BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br />
<br />
TRẦN NGỌC TÙNG<br />
<br />
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ<br />
HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ Ở VÙNG VEN<br />
BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br />
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP<br />
MÃ NGÀNH: 9 62 01 15<br />
<br />
Cần Thơ, tháng 10 năm 2018<br />
<br />
Công trình hòa thành tại Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Trịnh<br />
<br />
Phản biện 1: .........................................................................................................<br />
Phản biện 2: .........................................................................................................<br />
Phản biện 3: .........................................................................................................<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng bảo vệ luận án cấp Trường tại:<br />
..............................................................................................................................<br />
Vào lúc:…….. giờ……… ngày……. Tháng……..năm……….<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br />
- Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ<br />
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam<br />
1<br />
<br />
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU<br />
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sóc Trăng là tỉnh ven biển ĐBSCL, nằm ở cuối hạ lưu sông Hậu tiếp giáp<br />
với biển Đông với chiều dài bờ biển 72 km, phần lớn mạng lưới sông ngòi, kênh<br />
rạch chịu chằng chịt, chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, nước biển xâm nhập<br />
sâu vào khu vực bên trong đất liền tạo nên vùng sinh thái nước lợ, nên có lợi thế<br />
rất lớn về nuôi trồng thủy sản nước lợ ven biển. Diện tích nuôi tôm nuôi nước<br />
lợ 46.765 ha, chiếm 68,37% so với diện tích nuôi thủy sản; sản lượng tôm nuôi<br />
nước lợ 82.200 tấn, chiếm 55,92% so với sản lượng thủy sản nuôi trồng (Sở<br />
Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng, 2017). Tuy nhiên, nghề nuôi tôm nước lợ của<br />
tỉnh gặp rất nhiều trở ngại, diện tích nuôi tôm bị thiệt hại, dịch bệnh diễn biến<br />
phức tạp, không ổn định và có xu hướng ngày càng tăng. Do đó, việc nghiên<br />
cứu nhằm phân tích thực trạng sản xuất và đề xuất giải pháp để góp phần nâng<br />
cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng<br />
là rất cần thiết.<br />
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
1.2.1 Mục tiêu tổng quát<br />
Phân tích thực trạng phát triển nghề nuôi tôm nước lợ, những yếu tố ảnh<br />
hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển.<br />
Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất, nâng cao thu<br />
nhập, cải thiện đời sống của người nuôi tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.<br />
1.2.2 Các mục tiêu cụ thể<br />
Các mục tiêu cụ thể của luận án cần giải quyết như sau: (i) Phân tích thực<br />
trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng<br />
thâm canh (TTCTTC), tôm sú thâm canh (TSTC) và tôm sú quảng canh cải tiến<br />
(TSQCCT) ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng; (ii) Phân tích năng suất, lợi nhuận<br />
và hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật,<br />
kinh tế của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển ở Tỉnh;<br />
(iii) Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm nước lợ tại<br />
tỉnh Sóc Trăng.<br />
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU<br />
Trong luận án này câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết như sau: (i)<br />
Thực trạng sản xuất, tình hình tiêu thụ tôm nuôi nước lợ của nông hộ nuôi<br />
TTCTTC, TSTC và TSQCCT như thế nào? (ii) Năng suất, lợi nhuận, TE và EE<br />
của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT như thế nào? (iii) Yếu tố nào ảnh<br />
<br />
2<br />
<br />
hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT? (iv) Để<br />
nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời cải thiện thu nhập cho nông hộ nuôi tôm<br />
nước lợ, những giải pháp, chính sách nào cần thực thi?<br />
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng<br />
phát triển nuôi tôm nước lợ, những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận,<br />
TE, EE của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT. Đặc biệt, giải pháp<br />
nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua cải thiện hiệu TE, EE được chú trọng.<br />
Qua đó, xác định sự tác động của TE, EE đến năng suất, lợi nhuận của nông hộ<br />
nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT là vấn đề nghiên cứu quan trọng.<br />
Phạm vi không gian: Vùng nuôi tôm trọng điểm của tỉnh Sóc Trăng là<br />
vùng ven biển bao gồm huyện Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu, với<br />
diện tích nuôi tôm nước lợ chiếm đến 94,9% so với diện tích nuôi toàn tỉnh và<br />
được chọn làm địa bàn tập trung nghiên cứu.<br />
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung giải quyết các nội dung phân tích<br />
thực trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi<br />
nhuận, TE, EE của nông hộ mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng<br />
ven biển ở Tỉnh, đồng thời phát hiện những hạn chế, khó khăn để cải thiện hiệu<br />
quả sản xuất thông qua đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông<br />
hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT tại tỉnh Sóc Trăng.<br />
<br />
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
2.1 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT<br />
Farrall (1957), Tim Coelli (2005) cho rằng, hiệu quả sản xuất được tạo<br />
thành bởi ba thành phần gồm: hiệu quả kỹ thuât-TE, hiệu quả phân phối-CE và<br />
hiệu quả kinh tế-EE. Việc đo lượng hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông<br />
nghiệp nhiều nhà khoa học sử dụng phổ biến bằng hai phương pháp. Một là,<br />
phương pháp biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis - SFA) dưới dạng<br />
hàm sản xuất, hàm lợi nhuận, hàm chi phí. Hai là phương pháp màng bao dữ<br />
liệu (Data Enveloping Analysis - DEA) hoặc kết hợp cả hai phương pháp trên.<br />
Một số nhà nghiên cứu sử dụng SFA tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982),<br />
Bravo-Ureta (1986), Tauer và Belbase (1987), Kumbhakar (1989), Ali và Flin<br />
(1989), Carter và Zlang (1994), Hallam và Machado (1996), L.Latruffe et al<br />
(2000), IM Revilla (2001), Illukpitiya (2005), Nguyễn Văn Song (2005),<br />
Poulomi Bhattacharya (2005), T.Binici et al (2006), JF Shehu et al (2007), JO<br />
Oladeebo et al (2007), H.Tchale (2009), Từ Văn Bình (2010), Phạm Lê Thông<br />
3<br />
<br />
(1998, 2010, 2011, 2012, 2015), Nguyễn Hữu Đặng (2011, 2012), Đổ Thị<br />
Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2013), Ghee-Thean et al (2016),… Một số nhà<br />
khoa học sử dụng phương pháp DEA tiêu biểu như: Cloutier và Rowley (1993),<br />
Thiele và Brodersen (1999), Nguyễn Khắc Minh (2008), Paul (2003), Fandel<br />
(2003), Quan Minh Nhựt (2005), Alemdar (2006), Linh (2006), Krasachat<br />
(2007), Quan Minh Nhựt (2009); Hoàng Văn Cường (2009), Tôn Nữ Hải Âu<br />
(2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và<br />
Trần Văn Thắng (2013), Đặng Hoàng Xuân Huy và Phạm Hồng Mạnh (2013),<br />
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2015), … Và một số nghiên cứu được các nhà<br />
khoa học sử dụng kết hợp cả hai phương pháp như: Dawson (1985), Weersink<br />
(1990), Sharma (1997), Abdul Wadud và Ban White (2000), Lê Kim Long và<br />
Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015,…<br />
Mỗi phương pháp phân tích đều có thế mạnh và hạn chế riêng. Tuy nhiên,<br />
việc lựa chọn phương pháp trong những nghiên cứu đo lường hiệu quả sản xuất<br />
nông nghiệp là SFA hay DEA hoặc kết hợp cả hai phương pháp là phụ thuộc<br />
vào nhiều vấn đề. Trong đó, quan trọng nhất là mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm<br />
của dữ liệu nghiên cứu.<br />
2.2 ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TỔNG QUAN<br />
Thông qua lược khảo tài liệu trong và ngoài nước về phân tích hiệu quả<br />
sản xuất có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp nội dung kế<br />
thừa cho luận án và một số hạn chế được tìm thấy qua quá trình lược khảo tài<br />
liệu. Nhìn chung, hai phương pháp SFA và DEA đều có thế mạnh và hạn chế<br />
riêng trong việc đo lường, phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên,<br />
do đặc trưng của số liệu và lĩnh vực nghiên cứu nuôi tôm nước lợ, chỉ có một<br />
đầu ra. Đồng thời đây là lĩnh vực có thể dễ dàng hứng chịu những tác động của<br />
nhiều yếu tố ngẫu nhiên từ bên ngoài mà bản thân những người nông hộ nuôi<br />
tôm nước lợ không kiểm soát được như điều kiện khí hậu, thời tiết, bệnh, dịch<br />
hại, rủi ro,… và các yếu tố khác tác động đến tính không hiệu quả. Do đó, nghiên<br />
cứu kế thừa sử dung phương pháp tiếp cận tham số (SFA) để phân tích và xác<br />
định những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE và EE. Bên cạnh đó,<br />
nghiên cứu còn kết hợp kế thừa sử dụng hàm hồi quy Tobit để phân tích các yếu<br />
tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ trong hoạt động nuôi tôm nước lợ.<br />
Phan Văn Hòa (2009) sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas phân tích các<br />
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi, kết quả phân tích hàm xác suất phi<br />
tuyến Logit rủi ro mất mùa trong nuôi tôm, với giả định năng suất thấp hơn hoặc<br />
bằng 50% năng suất trong điều kiện nuôi bình thường. Ty nhiên, nghiên cứu<br />
không phân tích hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm sú.<br />
<br />
4<br />
<br />