨC
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN PHI NGA
Phản biện 3: TS. ĐỖ ĐÌNH TÙNG
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại Học viện Quân y.
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2023.
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Quân y
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh Basedow bệnh cường chức năng tuyến giáp (CCNTG)
chế tự miễn song gây tổn thương nhiều quan tổ chức do
nhiễm độc bởi nồng độ hormon tuyến giáp (HMTG) tăng cao. Cùng
với những biến đổi tại tuyến giáp (TG) thì hệ tim mạch bị tổn thương
rõ nét nhất. Hormon tuyến giáp tác động lên hệ tim mạch thông qua 3
chế chủ yếu bao gồm: tác động trực tiếp lên tế bào tim tăng
hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm đối với tim mạch, tác động lên
mạch máu ngoại vi gây giãn mạch. Hậu quả của các tác động tăng
HMTG gây tăng hoạt động của tim dẫn đến xuất hiện tình trạng tim
tăng động, rối loạn nhịp dẫn truyền điển hình nhất rung nhĩ,
suy tim tăng áp phổi cùng một số biểu hiện khác như cơn đau thắt
ngực, tăng huyết áp, sa van tim, bệnh tim do nhiễm độc, viêm
tim do miễn dịch. Để đánh giá những biểu hiện tổn thương tim mạch
trong bệnh Basedow thì ngoài điện tâm đồ, siêu âm tim còn sử dụng
dấu ấn sinh học NT-proBNP. Những biến đổi các chỉ số hình thái,
chức năng tim liên quan với nồng độ NT-proBNP. Các tác giả đã
nhận xét: NT-proBNP dấu ấn sinh học mới đánh giá tim mạch
bệnh nhân (BN) Basedow, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán suy tim
do các nguyên nhân nói chung do CCNTG nói riêng. Đề
tài:"Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết thanh bệnh nhân
Basedow" nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết thanh mối liên quan
với một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân
Basedow giai đoạn nhiễm độc hormon tuyến giáp.
2 Đánh giá biến đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh bệnh
nhân Basedow được điều trị khi đạt tình trạng bình giáp.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Biến đổi nồng độ NT-pro-BNP là dấu hiệu sinh học phản ánh các
tổn thương hình thái, chức năng tim BN Basedow, chỉ số xét
nghiệm định lượng do đó hầu như không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
kỹ thuật như trong siêu âm tim.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nồng độ NT-proBNP sẽ bổ sung một dấu ấn sinh học mới giúp
đánh giá biểu hiện nói chung, tổn thương tim mạch nói riêng BN
4
Basedow. Đây dấu ấn sinh học mới trước đây chưa được sử
dụng nhiều trong thực hành lâm sàng.
3. Đóng góp mới của luận án
+ Đây đề tài nghiên cứu đầu tiên trong nước khảo sát nồng độ
NT-proBNP BN Basedow đang nhiễm độc HMTG hoặc đã bình
giáp sau điều trị.
+ Nồng độ NT-proBNP biến đổi rệt khi BN đang CCNTG,
giảm đáng kể khi đã bình giáp sau điều trị.
+ Mối liên quan ý nghĩa giữa nồng độ NT-proBNP với nhiều
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong đó có các chỉ số phản ánh tình
trạng tim mạch đã làm cho NT-proBNP không chỉ dấu ấn sinh học
đối với tim mạch mà còn là chỉ số rất có giá trị đánh giá tiến triển của
bệnh Basedow.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 146 trang (ca kể tài liệu tham khảophụ lục) trong
đó: Đặt vấn đề 02 trang, Chương 1 Tổng quan 35 trang, Chương 2 Đối
tượng phương pháp nghn cứu 26 trang, Chương 3 Kết qunghn
cứu 38 trang, Chương 4 n luận 41 trang, Một số điểm hạn chế của đề
tài: 01 trang; Kết luận 02 trang, Kiến nghị 01 trang, Luận án có 50
bảng, 3 biểu đồ, 6 đồ th, 3 sơ đồ và 134 i liệu tham khảo (25 tài liệu
tiếng Việt 109 tài liệu tiếng Anh).
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Biểu hiện tổn thương tim mạch ở bệnh nhân basedow
* Cơ chế tác động của HMTG lên tim mạch
+ Tác động trực tiếp lên tế bào cơ tim gây biến đổi cấu trúc tế bào,
tăng co bóp.
+ Tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm đối với tim mạch.
+ Tác động lên mạch máu ngoại vi chủ yếu hệ động mạch gây
giãn mạch, giảm sức kháng mạch.
* Biểu hiện tổn thương tim mạch ở bệnh nhân Basedow
Tăng nồng độ HMTG trong bệnh Basdow gây nhiều biểu hiện tổn
thương tim mạch, có thể tập hợp dưới các hội chứng sau:
+ Hội chứng tim tăng động
+ Rung nhĩ, rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền
+ Suy tim và tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP)
+ Một s biểu hiện tổn thương khác: tăng huyết áp, cơn đau thắt
ngực, sa van tim, bệnh cơ tim nhiễm độc, viêm cơ tim miễn dịch.
5
1.2. Biến đổi nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân Basedow
1.2.1. Nguồn gốc, vai trò của NT-proBNP
Tiền thân của NT-proBNP gồm 134 acid amin sau đó tách ra 2
thành phần gồm NT-proBNP với 76 acid amin BNP với 32 acid
amin. NT-proBNP được tiết ra từ của buồng tim nhất thất trái,
sau đó tâm nhĩ thất phải. Ngoài ra NT-proBNP còn được tiết
ra từ não, phổi, thận, động mạch chủ tuyến thượng thận. Nồng độ
NT-proBNP chủ yếu thải trừ qua thận. Nồng độ NT-proBNP tăng
theo tuổi với giá trị chung cho các lứa tuổi và 2 giới là 125 pmol/l.
Trong thực hành NT-proBNP phản ánh những biến đổi chủ yếu
của tim mạch, được sử dụng như một dấu ấn sinh học rất giá trị,
khách quan để chẩn đoán suy tim cấp mạn, sử dụng để sàng lọc
suy tim các đối tượng nguy cơ. Hiệp hội tim mạch châu Âu
thống nhất chia tuổi thành 3 nhóm để phân tích nồng độ NT-proBNP
gồm < 50 tuổi, 50 - 75 > 75 tuổi với các nồng độ tương ứng áp
dụng chung mọi quốc gia, chủng tộc.
1.2.2. Biến đổi nồng độ NT-proBNP ở BN Basedow
Nhiều nghiên cứu cho thấy BN Basedow đang CCNTG thì
nồng độ NT-proBNP tăng do những biến đổi của hệ tim mạch đặc
biệt khi suy tim. Nồng độ NT-proBNP liên quan với nồng độ
HMTG, TRAb. Sau điều trị nồng độ NT-proBNP giảm dần thể
trở về bình thường khi bình giáp. Giữa NT-proBNP HMTG tác
dụng qua lại. vậy trong một số trường hợp thể bổ sung NT-
proBNP như một chỉ số để đánh giá chức năng tuyến giáp.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng: Đối tượng đáp ứng cho mục tiêu 1 gồm 258 BN
Basedow đang biểu hiện nhiễm độc HMTG so sánh với 84 đối
tượng thuộc nhóm chứng thường để. Đối tượng đáp ứng cho mục tiêu
2 gồm 73 BN sau điều trị đạt bình giáp.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
* BN đáp ứng mục tiêu 1
+ BN Basdow đang có nhiễm độc HMTG.
+ Mắc bệnh lần đầu hoặc tái phát.
+ Tuổi > 18, cả 2 giới.
+ Chưa điều trị nhiễm độc giáp trước khi nhập viện.
* Nhóm chứng thường
+ Tiền sử sức khỏe và hiện tại bình thường.
+ Không mắc các bệnh mạn tính.