intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

95
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại, mô tả về thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ  ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC  Hà Nội – 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Ngọc Oanh 2. PGS,TS. Phạm Văn Linh PHẢN BIỆN 1:  PHẢN BIỆN 2:  PHẢN BIỆN 3:  LUẬN ÁN ĐƯỢC BẢO VỆ TRƯỚC HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN ÁN TIẾN  SĨ CẤP HỌC VIỆN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với xu thế  hội nhập quốc tế  ngày càng được mở  rộng trong tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhu cầu cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế  giới và đưa thông tin trên thế giới đến với Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết.   TTĐN là hoạt động thông tin hướng vào nhiều đối tượng ở nước ngoài cũng như  trong nước nhằm tạo sự hiểu biết về Việt Nam, xây dựng và quảng bá hình ảnh  đất nước, tranh thủ sự  ủng hộ của dư luận, đặc biệt là công chúng nước ngoài  đối với sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc Việt Nam XHCN, đồng thời xây dựng góc nhìn của dư luận trong nước   về tình hình thế giới.  Trong thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà   nước luôn coi trọng công tác thông tin đối ngoại. Ngày 2/8/2017, Ban Tuyên giáo  Trung ương đã ban hành báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16 của Bộ  Chính trị (Khóa XI) về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011­ 2020” và Chỉ  thị  26­CT/TW của Ban Bí thư  (khóa X) về  công tác thông tin đối   ngoại. Báo cáo nhấn mạnh cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông  tin đối ngoại: Có kế hoạch sử  dụng hiệu quả các chương trình, sản phẩm thông   tin đối ngoại có chất lượng tốt thông qua việc phối hợp, trao đổi giữa các   cơ  quan, đơn vị, nhất là của các cơ  quan báo chí đối ngoại chủ  lực với   các báo, đài địa phương nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời bảo   đảm tính thống nhất trong công tác tuyên truyền đối ngoại. Tận dụng hơn   nữa vai trò của báo chí nước ngoài, chuyên gia, học giả, cá nhân có uy tín   quốc tế trong thông tin đối ngoại. [4, 19] Các cơ quan truyền thông đại chúng đã tích cực thông tin về các hoạt động   ngoại giao của Đảng và Nhà nước, về quảng bá hình ảnh Việt Nam, về công tác   đối với người Việt Nam  ở nước ngoài. Đặc biệt hoạt động của các cơ  quan báo   chí đối ngoại được đánh giá là đã chủ  động và đổi mới hơn thông qua các hình  thức như mở các cơ quan đại diện báo chí, các cơ quan thường trú, các phân xã tại   nước ngoài, cử các phóng viên tới hiện trường sự việc nhằm đưa đến công chúng  những thông tin cập nhật, chính xác và thiết thực.  Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn ngày càng sôi động, phong phú, phức   tạp và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng, đặc biệt là nhóm công chúng   mục tiêu của thông tin đối ngoại (nhân dân, chính phủ các quốc gia trên thế giới,  người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam), là những người có  những đặc điểm khác biệt như  địa bàn sinh sống , trình độ  học vấn cao, sự  lựa   chọn các kênh thông tin đa dạng, phong phú thì chất lượng sản phẩm báo chí đối  ngoại còn có những hạn chế về cả về nội dung và hình thức...  Thực tế cho thấy,  để có được một sản phẩm báo chí nói chung và sản phẩm báo chí đối ngoại nói  riêng có chất lượng tốt, đáp  ứng được đầy đủ  nhu cầu đối với công chúng thì  3
  4. quy trình sản xuất sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng. Trong quy trình sản xuất  sản phẩm báo chí đối ngoại hiện nay, ngoài những  ưu điểm đã có được thì vẫn   còn có nhiều những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm   cũng như  hiệu quả  tiếp nhận thông tin của công chúng. Chính vì vậy, các sản   phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay muốn thu hút được đông đảo công   chúng thì cần có sự  đổi mới mạnh mẽ  ngay từ  quy trình sản xuất sản phẩm,   nhằm phát huy những thế mạnh, đồng thời khắc phục những khâu hạn chế, bất  cập để có được sản phẩm báo chí đối ngoại chất lượng hơn, ngày càng tiếp cận  gần và rộng hơn với công chúng của mình. Từ  những vấn đề  trên, từ  hai bình diện lý luận và thực tiễn, việc nghiên  cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay đều  đặt ra những yêu cầu cần phải được nghiên cứu, giải quyết, chỉ  ra cơ  sở, nội   dung, lối đi và cơ chế vận hành, mở đường giải quyết vấn đề cấp thiết này. Mặt  khác, giải quyết được vấn đề sẽ đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm báo   chí đối ngoại. Từ  những lý do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề  tài  “Quy   trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay”  làm luận án  Tiến sĩ ngành Báo chí học. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình sản xuất  sản phẩm báo chí đối ngoại, mô tả  về  thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm  báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay . Từ  đó đề  xuất quan điểm, phương  hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối  ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để  đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án cần tập trung   giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về  báo chí đối ngoại và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Thứ hai, đánh giá thực trạng về quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối  ngoại ở Việt Nam thông qua kết quả khảo sát một số tòa soạn báo chí đối ngoại;  nêu rõ nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề  đặt ra đối với quy trình sản   xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Thứ  ba, đề  xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp chủ  yếu   nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam  hiện nay và thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở  Việt Nam hiện nay. ­ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các bước trong quy trình sản xuất sản phẩm và các yếu tố tác   động tới quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  4 kênh báo chí đối  4
  5. ngoại chủ lực của Việt Nam hiện nay, gồm: báo Vietnam News, kênh phát thanh  đối ngoại quốc gia VOV5, kênh truyền hình đối ngoại VTV4 và báo điện tử  VietnamPlus. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát quy trình sản xuất các sản phẩm báo  chí đối ngoại thuộc Đài PTTH Quảng Ninh nhằm so sánh, tìm ra sự khác biệt về  quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của trung ương với sản phẩm báo  chí đối ngoại của địa phương.   5. Giả thuyết nghiên cứu của luận án Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đặt ra các giả thuyết sau: ­ Bằng quan sát và nghiên cứu, phân tích tài liệu, chúng tôi cho rằng báo  chí đối ngoại có vai trò quan trọng trong công tác TTĐN  ở  Việt Nam hiện nay.  Báo chí nói chung là lực lượng nòng cốt, gánh vác trách nhiệm to lớn nhất trong  hoạt động thông tin đối ngoại của nước nhà. Bên cạnh đó, một số  cơ quan báo  chí đối ngoại được lựa chọn là cơ quan báo chí chủ lực trong công tác TTĐN như  Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam…   chủ lực trong báo chí  ở đây được hiểu không chỉ  ở phạm vi, đối tượng thông tin   rộng cả trong và ngoài nước mà còn bao hàm cả khía cạnh trực tiếp là cơ quan báo   chí có chức năng tham gia chỉ đạo, định hướng và chi phối thông tin, là các kênh   thông tin chính thống, chủ  yếu trên các loại hình báo chí, thể  hiện quan điểm,   tiếng nói chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. ­ Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam có những  đặc trưng riêng và có  ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả  của sản   phẩm báo chí đối ngoại. Những đặc trưng này xuất phát từ  yêu cầu của báo chí   đối ngoại, đặc điểm của công chúng mục tiêu như  ngôn ngữ, địa bàn, trình độ,  thái độ chính trị… ­ Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay   vẫn còn tồn tại những hạn chế khiến việc tiếp cận đối tượng công chúng mục  tiêu vẫn còn những khó khăn. Quy trình này cần có những thay đổi phù hợp. Các  nguồn cung cấp thông tin cho các cơ  quan báo chí đối ngoại ngày càng nhiều và   nhanh chóng hơn như  hệ  thống phân xã, cơ  quan thường trú, đội ngũ công tác   viên ở nước ngoài. Ngoài ra, việc sản xuất sản phẩm trực tiếp bằng tiếng nước   ngoài, chú trọng thay đổi các khâu biên phiên dịch mang lại hiệu quả cao cho sản  phẩm, khiến cho công chúng mục tiêu của các cơ quan báo chí đối ngoại dễ dàng  tiếp nhận sản phẩm hơn. 6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài 6.1 Cơ sở lý thuyết Luận án tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những lý   thuyết chính sau đây: ­ Lý thuyết truyền thông và truyền thông đại chúng Những khái niệm, lý thuyết, mô hình, thực hành căn bản về truyền thông được  phân tích và giới thiệu trong công trình nghiên cứu “Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng   cơ bản” của PGS,TS. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và ThS. Đỗ Thị Thu Hằng xuất bản  năm 2006 [21]. Cụ thể như sau: 5
  6. + Các lý thuyết: thâm nhập xã hội, phân tích (xét đoán) xã hội liên quan đến việc  xác định đối tượng công chúng mà báo chí đối ngoại hướng đến, từ đó các khâu lựa  chọn nội dung thông điệp, tìm địa điểm, thời gian nhằm thể hiện tác phẩm về nội dung   và hình thức được phù hợp và hiệu quả hơn. +  Lý thuyết hành động lý tính và lý thuyết thuyết phục nhằm hướng đến khả  năng thuyết phục trong hoạt động truyền thông, từ đó đối tượng thay đổi nhận thức, thái  độ và hành vi. Lý thuyết này có thể áp dụng một cách hiệu quả khi xây dựng các chương  trình với nội dung như nhân quyền, phản bác các luận điệu xuyên tạc… Áp dụng lý  thuyết này, các chủ thể sản xuất sản phẩm của các cơ quan báo chí đối ngoại có thể  chuyển tải nội dung chương trình đúng với mục tiêu mà nhóm làm chương trình hướng  đến và thuyết phục đối tượng về lý trí và cảm xúc. ­ Bên cạnh những lý thuyết này, chúng tôi cũng căn cứ vào một số lý thuyết   truyền thông khác trên thế giới để làm cơ sở cho nghiên cứu của mình: +   Lý   thuyết   Viên   đạn   ma   thuật   (tạm   dịch   từ   nguyên   gốc   tiếng   Anh:  Hypodermic needles” hay “magic bullet”) cho thấy phần lớn công chúng sẽ  thụ  động và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các phương tiện truyền thông. Họ mặc nhiên   chấp nhận những thông điệp mà họ nhận được từ các phương tiện truyền thông   mà không cần phải xem xét lại. Như vậy, áp dụng lý thuyết này hiệu quả khi xây  dựng nội dung thông tin đối ngoại trên các sản phẩm báo chí đối ngoại khiến cho  thông điệp được “bắn thẳng” vào công chúng và thâm nhập vào tâm trí của họ  giống như một viên đạn ma thuật, tạo ra các phản ứng giống nhau ở mọi người.  + Lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng  Anh: Agenda setting theory)  cho thấy tính hiệu quả và khả năng tác động của truyền   thông nói chung và báo chí nói riêng trong việc định hình ra “bức tranh” về một sự thật,   sự kiện trong đầu công chúng. Các cơ  quan báo chí báo chí đối ngoại với tôn chỉ,  mục đích của mình cũng như đối tượng công chúng để “lựa chọn” vấn đề và nội   dung thông tin đối ngoại để  sản xuất và cung cấp cho công chúng mục tiêu của   mình những thông tin “đúng sự thật”. Lý thuyết này tạo cơ sở cho việc thiết kế thông  điệp mà những người sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại muốn chuyển tải, cũng như  việc lựa chọn kênh chuyển tải, thời gian, tần suất chuyển tải thông điệp ấy để tăng hiệu  quả tác động đến đối tượng tiếp nhận.  +  Lý   thuyết   đóng  khung  (tạm   dịch   từ   nguyên  gốc   tiếng   Anh:  Framing   theory) đưa ra nguyên nhân lý giải vì sao mỗi đối tượng công chúng lại có những  cách diễn giải khác nhau về  cùng một thông tin tiếp nhận được trên các sản  phẩm báo chí. Đó là vì khán giả  cũng có “khung” nhận thức riêng của riêng họ,  do kinh nghiệm, kiến thức cá nhân trước đó của họ. Khán giả sử dụng khung của   họ  để  giải thích các thông điệp truyền thông. Việc đóng khung đối với các nhà  báo cũng chính là quá trình “quyết định xem cái gì được chọn, cái gì bị loại bỏ, và  cái gì được nhấn mạnh”. Điều này liên quan đến tôn chỉ, mục đích của từng tòa  soạn báo, từ đó những người sản xuất sản phẩm xác định được nội dung và hình   thức truyền tải thông điệp đến công chúng cho phù hợp. 6.2 Cơ sở thực tiễn 6
  7. Luận án dựa trên cơ  sở  thực tiễn vận hành quy trình sản xuất sản phẩm  báo chí đối ngoại ở một số cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực ở Việt Nam hiện   nay với những  ưu điểm và hạn chế  thể  hiện qua các số  liệu thống kê, kết quả  điều tra khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu do chính tác giả thực hiện và thu thập từ  những kết quả nghiên cứu có liên quan.   6.3 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử  dụng kết hợp một số  phương   pháp sau đây: ­ Phương pháp khảo sát thực tiễn: Phương pháp này dùng để  xác định ý   tưởng nghiên cứu, phác thảo bức tranh về  quy trình sản xuất sản phẩm báo chí  đối ngoại và những vấn đề đặt ra đối với quy trình này ở Việt Nam hiện nay. ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành đối  với các công trình khoa học lý luận về  báo chí, thông tin đối ngoại và quy trình   sản xuất sản phẩm báo chí của các tác giả  trong và ngoài nước đã công bố.  Phương pháp này được sử  dụng với mục đích khái quát, bổ  sung hệ  thống lý   thuyết về báo chí, báo chí đối ngoại, thông tin đối ngoại, quy trình sản xuất sản  phẩm báo chí. Đây là những lý thuyết cơ sở  đánh giá các kết quả  khảo sát thực  tế và đưa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu. ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này dung để  phân tích,   đánh giá và tổng hơp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những ưu điểm, hạn   chế, nguyên nhân cùng những thách thức trong quy trình sản xuất sản phẩm báo  chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. ­ Phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) và thảo luận nhóm: tổng số 20 người   đang công tác  ở  các cơ  quan quản lý nhà nước, lãnh đạo quản lý  ở  các cơ  quan   báo chí đối ngoại (TBT, Thư  ký tòa soạn...), có kinh nghiệm công tác báo chí  ở  nước ngoài... Phương pháp này nhằm lấy ý kiến về quan điểm báo chí đối ngoại,   quy trình sản xuất, những yêu cầu về  phóng viên, biên tập viên, về  nội dung và  hình thức của sản phẩm sao cho phù hợp với công chúng mục tiêu của sản phẩm  báo chí đối ngoại.  ­ Phương pháp phỏng vấn anket: cỡ  mẫu phỏng vấn 350 người.  Đây là   những người trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại   ở  Việt Nam hiện nay. Cụ thể: TTXVN (VietnamPlus, Vietnam News): 120 phiếu;   VOV5: 100 phiếu; VTV4: 80 phiếu; các cơ quan báo chí khác (những người làm tin   quốc tế...): 50 phiếu bao gồm báo Tuổi trẻ  TPHCM, Thanh Niên, Sài Gòn Giải  Phóng, Đầu tư, tạp chí Heritage. Phương pháp này nhằm lấy ý kiến về  việc thực   hiện các bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí đối ngoại và quy trình sản  xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Từ đó rút ra những đặc trưng khác biệt trong quy   trình sản xuất của sản phẩm/tác phẩm báo chí đối ngoại so với các sản phẩm/tác   phẩm báo chí thông thường như thế nào. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm một số  phương pháp khác như  phương pháp phân tích SWOT… để  phân tích quy trình sản xuất sản phẩm báo  chí đối ngoại hiện nay và những định hướng phát triển cho tương lai.  7
  8. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Trên cơ  sở  nghiên cứu khung lý thuyết, khảo sát thực trạng quy trình sản   xuất   sản   phẩm   báo   chí   đối   ngoại   ở   Việt   Nam   hiện   nay,   luận   án   tìm   kiếm   phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất sản   phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam. ­ Ý nghĩa lý luận Luận án nghiên cứu, hệ thống hoá chủ trương, đường lối, quan điểm của  Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động báo chí đối  ngoại; đồng thời xác lập hệ  thống khái niệm về  báo chí đối ngoại và các khái  niệm có liên quan đến đề  tài nghiên cứu;   làm rõ những vấn đề  lý luận về  quy  trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại đã tác động như thế nào đến hiệu quả  của các sản phẩm tới công chúng; những yêu cầu về  nội dung và hình thức của  các sản phẩm báo chí đối ngoại. ­ Ý nghĩa thực tiễn  Trên cơ  sở  khung lý thuyết được thiết lâp, luận án khảo sát quy trình sản   xuất sản phẩm ở một số cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam trên các loại hình   báo chí (báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử) và có sự so sánh với quy  trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở một cơ quan báo chí địa phương (Đài  PTTH Quảng Ninh). Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý báo chí,   thông tin đối ngoại và đội ngũ phóng viên, biên tập viên ở các cơ quan báo chí đối   ngoại; cung cấp cơ sở ban đầu về lý luận và thực tiễn khi cơ quan báo chí muốn   xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại nhằm nâng  cao chất lượng sản phẩm báo chí đối ngoại trong thời gian tới. Kết quả  nghiên cứu của đề  tài làm phong phú thêm tài liệu tham khảo   phục vụ  đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  làm báo chí đối ngoại; giảng dạy,  học tập và nghiên cứu ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyền và các cơ  sở đào tạo  khác về  những môn học của chuyên ngành Quan hệ  quốc tế  và thông tin đối  ngoại, Báo chí đối ngoại và vấn đề  liên quan về  “Tổ  chức sản xuất các sản   phẩm báo chí đối ngoại”, “Truyền thông quốc tế”, “Truyền thông đại chúng  trong hoạt động thông tin đối ngoại”. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, phụ  lục và danh mục tài liệu tham khảo,  luận án gồm 3 chương, 8 tiết. 8
  9. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU A. Các công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài đã công bố  liên  quan đến đề tài Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại là một  hướng  nghiên cứu mới  trên cả  bình diện trong nước và nước ngoài. Qua quá trình thu   thập và tìm hiểu các tài liệu tham khảo cho nghiên cứu luận án, tác giả  nhận  thấy có 2 loại chủ yếu sau:  ­ Các giáo trình, sách, bài báo đã được dịch và phổ biến tại Việt Nam; ­ Các tài liệu nước ngoài tham khảo trên internet có nguồn gốc rõ ràng. Những công trình khoa học này  ở  những quy mô khác nhau đã tiếp cận,  nghiên cứu những vấn đề, như:   Báo chí, truyền thông và những sản phẩm báo chí đã thực sự trở thành vấn  đề  được nhiều học giả  trên thế  giới quan tâm, nghiên cứu.   Tựu chung lại, các  hướng nghiên cứu về  truyền thông, báo chí cũng như  quy trình sản xuất sản   phẩm báo chí trên thế giới là vô cùng đa dạng. Sự phát triển như vũ bão của công   nghệ và nhu cầu ngày càng cao của công chúng đã đem lại những thay đổi nhanh   chóng trong xu hướng báo chí và truyền thông. Công nghệ  thông tin và truyền  thông đã tác động không nhỏ đối với đời sống xã hội, đã khiến cho các tòa soạn   báo đều phải thay đổi để phù hợp với các đòi hỏi cao hơn của thị trường báo chí,   với thị hiếu của công chúng.  B. Các công trình nghiên cứu khoa học trong nước đã công bố  liên   quan đến đề tài Việc nghiên cứu  quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt  Nam hiện nay là một hướng nghiên cứu mới. Tuy nhiên, các vấn đề về báo chí  và  truyền thông quốc tế, báo chí đối ngoại, thông tin đối ngoại là những nội dung đã   được quan tâm và phát triển. Mỗi công trình có một cách thực hiện khác nhau để  phù hợp với mục đích của mình. B.1. Nhóm các đề tài về báo chí và truyền thông Những năm qua, báo chí và truyền thông  ở  Việt Nam phát triển nhanh  chóng và mạnh mẽ. Một số tác giả, nhà nghiên cứu đã đi sâu làm rõ các vấn đề  cụ thể như lý luận về báo chí, bản chất hoạt động báo chí, vấn đề  quản lý báo  chí và công chúng báo chí... Có thể  thấy, các nhà nghiên cứu cơ  bản đã đề  cập  đến các vấn đề  báo chí, truyền thông nói chung, đây là những tư  liệu quý báu,   góp phần làm rõ thực trạng sản xuất sản phẩm báo chí của các tổ  chức, đơn vị,  địa phương và chỉ  ra phương hướng, nhiệm vụ công tác này trong thời gian tới.   Tuy nhiên những nghiên cứu về báo chí đối ngoại vẫn còn ở  mức độ. Chúng tôi   tham khảo để nhằm phần nào khắc phục khiếm khuyết trên. B.2. Nhóm các đề tài về quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí, quy trình   sản xuất sản phẩm báo chí 9
  10. Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí, quy trình sáng tạo tác phẩm   báo chí hay quy trình sản xuất chương trình là đặc thù của mỗi cơ quan, báo chí   và mỗi loại hình báo chí. Bởi vậy, các nghiên cứu về các quy trình sản xuất  cho  thấy có rất nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí và quy trình  sáng tạo tác phẩm báo chí, mỗi loại hình sẽ  có những công đoạn, nhiều khâu   khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí thường tuân  theo các bước chính như  sau: Nghiên cứu, giao tiếp thực tế  (phát hiện vấn đề,   phỏng vấn, quan sát, khai thác tài liệu); Sáng tạo tác phẩm; Biên tập, trình bày  sản phẩm; In và phát hành báo (báo in); phát sóng; Lắng nghe thông tin phản hồi.  Tuy nhiên, cho đến nay chưa có những công trình nghiên cứu nào của Việt   Nam có tính chất chuyên sâu về lý luận cũng như thực tiễn về quy trình sản xuất   sản phẩm báo chí đối ngoại. Vì vậy, việc nghiên cứu về quy trình sản xuất sản  phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay là một vấn đề  còn mới, không   trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố  và thực tiễn đang đặt ra nhiều   yêu cầu cấp thiết phải giải quyết. B.3. Nhóm các đề tài nghiên cứu liên quan tới ngoại giao, thông tin đối   ngoại, truyền thông quốc tế Ở Viêt Nam, TTĐN đ ̣ ược triên khai rât s ̉ ́ ơm va mang tinh hê thông. Du vây, ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣   TTĐN găn v́ ơi phuc vu muc tiêu đôi ngoai trong qua trinh hôi nhâp quôc tê cua ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̉   ̣ Viêt Nam đ ược tiên hanh ch ́ ̀ ưa lâu va hoat đông TTĐN l ̀ ̣ ̣ ại rộng lớn, bao trùm  nhiều lĩnh vực. Có nhiều công trình xuất bản trong thời gian qua, nhưng chúng tôi   chọn một số công trình để tham khảo. 10
  11. Tiểu kết Chương tổng quan Nghiên cứu  về  báo chí, báo chí đối ngoại, quy trình sản xuất sản phẩm   báo chí, thông tin đối ngoại với qui mô và mức độ khác nhau đã được thực hiện ở  Việt Nam  từ  khá lâu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ  yếu chỉ  đi sâu nghiên   cứu về  quy trình sản xuất của các sản phẩm báo chí nói chung hoặc từng loại  hình báo chí cụ thể và chưa đi sâu vào quy trình sản xuất sản phẩm cho các đối   tượng công chúng cụ  thể.  Thực tế  cho thấy, công chúng chính là yếu tố  quan  trọng quyết định đối với nội dung, hình thức và thậm chí là quy trình sản xuất.   Điều này dẫn đến hiện trạng những quy trình sản xuất sản phẩm báo chí hiện  nay được áp dụng khi hướng đến đối tượng của báo chí đối ngoại là chưa thực   sự  phù hợp, chưa đáp ứng đủ như cầu của công chúng mục tiêu.  Qua thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể nói, những công trình  nghiên cứu, sách, bài báo, báo cáo, tham luận khoa học nêu trên sẽ là những cơ sở  khoa học quý báu để  thực hiện đề  tài. Để  phát huy hơn nữa giá trị  của những  nghiên cứu trước đây, cần thực hiện một công trình khoa học để tổng hợp, phân  tích, đánh giá, đưa ra những giải pháp, kiến nghị  nhằm đổi mới quy trình sản  xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam, góp phần đẩy mạnh hoạt động  báo chí trong thời kỳ  hội nhập quốc tế và sthực hiện thành công đường lối đối  ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng   mở, đa phương hóa, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế của Việt Nam. 11
  12. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI  1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu Từ  những nghiên cứu về  các khái niệm đã có, NCS đã đưa ra các khái  niệm: sản phẩm báo chí (SPBC), tác phẩm báo chí (TPBC),  Thông tin đối ngoại   (TTĐN), truyền thông quốc tế  (TTQT), sản phẩm báo chí đối ngoại (SPBCĐN),   Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí. 1.2. Đặc điểm và vai trò của báo chí đối ngoại 1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm báo chí đối ngoại  Sản phẩm báo chí đối ngoại Việt Nam có những đặc điểm sau:   Công  chúng và địa bàn tác động của sản phẩm báo chí đối ngoại, lực lượng tham gia  sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. 1.2.2 Vai trò của báo chí đối ngoại Một là, nâng cao vị  thế, xây dựng hình  ảnh quốc gia trong thời kỳ  hội   nhập sâu rộng và toàn diện Hai là, thông tin về các chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước Ba là, giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hoá,  tiềm năng phát triển và hợp tác của Việt Nam Bốn là,  đấu tranh dư  luận, chống lại những luận điệu sai trái thù địch,  phản bác lại những thông tin xuyên tạc, sai lệch về tình hình Việt Nam 1.3. Vài nét về các cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay NCS đã khái quát về tình hình các cơ  quan báo chí đối ngoại ở  Việt Nam   hiện nay và các cơ  quan báo chí trong phạm vi khảo sát là báo VietnamNews,   VietnamPlus, Hệ  phát thanh đối ngoại quốc gia VOV5, Kênh truyền hình đối   ngoại VTV4 và Đài PTTH Quảng Ninh về sự hình thành và phát triển của các cơ  quan báo chí đó. 1.4. Quy trình và những đặc trưng của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí  đối ngoại ở Việt Nam hiện nay 1.4.1. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí ở Việt Nam hiện nay Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí được hiểu là: các công đoạn thao tác,  xử  lý chuyên môn, nghiệp vụ  bắt buộc để  sản xuất ra một sản phẩm báo chí  (như  một tờ  báo in, tạp chí, một chương trình truyền hình, phát thanh hay  ấn   phẩm báo mạng điện tử...) được bắt đầu từ khâu sáng tạo tác phẩm báo chí đến  khi   sản   phẩm   báo   chí   được   công   chúng   tiếp   nhận,   thưởng   thức   (đọc,   nghe,   xem) ... theo một trình tự các bước nhất định.  Với loại hình báo chí nào, quy trình sản xuất sản phẩm cũng bao gồm  nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau mang tính chất liên hoàn, kết nối chặt   chẽ để đảm bảo sự vận hành nhịp nhàng, ăn khớp. Từ  những thông tin đầu vào,  trải qua nhiều khâu “nhào nặn” để được đăng tải, phát sóng, xuất bản, trở thành  12
  13. “món ăn” cho công chúng. Những khâu này gần như  trở  thành nguyên tắc  ở  bất   cứ  một cơ  quan báo chí, loại hình báo chí nào, buộc đội ngũ lãnh đạo, cán bộ,  phóng viên, công nhân viên tại cơ quan báo chí đó phải tuân thủ nghiêm ngặt. 1.4.2. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện   nay Qua quá trình quan sát và nghiên cứu thực tế, chúng tôi khái quát quy trình  sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay gồm có 5 bước cơ  bản sau: (1) Nghiên cứu và giao tiếp thực tế; (2) Sáng tạo tác phẩm; (3) Biên tập   và trình bày sản phẩm; (4) In và phát hành/phát sóng; (5) Nghiên cứu phản hồi  của công chúng.  1.4.3. Những đặc trưng của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối   ngoại Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay có   những đặc trưng về mô hình tòa soạn, công tác tổ chức sản xuất, kỹ năng quản lý;  trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ  và nhận thức chính trị  của đội ngũ  phóng viên, ban biên tập; nội dung và hình thức sản phẩm. 13
  14. Tiểu kết Chương 1 Báo chí ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Báo chí  không chỉ đơn thuần là phương tiện cung cấp thông tin mà còn tham gia tích cực  vào việc định hướng tư  tưởng, giáo dục, góp phần quan trọng trong quản lý,  giám sát và phản biện xã hội. Việt Nam đang rất cần sự ủng hộ, đầu tư hợp tác  của các quốc gia, tổ  chức, cá nhân trong cộng đồng quốc tế  để  thúc đẩy nhanh  quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Để quốc tế có thông tin đầy đủ, đúng  đắn về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong bối cảnh   có nhiều luồng thông tin phản ánh sai lạc làm xấu hình  ảnh đất nước trong con   mắt bạn bè quốc tế  thì nhiệm vụ  TTĐN ngày càng trở  nên quan trọng. Trong   thực hiện nhiệm vụ  TTĐN, báo chí đối ngoại ngày càng thể  hiện là một kênh  thông tin quan trọng và hiệu quả. Sản phẩm báo chí đối ngoại là những ấn phẩm   thuộc báo in, kênh phát thanh, kênh truyền hình hoặc báo mạng điện tử  nhằm   chuyển tải thông tin đối ngoại. Sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại có những   đặc trưng khác biệt so với sản xuất sản phẩm báo chí nói chung, biểu hiện ở tất  cả các khâu của quy trình sản xuất, đặc biệt có sự khác biệt lớn ở khâu biên dịch,  biên tập, hiệu đính chuyên gia là những bước không có trong quy trình sản xuất   sản phẩm báo chí thông thường.  Để  có sản phẩm báo chí đối ngoại chất lượng tốt thì vấn đề  hoàn thiện  quy trình sản xuất là rất quan trọng, song để làm được việc đó thì trước hết phải   thấy rõ những đặc trưng khác biệt của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối  ngoại so với quy trình sản xuất một sản phẩm báo chí nói chung. Từ  thực tiễn  tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  một số  cơ  quan báo   chí có chức năng, nhiệm vụ  này  ở  nước ta; đồng thời trên cơ  sở  những tài liệu   thu thập được, chúng tôi đã đề cập những vấn đề lý luận sau: Sản phẩm báo chí   đối ngoại; tác phẩm báo chí đối ngoại; những đặc trưng khác biệt của sản phẩm  báo chí đối ngoại như: tổ chức tòa soạn, phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên,  công chúng... Những nội dung được đề  cập  ở  trên của chuyên đề  đã góp phần   làm rõ những vấn đề lý luận về báo chí đối ngoại, quy trình sản xuất sản phẩm   báo chí đối ngoại ở Việt Nam. 14
  15. Chương 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI Ở CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ THUỘC DIỆN KHẢO SÁT  – THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 2.1 Thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của một số  cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay Để  có kết quả về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở  Việt  Nam hiện nay, tác giả  đã trực tiếp đến các cơ  quan báo chí đối ngoại quan sát,  lấy số  liệu và làm việc với vai trò là một phóng viên, tham gia sản xuất tác  phẩm. 2.1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm báo đối ngoại của Thông tấn xã   Việt Nam Hiện nay Ban Biên tập tin đối ngoại (BTTĐN) của TTXVN là nguồn nội  dung chính của các tờ  báo in và báo điện tử  đối ngoại TTXVN như  Việt Nam   News, Le Courrier du Vietnam, VietnamPlus, Báo  ảnh Việt Nam. Về  quy trình  sản xuất thông tin, ngoài quy trình chung mà bất kỳ  loại hình báo chí nào cũng  cần tuân thủ, quy trình sản xuất thông tin tại Ban BTTĐN còn mang những đặc   thù riêng do ngôn ngữ truyền tải là tiếng nước ngoài, đối tượng tiếp nhận thông  tin là các cơ  quan báo chí, công chúng nước ngoài hoặc độc giả  sử  dụng ngoại  ngữ   ở  trong nước. Quy trình sản xuất thông tin (văn bản và tin truyền hình) tại   Ban BTTĐN ­ TTXVN gồm 8 bước (Xem hình 2.1). 15
  16. Khai thác tin Biên tập, biên dịch các tác  phẩm Sơ duyệt, hiệu đính Hiệu đính chuyên gia Duyệt, xuất bản Lưu trữ thông tin Tiếp nhận phản hồi và rút kinh  nghiệm thông tin Hình 2.1. Các bước trong quy trình sản xuất sản phẩm tại Ban BTTĐN – TTXVN Rút kinh nghiệm thông tin 2.1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm báo phát thanh của Hệ phát thanh   đối ngoại quốc gia VOV5 Quy trình sản xuất sản phẩm tại Hệ  VOV5 ngoài việc tuân theo những  bước cơ bản của quy trình sản xuất sản phẩm báo phát thanh nói chung thì cũng  có những đặc trưng, khác biệt so với các hệ phát thanh khác.  Quy trình sản xuất một sản phẩm báo chí  ở  Hệ  VOV5 thường tuân theo  những bước như sau: 16
  17. Khai thác tin Phòng thư ký biên tập lên kế hoạch nội dung sản  xuất Lãnh đạo hệ duyệt nội dung Biên dịch, biên tập Sơ duyệt, hiệu đính Hiệu đính chuyên gia nước ngoài Xác định đề tài Lãnh đạo hệ duyệt Nghiên Thu thanh, biên tập v cứu đề tài ề nội dung và hình thức, phát  sóng ản xuất s Hình 2.2. Quy trình sThu nh ản ph ẩm phát thanh tại Hệ VOV5 ận ph ản h ồi Lên l 2.1.3. Quy trình sản xuất sảịch làm đề cươngền hình của kênh VTV4 n phẩm báo truy Tổ chức ghi hình tại hiện trường Viết kịch bản dựng chi tiết Dựng hình 17 Lãnh đạo duyệt
  18. Hình 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm truyền hình ở VTV4 2.1.4 Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại với Trung Quốc   của Đài PTTH Quảng Ninh Các chương trình do các các đài truyền hình sản xuất đều trải qua quy  trình gồm hai giai đoạn chính: tiền kỳ (chuẩn bị) và hậu kỳ. Tuy nhiên tùy theo  chức năng, nhiệm vụ, nội dung sản xuất thì sẽ có những đặc trưng riêng trong  các khâu. Với đặc thù là sản phẩm được tổ  chức sản xuất chung giữa hai đơn vị  là  Đài PT­TH Quảng Ninh và Đài Phát thanh Nhân dân Quảng Tây nên quy trình sản   xuất của đặc san Hoa sen có những điểm đặc biệt so với một sản phẩm báo in –   đặc san thông thường. Xác nhận lựa chọn chủ đề Tổ chức nội dung Tổ chức trình bày In ấn Phát hành Tiếp nhận phản hồi 18
  19. Hình 2.5. Quy trình sản xuất đặc san Hoa Sen 2.2. Đánh giá chung về  quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay  2.2.1. Những ưu điểm  Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay có   những ưu điểm sau: ­ Về  quy trình tổ  chức sản xuất sản phẩm : quản lý tòa soạn, công tác tổ  chức sản xuất, nguồn thông tin, nguồn nhân lực, về công nghệ, về công tác phát  hành) ­ Về nội dung và hình thức sản phẩm:  * Về nội dung + Bám sát định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, nhiệm vụ, nội  dung thông tin đối ngoại, thông tin về chủ trương của Đảng và chính sách pháp  luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ  trương, chính sách về  đối ngoại, chủ  quyền biển – đảo và đại đoàn kết dân tộc + Đấu tranh chống các quan điểm sai trái, những luận điệu xuyên tạc,   phản động của các thế  lực thù địch; thông tin mọi mặt về  tình hình đất nước,  khẳng định những thành quả của công cuộc đổi mới, tiềm năng hợp tác và phát triển   của Việt Nam. +  Giới thiệu  đất nước, con người và những tinh hoa văn hóa dân tộc;  Thông tin về các vấn đề quốc tế và công tác TTĐN bằng tiếng nước ngoài được  đẩy mạnh) *Về hình thức: tạo được sự thu hút với công chúng, kết cấu chuyên  mục ổn định, hợp lí. 2.2.2. Những hạn chế Qua khảo sát cho thấy quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại còn  tồn tại những hạn chế sau: ­ Về quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại:  + Quy trình sản xuất sản phẩm còn rườm rà, chưa thống nhất, tổ chức bộ  máy sản xuất chưa thống nhất và còn thiếu hợp lý + Trình độ nguồn nhân lực còn thấp (thể hiện trên các biểu đồ 2.1, 2.2) + Vùng phủ sóng rộng nhưng vùng thu sóng bị hạn chế); ­ Về nội dung và hình thức sản phẩm:  + Các tin bài có nội dung sơ sài, đề tài, vấn đề chưa hay, chưa phù hợp + Chưa được đầu tư  nhiều về  hình  ảnh, thậm chí còn mắc phải một số  lỗi về mặt kỹ thuật hình ảnh. 2.2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt   ra Nguyên nhân của ưu điểm ­ Sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan Đảng, Chính phủ; sự lãnh đạo, chỉ  đạo trực tiếp của các cơ quan báo chí đối ngoại 19
  20. ­ Các cơ quan báo chí đối ngoại đã xác định được rõ nhiệm vụ được giao,   những nét đặc thù của mình dựa trên những nhiệm vụ đó ­ Hệ  thống báo chí đối ngoại nước ta hiện nay có đội ngũ nhân lực hùng   hậu và chuyên nghiệp, đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên đông đảo,  rải khắp cả nước và trên nhiều địa bàn quốc tế. ­ Hệ  thống báo chí đối ngoại Việt Nam có nguồn thông tin phong phú,  chính thống, đáng tin cậy.  Nguyên nhân của hạn chế ­ Đội ngũ làm báo đã tăng đáng kể  về  số  lượng nhưng chất lượng chưa   tương ứng yêu cầu công việc ­ Tài chính, cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật và công nghệ  điện tử  chưa được   đầu tư thỏa đáng ­ Cơ chế chính sách còn chưa đáp ứng được thực tế công việc ­ Đổi mới về  phương thức tác nghiệp chưa theo kịp với sự  thay đổi của   báo chí toàn cầu.    Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở tìm hiểu thực tế sản xuất sản phẩm của 4 tòa soạn báo chí đối  ngoại ở trung ương (TTXVN: Vietnam News, VietnamPlus, VOV5, VTV4) và Đài  PT­TH Quản Ninh, chương 2 của luận án đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ  về bộ máy nhân sự, mối quan hệ giữa các phòng ban và đánh giá những ưu điểm  và hạn chế của từng công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm tại mỗi báo.  Hoạt động thực tiễn này đã bổ sung, làm sáng tỏ cho những tiền đề lý thuyết cơ  bản ở chương 1. Qua đó làm nổi bật những nét đặc thù của mỗi cơ quan về loại   hình, quy mô, cách thức tiến hành sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Để có thể đưa ra những nhận xét khách quan về những ưu điểm hạn chế  còn tồn tại trong mỗi quy trình sản xuất của từng tòa soạn, tác giả  đã tiến hành   phát 350 phiếu thăm dò tới những người trực tiếp tham gia vào hoạt động tổ  chức sản xuất, tiến hành các phỏng vấn sâu và tổ  chức ba buổi thảo luận nhóm  với thành phần là những cán bộ quản lý, điều hành, phóng viên/biên tập viên sản   xuất sản phẩm báo chí đối ngoại tại Việt Nam. Đồng thời, phân tích các báo cáo  về  công tác TTĐN của các cơ  quan báo chí trong diện khảo sát từ  năm 2012­ 2017. Bởi khi nhìn vào sản phẩm đầu ra, có thể đánh giá ngược trở lại các bước  làm ra sản phẩm ấy đã hiện đại, khoa học, hợp lý, phát huy được sức mạnh của  tập thể mỗi cơ quan báo chí hay chưa. Hơn nữa, những người tham gia vào quy   trình sản xuất ấy sẽ tự đánh giá được những ưu điểm, hạn chế khi họ thực hiện   trực tiếp. Kết quả  khảo sát cho thấy những người trực tiếp tham gia vào quy  trình tổ chức sản xuất cũng đánh giá tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật và công   nghệ điện tử chưa được đầu tư  thỏa đáng, cơ  chế  chính sách còn chưa đáp ứng   được thực tế công việc. Điều này gây ra những bất cập trong hoạt động của các  cơ quan báo chí đối ngoại cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của   quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại trong tương lai. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1