YOMEDIA
ADSENSE
Tổng hợp 1-(2,6-dichlorophenyl)-1,3-dihydro-2-h-indol-2-on (tạp chất A) của diclofenac natri để làm chất đối chiếu
70
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết trình bày nội dung về xây dựng quy trình tổng hợp dẫn chất 1-(2,6-diclorophenyl)-1,3-dihydro-2H-indol-2-on (tạp chất A) của diclofenac dùng trong kiểm nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp 1-(2,6-dichlorophenyl)-1,3-dihydro-2-h-indol-2-on (tạp chất A) của diclofenac natri để làm chất đối chiếu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG HỢP 1-(2,6-DICHLOROPHENYL)-1,3-DIHYDRO-2HINDOL-2-ON (TẠP CHẤT A) CỦA DICLOFENAC NATRI<br />
ĐỂ LÀM CHẤT ĐỐI CHIẾU<br />
Nguyễn Thị Thanh Trà*, Hà Di u Ly**, Nguyễn Hữu Lạc Thủy*, Trần Thành Đạo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Sự có mặt của tạp chất liên quan ở lượng rất nhỏ trong nguyên liệu hay các chế phẩm thuốc đều<br />
ảnh hưởng đến hiệu quả và mức độ an toàn của dược phẩm. Do vậy, x{c định giới hạn tạp chất liên quan là một<br />
yêu cầu không thể thiếu trong tiêu chuẩn kiểm nghiệm của các thuốc.<br />
Mục tiêu: Xây dựng quy trình tổng hợp dẫn chất 1-(2,6-diclorophenyl)-1,3-dihydro-2H-indol-2-on (Tạp<br />
chất A) của Diclofenac dùng trong kiểm nghiệm.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp A của diclofenac được tổng hợp từ natri diclofenac bằng phản<br />
ứng oxi hóa đóng vòng trong môi trường acid, xúc tác ánh sáng và sự hỗ trợ vi sóng. Sản phẩm được tinh chế<br />
bằng sắc ký cột (Si-60) v| x{c định cấu trúc sản phẩm bằng phương ph{p phổ nghiệm UV, IR, MS và 1H-NMR<br />
và 13C-NMR.<br />
Kết quả: Tổng hợp được tạp A diclofenac độ tinh khiết cao h|m lượng 98,21% so với tạp chuẩn A (USP).<br />
Kết luận: Quy trình điều chế tạp A diclorofenac đơn giản có thể áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm<br />
với hiệu suất khoảng 53%. Sản phẩm có độ tinh khiết cao đạt yêu cầu chất lượng đối với nguyên liệu đối chiếu.<br />
Từ khóa: Tạp A diclofenac, tổng hợp, tạp đối chiếu<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS OF 1- (2,6-DICHLOROPHENYL)-1,3-DIHYDRO-2H-INDOL-2-ONE (IMPURITY A)<br />
OF DICLOFENAC SODIUM AS REFERENCE MATERIAL<br />
Nguyen Thi Thanh Tra, Ha Dieu Ly, Nguyen Huu Lac Thuy, Tran Thanh Dao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 521 - 527<br />
Background: The presence of very small amounts of impurities in the active ingredients or in the dosage<br />
forms may affect the effectiveness and safety to the patients. Therefore, determining the level of related impurities<br />
is an indispensable requirement in the specifications of substances and products.<br />
Objectives: Setting up a prosedure for synthesis of 1-(2,6-dichlorophenyl)-1,3-dihydro-2H-indol-2-one used<br />
as reference impurity for testing quality of diclofenac medicines.<br />
Methods: A impurity of diclofenac was synthesized from sodium diclofenac by oxidation in acide medium<br />
under accelerated by microwave and sunlight. The product was purified by column chromatography (Si-60) and<br />
the structure of final product was determined by UV, IR, MS and 1H-NMR and 13C-NMR spectroscopy.<br />
Results:A impurity of diclofenac was obtained with a high purity of 98.21% compared to standard A<br />
impurity (USP).<br />
Conclusions: A simple procedure for synthesis of diclofenac A impurity was developted successfully in<br />
laboratory conditions with an overall yield of 53%. The product has a high purity of 98.21% which satisfies<br />
requirements for establishment of reference materials.<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
** Viện Kiểm nghiệmThuốc, Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Th|nh Đạo<br />
ĐT: 0903716482<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Email: daott@ump.edu.vn<br />
<br />
521<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Keywords: Diclofenac A impurity, synthesis, reference impurity<br />
báo này chúng tôi trình bày kết quả tổng hợp 1ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
(2,6-dichlorophenyl)-1,3-dihydro-2H-indol-2-on<br />
Hiện nay, c{c nh| m{y dược phẩm trong<br />
(Tạp chất A của diclofenac natri) hướng đến thiết<br />
nước đều sản xuất thuốc với nguồn nguyên liệu<br />
lập chất tạp đối chiếu.<br />
chủ yếu là nhập khẩu. Do đó, kiểm nghiệm chất<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
lượng nguyên liệu l| điều hết sức cấp thiết, đặc<br />
biệt là tạp chất liên quan. Yêu cầu nghiêm ngặt<br />
Dẫn chất 1-(2,6-diclorophenyl)-1,3-dihydrovề tạp chất đã được các tổ chức quốc tế đưa ra v|<br />
2H-indol-2-on còn gọi là tạp A của diclofenac.<br />
là một trong những chủ đề chính trong các hội<br />
Hóa chất<br />
nghị quốc tế để thống nhất các nguyên tắt như<br />
Nguyên liệu diclofenac natri, Số lô: DA006;<br />
Q3A (R), Q3B (R) và Q3C của ICH.<br />
hạn dùng: 2/2017; nơi sản xuất: Ấn Độ. Tạp A<br />
Sựcó mặt của tạp chất liên quan ở lượng rất<br />
diclofenac natri chuẩn USP, Số lô: USP/LOM 175,<br />
nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu lực và mức<br />
h|m lượng 99%, nguyên trạng. Methanol<br />
độan toàn của dược phẩm. Các tạp chất chuẩn<br />
(HPLC), ethyl acetat (PA)của JT Baker, acid<br />
dùng trong kiểm nghiệm nguyên liệu hiện vẫn<br />
phosphoric 85%, acid hydrocloric 37%, acid<br />
chưa được tổng hợp và sản xuất nhiều tại Việt<br />
sulfuric 98%, natri dihydro phosphat PA, bản<br />
Nam, nếu phải mua thì rất đắt và phụ thuộc<br />
mỏng silica gel F254 (Merck), silica gel cỡ hạt 60nhiều từ bên ngoài và mất thời gian đặt mua, do<br />
200mm dùng cho sắc ký cột.<br />
đó, đ}y l| vấn đề được nhiều xí nghiệp dược<br />
Thiết bị<br />
Việt Nam quan tâm.<br />
Lò vi sóng Hitoshi G-475AW, máy hồng<br />
Diclofenac, thuộc nhóm kháng viêm, giảm<br />
ngoại Thermo-Science, máy sắc ký lỏng<br />
đau không steroid l| một trong những nhóm<br />
Shimadzu LC-20A với detector PDA, máy DSCthuốc được sử dụng nhiều nhất. Theo BP 2014,<br />
Q20, m{y đo khối phổ tứ cực LC-MS/MS Agilent<br />
diclofenac có 5 tạp chất li n quan, trong đó tạp A<br />
1200 nguồn ESI, cột Inersil C18 (250 mm x 4,6<br />
là vừa là sản phẩm trung gian vừa là sản phẩm<br />
mm, 5 m), m{y đo cộng hưởng từ hạt nhân<br />
phân hủy trong quá trình sản xuất(2). Vì vậy,<br />
Bruker 500 MHz (Viện Hóa học, viện Hàn lâm<br />
trong dược điển USP, BP và EP hiện hành, qui<br />
KH&CN Việt Nam).<br />
định phảikiểm soát tạp Atrong nguyên liệu và<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
thành phẩm.<br />
Tạp diclofenac được tổng hợp theo sơ đồ<br />
Với mong muốn tạo ra chất chuẩn tạp phục<br />
1.<br />
vụ cho công tác kiểm nghiệm để giảm chi phí<br />
sản xuất cũng như gi{ th|nh sản phẩm, trong bài<br />
<br />
Sơ đồ 1: Phản ứng tổng hợp tạp A của diclofenac<br />
<br />
522<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
Giai đoạn 1<br />
Chuyển hoàn toàn diclofenac natri thành<br />
diclofenac để hạn chế tối đa tạp hình thành trong<br />
phẩn ứng tổng hợp tiếp theo(2,3).<br />
Cân khoảng 12 g diclofenac natri, thêm<br />
khoảng 500 ml dung dịch HCl 10% vào bình<br />
Bucher 1L, khuấy mạnh liên tục. Kết tủa dạng<br />
acid của diclofenac xuất hiện. Lọc lấy tủa. Kết<br />
tinh diclofenac trong 300 ml methanol, sấy sản<br />
phẩm ở 60oC trong 12 giờ. Sản phẩm thu được<br />
đem đo phổ IR v| DSC để định tính v| x{c định<br />
độ tinh khiết (điểm chảy diclofenac là 178,8oC)(5).<br />
<br />
Giai đoạn 2: Tổng hợp tạp A từ diclofenac<br />
Dựa theo các tài liệu đã nghi n cứu,<br />
diclofenac trong môi trường acid, dưới t{c động<br />
của vi sóng sẽ xảy ra phản ứng đóng vòng hình<br />
thành tạp A(2,3,4). Cố định tỷ lệ (g/ml) chất nền<br />
diclofenac và thể tích acid sulfuric là 1: 10. Tiến<br />
hành khảo sát các công suất lò từ 50W, 150W,<br />
250W, với nồng độ acid sulfuric lần lượt là 20%,<br />
30%, 40% và 50% và thời gian phản ứng ở các<br />
khoảng thời gian 2, 4, 6, 8 và 10 phút để chọn ra<br />
điều kiện tổng hợp thích hợp nhất.<br />
Tinh chế: Sản phẩm tổng hợp được tinh chế<br />
qua sắc kí cột tr n pha tĩnh hấp phụ (silica gel Si60), dung môi rửa giải ethyl acetat 100%.<br />
X{c định cấu trúc: X{c định bằng c{c phương<br />
pháp phổ nghiệm 1H-NMR, 13C-NMR, IR cũng<br />
như so s{nh c{c số liệu phổ có được với tài liệu<br />
tham khảo(3).<br />
Xác định độ tinh khiết: Độ tinh khiết của sản<br />
phẩm tổng hợp được x{c định bằng HPLCvới<br />
điều kiện sắc ký tu}n theo điều kiện kiểm<br />
nghiệm tạp A trong nguyên liệu diclofenac natri<br />
của USP 35(6).<br />
Dung dịch đệm phosphat pH 2.5: Trộn đều 2<br />
thể tích tương đương acid phosphoric 0.01 M v|<br />
natri hydrophosphat 0.01 M.<br />
Pha động: Hỗn hợp methanol v| đệm<br />
phosphat pH 2.5 (700:300).<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dung môi: Methanol:Nước (70:30)<br />
Cột: d|i 0.25 m, đường kính 4.6 mm<br />
Pha tĩnh: octylsilyl silica gel (5 µm).<br />
Pha động: Hỗn hợp methanol v| đệm<br />
phosphat pH 2.5 (700:300).<br />
Tốc độ dòng:1 ml/phút.<br />
ước sóng phát hiện: 254 nm.<br />
Thể tích tiêm mẫu: 10 µl.<br />
Sử dụng chế độ Max plot giúp phát hiện các<br />
pic tạp chất trên toàn thang sóng 190 – 800 nm.<br />
Sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết pic để<br />
x{c định độ tinh khiết pic.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Gi i đoạn 1: Chuyển hoàn toàn diclofenac natri<br />
thành diclofenac dạng acid<br />
Thu được 9,8 g kết tinh trắng, bông xốp. Phổ<br />
IR cho c{c dao động đặc trưng tương ứng với<br />
diclofenac, điểm chảy 178,8oC phù hợp với điểm<br />
chảy diclofenac. Tiến hành đo DSC để x{c định<br />
độ tinh khiết của sản phẩm là 99,5 %.<br />
Gi i đoạn 2: Tổng hợp tạp A của diclofenac<br />
<br />
Khảo sát yếu tố công suất lò vi sóng<br />
Cân khoảng 1,0 g diclofenac thu được vào 3<br />
bình nón 100 ml, thêm vào mỗi bình 10 ml H2SO4<br />
20%, tiến hành phản ứng lần lượt với 3 công suất<br />
50W, 150W, 250W trong 2 phút. Mỗi phản ứng<br />
thực hiện 3 lần, trích lấy mẫu phản ứng để tiến<br />
hành HPLC, sử dụng tạp chuẩn A của diclofenac<br />
làm chất đối chiếu. x{c định hiệu suất phản ứng<br />
dựa vào % diện tích pic của tạp A trên sắc ký đồ.<br />
Lấy khoảng 1 ml dung dịch phản ứng chiết bằng<br />
5 ml x 2 lần cloroform, l|m bay hơi dịch<br />
cloroform cắn hòa tan trong pha động theo điều<br />
kiện HPLC (Hình 1).<br />
Tạp<br />
được hình thành nhiều nhất ở công<br />
suất 150W, trong khi ở công suất 250W sau 10<br />
giây nguyên liệu đã bị carbon hóa hoàn toàn.<br />
Chọn công suất 150W là công suất để thực hiện<br />
phản ứng.<br />
<br />
523<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
50W<br />
<br />
150W<br />
<br />
Hình 1: Kết quả khảo sát công suất phản ứng<br />
<br />
Khảo sát yếu tố nồng độ dung dịch H2SO4<br />
Cân khoảng 1,0 g diclofenac vào 4 bình nón<br />
100 ml, thêm vào mỗi bình lần lượt 10 ml dung<br />
dịch H2SO4 ở các nồng độ khác nhau (20%, 30%,<br />
40% và 50%). Tiến hành phản ứng ở công suất<br />
150W trong 2 phút. Mỗi phản ứng thực hiện 3<br />
<br />
lần, trích lấy mẫu phản ứng để tiến hành HPLC<br />
để x{c định hiệu suất phản ứng.<br />
Tạp được hình thành nhiều nhất với dung<br />
dịch H2SO4 40%, trong khi dung dịch H2SO4 50%,<br />
sau 20 giây nguyên liệu đã bị carbon hóa hoàn<br />
toàn. Chọn dung dịch H2SO4 40% để thực hiện<br />
phản ứng tổng hợp.<br />
<br />
Hình 2: Kết quả khảo sát nồng độ acid sulfuric phản ứng<br />
<br />
524<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khảo sát yếu tố thời gian phản ứng<br />
<br />
Hình 3: Kết quả khảo sát thời gian phản ứng<br />
Cân khoảng 1 g diclofenac vào 5 bình nón<br />
100 ml, thêm vào mỗi bình 10 ml H2SO4 40%<br />
tiến hành phản ứng ở công suất 150W lần lượt<br />
trong các khoảng thời gian 2, 4, 6, 8 và 10 phút.<br />
Mỗi phản ứng thực hiện 3 lần, trích lấy mẫu<br />
phản ứng tiến h|nh HPLC để x{c định hiệu<br />
suất phản ứng.<br />
Tạp diclofenac được tạo thành nhiều nhất<br />
với thời gian 8 phút. Ở thời gian sau 10 phút các<br />
tạp khác bắt đầu xuất hiện nhiều.<br />
Qui trình tổng hợp tạp A diclofenac<br />
Cân khoảng 6g diclofenac vào bình nón<br />
200ml, thêm vào 60 ml dung dịch H2SO4 40%, đặt<br />
vào lò vi sóng ở công suất 150W trong 8 phút,<br />
hỗn hợp phản ứng tạo th|nh thu được khối dẻo<br />
màu vàng (5,4 g). Hiệu suất khoảng 90%.<br />
<br />
Tinh chế<br />
Sắc ký cột (50 x 10 cm), silica gel (60-200 µm),<br />
dung môi rửa giải ethyl acetat, kiểm tra các phân<br />
đoạn bằng SKLM với hệ dung môi ethyl acetat -<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
methanol (8:2), phát hiện vết bằng đèn UV 254<br />
nm, đối chiếu với vết của chuẩn tạp A diclofenac<br />
của USP, thu được ph}n đoạn có chứa tạp A (3,2<br />
g) ký hiệu DFA. Hiệu suất của toàn bộ quá trình<br />
tổng hợp và tinh chế là 53,3%.<br />
Xác định cấu trúc<br />
<br />
Tính chất<br />
Tinh thể màu trắng, điểm chảy: 251 oC(6). .<br />
Phổ IR cho c{c dao động ở 1731cm-1 (nhóm<br />
C= O của vòng lactam), 1612 cm-1 (C-N), và 782,<br />
749 cm-1 (C-Cl), ứng với phổ IR của tạp A của<br />
diclofenac USP. Phổ ESI-MS của sản phẩm tổng<br />
hợp có m/z = 299,9958 [M+Na]+; M phù hợp với<br />
công thức phân tử của tạp A: C14H9Cl2NO (M =<br />
278,1338). Phổ 1H-NMR của DFA cho các tín hiệu<br />
cộng hưởng của vòng 2,6 diclorophenyl: [H =<br />
7,51ppm (d; 2H; J = 8,0 Hz), H-3’; H-5’+, *H = 7,34<br />
ppm (t; 1H; J = 6,5 Hz và J = 7,0 Hz), H-4’+; Vòng<br />
1,3 dihydro - 2H -indol - 2 on: [H = 7,38 ppm (d;<br />
1H; J = 8,0 Hz), H-9], [H = 7,20 ppm (t; 1H; J = 7,5<br />
Hz và J = 7,5 Hz), H-8], [H = 7,09 ppm (t; 1H; J =<br />
<br />
525<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn