Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 9
download
Mục đích của luận án nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại, mô tả về thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Hà Nội – 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Ngọc Oanh 2. PGS,TS. Phạm Văn Linh PHẢN BIỆN 1: PHẢN BIỆN 2: PHẢN BIỆN 3: LUẬN ÁN ĐƯỢC BẢO VỆ TRƯỚC HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CẤP HỌC VIỆN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhu cầu cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế giới và đưa thông tin trên thế giới đến với Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết. TTĐN là hoạt động thông tin hướng vào nhiều đối tượng ở nước ngoài cũng như trong nước nhằm tạo sự hiểu biết về Việt Nam, xây dựng và quảng bá hình ảnh đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận, đặc biệt là công chúng nước ngoài đối với sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, đồng thời xây dựng góc nhìn của dư luận trong nước về tình hình thế giới. Trong thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác thông tin đối ngoại. Ngày 2/8/2017, Ban Tuyên giáo Trung ương đã ban hành báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 2020” và Chỉ thị 26CT/TW của Ban Bí thư (khóa X) về công tác thông tin đối ngoại. Báo cáo nhấn mạnh cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả các chương trình, sản phẩm thông tin đối ngoại có chất lượng tốt thông qua việc phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, nhất là của các cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực với các báo, đài địa phương nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong công tác tuyên truyền đối ngoại. Tận dụng hơn nữa vai trò của báo chí nước ngoài, chuyên gia, học giả, cá nhân có uy tín quốc tế trong thông tin đối ngoại. [4, 19] Các cơ quan truyền thông đại chúng đã tích cực thông tin về các hoạt động ngoại giao của Đảng và Nhà nước, về quảng bá hình ảnh Việt Nam, về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Đặc biệt hoạt động của các cơ quan báo chí đối ngoại được đánh giá là đã chủ động và đổi mới hơn thông qua các hình thức như mở các cơ quan đại diện báo chí, các cơ quan thường trú, các phân xã tại nước ngoài, cử các phóng viên tới hiện trường sự việc nhằm đưa đến công chúng những thông tin cập nhật, chính xác và thiết thực. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn ngày càng sôi động, phong phú, phức tạp và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng, đặc biệt là nhóm công chúng mục tiêu của thông tin đối ngoại (nhân dân, chính phủ các quốc gia trên thế giới, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam), là những người có những đặc điểm khác biệt như địa bàn sinh sống , trình độ học vấn cao, sự lựa chọn các kênh thông tin đa dạng, phong phú thì chất lượng sản phẩm báo chí đối ngoại còn có những hạn chế về cả về nội dung và hình thức... Thực tế cho thấy, để có được một sản phẩm báo chí nói chung và sản phẩm báo chí đối ngoại nói riêng có chất lượng tốt, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đối với công chúng thì 3
- quy trình sản xuất sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng. Trong quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại hiện nay, ngoài những ưu điểm đã có được thì vẫn còn có nhiều những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cũng như hiệu quả tiếp nhận thông tin của công chúng. Chính vì vậy, các sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay muốn thu hút được đông đảo công chúng thì cần có sự đổi mới mạnh mẽ ngay từ quy trình sản xuất sản phẩm, nhằm phát huy những thế mạnh, đồng thời khắc phục những khâu hạn chế, bất cập để có được sản phẩm báo chí đối ngoại chất lượng hơn, ngày càng tiếp cận gần và rộng hơn với công chúng của mình. Từ những vấn đề trên, từ hai bình diện lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay đều đặt ra những yêu cầu cần phải được nghiên cứu, giải quyết, chỉ ra cơ sở, nội dung, lối đi và cơ chế vận hành, mở đường giải quyết vấn đề cấp thiết này. Mặt khác, giải quyết được vấn đề sẽ đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm báo chí đối ngoại. Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay” làm luận án Tiến sĩ ngành Báo chí học. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại, mô tả về thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay . Từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án cần tập trung giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về báo chí đối ngoại và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Thứ hai, đánh giá thực trạng về quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam thông qua kết quả khảo sát một số tòa soạn báo chí đối ngoại; nêu rõ nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, đề xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay và thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các bước trong quy trình sản xuất sản phẩm và các yếu tố tác động tới quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở 4 kênh báo chí đối 4
- ngoại chủ lực của Việt Nam hiện nay, gồm: báo Vietnam News, kênh phát thanh đối ngoại quốc gia VOV5, kênh truyền hình đối ngoại VTV4 và báo điện tử VietnamPlus. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại thuộc Đài PTTH Quảng Ninh nhằm so sánh, tìm ra sự khác biệt về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của trung ương với sản phẩm báo chí đối ngoại của địa phương. 5. Giả thuyết nghiên cứu của luận án Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đặt ra các giả thuyết sau: Bằng quan sát và nghiên cứu, phân tích tài liệu, chúng tôi cho rằng báo chí đối ngoại có vai trò quan trọng trong công tác TTĐN ở Việt Nam hiện nay. Báo chí nói chung là lực lượng nòng cốt, gánh vác trách nhiệm to lớn nhất trong hoạt động thông tin đối ngoại của nước nhà. Bên cạnh đó, một số cơ quan báo chí đối ngoại được lựa chọn là cơ quan báo chí chủ lực trong công tác TTĐN như Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam… chủ lực trong báo chí ở đây được hiểu không chỉ ở phạm vi, đối tượng thông tin rộng cả trong và ngoài nước mà còn bao hàm cả khía cạnh trực tiếp là cơ quan báo chí có chức năng tham gia chỉ đạo, định hướng và chi phối thông tin, là các kênh thông tin chính thống, chủ yếu trên các loại hình báo chí, thể hiện quan điểm, tiếng nói chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam có những đặc trưng riêng và có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả của sản phẩm báo chí đối ngoại. Những đặc trưng này xuất phát từ yêu cầu của báo chí đối ngoại, đặc điểm của công chúng mục tiêu như ngôn ngữ, địa bàn, trình độ, thái độ chính trị… Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế khiến việc tiếp cận đối tượng công chúng mục tiêu vẫn còn những khó khăn. Quy trình này cần có những thay đổi phù hợp. Các nguồn cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí đối ngoại ngày càng nhiều và nhanh chóng hơn như hệ thống phân xã, cơ quan thường trú, đội ngũ công tác viên ở nước ngoài. Ngoài ra, việc sản xuất sản phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, chú trọng thay đổi các khâu biên phiên dịch mang lại hiệu quả cao cho sản phẩm, khiến cho công chúng mục tiêu của các cơ quan báo chí đối ngoại dễ dàng tiếp nhận sản phẩm hơn. 6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài 6.1 Cơ sở lý thuyết Luận án tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những lý thuyết chính sau đây: Lý thuyết truyền thông và truyền thông đại chúng Những khái niệm, lý thuyết, mô hình, thực hành căn bản về truyền thông được phân tích và giới thiệu trong công trình nghiên cứu “Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng cơ bản” của PGS,TS. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và ThS. Đỗ Thị Thu Hằng xuất bản năm 2006 [21]. Cụ thể như sau: 5
- + Các lý thuyết: thâm nhập xã hội, phân tích (xét đoán) xã hội liên quan đến việc xác định đối tượng công chúng mà báo chí đối ngoại hướng đến, từ đó các khâu lựa chọn nội dung thông điệp, tìm địa điểm, thời gian nhằm thể hiện tác phẩm về nội dung và hình thức được phù hợp và hiệu quả hơn. + Lý thuyết hành động lý tính và lý thuyết thuyết phục nhằm hướng đến khả năng thuyết phục trong hoạt động truyền thông, từ đó đối tượng thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi. Lý thuyết này có thể áp dụng một cách hiệu quả khi xây dựng các chương trình với nội dung như nhân quyền, phản bác các luận điệu xuyên tạc… Áp dụng lý thuyết này, các chủ thể sản xuất sản phẩm của các cơ quan báo chí đối ngoại có thể chuyển tải nội dung chương trình đúng với mục tiêu mà nhóm làm chương trình hướng đến và thuyết phục đối tượng về lý trí và cảm xúc. Bên cạnh những lý thuyết này, chúng tôi cũng căn cứ vào một số lý thuyết truyền thông khác trên thế giới để làm cơ sở cho nghiên cứu của mình: + Lý thuyết Viên đạn ma thuật (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: Hypodermic needles” hay “magic bullet”) cho thấy phần lớn công chúng sẽ thụ động và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các phương tiện truyền thông. Họ mặc nhiên chấp nhận những thông điệp mà họ nhận được từ các phương tiện truyền thông mà không cần phải xem xét lại. Như vậy, áp dụng lý thuyết này hiệu quả khi xây dựng nội dung thông tin đối ngoại trên các sản phẩm báo chí đối ngoại khiến cho thông điệp được “bắn thẳng” vào công chúng và thâm nhập vào tâm trí của họ giống như một viên đạn ma thuật, tạo ra các phản ứng giống nhau ở mọi người. + Lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: Agenda setting theory) cho thấy tính hiệu quả và khả năng tác động của truyền thông nói chung và báo chí nói riêng trong việc định hình ra “bức tranh” về một sự thật, sự kiện trong đầu công chúng. Các cơ quan báo chí báo chí đối ngoại với tôn chỉ, mục đích của mình cũng như đối tượng công chúng để “lựa chọn” vấn đề và nội dung thông tin đối ngoại để sản xuất và cung cấp cho công chúng mục tiêu của mình những thông tin “đúng sự thật”. Lý thuyết này tạo cơ sở cho việc thiết kế thông điệp mà những người sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại muốn chuyển tải, cũng như việc lựa chọn kênh chuyển tải, thời gian, tần suất chuyển tải thông điệp ấy để tăng hiệu quả tác động đến đối tượng tiếp nhận. + Lý thuyết đóng khung (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: Framing theory) đưa ra nguyên nhân lý giải vì sao mỗi đối tượng công chúng lại có những cách diễn giải khác nhau về cùng một thông tin tiếp nhận được trên các sản phẩm báo chí. Đó là vì khán giả cũng có “khung” nhận thức riêng của riêng họ, do kinh nghiệm, kiến thức cá nhân trước đó của họ. Khán giả sử dụng khung của họ để giải thích các thông điệp truyền thông. Việc đóng khung đối với các nhà báo cũng chính là quá trình “quyết định xem cái gì được chọn, cái gì bị loại bỏ, và cái gì được nhấn mạnh”. Điều này liên quan đến tôn chỉ, mục đích của từng tòa soạn báo, từ đó những người sản xuất sản phẩm xác định được nội dung và hình thức truyền tải thông điệp đến công chúng cho phù hợp. 6.2 Cơ sở thực tiễn 6
- Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn vận hành quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở một số cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực ở Việt Nam hiện nay với những ưu điểm và hạn chế thể hiện qua các số liệu thống kê, kết quả điều tra khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu do chính tác giả thực hiện và thu thập từ những kết quả nghiên cứu có liên quan. 6.3 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kết hợp một số phương pháp sau đây: Phương pháp khảo sát thực tiễn: Phương pháp này dùng để xác định ý tưởng nghiên cứu, phác thảo bức tranh về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại và những vấn đề đặt ra đối với quy trình này ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành đối với các công trình khoa học lý luận về báo chí, thông tin đối ngoại và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí của các tác giả trong và ngoài nước đã công bố. Phương pháp này được sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống lý thuyết về báo chí, báo chí đối ngoại, thông tin đối ngoại, quy trình sản xuất sản phẩm báo chí. Đây là những lý thuyết cơ sở đánh giá các kết quả khảo sát thực tế và đưa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này dung để phân tích, đánh giá và tổng hơp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân cùng những thách thức trong quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) và thảo luận nhóm: tổng số 20 người đang công tác ở các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo quản lý ở các cơ quan báo chí đối ngoại (TBT, Thư ký tòa soạn...), có kinh nghiệm công tác báo chí ở nước ngoài... Phương pháp này nhằm lấy ý kiến về quan điểm báo chí đối ngoại, quy trình sản xuất, những yêu cầu về phóng viên, biên tập viên, về nội dung và hình thức của sản phẩm sao cho phù hợp với công chúng mục tiêu của sản phẩm báo chí đối ngoại. Phương pháp phỏng vấn anket: cỡ mẫu phỏng vấn 350 người. Đây là những người trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể: TTXVN (VietnamPlus, Vietnam News): 120 phiếu; VOV5: 100 phiếu; VTV4: 80 phiếu; các cơ quan báo chí khác (những người làm tin quốc tế...): 50 phiếu bao gồm báo Tuổi trẻ TPHCM, Thanh Niên, Sài Gòn Giải Phóng, Đầu tư, tạp chí Heritage. Phương pháp này nhằm lấy ý kiến về việc thực hiện các bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí đối ngoại và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Từ đó rút ra những đặc trưng khác biệt trong quy trình sản xuất của sản phẩm/tác phẩm báo chí đối ngoại so với các sản phẩm/tác phẩm báo chí thông thường như thế nào. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm một số phương pháp khác như phương pháp phân tích SWOT… để phân tích quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại hiện nay và những định hướng phát triển cho tương lai. 7
- 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu khung lý thuyết, khảo sát thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay, luận án tìm kiếm phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam. Ý nghĩa lý luận Luận án nghiên cứu, hệ thống hoá chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động báo chí đối ngoại; đồng thời xác lập hệ thống khái niệm về báo chí đối ngoại và các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu; làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại đã tác động như thế nào đến hiệu quả của các sản phẩm tới công chúng; những yêu cầu về nội dung và hình thức của các sản phẩm báo chí đối ngoại. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở khung lý thuyết được thiết lâp, luận án khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm ở một số cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam trên các loại hình báo chí (báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử) và có sự so sánh với quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở một cơ quan báo chí địa phương (Đài PTTH Quảng Ninh). Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý báo chí, thông tin đối ngoại và đội ngũ phóng viên, biên tập viên ở các cơ quan báo chí đối ngoại; cung cấp cơ sở ban đầu về lý luận và thực tiễn khi cơ quan báo chí muốn xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm báo chí đối ngoại trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài làm phong phú thêm tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm báo chí đối ngoại; giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyền và các cơ sở đào tạo khác về những môn học của chuyên ngành Quan hệ quốc tế và thông tin đối ngoại, Báo chí đối ngoại và vấn đề liên quan về “Tổ chức sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại”, “Truyền thông quốc tế”, “Truyền thông đại chúng trong hoạt động thông tin đối ngoại”. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương, 8 tiết. 8
- TỔNG QUAN TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU A. Các công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài đã công bố liên quan đến đề tài Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại là một hướng nghiên cứu mới trên cả bình diện trong nước và nước ngoài. Qua quá trình thu thập và tìm hiểu các tài liệu tham khảo cho nghiên cứu luận án, tác giả nhận thấy có 2 loại chủ yếu sau: Các giáo trình, sách, bài báo đã được dịch và phổ biến tại Việt Nam; Các tài liệu nước ngoài tham khảo trên internet có nguồn gốc rõ ràng. Những công trình khoa học này ở những quy mô khác nhau đã tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề, như: Báo chí, truyền thông và những sản phẩm báo chí đã thực sự trở thành vấn đề được nhiều học giả trên thế giới quan tâm, nghiên cứu. Tựu chung lại, các hướng nghiên cứu về truyền thông, báo chí cũng như quy trình sản xuất sản phẩm báo chí trên thế giới là vô cùng đa dạng. Sự phát triển như vũ bão của công nghệ và nhu cầu ngày càng cao của công chúng đã đem lại những thay đổi nhanh chóng trong xu hướng báo chí và truyền thông. Công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động không nhỏ đối với đời sống xã hội, đã khiến cho các tòa soạn báo đều phải thay đổi để phù hợp với các đòi hỏi cao hơn của thị trường báo chí, với thị hiếu của công chúng. B. Các công trình nghiên cứu khoa học trong nước đã công bố liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay là một hướng nghiên cứu mới. Tuy nhiên, các vấn đề về báo chí và truyền thông quốc tế, báo chí đối ngoại, thông tin đối ngoại là những nội dung đã được quan tâm và phát triển. Mỗi công trình có một cách thực hiện khác nhau để phù hợp với mục đích của mình. B.1. Nhóm các đề tài về báo chí và truyền thông Những năm qua, báo chí và truyền thông ở Việt Nam phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ. Một số tác giả, nhà nghiên cứu đã đi sâu làm rõ các vấn đề cụ thể như lý luận về báo chí, bản chất hoạt động báo chí, vấn đề quản lý báo chí và công chúng báo chí... Có thể thấy, các nhà nghiên cứu cơ bản đã đề cập đến các vấn đề báo chí, truyền thông nói chung, đây là những tư liệu quý báu, góp phần làm rõ thực trạng sản xuất sản phẩm báo chí của các tổ chức, đơn vị, địa phương và chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ công tác này trong thời gian tới. Tuy nhiên những nghiên cứu về báo chí đối ngoại vẫn còn ở mức độ. Chúng tôi tham khảo để nhằm phần nào khắc phục khiếm khuyết trên. B.2. Nhóm các đề tài về quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí, quy trình sản xuất sản phẩm báo chí 9
- Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí, quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí hay quy trình sản xuất chương trình là đặc thù của mỗi cơ quan, báo chí và mỗi loại hình báo chí. Bởi vậy, các nghiên cứu về các quy trình sản xuất cho thấy có rất nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí, mỗi loại hình sẽ có những công đoạn, nhiều khâu khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí thường tuân theo các bước chính như sau: Nghiên cứu, giao tiếp thực tế (phát hiện vấn đề, phỏng vấn, quan sát, khai thác tài liệu); Sáng tạo tác phẩm; Biên tập, trình bày sản phẩm; In và phát hành báo (báo in); phát sóng; Lắng nghe thông tin phản hồi. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có những công trình nghiên cứu nào của Việt Nam có tính chất chuyên sâu về lý luận cũng như thực tiễn về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Vì vậy, việc nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề còn mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố và thực tiễn đang đặt ra nhiều yêu cầu cấp thiết phải giải quyết. B.3. Nhóm các đề tài nghiên cứu liên quan tới ngoại giao, thông tin đối ngoại, truyền thông quốc tế Ở Viêt Nam, TTĐN đ ̣ ược triên khai rât s ̉ ́ ơm va mang tinh hê thông. Du vây, ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ TTĐN găn v́ ơi phuc vu muc tiêu đôi ngoai trong qua trinh hôi nhâp quôc tê cua ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̣ Viêt Nam đ ược tiên hanh ch ́ ̀ ưa lâu va hoat đông TTĐN l ̀ ̣ ̣ ại rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực. Có nhiều công trình xuất bản trong thời gian qua, nhưng chúng tôi chọn một số công trình để tham khảo. 10
- Tiểu kết Chương tổng quan Nghiên cứu về báo chí, báo chí đối ngoại, quy trình sản xuất sản phẩm báo chí, thông tin đối ngoại với qui mô và mức độ khác nhau đã được thực hiện ở Việt Nam từ khá lâu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu chỉ đi sâu nghiên cứu về quy trình sản xuất của các sản phẩm báo chí nói chung hoặc từng loại hình báo chí cụ thể và chưa đi sâu vào quy trình sản xuất sản phẩm cho các đối tượng công chúng cụ thể. Thực tế cho thấy, công chúng chính là yếu tố quan trọng quyết định đối với nội dung, hình thức và thậm chí là quy trình sản xuất. Điều này dẫn đến hiện trạng những quy trình sản xuất sản phẩm báo chí hiện nay được áp dụng khi hướng đến đối tượng của báo chí đối ngoại là chưa thực sự phù hợp, chưa đáp ứng đủ như cầu của công chúng mục tiêu. Qua thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể nói, những công trình nghiên cứu, sách, bài báo, báo cáo, tham luận khoa học nêu trên sẽ là những cơ sở khoa học quý báu để thực hiện đề tài. Để phát huy hơn nữa giá trị của những nghiên cứu trước đây, cần thực hiện một công trình khoa học để tổng hợp, phân tích, đánh giá, đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam, góp phần đẩy mạnh hoạt động báo chí trong thời kỳ hội nhập quốc tế và sthực hiện thành công đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế của Việt Nam. 11
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI 1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu Từ những nghiên cứu về các khái niệm đã có, NCS đã đưa ra các khái niệm: sản phẩm báo chí (SPBC), tác phẩm báo chí (TPBC), Thông tin đối ngoại (TTĐN), truyền thông quốc tế (TTQT), sản phẩm báo chí đối ngoại (SPBCĐN), Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí. 1.2. Đặc điểm và vai trò của báo chí đối ngoại 1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm báo chí đối ngoại Sản phẩm báo chí đối ngoại Việt Nam có những đặc điểm sau: Công chúng và địa bàn tác động của sản phẩm báo chí đối ngoại, lực lượng tham gia sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. 1.2.2 Vai trò của báo chí đối ngoại Một là, nâng cao vị thế, xây dựng hình ảnh quốc gia trong thời kỳ hội nhập sâu rộng và toàn diện Hai là, thông tin về các chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước Ba là, giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hoá, tiềm năng phát triển và hợp tác của Việt Nam Bốn là, đấu tranh dư luận, chống lại những luận điệu sai trái thù địch, phản bác lại những thông tin xuyên tạc, sai lệch về tình hình Việt Nam 1.3. Vài nét về các cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay NCS đã khái quát về tình hình các cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay và các cơ quan báo chí trong phạm vi khảo sát là báo VietnamNews, VietnamPlus, Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia VOV5, Kênh truyền hình đối ngoại VTV4 và Đài PTTH Quảng Ninh về sự hình thành và phát triển của các cơ quan báo chí đó. 1.4. Quy trình và những đặc trưng của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay 1.4.1. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí ở Việt Nam hiện nay Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí được hiểu là: các công đoạn thao tác, xử lý chuyên môn, nghiệp vụ bắt buộc để sản xuất ra một sản phẩm báo chí (như một tờ báo in, tạp chí, một chương trình truyền hình, phát thanh hay ấn phẩm báo mạng điện tử...) được bắt đầu từ khâu sáng tạo tác phẩm báo chí đến khi sản phẩm báo chí được công chúng tiếp nhận, thưởng thức (đọc, nghe, xem) ... theo một trình tự các bước nhất định. Với loại hình báo chí nào, quy trình sản xuất sản phẩm cũng bao gồm nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau mang tính chất liên hoàn, kết nối chặt chẽ để đảm bảo sự vận hành nhịp nhàng, ăn khớp. Từ những thông tin đầu vào, trải qua nhiều khâu “nhào nặn” để được đăng tải, phát sóng, xuất bản, trở thành 12
- “món ăn” cho công chúng. Những khâu này gần như trở thành nguyên tắc ở bất cứ một cơ quan báo chí, loại hình báo chí nào, buộc đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, phóng viên, công nhân viên tại cơ quan báo chí đó phải tuân thủ nghiêm ngặt. 1.4.2. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay Qua quá trình quan sát và nghiên cứu thực tế, chúng tôi khái quát quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay gồm có 5 bước cơ bản sau: (1) Nghiên cứu và giao tiếp thực tế; (2) Sáng tạo tác phẩm; (3) Biên tập và trình bày sản phẩm; (4) In và phát hành/phát sóng; (5) Nghiên cứu phản hồi của công chúng. 1.4.3. Những đặc trưng của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay có những đặc trưng về mô hình tòa soạn, công tác tổ chức sản xuất, kỹ năng quản lý; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và nhận thức chính trị của đội ngũ phóng viên, ban biên tập; nội dung và hình thức sản phẩm. 13
- Tiểu kết Chương 1 Báo chí ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Báo chí không chỉ đơn thuần là phương tiện cung cấp thông tin mà còn tham gia tích cực vào việc định hướng tư tưởng, giáo dục, góp phần quan trọng trong quản lý, giám sát và phản biện xã hội. Việt Nam đang rất cần sự ủng hộ, đầu tư hợp tác của các quốc gia, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng quốc tế để thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Để quốc tế có thông tin đầy đủ, đúng đắn về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong bối cảnh có nhiều luồng thông tin phản ánh sai lạc làm xấu hình ảnh đất nước trong con mắt bạn bè quốc tế thì nhiệm vụ TTĐN ngày càng trở nên quan trọng. Trong thực hiện nhiệm vụ TTĐN, báo chí đối ngoại ngày càng thể hiện là một kênh thông tin quan trọng và hiệu quả. Sản phẩm báo chí đối ngoại là những ấn phẩm thuộc báo in, kênh phát thanh, kênh truyền hình hoặc báo mạng điện tử nhằm chuyển tải thông tin đối ngoại. Sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại có những đặc trưng khác biệt so với sản xuất sản phẩm báo chí nói chung, biểu hiện ở tất cả các khâu của quy trình sản xuất, đặc biệt có sự khác biệt lớn ở khâu biên dịch, biên tập, hiệu đính chuyên gia là những bước không có trong quy trình sản xuất sản phẩm báo chí thông thường. Để có sản phẩm báo chí đối ngoại chất lượng tốt thì vấn đề hoàn thiện quy trình sản xuất là rất quan trọng, song để làm được việc đó thì trước hết phải thấy rõ những đặc trưng khác biệt của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại so với quy trình sản xuất một sản phẩm báo chí nói chung. Từ thực tiễn tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở một số cơ quan báo chí có chức năng, nhiệm vụ này ở nước ta; đồng thời trên cơ sở những tài liệu thu thập được, chúng tôi đã đề cập những vấn đề lý luận sau: Sản phẩm báo chí đối ngoại; tác phẩm báo chí đối ngoại; những đặc trưng khác biệt của sản phẩm báo chí đối ngoại như: tổ chức tòa soạn, phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên, công chúng... Những nội dung được đề cập ở trên của chuyên đề đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về báo chí đối ngoại, quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam. 14
- Chương 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI Ở CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ THUỘC DIỆN KHẢO SÁT – THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 2.1 Thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của một số cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay Để có kết quả về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã trực tiếp đến các cơ quan báo chí đối ngoại quan sát, lấy số liệu và làm việc với vai trò là một phóng viên, tham gia sản xuất tác phẩm. 2.1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm báo đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam Hiện nay Ban Biên tập tin đối ngoại (BTTĐN) của TTXVN là nguồn nội dung chính của các tờ báo in và báo điện tử đối ngoại TTXVN như Việt Nam News, Le Courrier du Vietnam, VietnamPlus, Báo ảnh Việt Nam. Về quy trình sản xuất thông tin, ngoài quy trình chung mà bất kỳ loại hình báo chí nào cũng cần tuân thủ, quy trình sản xuất thông tin tại Ban BTTĐN còn mang những đặc thù riêng do ngôn ngữ truyền tải là tiếng nước ngoài, đối tượng tiếp nhận thông tin là các cơ quan báo chí, công chúng nước ngoài hoặc độc giả sử dụng ngoại ngữ ở trong nước. Quy trình sản xuất thông tin (văn bản và tin truyền hình) tại Ban BTTĐN TTXVN gồm 8 bước (Xem hình 2.1). 15
- Khai thác tin Biên tập, biên dịch các tác phẩm Sơ duyệt, hiệu đính Hiệu đính chuyên gia Duyệt, xuất bản Lưu trữ thông tin Tiếp nhận phản hồi và rút kinh nghiệm thông tin Hình 2.1. Các bước trong quy trình sản xuất sản phẩm tại Ban BTTĐN – TTXVN Rút kinh nghiệm thông tin 2.1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm báo phát thanh của Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia VOV5 Quy trình sản xuất sản phẩm tại Hệ VOV5 ngoài việc tuân theo những bước cơ bản của quy trình sản xuất sản phẩm báo phát thanh nói chung thì cũng có những đặc trưng, khác biệt so với các hệ phát thanh khác. Quy trình sản xuất một sản phẩm báo chí ở Hệ VOV5 thường tuân theo những bước như sau: 16
- Khai thác tin Phòng thư ký biên tập lên kế hoạch nội dung sản xuất Lãnh đạo hệ duyệt nội dung Biên dịch, biên tập Sơ duyệt, hiệu đính Hiệu đính chuyên gia nước ngoài Xác định đề tài Lãnh đạo hệ duyệt Nghiên Thu thanh, biên tập v cứu đề tài ề nội dung và hình thức, phát sóng ản xuất s Hình 2.2. Quy trình sThu nh ản ph ẩm phát thanh tại Hệ VOV5 ận ph ản h ồi Lên l 2.1.3. Quy trình sản xuất sảịch làm đề cươngền hình của kênh VTV4 n phẩm báo truy Tổ chức ghi hình tại hiện trường Viết kịch bản dựng chi tiết Dựng hình 17 Lãnh đạo duyệt
- Hình 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm truyền hình ở VTV4 2.1.4 Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại với Trung Quốc của Đài PTTH Quảng Ninh Các chương trình do các các đài truyền hình sản xuất đều trải qua quy trình gồm hai giai đoạn chính: tiền kỳ (chuẩn bị) và hậu kỳ. Tuy nhiên tùy theo chức năng, nhiệm vụ, nội dung sản xuất thì sẽ có những đặc trưng riêng trong các khâu. Với đặc thù là sản phẩm được tổ chức sản xuất chung giữa hai đơn vị là Đài PTTH Quảng Ninh và Đài Phát thanh Nhân dân Quảng Tây nên quy trình sản xuất của đặc san Hoa sen có những điểm đặc biệt so với một sản phẩm báo in – đặc san thông thường. Xác nhận lựa chọn chủ đề Tổ chức nội dung Tổ chức trình bày In ấn Phát hành Tiếp nhận phản hồi 18
- Hình 2.5. Quy trình sản xuất đặc san Hoa Sen 2.2. Đánh giá chung về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay 2.2.1. Những ưu điểm Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay có những ưu điểm sau: Về quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm : quản lý tòa soạn, công tác tổ chức sản xuất, nguồn thông tin, nguồn nhân lực, về công nghệ, về công tác phát hành) Về nội dung và hình thức sản phẩm: * Về nội dung + Bám sát định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung thông tin đối ngoại, thông tin về chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách về đối ngoại, chủ quyền biển – đảo và đại đoàn kết dân tộc + Đấu tranh chống các quan điểm sai trái, những luận điệu xuyên tạc, phản động của các thế lực thù địch; thông tin mọi mặt về tình hình đất nước, khẳng định những thành quả của công cuộc đổi mới, tiềm năng hợp tác và phát triển của Việt Nam. + Giới thiệu đất nước, con người và những tinh hoa văn hóa dân tộc; Thông tin về các vấn đề quốc tế và công tác TTĐN bằng tiếng nước ngoài được đẩy mạnh) *Về hình thức: tạo được sự thu hút với công chúng, kết cấu chuyên mục ổn định, hợp lí. 2.2.2. Những hạn chế Qua khảo sát cho thấy quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại còn tồn tại những hạn chế sau: Về quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại: + Quy trình sản xuất sản phẩm còn rườm rà, chưa thống nhất, tổ chức bộ máy sản xuất chưa thống nhất và còn thiếu hợp lý + Trình độ nguồn nhân lực còn thấp (thể hiện trên các biểu đồ 2.1, 2.2) + Vùng phủ sóng rộng nhưng vùng thu sóng bị hạn chế); Về nội dung và hình thức sản phẩm: + Các tin bài có nội dung sơ sài, đề tài, vấn đề chưa hay, chưa phù hợp + Chưa được đầu tư nhiều về hình ảnh, thậm chí còn mắc phải một số lỗi về mặt kỹ thuật hình ảnh. 2.2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra Nguyên nhân của ưu điểm Sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan Đảng, Chính phủ; sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cơ quan báo chí đối ngoại 19
- Các cơ quan báo chí đối ngoại đã xác định được rõ nhiệm vụ được giao, những nét đặc thù của mình dựa trên những nhiệm vụ đó Hệ thống báo chí đối ngoại nước ta hiện nay có đội ngũ nhân lực hùng hậu và chuyên nghiệp, đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên đông đảo, rải khắp cả nước và trên nhiều địa bàn quốc tế. Hệ thống báo chí đối ngoại Việt Nam có nguồn thông tin phong phú, chính thống, đáng tin cậy. Nguyên nhân của hạn chế Đội ngũ làm báo đã tăng đáng kể về số lượng nhưng chất lượng chưa tương ứng yêu cầu công việc Tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật và công nghệ điện tử chưa được đầu tư thỏa đáng Cơ chế chính sách còn chưa đáp ứng được thực tế công việc Đổi mới về phương thức tác nghiệp chưa theo kịp với sự thay đổi của báo chí toàn cầu. Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở tìm hiểu thực tế sản xuất sản phẩm của 4 tòa soạn báo chí đối ngoại ở trung ương (TTXVN: Vietnam News, VietnamPlus, VOV5, VTV4) và Đài PTTH Quản Ninh, chương 2 của luận án đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ về bộ máy nhân sự, mối quan hệ giữa các phòng ban và đánh giá những ưu điểm và hạn chế của từng công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm tại mỗi báo. Hoạt động thực tiễn này đã bổ sung, làm sáng tỏ cho những tiền đề lý thuyết cơ bản ở chương 1. Qua đó làm nổi bật những nét đặc thù của mỗi cơ quan về loại hình, quy mô, cách thức tiến hành sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Để có thể đưa ra những nhận xét khách quan về những ưu điểm hạn chế còn tồn tại trong mỗi quy trình sản xuất của từng tòa soạn, tác giả đã tiến hành phát 350 phiếu thăm dò tới những người trực tiếp tham gia vào hoạt động tổ chức sản xuất, tiến hành các phỏng vấn sâu và tổ chức ba buổi thảo luận nhóm với thành phần là những cán bộ quản lý, điều hành, phóng viên/biên tập viên sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại tại Việt Nam. Đồng thời, phân tích các báo cáo về công tác TTĐN của các cơ quan báo chí trong diện khảo sát từ năm 2012 2017. Bởi khi nhìn vào sản phẩm đầu ra, có thể đánh giá ngược trở lại các bước làm ra sản phẩm ấy đã hiện đại, khoa học, hợp lý, phát huy được sức mạnh của tập thể mỗi cơ quan báo chí hay chưa. Hơn nữa, những người tham gia vào quy trình sản xuất ấy sẽ tự đánh giá được những ưu điểm, hạn chế khi họ thực hiện trực tiếp. Kết quả khảo sát cho thấy những người trực tiếp tham gia vào quy trình tổ chức sản xuất cũng đánh giá tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật và công nghệ điện tử chưa được đầu tư thỏa đáng, cơ chế chính sách còn chưa đáp ứng được thực tế công việc. Điều này gây ra những bất cập trong hoạt động của các cơ quan báo chí đối ngoại cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại trong tương lai. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 130 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 17 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 22 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 23 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 16 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 22 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 23 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 19 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 31 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 24 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn