Tóm tắt luận văn Tiến sĩ: Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu của luận án đánh giá đúng thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Tiến sĩ: Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài
- 2 Tại Việt Nam, quyền lợi của người lao động cũng như tình trạng thất nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội khác nhau. Giai đoạn trước năm 2009, NSNN đã chi hàng trăm tỷ đồng mỗi năm để giải quyết cho hàng chục vạn người lao động thông qua các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp tạm ngừng việc, trợ cấp mất việc làm hay các chế độ trợ cấp đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,... Để đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho người lao động khi không may bị thất nghiệp và giảm gánh nặng cho NSNN, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật BHXH, quy định chi tiết về BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau 5 năm triển khai thực hiện, BHTN được hoàn thiện hơn trong Luật Việc làm được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Trải qua quá trình hình thành và sửa đổi đến nay, BHTN đã từng bước đi vào cuộc sống và là “Phao cứu sinh” cho người lao động khi bị mất việc làm. Theo số liệu của BHXH Việt Nam đến năm 2015, cả nước đã có trên 10,3 triệu người lao động tham gia BHTN với số thu vào quỹ BHTN lên đến trên 9,7 nghìn tỷ đồng và đã chi trên 4,5 nghìn tỷ đồng cho hơn 545 nghìn người hưởng chế độ. Qua đó, quỹ BHTN không những đủ chi các chế độ mà còn kết dư trên 49 nghìn tỷ đồng.
- 3 Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý quỹ BHTN vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập về chính sách như: người lao động có đóng BHTN nhưng không hưởng chế độ khi về hưu, chưa có quy định giới hạn về độ tuổi hưởng BHTN nên một số người lao động hết tuổi lao động nghỉ việc hưởng chế độ BHTN sau đó mới làm thủ tục hưởng lương hưu, người lao động hưởng chế độ thai sản chủ động xin nghỉ việc để hưởng cả trợ cấp thai sản và TCTN,... Trong tổ chức thực hiện, tình trạng trục lợi quỹ BHTN vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo toàn Quỹ BHTN, biểu hiện như: người lao động chủ động nghỉ việc hoặc bắt tay với người sử dụng lao động làm thủ tục để hưởng chế độ BHTN trong khi đơn vị vẫn bố trí được việc làm cho người lao động; người lao động nghỉ việc hưởng TCTN đồng thời vẫn đi làm và đóng BHXH, BHTN tại các địa phương khác nơi hưởng TCTN để tránh bị phát hiện; một số đơn vị có biểu hiện lách luật để trốn đóng BHTN bằng cách giao kết hợp đồng lao động với người lao động thời hạn dưới 03 tháng hoặc đóng chưa đầy đủ số người trong đơn vị, đóng không đúng mức lương của người lao động, nợ đọng tiền BHTN,… Thông tin việc làm còn hạn chế, việc đào tạo nghề còn bất cập về thời gian, kinh phí và ngành nghề đào tạo, chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Cơ chế phối hợp trong thực hiện chính sách và thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan, tổ chức chưa thực sự chặt chẽ,... Mặt khác, quỹ BHTN hiện nay chủ yếu hướng tới chi trả chế độ trợ cấp thất nghiệp với số chi tuyệt đối lớn hơn rất nhiều lần các chế độ khác, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động chưa được chi trả, các chính sách BHTN mang tính chủ động nhằm hạn chế tình trạng sa thải lao động, hỗ trợ mức đóng BHTN hay nâng cao vai trò của thị trường lao động chưa được quan tâm đúng mức,... dẫn đến số tiền kết dư của quỹ BHTN hiện nay là khá lớn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, “Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” là đề tài được tác giả lựa chọn để nghiên cứu nhằm khắc phục những vấn đề hạn chế, bất cập, từ đó, góp phần quản lý quỹ
- 4 BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá đúng thực trạng quản lý quỹ BHTN và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật. b. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ BHTN và quản lý quỹ BHTN; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ BHTN. Đồng thời, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam; Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm quản lý quỹ BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án a. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý quỹ BHTN. b. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý sự nghiệp quỹ BHTN. Trong đó, chủ yếu nghiên cứu về quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam. Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý quỹ BHTN tại Việt Nam. Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử để hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ BHTN. Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của thống
- 5 kê như: tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá và liên hệ. Trong quá trình nghiên cứu, Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Để thực hiện các phương pháp này, các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ngành có liên quan và thu thập thông qua các phiếu khảo sát thực tế. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Wandner, S. A., & Stengle, T. (1997) nghiên cứu “Unemployment insurance: Measuring who receives it” (Bảo hiểm thất nghiệp: Khảo sát người thụ hưởng); Schwartz, J. (2009) nghiên cứu “Essays on unemployment insurance and the business cycle” (Mối quan hệ giữa BHTN và chu kì kinh doanh); Mullins, S. D. (2012) nghiên cứu “The Unemployment Impact of the 2008 Extension of Unemployment Insurance” (Tác động của thất nghiệp tới việc mở rộng bảo hiểm thất nghiệp vào năm 2008); Carter, J., Bédard, M., & Bista, C. P. (2013) “Comparative review of unemployment and employment insurance experiences in Asia and worldwide” (Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm việc làm khu vực Châu Á và trên thế giới); Hu, Y. W., Impavido, G., & Li, X. (2009) nghiên cứu “Governance and Fund Management in the Chinese Pension System” (Quản trị và quản lý quỹ trong hệ thống lương hưu Trung Quốc). 5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Đỗ Văn Sinh (2005) nghiên cứu luận án: “Hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Nguyễn Vinh Quang (2009) thực hiện chuyên đề nghiên cứu: “Các mô hình và kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới”. Nguyễn Văn Định (2008) thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”;
- 6 Lê Quang Trung (2011) cùng nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài cấp bộ: “Các giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn đến 2020”. Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (CERSED) (2013) nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quỹ bảo hiểm thất nghiệp và đề xuất phương án chuyển đổi mô hình quỹ”; Lê Thị Phương Thảo (2014) luận văn thạc sĩ: “Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Hưng Yên”; Phạm Trường Giang (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Nguyễn Thị Chính (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Trần Quang Lâm (2016) luận án tiến sĩ: “Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam”. Nguyễn Quang Trường (2016) luận án tiến sĩ: “Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay”. 5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, cụ thể: Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quỹ BHTN và quản lý quỹ BHTN, phân biệt quỹ BHTN với các quỹ BHXH, hệ thống chỉ tiêu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN. Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các công trình nghiên cứu chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, còn nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát còn rất hạn chế. Các phương pháp áp dụng trong nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, mô tả… Khoảng trống về thực tế: Quản lý quỹ BHTN cần được phân tích toàn diện, chi tiết, khách quan về tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.
- 7 Quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ tổ chức thực hiện do cơ quan BHXH đảm nhiệm. Vì vậy, các giải pháp và kiến nghị của Luận án đều hướng tới hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN, kiến nghị sửa đổi chính sách, mô hình quản lý ở Việt Nam. 6. Khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan nghiên và các khoảng trống trong các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến như sau: Hình 1: Mô hình nghiên cứu dự kiến 7. Những đóng góp mới của Luận án Về mặt lý luận và học thuật: + Luận án nghiên cứu và làm rõ các khái niệm về BHTN, quỹ và quản lý quỹ BHTN; + Xác định những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN, lý giải làm rõ nội dung của từng nhân tố; + Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý quỹ BHTN. Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
- 8 + Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam (2011 2015). + Phân tích những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam bao gồm cả chính sách, pháp luật về BHTN; điều kiện kinh tế xã hội; đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách; mức đóng góp, mức thụ hưởng; công tác tổ chức quản lý thu, chi và cân đối quỹ BHTN; công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật; công tác kiểm tra, thanh tra BHTN và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan đến BHTN;… Đồng thời, tác giả đã tiến hành điều tra cả người thụ hưởng chính sách và những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN để từ đó xác định 3 nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN một cách khoa học, khách quan: chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế xã hội, chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ BHTN. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN, bao gồm cả các giải pháp về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam. 8. Kết cấu Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục... Luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
- 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1. Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp Qua nghiên cứu tài liệu và quan điểm của các nhà khoa học về bảo hiểm thất nghiệp, theo tác giả: Bảo hiểm thất nghiệp là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định cho người lao động bị thất nghiệp, nhằm ổn định cuộc sống cho họ và gia đình, giúp người thất nghiệp sớm quay lại thị trường lao động và hạn chế tình trạng sa thải lao động bằng các biện pháp hỗ trợ của quỹ BHTN, từ đó góp phần đảm bảo ASXH. 1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp 1.1.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm và nguồn hình thành quỹ BHTN Theo ILO khuyến nghị và BHTN/BHVL ở một số quốc gia trên thế giới, theo tác giả: Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia với mục đích sử dụng chủ yếu để bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định cho người lao động bị thất nghiệp; đồng thời, hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm để người thất nghiệp sớm quay lại thị trường lao động và hạn chế tình trạng sa thải lao động. 1.1.2.2. Đặc điểm của quỹ bảo hiểm thất nghiệp Thứ nhất, Nhà nước là chủ thể duy nhất quy định việc hình thành và sử dụng quỹ BHTN với mục đích đảm bảo an sinh xã hội. Thứ hai, Quỹ BHTN là một quỹ tiền tệ tập trung mang tính cộng đồng xã hội.
- 10 Thứ ba, Quỹ BHTN ra đời, tồn tại và phát triển luôn gắn với mục đích chủ yếu đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi bị thất nghiệp. Thứ tư, Quỹ BHTN luôn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó sự phát triển nền kinh tế xã hội luôn là yếu tố quan trọng và có tác động tổng hợp. 1.2. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp Theo quan điểm của tác giả, quản lý quỹ BHTN được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong các hoạt động hoạch định, tổ chức, kiểm tra sự vận động của quỹ nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định. 1.2.2. Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp Quỹ BHTN không những phải được quản lý chặt chẽ từ đầu vào, bao gồm các hoạt động xác định đối tượng tham gia, thu phí đầy đủ, kịp thời; quản lý chặt chẽ trong việc thực hiện chi trả các chế độ, trợ cấp BHTN đúng đối tượng, đúng mức hưởng, mà còn phải định kỳ thực hiện việc cân đối thu chi BHTN, dự báo và có những điều chỉnh phù hợp trong trung hạn, dài hạn để quản lý, sử dụng quỹ BHTN thực sự hiệu quả với mục tiêu cao nhất đảm bảo cho người lao động khi được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi trước và sau khi thất nghiệp, tái hòa nhập thị trường lao động và góp phần đảm bảo ASXH quốc gia. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp Một là: Có đóng có hưởng Hai là: Lấy số đông bù số ít Ba là: Cân đối thu chi Bốn là: Công bằng, công khai, minh bạch Năm là: Quản lý quỹ tập trung, an toàn và hiệu quả 1.2.4. Nội dung quản lý quỹ BHTN
- 11 1.2.4.1. Quản lý thu BHTN 1.2.4.2. Quản lý chi chế độ BHTN 1.2.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 1.2.4.4. Quản lý cân đối quỹ BHTN 1.2.4.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN 1.3. Những nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý quỹ BHTN 1.3.1. Chính sách pháp luật 1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm thất nghiệp 1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát 1.3.5. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin 1.4. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.4.1. Quản lý quỹ BHTN ở một số nước trên thế giới 1.4.1.1. Ở CHLB Đức 1.4.1.2. Ở Nhật Bản 1.4.1.3. Ở Hàn Quốc 1.4.1.4. Ở Trung Quốc 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, cần phải quản lý chặt chẽ nguồn thu của quỹ BHTN thông qua việc xác định đúng đối tượng tham gia BHTN, thu phí đóng đầy đủ, kịp thời.
- 12 Thứ hai, cần phải quản lý chặt chẽ quá trình chi trả chế độ BHTN thông qua việc xác định đúng đối tượng thụ hưởng, mức hưởng và thời gian hưởng chính xác, chi trả chế độ đầy đủ, kịp thời. Thứ ba, thực hiện cân đối thu chi quỹ BHTN định kỳ hằng năm, kiểm soát phát sinh tăng, giảm của quỹ BHTN và đưa ra những dự báo trong trung hạn, dài hạn. Thứ tư, tổ chức quản lý quỹ BHTN cần đặc biệt chú trọng đến những nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách về BHTN cho phù hợp với tình hình thực tế và và phù hợp với cuộc cách mạng 4.0. Thứ năm, ngoài việc thống nhất và cụ thể hóa các chính sách pháp luật về BHTN, Việt Nam cần chú trọng đến tính nghiêm minh của chính sách, pháp luật đã ban hành thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách cũng như chấp hành chính sách pháp luật về BHTN của đối tượng tham gia, thụ hưởng chế độ. Thứ sáu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng quy trình thực hiện thống nhất, tập trung để kiểm soát chặt chẽ từ đối tượng tham gia đến các đối tượng thụ hưởng chính sách BHTN.
- 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 2.1.2. Cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp và quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 2.1.2.1. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp Theo Nghị định số 14/2017/NĐCP ngày 17/2/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực, trong đó có: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp),... trong phạm vi cả nước. 2.1.2.2. Quản lý sự nghiệp về bảo hiểm thất nghiệp và quỹ bảo hiểm thất nghiệp Theo quy định tại Điều 59 Luật Việc làm đã nêu rõ: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 05 tháng 01 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2016/NĐCP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức Bảo hiểm xã hội. Theo đó, BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo
- 14 hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BHXH VIỆT NAM BAN THU CÁC ĐƠN BẢO HIỂM VỊ TRỰC THUỘC XÃ HỘI VIỆT NAM VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG QUẢN LÝ THU CÁC PHÒNG BẢO HIỂM NGHIỆP VỤ XÃ HỘI CẤP TỈNH PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH TỔ QUẢN LÝ THU CÁC TỔ BẢO HIỂM NGHIỆP VỤ XÃ HỘI CẤP HUYỆN TỔ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam
- 15 2.2. Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 2.2.1. Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp 2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch thu BHTN 2.2.1.2. Quản lý đối tượng tham gia BHTN 2.2.1.3. Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHTN 2.2.1.4. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu BHTN 2.2.2. Quản lý chi BHTN 2.2.2.1. Lập dự toán chi chế độ BHTN 2.2.2.2. Quản lý người thụ hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp 2.2.2.3. Quản lý số tiền chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp 2.2.2.4. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chi chế độ BHTN 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 2.2.4. Quản lý cân đối thu chi quỹ BHTN Bảng 2.7: Cân đối quỹ BHTN (2011 2015) Đơn vị: tỷ đồng Số dư Phát sinh tăng Phát sinh Số dư Năm năm trước quỹ trong giảm quỹ chuyển năm chuyển sang năm trong năm sau 2011 8.994 7.843 1.250 15.587 2012 15.587 10.460 2.811 23.236 2013 23.236 12.734 4.100 31.870 2014 31.870 14.612 5.028 41.454 2015 41.454 12.864 5.137 49.181 Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Nhìn tổng thể chúng ta thấy, Quỹ BHTN chủ yếu chỉ sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp với số tiền rất lớn so với hỗ trợ học nghề hay đóng BHYT cho người thất nghiệp. Mặc dù chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
- 16 việc làm cho người lao động được thiết lập trong Luật Việc làm, nhưng việc tiếp cận chính sách này của các doanh nghiệp thực sự khó khăn nên chưa có số liệu cụ thể về việc chi trả chế độ này. Thiết nghĩ, chính sách BHTN ở Việt Nam hiện nay mang tính thụ động, chủ yếu chỉ sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp mà chưa sử dụng vào các chính sách thị trường lao động chủ động khác như một số nước trên thế giới. Điển hình như công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và thông tin về thị trường lao động, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trước khi sa thải lao động chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế,... Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc quỹ BHTN nước ta đang thặng dư lớn qua các năm. 2.2.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN 2.3. Đánh giá tình hình quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 2.3.1. Kết quả đạt được a. Về chính sách pháp luật: b. Về tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật: c. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát: d. Về tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp: e. Về chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan bảo hiểm xã hội: 2.3.2. Tồn tại, hạn chế a. Về chính sách pháp luật: Bảng 2.13: Đánh giá của cán bộ BHXH về việc chấp hành chính sách, pháp luật về BHTN của người sử dụng lao động
- 17 Tần suất lựa Tỷ lệ % % hợp lệ chọn (người) Giá trị Chưa tốt 159 39.4 39.4 Không tốt 12 3.0 3.0 Tốt 208 51.5 51.5 Rất tốt 25 6.2 6.2 Tổng cộng 404 100.0 100.0 Nguồn: Tài liệu điều tra của tác giả. b. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHTN: c. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát: d. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ BHTN: Hình 2.11. Đánh giá của người lao động về chất lượng đào tạo nghề và sự hài lòng trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm e. Ứng dụng công nghệ thông tin: 2.3.3. Đánh giá nhân tố tác động đến quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp 2.3.3.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đối tượng tham gia BHTN đến quản lý quỹ BHTN a. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
- 18 Tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau: Giả thuyết Nghiên cứu đi trước của Mô tả nghiên tác giả/ các tác giả cứu Nữ giới có mức độ tham gia bảo Lâm (2016); Diamond & H1 hiểm thất nghiệp thấp hơn nam giới. Mirrlees (1978). Tuổi của người lao động có tương Scheve & Stasavage H2 quan thuận với mức độ tuam gia bảo (2006), Gao, Yang & Li hiểm thất nghiệp. (2012). Học vấn của người lao động có Atkinson (1987); Oyekale H3 tương quan thuận với mức độ tham (2012); gia bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động ở hai khu vực Carrin (2007), Liu & Hsiao Doanh nghiệp Nhà Nước và FDI có (1995); Ahmad (1991). H4 mức độ tham gia bảo hiểm thất nghiệp lớn hơn nhóm doanh nghiệp khác. Lao động ở thành thị có mức độ tham Chiappori (2000); Cardon H5 gia bảo hiểm lớn hơn ở khu vụ nông & Hendel (2001). thôn. Người lao động có nhiều cơ hội tham Cardon & Hendel (2001); gia bảo hiểm thất nghiệp thì mức độ Diamond & Mirrlees H6 tham gia bảo hiểm thất nghiệp càng (1978). cao. Mức độ dễ tiếp cận thông tin về Cardon & Hendel (2001); bảo hiểm thất nghiệp có tương quan Chiappori (2000); H7 thuận với mức độ tham gia bảo Chiappori & Salanié hiểm thất nghiệp. (2013). b. Kết quả phân tích số liệu Bảng 2.16: Kết quả kiểm định HosmerLemeshow đánh giá sự phù hợp
- 19 của mô hình Logistic Các giá trị pvalue thu được là lớn hơn 5% nên chúng ta không có bằng chứng thống kê bắc bỏ H0. Nói cách khác mô hình hồi quy Logistic được xây dựng để đánh giá mức độ tham gia BHTN của người lao động là phù hợp với mẫu dữ liệu của nghiên cứu. Dựa trên các kết quả phân tích cho mô hình 1, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất sẽ được xác minh (hay bác bỏ) cụ thể như sau: Giả thuyết nghiên cứu H1. Do hệ số hồi quy ứng với giới tính nữ là âm nên giả thuyết nghiên cứu 1 được xác nhận. Giả thuyêt nghiên cứu H2. Do hệ số hồi quy của tuổi là phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H2 do hệ số hồi quy của ứng với tuồi là dương. Giả thuyết nghiên cứu H3. Trình độ học vấn càng cao, sự am hiểu chính sách pháp luật càng cao, định hướng và sự lựa chọn công việc cũng phù hợp với thực tiễn và nhu cầu. Giả thuyết nghiên cứu H4. Căn cứ vào dấu của các hệ số hồi quy có thể thấy giả thuyết rằng mức độ tham gia BHTN của người lao động ở hai nhóm doanh nghiệp này là cao hơn. Giả thuyết nghiên cứu H5. Hệ số hồi quy của ứng với nhóm lao động thành thị là dương 0.312 và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (vì P Value = 0.045
- 20 Giả thuyết H7. Giả thuyết này cho rằng mức độ dễ dàng tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà không gặp bất kì một cản trở nào về mặt hành chính và thời gian có ảnh hưởng tích cực đến mức độ tham gia bảo hiểm của người lao động. 2.3.3.2. Kiểm chứng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp a. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Nhằm xác minh và đánh giá tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện quản lí quỹ BHTN tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu Logistic như sau: Tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN = (Chất lượng nguồn nhân lực, Chính sách, pháp luật, Điều kiện kinh tế xã hội) Mô hình nghiên cứu thứ 2 sẽ được thực hiện qua hai bước. Bước thứ nhất tác giả thực hiện phân tích nhân EFA để rút ra các biến điểm nhân tố nhằm đại diện cho các biến độc lập của mô hình là Chất lượng nguồn nhân lực, Chính sách pháp luật, Điều kiện kinh tế xã hội (Field, 2009) và kết quả thu được sẽ là một biến liên tục. Giả thuyết Nghiên cứu đi trước Mô tả nghiên của tác giả/ các tác giả cứu Chất lượng nguồn nhân lực của cán Diamond (1996); Normand bộ BHXH có ảnh hưởng tích cực & Busse (2002); Rupp & H1 đến tổ chức thực hiện quản lý quỹ Stapleton (1995). BHTN. Chính sách, pháp luật BHTN có ảnh Normand & Busse (2002); H2 hưởng tích cực đến tổ chức thực Rupp & Stapleton (1995). hiện quản lý quỹ BHTN. Điều kiện kinh tế xã hội có ảnh Ahmad (1991); Normand H3 hưởng đến tổ chức thực hiện quản & Busse (2002); Sinn lý quỹ BHTN. (1996).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 128 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 16 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 19 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 11 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn