intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó, phát hiện những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém để làm căn cứ đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm góp phần tăng cường nâng cao công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN TẤN LỘC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8.34.03.10 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN PHƯỚC Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 8 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngoài vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế còn là công cụ để điều tiết nền kinh tế, góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy, Thuế có một vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trong hệ thống các sắc thuế hiện hành ở nước ta thì thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế quan trọng, nó thể hiện đầy đủ các vai trò của công cụ thuế nêu trên. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế TNDN không ngừng được quan tâm hoàn thiện về chính sách, kiện toàn và nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức để đáp ứng với mục tiêu và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 là sự thay đổi lớn trong công tác thuế. Theo đó, cơ quan thuế thực hiện quản lý theo chức năng; đồng thời, trao quyền cho người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình. Bên cạnh đó, việc xác định số thuế TNDN phải nộp là tương đối phức tạp so với các sắc thuế hiện hành. Ngoài thực trạng chung của cả nước, Kon Tum còn là địa bàn có điều điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên chính sách thuế TNDN hiện hành qui định một số ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư tại địa bàn này. Mặc khác, nhận thức về nghĩa vụ tự khai, tự tính, tự nộp và chịu trách nhiệm của NNT trên địa bàn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Đây chính là các
  4. 2 nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trốn thuế, gian lận thuế với nhiều hình thức tinh vi, phức tạp khó được phát hiện và xử lý kịp thời. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế sẽ gây thất thu cho NSNN, dẫn đến công tác kiểm soát thuế TNDN chưa đạt được mục tiêu đề ra. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Kon Tum” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2018 và tìm ra giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thuế TNDN và kiểm soát thuế TNDN, trong luận văn, tác giả đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó, phát hiện những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém để làm căn cứ đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm góp phần tăng cường nâng cao công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN do Cục thuế tỉnh Kon Tum thực hiện theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp, tự chịu trách nhiệm.
  5. 3 - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon tum. Thời gian: Số liệu phân tích, đánh giá trong 03 năm là năm 2016, năm 2017 và năm 2018 tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, hỗ trợ để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra. - Thu thập dữ liệu - Phân tích dữ liệu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa những cơ sở khoa học của về thuế TNDN và quy trình kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp. Từ đó tạo nên khung lý thuyết làm căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu về thuế TNDN và quy trình kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này để mô tả và đánh giá thực trạng công tác về thuế TNDN và quy trình kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trên cơ sở đó đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường nâng cao công tác kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn.
  6. 4 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế TNDN tại cơ quan thuế. Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ 1.1.1. Khái niệm về kiểm soát 1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát 1.1.3. Kiểm soát thuế trong hệ thống quản lý a. Khái niệm kiểm soát thuế b. Sự cần thiết phải kiểm soát thuế 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là: Loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp c. Vai trò của thuế TNDN 1.2.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp a. Người nộp thuế TNDN “Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là DN), bao gồm: a) DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
  8. 6 c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập”. b. Căn cứ tính thuế TNDN Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất. c. Cách xác định thu nhập tính thuế d. Phương pháp tính thuế TNDN 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN 1.3.1. Khái niệm về kiểm soát thuế TNDN Kiểm soát thuế TNDN là: “Là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của luật quản lý thuế, kiểm soát thuế TNDN được thực hiện theo trình tự nhất định. Đó là kiểm tra, xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT”. 1.3.2. Mục tiêu kiểm soát thuế TNDN 1.3.3. Nội dung kiểm soát thuế TNDN a. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế thực hiện kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế qua việc phân loại và chia thành các bước như sau: (1) Phân loại thông tin các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký DN theo qui định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và phân loại thông tin các tổ chức, cá nhân khác thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại CQT.
  9. 7 Đồng thời, kiểm soát thông tin NNT thuộc đối tượng phải đăng ký, kê khai thuế TNDN; Thay đổi thông tin đăng ký thuế; Chấm dứt hiệu lực MST; Khôi phục trạng thái MST; Đăng ký và khôi phục tạm nghỉ kinh doanh và kiểm soát số lượng NNT theo từng trường hợp đăng ký. (2) Kiểm soát khâu đăng ký thuế sau khi thực hiện phân loại các đối tượng như sau: Trường hợp đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh; Trường hợp đăng ký thuế trực tiếp tại CQT. b. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kê khai thuế Kiểm soát việc Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế; Quản lý NNT thay đổi về nghĩa vụ kê khai thuế; Quản lý khai thuế qua đại lý thuế; Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế; Tiếp nhận HSKT; Kiểm tra, xử lý HSKT tại Bộ phận KK&KTT; Gia hạn nộp HSKT của NNT; Lưu HSKT của NNT. b. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác kế toán thuế: Kiểm soát việc tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp tiền của NNT; Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt; Lưu chứng từ kế toán thu NSNN… d. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác thanh tra, kiểm tra thuế: - Kiểm soát thuế TNDN ở công tác kiểm tra HSKT tại trụ sở cơ quan thuế là việc đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong HSKT, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. - Nội dung kiểm soát thuế TNDN ở công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT: Kiểm soát từ khâu lập kế hoạch thanh tra,
  10. 8 kiểm tra và chuyên đề kiểm tra; Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở NNT; Thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT; Lập biên bản kiểm tra; Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của NNT; Giám sát kết quả sau kiểm tra; Nhập dữ liệu vào hệ thống; Chế độ báo cáo; Lưu trữ hồ sơ kiểm tra. e. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: - Kiểm soát quản lý nợ thuế là kiểm soát trình tự, thủ tục, thời gian xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT. Tiền thuế nợ là tiền thuế đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN. - Kiểm soát tại công tác cưỡng chế nợ thuế là kiểm soát việc thực hiện kịp thời các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản; Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ; Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh… f. Kiểm soát thuế TNDN ở công tác xử lý vi phạm: 1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát thuế TNDN a. Yếu tố thuộc về cơ quan thuế b. Yếu tố của NNT c. Yếu tố khác
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Thuế 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Kon Tum 2.1.3. Nguồn lực tham gia kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.2.1. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký, kê khai và kế toán thuế a. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế Bộ phận đăng ký thuế thực hiện kiểm soát hồ sơ đăng ký thuế và kiểm soát nội bộ thông tin, dữ liệu đăng ký thuế thông qua hệ thống quản lý thuế tập trung TMS như sau: Kiểm soát hồ sơ đăng ký thuế: Thực hiện kiểm soát qua việc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, sau đó phân loại hồ sơ đăng ký thuế của NNT như sau: - Phân loại hồ sơ đăng ký thuế của NNT thuộc đối tượng mới đăng ký thuế; Bổ sung thông tin đăng ký thuế; Chấm dứt hiệu lực MST; Khôi phục trạng thái MST; hay Đăng ký và khôi phục tạm nghỉ kinh doanh. - Phân loại hồ sơ đăng ký thuế được chuyển đến từ cơ quan đăng ký kinh doanh; hoặc hồ sơ đăng ký thuế được NNT nộp trực
  12. 10 tiếp tại CQT. Kiểm soát nội bộ thông tin, dữ liệu đăng ký thuế thông qua hệ thống quản lý thuế tập trung TMS * Kết quả kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế Số lượng NNT đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đều tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, số lượng đăng ký thuế trên địa bàn tỉnh phần lớn là cá nhân, số lượng đăng ký thuế là tổ chức tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum chỉ chiếm chưa đến 2% tổng số NNT đã đăng ký thuế. Trong số lượng nộp thuế là tổ chức, chỉ có hơn một nữa có hoạt động phát sinh thu nhập chịu thuế thuộc đối tượng phải đăng ký kê khai nộp thuế TNDN. b. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu kê khai thuế Việc kiểm soát kê khai thuế TNDN được bộ phận Kê khai và Kế toán thuế thực hiện qua các bước: Bƣớc 1: Lập danh sách NNT thuộc các trường hợp phải theo dõi, đôn đốc nộp HSKT TNDN hay thuộc trường hợp ngừng việc theo dõi, đôn đốc nộp HSKT Bƣớc 2: Thực hiện phân loại NNT thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế TNDN theo phương pháp kê khai (khai quyết toán thuế TNDN) hay phương pháp kê khai theo từng lần phát sinh. Bƣớc 3: Trước thời hạn nộp HSKT TNDN, thực hiện tra cứu, rà soát danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT TNDN để xác định số lượng HSKT phải nộp và đôn đốc tình trạng kê khai của NNT. Bƣớc 4: Xử lý hồ sơ khai thuế TNDN
  13. 11 * Kết quả kiểm soát Từ năm 2016 đến năm 2018 trong số các HSKT nộp cho Cục Thuế tỉnh Kon Tum có nhiều HSKT nộp trễ hạn, thậm chí có trường hợp NNT không HSKT, vẫn có trường hợp kê khai trễ hạn và không nộp HSKT. c. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu kế toán thuế Thực hiện kiểm soát, xử lý dữ liệu trên phân hệ kế toán thuế, cụ thể: Kiểm soát các giao dịch hạch toán kế toán NNT chưa thành công; Kiểm soát NNT ngừng hoạt động trong kỳ còn nợ hoặc nộp thừa chuyển cho bộ phận chức năng kiểm tra và xác nhận với NNT; Kiểm soát NNT có số tiền nộp thừa và số tiền nợ bằng nhau trên các nội dung kinh tế khác nhau; Kiểm soát các giao dịch xử lý nội bộ theo đúng nguyên tắc điều chỉnh nghĩa vụ của NNT… * Kết quả kiểm soát: Số tiền thuế TNDN nộp NSNN do Cục Thuế tỉnh Kon Tum quản lý thu hàng năm tuy không lớn, nhưng do tổng số chứng từ nộp thuế khá lớn ảnh hưởng phần nào đến việc kiểm soát các chứng từ nộp thuế TNDN. 2.2.2. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở công tác thanh tra, kiểm tra thuế a. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế TNDN tại cơ quan thuế Kiểm soát khâu kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở CQT là việc kiểm soát về số liệu kê khai của NNT trên HSKT. Việc kiểm soát số liệu kê khai thuế TNDN của NNT được bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện như sau:
  14. 12 - Hết thời hạn nộp HSKT TNDN, thực hiện rà soát phân tích rủi ro trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN của DN theo phương pháp đối chiếu và phân tích các dữ liệu kê khai liên quan. Hiện nay việc kiểm soát số liệu khai thuế TNDN tại trụ sở CQT hoàn toàn là kiểm soát thủ công, không kiểm soát được các thông tin quan trọng trên HSKT TNDN của DN như điều kiện ưu đãi thuế TNDN, số thuế TNDN được miễn giảm * Kết quả kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra HSKT tại trụ sở cơ quan thuế Nhằm kiểm soát được số liệu kê khai của NNT, Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã kiểm tra 100% HSKT TNDN của NNT nộp cho CQT. Qua kiểm tra HSKT tại CQT thì số lượng hồ sơ có dấu hiệu sai phạm phải yêu cầu NNT giải trình, bổ sung hồ sơ có tỷ lệ khá thấp. Số hồ sơ có dấu hiệu vi phạm được CQT yêu cầu giải trình, bổ sung khá nhiều, cụ thể: Năm 2016 có 110 HSKT TNDN có dấu hiệu vi phạm (chiếm 30,9% số hồ sơ khai thuế TNDN nộp cho CQT); Năm 2017 có 123 HSKT (chiếm 29,22%) và Năm 2018 có 132 hồ sơ (chiếm 26,83%). b. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu thanh kiểm tra tại trụ sở NNT Việc kiểm soát thuế TNDN ở khâu thanh kiểm tra tại trụ sở NNT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum được thực hiện qua các bước: Bước 1: Lập kế hoạch thanh kiểm tra Bước 2: Công tác chuẩn bị thanh kiểm tra tại trụ sở NNT Bước 3: Tiến hành thanh kiểm tra tại trụ sở NNT
  15. 13 Bước 4: Giám sát hoạt động của đoàn thanh kiểm tra * Kết quả kiểm soát Trong số các cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, số cuộc có phát hiện và xử lý vi phạm liên quan đến thuế TNDN chiếm tỷ lệ rất cao, cụ thể: Năm 2016 có 120 cuộc thanh tra, kiểm tra có xử lý vi phạm về thuế TNDN (chiếm 92,3%); Năm 2017 có 132 cuộc thanh tra, kiểm tra có xử lý vi phạm về thuế TNDN (chiếm 91,0%); Năm 2018 có 126 cuộc thanh tra, kiểm tra có xử lý vi phạm về thuế TNDN (chiếm 93,3%). Số tiền xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT có liên quan đến thuế TNDN (bao gồm số tiền truy thu, tiền phạt, tiềm chậm nộp) có tỷ lệ khá lớn trong tổng số tiền xử lý vi phạm. 2.2.3. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế a. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN ở khâu quản lý nợ thuế Công tác kiểm soát nợ thuế do bộ phận Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thực hiện, riêng công tác đôn đốc thu thuế phát sinh trong thời hạn 90 ngày và đôn đốc thu theo các quyết định xử lý vi phạm về thuế do Phòng Kiểm tra Thuế thực hiện. Việc phân loại nợ, tính tuổi nợ, thông báo nợ chủ yếu được thực hiện trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung TMS. Chỉ tiêu thu nợ hàng năm được Tổng cục Thuế giao là nợ có khả năng thu không quá 5% tổng thu NSNN. Kiểm soát nợ thuế b. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN ở khâu cưỡng chế nợ thuế
  16. 14 Bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm kiểm soát dữ liệu nợ thuế của từng NNT sau khi phân loại nợ thuế theo từng sắc thuế riêng biệt, xác định tuổi nợ (số ngày chậm nộp) của từng khoản nợ, và thông tin chuẩn bị cưỡng chế đối với các trường hợp nợ thuế quá hạn, các biện pháp cưỡng chế đã áp dụng và nhập dữ liệu cưỡng chế nợ thuế vào ứng dụng quản lý của ngành thuế. c. Kết quả kiểm soát thuế TNDN ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Số tiền thu được khi áp dụng các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là rất lớn, cụ thể: Năm 2016 là hơn 123 tỷ đồng, năm 2017 là hơn 60 tỷ đồng và năm 2018 là 705 tỷ đồng. Số tiền thu từ các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế giảm qua các năm không có nghĩa là hiệu quả giảm dần mà là do số tiền thuế nợ của NNT tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã giảm dần qua các năm. 2.2.4. Thực trạng kiểm soát công tác xử lý vi phạm về thuế TNDN Kiểm soát công tác xử lý vi phạm về thuế TNDN dựa trên nguyên tắc xử lý vi phạm phải đúng đối tượng, đúng hành vi, tùy vào mức độ và tình tiết vi phạm và còn nằm trong thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính thuế để xử lý đúng quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế
  17. 15 a. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế - Chưa kiểm soát được tình trạng hoạt động thực tế của NNT, dẫn tới trường hợp số lượng NNT theo dõi đang hoạt động trên hệ thống quản lý thuế nhiều hơn số thực tế. - Việc truyền thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh sang Cục Thuế tỉnh Kon Tum đôi khi không đầy đủ. - Chưa có biện pháp hữu hiệu để xử lý trường hợp NNT không đăng ký thuế hoặc không kê khai bổ sung thay đổi thông tin đăng ký thuế, đặc biệt là thông tin về tài khoản ngân hàng. b. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kê khai thuế - Công tác theo dõi, đôn đốc NNT kê khai thuế chưa kịp thời, vẫn còn trường hợp NNT không nộp, chậm nộp HSKT. - HSKT của NNT không được nhận vào hệ thống kịp thời dẫn đến việc theo dõi nghĩa vụ của NNT không chính xác. - Cán bộ quản lý khi thực hiện hạch toán HSKT TNDN không kiểm soát hết việc NNT kê khai sai một số chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế, dẫn đến ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp. - Cơ sở dữ liệu chưa thống kê được số thuế TNDN được miễn, giảm do NNT tự xác định theo các trường hợp ưu đãi (địa bàn, ngành nghề...); Việc kiểm soát tờ khai quyết toán thuế TNDN không được phân loại theo ngành nghề, Công chức thực hiện kiểm soát không được chuyên môn hóa theo từng loại hình DN làm cơ sở để quản lý thuế theo rủi ro. c. Kiểm soát khâu kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế - Hạn chế trong việc phân tích HSKT:
  18. 16 + Việc phân tích HSKT và phương pháp phân tích tài chính chưa được áp dụng phổ biến. + Phân tích HSKT còn mang tính thủ công, tiêu chí phân tích chưa rõ ràng dẫn đến kết quả kiểm tra vẫn chưa đạt kết quả cao. + Phân tích HSKT TNDN chỉ mới mang tính chất chung, chưa phân luồng các ngành nghề kinh doanh có rủi ro cao để phân tích chuyên sâu và đánh giá sai phạm. - Số lượng công chức làm công tác kiểm tra vẫn chưa đảm bảo để đáp ứng được yêu cầu công việc. - Việc nhận dạng hành vi trốn thuế còn mang tính chủ quan, thông tin, tài liệu thu thập được ở bên ngoài chưa đầy đủ. d. Kiểm soát khâu thanh kiểm tra tại trụ sở NNT - Trình độ Công chức kiểm tra còn hạn chế so với mức độ gian lận ngày càng tinh vi của doanh nghiệp - Khi thực hiện phân tích rủi ro lập kế hoạch thanh kiểm tra tại trụ sở NNT qua ứng dụng TPR, một số DN có thể có sai phạm về chấp hành pháp luật thuế nhưng không nằm trong danh sách kiểm tra qua nhiều kỳ liên tục. - Các đoàn thanh kiểm tra thực hiện việc ghi Nhật ký điện tử còn sơ sài, mang tính chất đối phó. - Chưa xây dựng đề cương cụ thể khi kiểm tra, thanh tra và đối chiếu kết quả kiểm tra, thanh tra với các dấu hiệu rủi ro phân tích chuyên sâu trước khi tiến hành dẫn đến chất lượng của cuộc thanh kiểm tra chưa cao. e. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế - Công tác theo dõi, phân loại, đôn đốc nợ thuế theo quy định
  19. 17 chưa thật sự kịp thời, chưa mang lại hiệu quả cao; - Hoạt động kiểm soát nợ, cưỡng chế nợ thuế đối với trường hợp NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh chưa hiệu quả; - Một số biện pháp cưỡng chế nợ chưa mang lại hiệu quả cao do NNT cố tình không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, NNT sẽ cố tình tránh né, kéo dài thời gian cung cấp thông tin… - Các đơn vị để phát sinh nợ thuộc diện phải cưỡng chế thường là các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính hoặc chủ DN mất năng lực hành vi. Do đó, tính khả thi (khả năng thu được nợ) khi thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ là không cao. Nguyên nhân là do NNT không đăng ký đầy đủ các thông tin về tài khoản ngân hàng, thông tin về tài sản trên báo cáo tài chính không chính xác, kịp thời... f. Kiểm soát công tác xử lý vi phạm về thuế TNDN - Chưa thực hiện thẩm định khi xử lý kết quả thanh kiểm tra tại trụ sở NNT; - Một số hành vi vi phạm hành chính về thuế TNDN chưa được phát hiện và xử lý kịp thời, nhất là nhóm hành vi về thủ tục thuế như không nộp, chậm nộp HSKT, khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ... - Vẫn còn trường hợp cùng một hành vi vi phạm nhưng các bộ phận tham mưu đề xuất xử lý khác nhau, chưa có sự thống nhất và đồng bộ trong cách xử lý vi phạm. - Công chức quản lý thuế chưa thực hiện cập nhật thông tin đầy đủ vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ thuế và hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT theo nguyên tắc điện tử hóa, số hóa các chứng từ, thông tin liên quan. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
  20. 18 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 3.1. MỤC TIÊU, CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu 3.1.2. Căn cứ đề xuất 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 3.2.1. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký, kê khai và kế toán thuế a. Kiểm soát hoạt động đăng ký thuế - Xây dựng quy chế phối hợp với các sở ban ngành liên quan để đảm bảo đầy đủ thông tin đăng ký thuế của NNT. - Qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, các Đoàn thanh tra, kiểm tra kịp thời chuyển các thông tin thay đổi của NNT cho Phòng Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật vào hệ thống; đồng thời lập danh sách DN chưa được quản lý thuế trình Cục Thuế tỉnh Kon Tum duyệt và chuyển đơn vị rà soát, xác minh. - Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nâng cấp ứng dụng quản lý của Ngành thuế hỗ trợ CQT kiểm soát được các rủi ro trong khâu đăng ký thuế b. Kiểm soát kê khai thuế TNDN - Phân công trách nhiệm cụ thể cho công chức Phòng Kê khai và Kế toán thuế theo dõi từng DN để đôn đốc nộp HSKT, nhận HSKT vào hệ thống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2