ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN TẤN LỘC

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8.34.03.10

Đà Nẵng – Năm 2019

2

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN PHƯỚC

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

vào ngày 8 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngoài vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước,

thuế còn là công cụ để điều tiết nền kinh tế, góp phần điều chỉnh các

mục tiêu kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy, Thuế

có một vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trong hệ thống các

sắc thuế hiện hành ở nước ta thì thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc

thuế quan trọng, nó thể hiện đầy đủ các vai trò của công cụ thuế nêu

trên.

Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế TNDN không ngừng

được quan tâm hoàn thiện về chính sách, kiện toàn và nâng cao chất

lượng bộ máy tổ chức để đáp ứng với mục tiêu và phù hợp với xu thế

hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày

29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 là sự thay đổi lớn trong

công tác thuế. Theo đó, cơ quan thuế thực hiện quản lý theo chức

năng; đồng thời, trao quyền cho người nộp thuế tự khai, tự tính, tự

nộp thuế và chịu trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình.

Bên cạnh đó, việc xác định số thuế TNDN phải nộp là tương đối

phức tạp so với các sắc thuế hiện hành.

Ngoài thực trạng chung của cả nước, Kon Tum còn là địa

bàn có điều điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên chính

sách thuế TNDN hiện hành qui định một số ưu đãi nhằm khuyến

khích đầu tư tại địa bàn này. Mặc khác, nhận thức về nghĩa vụ tự

khai, tự tính, tự nộp và chịu trách nhiệm của NNT trên địa bàn còn

thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Đây chính là các

2

nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trốn thuế, gian lận thuế với

nhiều hình thức tinh vi, phức tạp khó được phát hiện và xử lý kịp

thời.

Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế sẽ gây thất thu cho

NSNN, dẫn đến công tác kiểm soát thuế TNDN chưa đạt được mục

tiêu đề ra. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Kiểm soát thuế Thu nhập

doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Kon Tum” làm luận văn tốt nghiệp

cao học của mình nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát thuế

TNDN tại Cục thuế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2018 và tìm ra

giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Kon

Tum.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thuế TNDN và

kiểm soát thuế TNDN, trong luận văn, tác giả đã phân tích, đánh giá

đúng thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Kon Tum trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó, phát hiện những hạn

chế, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém để làm căn cứ

đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm góp phần tăng cường nâng cao

công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực

tiễn liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN do Cục thuế tỉnh

Kon Tum thực hiện theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp, tự chịu trách

nhiệm.

3

- Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế

tỉnh Kon tum.

Thời gian: Số liệu phân tích, đánh giá trong 03 năm là năm

2016, năm 2017 và năm 2018 tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương

pháp nghiên cứu khác nhau, hỗ trợ để giải quyết các mục tiêu và

nhiệm vụ đã đặt ra.

- Thu thập dữ liệu

- Phân tích dữ liệu

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:

Luận văn hệ thống hóa những cơ sở khoa học của về thuế

TNDN và quy trình kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp. Từ

đó tạo nên khung lý thuyết làm căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu

về thuế TNDN và quy trình kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Kon Tum.

Ý nghĩa thực tiễn:

Nghiên cứu đề tài này để mô tả và đánh giá thực trạng công

tác về thuế TNDN và quy trình kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế

trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trên cơ sở đó đề xuất định hướng và các

giải pháp nhằm tăng cường nâng cao công tác kiểm soát thuế TNDN

trên địa bàn.

4

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế TNDN tại cơ

quan thuế.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế

tỉnh Kon Tum.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TNDN

tại Cục thuế tỉnh Kon Tum.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN THUẾ

1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ

1.1.1. Khái niệm về kiểm soát

1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát

1.1.3. Kiểm soát thuế trong hệ thống quản lý

a. Khái niệm kiểm soát thuế

b. Sự cần thiết phải kiểm soát thuế

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN

a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN là: Loại thuế đánh vào thu nhập của doanh

nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi

kỳ tính thuế.

b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

c. Vai trò của thuế TNDN

1.2.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Người nộp thuế TNDN

“Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của

Luật này (sau đây gọi là DN), bao gồm:

a) DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài

có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

6

c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập”.

b. Căn cứ tính thuế TNDN

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất.

c. Cách xác định thu nhập tính thuế

d. Phương pháp tính thuế TNDN

1.3. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN

1.3.1. Khái niệm về kiểm soát thuế TNDN

Kiểm soát thuế TNDN là: “Là một trong những chức năng,

nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của luật quản lý thuế, kiểm

soát thuế TNDN được thực hiện theo trình tự nhất định. Đó là kiểm

tra, xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ

thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT”.

1.3.2. Mục tiêu kiểm soát thuế TNDN

1.3.3. Nội dung kiểm soát thuế TNDN

a. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế

Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế thực hiện kiểm soát thuế

TNDN ở khâu đăng ký thuế qua việc phân loại và chia thành các

bước như sau:

(1) Phân loại thông tin các DN thành lập và hoạt động theo

Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký DN theo

qui định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và phân loại thông tin

các tổ chức, cá nhân khác thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế

trực tiếp tại CQT.

7

Đồng thời, kiểm soát thông tin NNT thuộc đối tượng phải

đăng ký, kê khai thuế TNDN; Thay đổi thông tin đăng ký thuế;

Chấm dứt hiệu lực MST; Khôi phục trạng thái MST; Đăng ký và

khôi phục tạm nghỉ kinh doanh và kiểm soát số lượng NNT theo

từng trường hợp đăng ký.

(2) Kiểm soát khâu đăng ký thuế sau khi thực hiện phân loại

các đối tượng như sau: Trường hợp đăng ký thuế cùng với đăng ký

kinh doanh; Trường hợp đăng ký thuế trực tiếp tại CQT.

b. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kê khai thuế

Kiểm soát việc Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế; Quản

lý NNT thay đổi về nghĩa vụ kê khai thuế; Quản lý khai thuế qua đại

lý thuế; Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế; Tiếp

nhận HSKT; Kiểm tra, xử lý HSKT tại Bộ phận KK&KTT; Gia hạn

nộp HSKT của NNT; Lưu HSKT của NNT.

b. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác kế toán thuế:

Kiểm soát việc tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp tiền của NNT;

Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt; Lưu chứng từ kế

toán thu NSNN…

d. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác thanh tra, kiểm tra

thuế:

- Kiểm soát thuế TNDN ở công tác kiểm tra HSKT tại trụ sở

cơ quan thuế là việc đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông

tin, tài liệu trong HSKT, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.

- Nội dung kiểm soát thuế TNDN ở công tác kiểm tra, thanh

tra thuế tại trụ sở NNT: Kiểm soát từ khâu lập kế hoạch thanh tra,

8

kiểm tra và chuyên đề kiểm tra; Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở NNT;

Thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT; Lập biên bản kiểm tra; Xử lý kết

quả kiểm tra tại trụ sở của NNT; Giám sát kết quả sau kiểm tra; Nhập

dữ liệu vào hệ thống; Chế độ báo cáo; Lưu trữ hồ sơ kiểm tra.

e. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế:

- Kiểm soát quản lý nợ thuế là kiểm soát trình tự, thủ tục,

thời gian xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các

khoản tiền thuế nợ của NNT. Tiền thuế nợ là tiền thuế đã hết thời

hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.

- Kiểm soát tại công tác cưỡng chế nợ thuế là kiểm soát việc

thực hiện kịp thời các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế: Trích tiền từ

tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức

tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản; Thông báo hóa đơn không còn

giá trị sử dụng; Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do

tổ chức, cá nhân khác đang giữ; Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh…

f. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác xử lý vi phạm:

1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát thuế TNDN

a. Yếu tố thuộc về cơ quan thuế

b. Yếu tố của NNT

c. Yếu tố khác

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Thuế

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Kon Tum

2.1.3. Nguồn lực tham gia kiểm soát thuế TNDN tại Cục

Thuế tỉnh Kon Tum

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN

TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

2.2.1. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký,

kê khai và kế toán thuế

a. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế

Bộ phận đăng ký thuế thực hiện kiểm soát hồ sơ đăng ký

thuế và kiểm soát nội bộ thông tin, dữ liệu đăng ký thuế thông qua hệ

thống quản lý thuế tập trung TMS như sau:

Kiểm soát hồ sơ đăng ký thuế:

Thực hiện kiểm soát qua việc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

đăng ký thuế, sau đó phân loại hồ sơ đăng ký thuế của NNT như sau:

- Phân loại hồ sơ đăng ký thuế của NNT thuộc đối tượng mới

đăng ký thuế; Bổ sung thông tin đăng ký thuế; Chấm dứt hiệu lực

MST; Khôi phục trạng thái MST; hay Đăng ký và khôi phục tạm

nghỉ kinh doanh.

- Phân loại hồ sơ đăng ký thuế được chuyển đến từ cơ quan

đăng ký kinh doanh; hoặc hồ sơ đăng ký thuế được NNT nộp trực

10

tiếp tại CQT.

Kiểm soát nội bộ thông tin, dữ liệu đăng ký thuế thông

qua hệ thống quản lý thuế tập trung TMS

* Kết quả kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế

Số lượng NNT đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đều

tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, số lượng đăng ký thuế trên địa bàn

tỉnh phần lớn là cá nhân, số lượng đăng ký thuế là tổ chức tại Cục

Thuế tỉnh Kon Tum chỉ chiếm chưa đến 2% tổng số NNT đã đăng ký

thuế. Trong số lượng nộp thuế là tổ chức, chỉ có hơn một nữa có hoạt

động phát sinh thu nhập chịu thuế thuộc đối tượng phải đăng ký kê

khai nộp thuế TNDN.

b. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu kê khai thuế

Việc kiểm soát kê khai thuế TNDN được bộ phận Kê khai và

Kế toán thuế thực hiện qua các bước:

Bƣớc 1: Lập danh sách NNT thuộc các trường hợp phải theo

dõi, đôn đốc nộp HSKT TNDN hay thuộc trường hợp ngừng việc

theo dõi, đôn đốc nộp HSKT

Bƣớc 2: Thực hiện phân loại NNT thuộc trường hợp nộp hồ

sơ khai thuế TNDN theo phương pháp kê khai (khai quyết toán thuế

TNDN) hay phương pháp kê khai theo từng lần phát sinh.

Bƣớc 3: Trước thời hạn nộp HSKT TNDN, thực hiện tra

cứu, rà soát danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT TNDN để xác

định số lượng HSKT phải nộp và đôn đốc tình trạng kê khai của

NNT.

Bƣớc 4: Xử lý hồ sơ khai thuế TNDN

11

* Kết quả kiểm soát

Từ năm 2016 đến năm 2018 trong số các HSKT nộp cho Cục

Thuế tỉnh Kon Tum có nhiều HSKT nộp trễ hạn, thậm chí có trường

hợp NNT không HSKT, vẫn có trường hợp kê khai trễ hạn và không

nộp HSKT.

c. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu kế toán thuế

Thực hiện kiểm soát, xử lý dữ liệu trên phân hệ kế toán thuế,

cụ thể: Kiểm soát các giao dịch hạch toán kế toán NNT chưa thành

công; Kiểm soát NNT ngừng hoạt động trong kỳ còn nợ hoặc nộp

thừa chuyển cho bộ phận chức năng kiểm tra và xác nhận với NNT;

Kiểm soát NNT có số tiền nộp thừa và số tiền nợ bằng nhau trên các

nội dung kinh tế khác nhau; Kiểm soát các giao dịch xử lý nội bộ

theo đúng nguyên tắc điều chỉnh nghĩa vụ của NNT…

* Kết quả kiểm soát:

Số tiền thuế TNDN nộp NSNN do Cục Thuế tỉnh Kon Tum

quản lý thu hàng năm tuy không lớn, nhưng do tổng số chứng từ nộp

thuế khá lớn ảnh hưởng phần nào đến việc kiểm soát các chứng từ

nộp thuế TNDN.

2.2.2. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở công tác thanh

tra, kiểm tra thuế

a. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế TNDN tại cơ quan thuế

Kiểm soát khâu kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở CQT là việc

kiểm soát về số liệu kê khai của NNT trên HSKT. Việc kiểm soát số

liệu kê khai thuế TNDN của NNT được bộ phận Kiểm tra thuế thực

hiện như sau:

12

- Hết thời hạn nộp HSKT TNDN, thực hiện rà soát phân tích

rủi ro trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN của DN theo phương

pháp đối chiếu và phân tích các dữ liệu kê khai liên quan.

Hiện nay việc kiểm soát số liệu khai thuế TNDN tại trụ sở

CQT hoàn toàn là kiểm soát thủ công, không kiểm soát được các

thông tin quan trọng trên HSKT TNDN của DN như điều kiện ưu đãi

thuế TNDN, số thuế TNDN được miễn giảm

* Kết quả kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra HSKT tại

trụ sở cơ quan thuế

Nhằm kiểm soát được số liệu kê khai của NNT, Cục Thuế tỉnh

Kon Tum đã kiểm tra 100% HSKT TNDN của NNT nộp cho CQT.

Qua kiểm tra HSKT tại CQT thì số lượng hồ sơ có dấu hiệu sai phạm

phải yêu cầu NNT giải trình, bổ sung hồ sơ có tỷ lệ khá thấp.

Số hồ sơ có dấu hiệu vi phạm được CQT yêu cầu giải trình, bổ

sung khá nhiều, cụ thể: Năm 2016 có 110 HSKT TNDN có dấu hiệu

vi phạm (chiếm 30,9% số hồ sơ khai thuế TNDN nộp cho CQT);

Năm 2017 có 123 HSKT (chiếm 29,22%) và Năm 2018 có 132 hồ sơ

(chiếm 26,83%).

b. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu thanh kiểm tra

tại trụ sở NNT

Việc kiểm soát thuế TNDN ở khâu thanh kiểm tra tại trụ sở

NNT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum được thực hiện qua các bước:

Bước 1: Lập kế hoạch thanh kiểm tra

Bước 2: Công tác chuẩn bị thanh kiểm tra tại trụ sở NNT

Bước 3: Tiến hành thanh kiểm tra tại trụ sở NNT

13

Bước 4: Giám sát hoạt động của đoàn thanh kiểm tra

* Kết quả kiểm soát

Trong số các cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, số cuộc

có phát hiện và xử lý vi phạm liên quan đến thuế TNDN chiếm tỷ lệ

rất cao, cụ thể: Năm 2016 có 120 cuộc thanh tra, kiểm tra có xử lý vi

phạm về thuế TNDN (chiếm 92,3%); Năm 2017 có 132 cuộc thanh

tra, kiểm tra có xử lý vi phạm về thuế TNDN (chiếm 91,0%); Năm

2018 có 126 cuộc thanh tra, kiểm tra có xử lý vi phạm về thuế

TNDN (chiếm 93,3%).

Số tiền xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT

có liên quan đến thuế TNDN (bao gồm số tiền truy thu, tiền phạt,

tiềm chậm nộp) có tỷ lệ khá lớn trong tổng số tiền xử lý vi phạm.

2.2.3. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu quản lý

nợ và cƣỡng chế nợ thuế

a. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN ở khâu quản lý nợ thuế

Công tác kiểm soát nợ thuế do bộ phận Quản lý nợ và Cưỡng

chế nợ thuế thực hiện, riêng công tác đôn đốc thu thuế phát sinh

trong thời hạn 90 ngày và đôn đốc thu theo các quyết định xử lý vi

phạm về thuế do Phòng Kiểm tra Thuế thực hiện.

Việc phân loại nợ, tính tuổi nợ, thông báo nợ chủ yếu được

thực hiện trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung TMS. Chỉ tiêu thu nợ

hàng năm được Tổng cục Thuế giao là nợ có khả năng thu không quá

5% tổng thu NSNN. Kiểm soát nợ thuế

b. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN ở khâu cưỡng chế nợ

thuế

14

Bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm kiểm soát dữ liệu nợ thuế

của từng NNT sau khi phân loại nợ thuế theo từng sắc thuế riêng

biệt, xác định tuổi nợ (số ngày chậm nộp) của từng khoản nợ, và

thông tin chuẩn bị cưỡng chế đối với các trường hợp nợ thuế quá

hạn, các biện pháp cưỡng chế đã áp dụng và nhập dữ liệu cưỡng chế

nợ thuế vào ứng dụng quản lý của ngành thuế.

c. Kết quả kiểm soát thuế TNDN ở khâu quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế

Số tiền thu được khi áp dụng các quyết định cưỡng chế thi

hành quyết định hành chính thuế là rất lớn, cụ thể: Năm 2016 là hơn

123 tỷ đồng, năm 2017 là hơn 60 tỷ đồng và năm 2018 là 705 tỷ

đồng. Số tiền thu từ các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính thuế giảm qua các năm không có nghĩa là hiệu quả giảm

dần mà là do số tiền thuế nợ của NNT tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã

giảm dần qua các năm.

2.2.4. Thực trạng kiểm soát công tác xử lý vi phạm về

thuế TNDN

Kiểm soát công tác xử lý vi phạm về thuế TNDN dựa trên

nguyên tắc xử lý vi phạm phải đúng đối tượng, đúng hành vi, tùy vào

mức độ và tình tiết vi phạm và còn nằm trong thời hiệu, thời hạn xử

phạt vi phạm hành chính thuế để xử lý đúng quy định.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI

CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.3.2. Hạn chế

15

a. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế

- Chưa kiểm soát được tình trạng hoạt động thực tế của

NNT, dẫn tới trường hợp số lượng NNT theo dõi đang hoạt động trên

hệ thống quản lý thuế nhiều hơn số thực tế.

- Việc truyền thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh sang

Cục Thuế tỉnh Kon Tum đôi khi không đầy đủ.

- Chưa có biện pháp hữu hiệu để xử lý trường hợp NNT

không đăng ký thuế hoặc không kê khai bổ sung thay đổi thông tin

đăng ký thuế, đặc biệt là thông tin về tài khoản ngân hàng.

b. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kê khai thuế

- Công tác theo dõi, đôn đốc NNT kê khai thuế chưa kịp

thời, vẫn còn trường hợp NNT không nộp, chậm nộp HSKT.

- HSKT của NNT không được nhận vào hệ thống kịp thời

dẫn đến việc theo dõi nghĩa vụ của NNT không chính xác.

- Cán bộ quản lý khi thực hiện hạch toán HSKT TNDN

không kiểm soát hết việc NNT kê khai sai một số chỉ tiêu trên tờ khai

quyết toán thuế, dẫn đến ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp.

- Cơ sở dữ liệu chưa thống kê được số thuế TNDN được

miễn, giảm do NNT tự xác định theo các trường hợp ưu đãi (địa bàn,

ngành nghề...); Việc kiểm soát tờ khai quyết toán thuế TNDN không

được phân loại theo ngành nghề, Công chức thực hiện kiểm soát

không được chuyên môn hóa theo từng loại hình DN làm cơ sở để

quản lý thuế theo rủi ro.

c. Kiểm soát khâu kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế

- Hạn chế trong việc phân tích HSKT:

16

+ Việc phân tích HSKT và phương pháp phân tích tài chính

chưa được áp dụng phổ biến.

+ Phân tích HSKT còn mang tính thủ công, tiêu chí phân tích

chưa rõ ràng dẫn đến kết quả kiểm tra vẫn chưa đạt kết quả cao.

+ Phân tích HSKT TNDN chỉ mới mang tính chất chung, chưa

phân luồng các ngành nghề kinh doanh có rủi ro cao để phân tích

chuyên sâu và đánh giá sai phạm.

- Số lượng công chức làm công tác kiểm tra vẫn chưa đảm bảo

để đáp ứng được yêu cầu công việc.

- Việc nhận dạng hành vi trốn thuế còn mang tính chủ quan,

thông tin, tài liệu thu thập được ở bên ngoài chưa đầy đủ.

d. Kiểm soát khâu thanh kiểm tra tại trụ sở NNT

- Trình độ Công chức kiểm tra còn hạn chế so với mức độ

gian lận ngày càng tinh vi của doanh nghiệp

- Khi thực hiện phân tích rủi ro lập kế hoạch thanh kiểm tra

tại trụ sở NNT qua ứng dụng TPR, một số DN có thể có sai phạm về

chấp hành pháp luật thuế nhưng không nằm trong danh sách kiểm tra

qua nhiều kỳ liên tục.

- Các đoàn thanh kiểm tra thực hiện việc ghi Nhật ký điện tử

còn sơ sài, mang tính chất đối phó.

- Chưa xây dựng đề cương cụ thể khi kiểm tra, thanh tra và

đối chiếu kết quả kiểm tra, thanh tra với các dấu hiệu rủi ro phân tích

chuyên sâu trước khi tiến hành dẫn đến chất lượng của cuộc thanh

kiểm tra chưa cao.

e. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Công tác theo dõi, phân loại, đôn đốc nợ thuế theo quy định

17

chưa thật sự kịp thời, chưa mang lại hiệu quả cao;

- Hoạt động kiểm soát nợ, cưỡng chế nợ thuế đối với trường

hợp NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh chưa hiệu quả;

- Một số biện pháp cưỡng chế nợ chưa mang lại hiệu quả cao

do NNT cố tình không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông

tin, NNT sẽ cố tình tránh né, kéo dài thời gian cung cấp thông tin…

- Các đơn vị để phát sinh nợ thuộc diện phải cưỡng chế

thường là các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính hoặc chủ DN

mất năng lực hành vi. Do đó, tính khả thi (khả năng thu được nợ) khi

thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ là không cao. Nguyên nhân là

do NNT không đăng ký đầy đủ các thông tin về tài khoản ngân hàng,

thông tin về tài sản trên báo cáo tài chính không chính xác, kịp thời...

f. Kiểm soát công tác xử lý vi phạm về thuế TNDN

- Chưa thực hiện thẩm định khi xử lý kết quả thanh kiểm tra

tại trụ sở NNT;

- Một số hành vi vi phạm hành chính về thuế TNDN chưa

được phát hiện và xử lý kịp thời, nhất là nhóm hành vi về thủ tục

thuế như không nộp, chậm nộp HSKT, khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ...

- Vẫn còn trường hợp cùng một hành vi vi phạm nhưng các

bộ phận tham mưu đề xuất xử lý khác nhau, chưa có sự thống nhất và

đồng bộ trong cách xử lý vi phạm.

- Công chức quản lý thuế chưa thực hiện cập nhật thông tin

đầy đủ vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ thuế và hệ

thống cơ sở dữ liệu về NNT theo nguyên tắc điện tử hóa, số hóa các

chứng từ, thông tin liên quan.

2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

18

CHƢƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

3.1. MỤC TIÊU, CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Mục tiêu

3.1.2. Căn cứ đề xuất

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM

3.2.1. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký,

kê khai và kế toán thuế

a. Kiểm soát hoạt động đăng ký thuế

- Xây dựng quy chế phối hợp với các sở ban ngành liên quan

để đảm bảo đầy đủ thông tin đăng ký thuế của NNT.

- Qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, các Đoàn thanh tra,

kiểm tra kịp thời chuyển các thông tin thay đổi của NNT cho Phòng

Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật vào hệ thống; đồng thời lập

danh sách DN chưa được quản lý thuế trình Cục Thuế tỉnh Kon Tum

duyệt và chuyển đơn vị rà soát, xác minh.

- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nâng cấp ứng dụng

quản lý của Ngành thuế hỗ trợ CQT kiểm soát được các rủi ro trong

khâu đăng ký thuế

b. Kiểm soát kê khai thuế TNDN

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho công chức Phòng Kê

khai và Kế toán thuế theo dõi từng DN để đôn đốc nộp HSKT, nhận

HSKT vào hệ thống

19

- Phối hợp Cục Công nghệ thông tin nâng cấp ứng dụng

quản lý của Ngành thuế hỗ trợ kiểm soát được các rủi ro trong khâu

kê khai thuế.

- Bổ sung các quy định trong Luật Quản lý thuế để áp dụng

phương thức điện tử trong thực hiện các thủ tục hành chính về đăng

ký thuế, khai thuế, nộp thuế và áp dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn

điện tử có mã xác thực nhằm chuyển đổi từ phương thức quản lý

thuế truyền thống (thủ công) sang phương thức điện tử.

3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN ở khâu thanh

kiểm tra thuế

a. Kiểm tra tại Cơ quan thuế

- Tổ chức các buổi học tập nghiệp vụ chuyên sâu cho từng

loại hình kinh doanh của DN như khoáng sản, vận tải, xăng dầu, xây

dựng, thương mại…

- Xây dựng sổ theo dõi điều kiện được hưởng ưu đãi thuế

TNDN cho từng DN.

- Nhằm đánh giá rủi ro trên hồ sơ khai thuế TNDN và đưa ra

tiêu chí thống nhất chung cho việc kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT,

tác giả đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phân tích rủi ro HSKT TNDN tại

Cục Thuế tỉnh Kon Tum theo nguyên tắc trọng yếu, gán điểm rủi ro

cho các nhóm chỉ tiêu được phân tích.

- Hoàn thiện các quy định để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc

áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm soát thuế.

- Phối hợp Cục Công nghệ thông tin nâng cấp ứng dụng

Phân tích rủi ro (TPR), tích hợp dữ liệu từ các ứng dụng khác của

20

ngành vào ứng dụng này để tin học hóa công tác kiểm tra HSKT

TNDN tại CQT

b. Thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT phục vụ cho

công tác kiểm tra, thanh tra bao gồm: Thông tin chung về NNT,

thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và kê khai nộp thuế, thông

tin về tính tuân thủ kê khai và nộp thuế, thông tin từ việc phối hợp

với bên thứ ba như: kho bạc, hải quan, các bộ, ngành…

- Nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra trong việc gán điểm phân

tích rủi ro trên ứng dụng TPR, thống kê toàn bộ danh sách NNT chưa

được thanh kiểm tra từ 3 kỳ liên tiếp trở lên và xác định nguyên

nhân, lập danh sách kiểm tra đột xuất khi cần thiết, tránh tình trạng

NNT có dấu hiệu vi phạm nhưng Cục Thuế tỉnh Kon Tum bỏ xót

không thực hiện kiểm tra.

- Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh kiểm tra thuế TNDN theo

từng loại hình kinh doanh của DN tại Cục Thuế Kon Tum như lĩnh

vực khai thác khoáng sản; kinh doanh, khai thác và chế biến lâm

sản…

- Xây dựng Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra,

thanh tra tại trụ sở NNT nhằm hạn chế tiêu cực của công chức thực

thi nhiệm vụ và kịp thời phát hiện, xử lý các vấn đề phát sinh trong

quá trình kiểm tra, thanh tra.

- Tăng cường kiểm tra cơ sở kinh doanh xin tạm ngừng/nghỉ

kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động. Công tác thanh tra, kiểm tra

thuế đối với cơ sở kinh doanh cần tiến hành thường xuyên nhằm phát

21

hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi gian lận trốn thuế, xử

lý thu hồi nợ đọng thuế.

- Phối hợp Cục Công nghệ thông tin đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, thanh tra theo hướng

nâng cấp ứng dụng thanh, kiểm tra giúp kiểm soát thông tin, dữ liệu

của các đoàn thanh, kiểm tra.

3.2.3. Giải pháp về kiểm soát nợ thuế

- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Cục Thuế với các cơ

quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong công tác kiểm soát nợ thuế

TNDN.

- Yêu cầu các Đoàn thanh kiểm tra khi tiến hành thanh kiểm

tra tại trụ sở NNT thu thập toàn bộ thông tin về tài khoản ngân hàng

của NNT cung cấp cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,

trong đó yêu cầu chú ý nắm bắt đến các tài khoản ngân hàng mà

NNT thường xuyên thực hiện giao dịch.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm

giảm chi phí tuân thủ về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ thực

hiện, giúp cho NNT thấy được rằng Nhà nước sẵn sàng chia sẻ khó

khăn với DN trong thực hiện nghĩa vụ thuế, chẳng hạn như thực hiện

một số biện pháp cho DN trả dần nợ thuế trong thời gian hoạt động

sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, khoanh vùng nợ thuế của các DN

hiện đang không có khả năng trả nợ thuế, không thực hiện tính chậm

nộp trên các khoản nợ thuế này.

- Giao nhiệm vụ thu nợ cụ thể cho từng công chức làm

nhiệm vụ quản lý nợ thuế, từ phân loại nợ, đôn đốc thu nợ đến cưỡng

22

chế nợ thuế gắn với đánh giá thi đua, khen thưởng, xếp loại công

chức.

- Thực hiện ghi nhật ký trong công tác thu nợ nhằm giám sát

việc thực hiện của công chức được giao nhiệm vụ.

- Nhằm hạn chế phát sinh nợ khó thu, yêu cầu công chức

phải có giải trình về nguyên nhân trách nhiệm khi để phát sinh

trường hợp chuyển từ nợ có khả năng thu sang nợ khó thu.

- Phối hợp Cục Công nghệ thông tin nâng cấp ứng dụng

quản lý của Ngành thuế hỗ trợ CQT kiểm soát được các rủi ro trong

khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

3.2.4. Giải pháp trong xử lý vi phạm về thuế TNDN

- Cần thực hiện thẩm định khi xử lý kết quả kiểm tra, thanh

tra tại trụ sở NNT nhằm bảo đảm việc xử lý đúng qui định và thống

nhất trong CQT.

- Chỉ đạo các phòng ban chức năng thường xuyên rà soát tình

hình kê khai của NNT để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật, tránh trường hợp phát hiện hành vi khi đã quá thời

hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

- Phòng Tin học thuộc Cục Thuế tỉnh Kon Tum tham mưu ban

hành các quy định pháp quy về trách nhiệm đăng ký và sử dụng hộp

thư điện tử của NNT là phương tiện để CQT trao đổi các thông tin.

- Phối hợp Cục Công nghệ thông tin nâng cấp ứng dụng quản

lý của Ngành thuế CQT kiểm soát được các rủi ro trong khâu xử lý

vi phạm và cập nhật quyết định xử lý vi phạm

3.2.5. Các giải pháp khác

23

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp

tại Cục thuế tỉnh Kon Tum”, tác giả hy vọng hệ thống được những

nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN, phân tích đúng thực trạng kiểm

soát thuế tại Cục thuế tỉnh Kon Tum.

Trong đề tài đã góp một phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như

thực tiễn áp dụng của việc quản lý, kiểm soát thuế TNDN tại tỉnh

Kon Tum. Tác giả cũng đã chỉ ra một số việc đã làm được cũng như

những yếu kém còn tồn tại, nguyên nhân của các tồn tại yếu kém để

trong thời gian tới đây có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, trên

cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại để thuế

thu nhập doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ hữu hiệu động viên

nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu xây dựng

môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi

thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Để làm được điều này cần có sự phối hợp đồng bộ của rất

nhiều các cơ quan ban ngành và sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban

Nhân dân tỉnh Kon Tum. Nhiệm vụ quan trong nhất là đề xuất những

giải pháp kịp thời mang tính răn đe cũng như nâng cao ý thức tự giác

của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, việc

quản lý, kiểm soát tốt thuế TNDN cũng sẽ là một tiền đề quan trọng

để Việt Nam hội nhập với các nước trên thế giới, là địa điểm hứa hẹn

một môi trường đầu tư thông thoáng và bình đẳng cho các nhà đầu

tư, là một địa chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển nền

kinh tế đang sa sút trong thời gian qua.

24

Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế và thời gian nghiên cứu

không nhiều dẫn đến các giải pháp đưa ra còn mang tính chất mở,

chưa đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cụ thể. Tác giả rất mong nhận

được nhiều ý kiến sự góp ý chân tình của thầy cô và các bạn đồng

nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn; đồng thời tác giả có điều

kiện nâng cao kiến thức trong nghiên cứu khoa học góp phần vào

hiệu quả của hoạt động thực tiễn.