BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐỖ THỊ HƯƠNG BƯỞI
TÍN HIỆU THẨM MỸ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA “MẮT”
TRONG KHO TÀNG CA DAO NGƯỜI VIỆT
VÀ THƠ CA VIỆT NAM 1945-1975
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9229020
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Hà Nội - 2021
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Hoàng Trọng Phiến
Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Văn Khang
Viện Ngôn ngữ học
Phản biện 2: GS. TS Đỗ Việt Hùng
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Văn Tình
Viện từ điển và Bách khoa toàn thư Việt Nam
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi ...giờ 00 ngày ... tháng ... năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài
1. Tín hiệu thẩm mmột trong nhng phương tiện biểu hiện quan trọng nhất của
hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng. Với cách một phương
tiện đặc thù nhằm truyền tải những thông tin thẩm mĩ, ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương
vừa được sử dụng như những THTM, vừa là cái biểu đạt cho các THTM. Đến lượt mình, tác
phẩm văn chương cũng chính là THTM.
Nghiên cứu THTM là một công việc cần thiết đối với người làm công tác nghiên cứu
văn học nói chung, nghiên cứu ngôn ngữ nói riêng. Tác phẩm văn chương tồn tại với
cách một hệ thống tín hiệu. Để hiểu đánh gđúng đắn, sở khoa học một tác
phẩm văn học cthể rất cần sự khảo sát, đánh giá hệ thống các tín hiệu thẩm mĩ trong tác
phẩm đó.
Nghiên cứu THTM đã nhiều công trình, riêng THTM thuộc trường nghĩa “mắt”
trong kho tàng ca dao người Việt thơ ca Việt Nam 1945-1975 chưa được nghiên cứu.
Lựa chọn THTM “mắt” làm đối tượng nghiên cứu mắt nét đẹp tiêu biểu của người con
gái Việt Nam, mắt gợi tả tâm hồn, tình cảm của con người Việt Nam trong ca dao và thơ ca,
ghi lại đặc điểm m hồn, duy văn hóa văn học của con người Việt Nam thời xã hội
phong kiến hội hiện đại; mắt trở thành một hình tượng thẩm m đã đi vào tâm thức
con người Việt Nam như một thứ cửa sổ chiếu dọi tâm hồn con người.
2. Về trường từ vựng - ngữ nghĩa, nhiều vấn đề đã được các nhà nghiên cứu quan
tâm, giải quyết: các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người, từ chỉ tên riêng của người, chỉ quan hệ
thân tộc, xưng hô, chỉ y phục; chỉ sự vật, chỉ động vật, thực vật; chỉ hiện tượng tự nhiên, khí
tượng, chỉ hướng vận động; chỉ màu sắc…
Một số công trình không chdừng trong phạm vi ngôn ngữ, mà còn xem t c
mối tương giao giữa ngôn ngữ học với sử học, văn hóa học, xã hội học… Một số công
trình đã quan tâm nghiên cứu khả năng hành chức của một trường nghĩa trong thực tế sử
dụng ngôn ngữ, trong tác phẩm văn học. Đó các vấn đề như: các tính tchmàu sắc
trong thơ Tố Hữu, c từ chhiện ợng tnhiên - ktượng trong ca dao thơ Nguyễn
Trãi, chkhông gian trong ca dao, chcây cối trong thơ Việt Nam, trường nghĩa lửa, nước
trong tiếng Việt…, chỉ động vật trong truyện đồng thoại Việt Nam…
Nghiên cứu trường nghĩa trong thực tế sử dụng ngôn ngữ (trong đời sống, trong tác
phẩm văn học) cũng xem xét ngôn ngtrong hoạt động hành chức để thấy được gtrị
của ngôn ngữ đối với đời sống con người.
3. Từ cách tiếp cận ngôn ngữ học, chúng tôi chọn đtài THTM thuộc trường nghĩa
mắt” trong kho tàng ca dao người Việt và thơ ca Việt Nam 1945-1975 nhằm phát hiện giá trị
ý nghĩa thẩm mỹ “mắttrong tri nhận mang tính tư duy văn hóa dân tộc, trong đời sống m
hồn dân tộc ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Thực hiện luận án này sẽ đóng góp ngữ liệu cụ thể
o lý thuyết THTM và gợi mở cách phân tích ngôn ngữ đối với việc giảng dạy ngôn ngữ văn
chương trong nhà trường hiện nay.
2
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng thuyết về THTM đkhảo sát tín hiệu thẩm m thuộc trường nghĩa
“mắt” trong kho tàng ca dao người Việt thơ ca Việt Nam 1945-1975 góp phần tìm hiểu
thi pháp ca dao, thi pháp thơ ca Việt Nam 1945-1975.
- Kết quả nghn cứu sẽ đóng góp vào việc giảng dạy, học tập ca dao, thơ ca Việt
Nam trong nhà trường phổ thông. Những năm qua, cùng với yêu cầu chung của công cuộc
cải cách giáo dục, những yêu cầu về việc đổi mới phương pháp giảng dạy, phân tích tác
phẩm văn học cũng được đặt ra cấp bách trong nhà trường phổ thông.
2. Nhiệm vụ
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây:
- Hệ thống hóa, phản biện các thuyết vtrường nghĩa, tín hiệu thẩm m liên
quan đến đtài THTM thuộc trường nghĩa “mắt” trong kho ng ca dao người Việt thơ
ca Việt Nam 1945-1975.
- Thống kê, phân loại THTM thuộc trường nghĩa “mắt” kho ng ca dao người Việt
thơ ca Việt Nam 1945-1975, xác định tần số xuất hiện, phân tích các cách kết hợp của các
nhóm THTM hằng thể và các biến thể.
- Tìm hiểu ý nghĩa biểu trưng thẩm của THTM “mắt”, chỉ ra được nét thống nhất
khác biệt về cách sử dụng ý nghĩa thẩm mỹ của THTM thuộc trường nghĩa “mắt”
trong ca dao người Việt và thơ ca Việt Nam 1945-1975.
III. Đối tượng, ngữ liệu nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
THTM thuộc trường nghĩa “mắt” trong kho tàng ca dao người Việt thơ ca Việt
Nam 1945-1975.
Trường nghĩa mắt” một trong nhng trường nghĩa hoạt động rất phong phú trong
hệ thống từ vựng tiếng Việt. trường nghĩa này, chúng tôi chỉ tập trung o tìm hiểu các
từ chức năng kiến tạo nghĩa thm mỹ được dùng đbiểu thị các hình tượng nghthuật
trong ca dao và tca. Đây một trường từ vựng ngữ nghĩa số lượng nhiều trong các
tiểu trường chỉ cơ thể người trong tiếng Việt và có các nghĩa biểu trưng phong phú.
Không phải mọi n hiệu ngôn ngữ thuộc trường nghĩa “mắt” nào cũng được đưa vào
thơ, được trthành chất liệu thơ, thành THTM. Ngay những THTM xuất hiện trong văn
chương, tần suất, ý nghĩa của chúng cũng khác nhau từng giai đoạn, từng tác giả, từng
thời sáng tác của cùng một tác giả. thế, hàm lượng giá trthẩm của chúng không
đồng đều nhau và trong tiến trình vận động chung của cả hệ thống, các đại lượng trong bản
thân mỗi THTM ấy cũng không ngừng biến đổi. Đối tượng khảo sát có tính đa dạng, phức
tạp nên chúng tôi ch tp trung vào những đơn vị tần suất cao nht trong toàn b kho
tàng ca dao người Việt và thơ ca Vit Nam 1945-1975. Và, thơ ca Việt Nam 1945 -1975,
chúng tôi ch chọn thơ của mt s nhà thơ tiêu biểu.
2. Ngữ liệu nghiên cứu
Tài liệu khảo sát về ca dao cuốn Kho tàng ca dao người Việt do Nguyễn Xuân
Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (1995) gồm bốn tập. Ngoài ra chúng tôi n tham khảo
thêm một số tài liệu khác như: Hợp tuyển ca dao Việt Nam của Hội văn hoá dân gian Việt
Nam, Tục ng- Ca dao - Dân ca Việt Nam do Ngọc Phan chủ biên (2009). Ngữ liệu
được là 1.122/11.825 bài có tín hiệu “mắt”.
Tài liệu khảo sát về thơ Việt Nam 1945 - 1975 cuốn Văn học Việt Nam thế kỷ XX,
3
phần thơ ca Việt Nam 1945-1975, quyển bốn, tập VII, VIII, IX của nhóm tác giả PGS.TS.
Lưu Khánh Thơ (chủ biên), PGS.TS. Nguyễn Đăng Điệp, PGS.TS. Nguyễn Bích Thu, ThS.
Đoàn Ánh Dương biên soạn tuyển chọn. Trong đó, luận án sẽ tập trung nghiên cứu
THTM thuộc trường nghĩa “mắt” của các tác giả tiêu biểu cho thời kỳ này là: Tố Hữu,
Quang Dũng, Hoàng Cầm, Cao, Nông Quốc Chấn, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy. Về
tiêu clựa chọn, chúng tôi hướng đến tác gicác phạm vi khác nhau: có tác giả tiêu biểu
cho cả hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tác giả trưởng thành trong kháng
chiến chống Pháp, có tác giả là ơng mặt tiêu biểu cho thế hệ t trẻ chống Mỹ, có tác giả
gương mặt đại diện cho đồng bào dân tộc thiểu số. Ngữ liệu thơ có 306 bài trong tổng số 415
i txuất hiện tín hiệu “mắt”.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này chúng tôi vận dụng các phương pháp chính sau đây:
1- Phương pháp phân tích thành tố nghĩa: được vận dụng nhằm nhận diện tín hiệu
“mắt” trong tổ chức câu ca dao, thơ ca đồng thời làm cơ sở cho việc phân tách THTM thuộc
trường nghĩa “mắt” thành các THTM trong c tiểu trường. Ngoài ra, đây cũng phương
pháp được vận dụng để phân tích các hướng chuyển nghĩa của THTM “mắt” trong kho tàng
ca dao người Việt và thơ ca Việt Nam 1945 - 1975.
2 - Phương pháp phân tích trường nghĩa: được vận dụng trước hết nhằm xác định các
đơn vị ngôn ngữ thuộc trường nghĩa “mắt”, trên sở đó tìm ra đặc điểm hoạt động cũng
như ý nghĩa thẩm mĩ của THTM “mắttrong ca dao và thơ ca; đồng thời phát hiện mối liên
hệ giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển của “mắt” (còn gọi là nghĩa gốc và nghĩa phái sinh).
3 - Phương pháp phân tích ngôn cảnh: được vận dụng trong luận án nhằm giải thích
nghĩa hàm ẩn còn gọi nghĩa biểu trưng của “mắt”. đây chúng tôi dùng thao tác phân
tích theo trục hệ hình (thay thế) trục kết hợp. T đó xem xét nghĩa ẩn dụ của THTM
“mắt”.
Phương pháp phân tích ngữ cảnh ngôn ngữ để tìm hiểu những biến thể quan hệ của
THTM “mắt” trong mỗi lần xuất hiện so với THTM hằng thể.
4 - Phương pháp miêu tả: được vận dụng để quan sát, miêu tả THTM “mắt” với các
đơn vị định danh cho mắt, các đặc tính của mắt, các mô hình cấu trúc ngôn ngữ của các biến
thể kết hợp của mắt. Đây phương pháp chính cùng với phương pháp phân tích thành tố
nghĩa để giải quyết c vấn đcủa luận án. Từ nhng nguồn ngữ liệu đã thu thập, chúng tôi
tiến hành phân tích miêu tả đặc điểm ngữ nghĩa nghĩa biểu trưng của THTM thuộc
trường nghĩa “mắt” trong kho tàng ca dao người Việt và thơ ca Việt Nam 1945 - 1975.
5 - Dựa trên các phương pháp nghiên cứu được vận dụng, luận án đã sử dụng một số
thủ pháp nghiên cứu sau:
- Thủ pháp thống kê: được sử dụng nhằm phát hiện tần số xuất hiện và khả năng hoạt
động của mắt trong ca dao và thơ ca ở những văn cảnh xuất hiện cụ thể, dưới dạng hằng thể,
biến thể các tiểu trường, gồm các từ gọi tên mắt các bộ phận của mắt, các từ chỉ hoạt
động trạng thái, tính chất của mắt; vận dụng các khái niệm tần số, tần xuất, độ phân bố...
- Thpháp thay thế: được vận dụng khi nghiên cứu các hình cấu trúc, các kiểu
kết hợp của THTM “mắt” để thấy được cách ng THTM “mắt” sự phù hợp góp phần
biểu đạt ý nghĩa thẩm mĩ trong các ngôn cảnh cụ thể.
- Thủ pháp phân loại, hệ thống hoá được chúng tôi dùng để phân xuất THTM “mắt”
thành các tiểu trường, các nhóm nhỏ (ví dụ: nhóm hằng thể, biến thể từ vựng, biến thể kết