Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh quèc d©n
Cao anh tuÊn
®iÒu chØnh hÖ thèng thuÕ thu nhËp
trong ®iÒu kiÖn ViÖt Nam lµ thµnh viªn
tæ chøc th¬ng m¹i thÕ giíi (WTO)
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ quèc tÕ (kinh tÕ ®èi ngo¹i)
M· sè: 62310106
Hµ néi, n¨m 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Ngêi híng dÉn khoa häc:
1. GS.TS. ngun thµnh ®é
2. PGS.TS. QU¸CH ®øc ph¸p
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Đình Thọ
Phản biện 2: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Phản biện 3: PGS.TS Đặng Thái Hùng
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường tại
Vào hồi … giờ… ngày… tháng… năm 2013.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Cao Anh Tuấn (2011), “Thông số 18/2011/TT-BTC:
Giải tỏa vước mắc về thuế thu nhập doanh nghiệp”, Tạp
chí Tài chính, (04/2011), 29-31.
2. Cao Anh Tuấn (2012), “Kinh nghiệm của Việt Nam cho
Lào trong việc điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp khi
gia nhập tổ chức thương mại thế giới”, Kỷ yếu hội thỏa
Khoa học quốc tế: Hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào, (Tập
1), 275-280.
3. Cao Anh Tuấn (2012), “Thông số 83/2012/TT-BTC:
Tiếp sức cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn", Tạp chí
Tài chính, (06/2012), 34-36.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Điều chỉnh thuế thu nhập một trong những nội dung quan trọng của
điều chỉnh hệ thống chính sách thuế. Quá trình điều chỉnh thuế thu nhập theo
cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam tuy đã đạt
những thành công bước đầu nhưng vẫn cần tiếp tục điều chỉnh.
vậy, việc điều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong điều kiện Việt
Nam là thành viên WTO là có tính thời sự, cấp thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian cuộc cải cách thuế bước 1 đã rất nhiều bài tham
luận về chính sách thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới dừng
mức luận giải thuế công cụ cần phải sử dụng trong điều chỉnh thuế thu
nhập hoặc chỉ tập trung phân tích đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
thuế nói chung, chưa đi sâu phân tích đề xuất nhiều về giải pháp điều chỉnh
thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án trả lời các u hỏi nghiên cứu sau: sở luận
về thuế thu nhập điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện thành viên của
WTO; Phân tích thực trạng điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là
thành viên WTO; Để tiếp tục điều chỉnh thuế thu nhập đến năm 2020, cần
những giải pháp gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu
nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu 04 nội dung điều
chỉnh bản của thuế thu nhập trong điều kiện thành viên WTO: xác định
thu nhập chịu thuế; xác định các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí được
trừ khi tính thuế thu nhập; thuế suất thuế thu nhập và ưu đãi thuế thu nhập.
2
Thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ
năm 2007 đến nay sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO. Đề xuất các
giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng các phương pháp: thống kê, tổng hợp, phân loại, sắp
xếp, so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá để rút ra những nhận xét phục vụ
cho nghiên cứu đề tài. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán kinh tế, mô
hình, đồ thị để đánh giá cả mặt chất và mặt lượng của kết quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
Các đóng góp mới bao gồm: Hthống hóa sở luận về điều chỉnh
thuế thu nhập; Đánh giá về thực trạng các vấn đcần tiếp tục nghiên cứu
điều chỉnh; Đề xuất các giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viêt tắt
các đồ thị, các phần mở đầu kết luận , danh mục các công trình đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án
gồm 03 chương với 06 bảng và 13 hình vẽ.
* *
*
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ
ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ĐIỀU KIỆN LÀ
THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
1.1. Thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu nhập
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu nhập
Thuế thu nhập một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của
nhân hoặc pháp nhân. Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm
bảo nguồn thu Ngân sách cho Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý,
điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
c nguyên tắc khi đánh thuế thu nhập: Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu
thuế; Đánh thuế luỹ tiến; Lựa chọn thời gian để xác định thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập được phân loại thành thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
1.1.2. Nội dung điều chỉnh thuế thu nhập
Khái niệm điều chỉnh thuế thu nhập: Điều chỉnh thuế thu nhập sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện thuế thu nhập cả về chính sách thuế thu nhập quản
thuế thu nhập nhằm đạt được các mục tiêu quản lý thuế thu nhập.
Nội dung điều chỉnh thuế thu nhập: Điều chỉnh chính sách thuế thu
nhập có nhiều nội dung khác nhau nng trong lun án này, tác gi tp
trung 04 ni dung bản sau: quy định v xác định thu nhập chịu thuế, quy
định vviệc xác định c khoản khấu tr hoặc c khoản chi phí được trừ
khi nh thuế thu nhp, quy đnh về các mức thuế suất, quy định vxác định
ưu đãi thuế.
4
1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình điều chỉnh thuế thu nhập
Nguyên tắc điều chỉnh thuế thu nhập: Đảm bảo công bằng, minh bạch;
Gắn với chủ trương chính sách phát triển kinh tế từng giai đoạn lịch sử nhất
định; Phải bao quát nguồn thu; Đảm bảonh linh hoạt.
Phương pháp điều chỉnh gm: Phương pháp điều chỉnh trực tiếp và gián tiếp;
Phương pháp hành chính phi hành chính; Phương pháp chủ động thđộng.
Quy trình điu chnh: Bao gm 7 c: Tổng kết, sơ kết chính sách;
Phân ch đánh giá; c định mục tiêu điều chnh, phương pp ni
dung điu chỉnh; Xây dng kế hoạch và lộ trình điu chỉnhSoạn thảo d
tho n bản điều chỉnh; Lấy ý kiến, hoàn chỉnh n bn điu chnh; Trình
cấp thẩm quyền ký duyệt ban hành điều chnh chính ch thuế thu nhập.
1.1.4. Tác động của điều chỉnh thuế thu nhập
c đng điều chỉnh chính sách thuế thu nhập có tổng li ích xã hội
cao nhất khi giá c ngang bằng vi sc chi tr của ni n và giá cng
a cá nhân phù hợp với ng hóa công cộng.
1.2. Yêu cầu, điều kiện lộ trình điều chỉnh thuế Thu nhập trong điều
kiện là thành viên WTO
1.2.1. Khái quát về WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) một tổ chức quốc tế được thành lập
m 1994, nơi đề ra những quy định điều tiết hoạt động thương mại của các
quc gia trên quy mô toàn thế giới.
WTO có ba cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, Đại Hội đồng và Ban
thư ký, trong đó Hội nghị Bộ trưởng Đại Hội đồng c quan quyền
ra quyết định. Thành viên của WTO các quốc gia hoặc các ng lãnh thổ hải
quan có quy chế tự trị về kinh tế.
1.2.2. Các yêu cầu điều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Yêu cầu “Không phân biệt đối xử”: khi điều chỉnh mức thuế suất thuế thu
nhập trong nước thì các doanh nghiệp hay nhân của các nước thành viên
khác cũng được hưởng mức thuế suất như vậy.
5
Yêu cầu Tự do hóa thương mại”: thúc đẩy việc điều chỉnh áp dụng
một mức thuế suất và các quy định về loại thu nhập chịu thuế, về miễn, giảm ưu
đãi thuế hợp lý, công bằng.
Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng: yêu cầu các thành viên của
WTO không thể sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp như một dạng trợ cấp cho
các doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu.
Yêu cầu minh bạch hóa: WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi các
biện pháp để đảm bảo tính minh bạch. Chính phủ các thành viên phải công
bố công khai phải đảm bảo công chúng cũng như các doanh nghiệp trong
ngoài nước có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống thuế thu nhập.
Yêu cầu hỗ trợ c nước đang phát triển kém phát triển”: tác động
tích cực đến quá trình điều chỉnh thuế thu nhập. dcần điều chỉnh vừa đảm
bảo thông lệ quốc tế, vừa lộ trình để đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước
doanh nghiệp.
1.2.3. Các điều kiện ltrình điều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Các điều kiện:
- Phải bãi bỏ ngay các trợ cấp hỗ trợ các ngành hàng doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
- Phải đối xử bình đẳng giữa các thể nhân pháp nhân trong nước
nước ngoài.
- Phải tôn trọng thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp
dụng trị gtính thuế, biện pháp can thiệp đầu thương mại ngay sau khi
tham gia WTO.
- Phải minh bạch hóa bằng cách công bố công khai toàn văn dự thảo trên
các văn bản quy phạm pháp luật trên các thông tin đại chúng kể cả của Chính
phủ và các tổ chức chính quyền địa phương để nhân dân được biết và lấy ý kiến.
Lộ trình thực hiện đối với các nước xin gia nhập: sẽ được định ra theo
tình hình và bối cảnh thực tế đàm phán với các nước thành viên.
6
1.2.4. Các nn t ảnh hưởng tới điu chỉnh thuế thu nhp khi là thành viên WTO
Các nhân tố khách quan:
- Tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
- Những nhu cầu chi tiêu của Ngân sách các nước cũng ảnh hưởng tới
việc thực thi cam kết cắt giảm các dòng thuế với việc thực thi thông nhất
bình đẳng các loại thuế thu nhập.
- Điều kiện sở vật chất của các nước tham gia cũng ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực thi các cam kết, đặc biệt là các cam kết về thuế thu nhập.
c nhân tố ch quan:
- Quyết tâm thực thi của Chính Phủ và các cơ quan thực thi pháp luật.
- Trình độ chuyên môn của các cán bộ công chức thực thi và liên đới tới c
cam kết thuế thu nhập khi thành viên WTO.
- Công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các cam kết.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế bài học cho Việt Nam về điều chỉnh thuế thu
nhập trong điều kiện là thành viên WTO
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện
thành viên WTO
- Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh các quy định về xác định thu nhập
chịu thuế:
+ Đối với thuế TNDN: bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng dự án, quyền
thăm khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền
tham gia dự án, quyền kinh doanh vào thu nhập chịu thuế.
+ Đối với thuế TNCN: Nhìn chung quy định về thu nhập chịu thuế của
các quốc gia tương đối tương đồng, bao quát các loại thu nhập. Tuy nhiên,
phạm vi các khoản thu nhập được miễn thuế cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào
định hướng chính sách của mỗi nước.
- Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh các quy định về xác định chi phí
được trừ hay các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập: