YOMEDIA
ADSENSE
Tổng hợp dẫn xuất mono-6 amino-6 deoxy-betacyclodextrin
36
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Xây dựng quy trình tổng hợp và khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu suất tổng hợp ở quy mô phòng thí nghiệm và phù hợp với điều kiện trong nước dẫn chất mono-6-amino-6-deoxybetacyclodextrin.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp dẫn xuất mono-6 amino-6 deoxy-betacyclodextrin
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
TỔNG HỢP DẪN XUẤT MONO-6-AMINO-6-DEOXY-<br />
BETACYCLODEXTRIN<br />
Nguyễn Thị Minh Phương*, Hồ Đan Thư*, Nguyễn Đức Tuấn*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Beta-cyclodextrin ( -CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các<br />
phương pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản (CE), ...làm tác nhân<br />
đối quang phân tách các dược chất là đồng phân quang học. Một trong số đó là mono-6-amino-6-deoxy-<br />
betacyclodextrin (M6A- β-CD), được sử dụng rất rộng rãi để làm tác nhân đối quang trong phương pháp<br />
điện di mao quản, phân tách thành công đồng phân quang học của nhiều dược chất, nhiều chất lưỡng tính<br />
và amino acid như acid glutamic, phenylalanin, threonin và valin,… Tiếp nối các công trình trước đây đã<br />
tổng hợp được các dẫn chất methyl, methoxycarbonyl, carboxymethyl và các dẫn chất này đã được ứng dụng<br />
làm tác nhân đối quang tách thành công một số dược chất quang hoạt bằng CE. Với mong muốn tiếp tục<br />
phát triển và góp phần làm đa dạng hóa tác nhân đối quang để phân tách các đồng phân quang học bằng CE,<br />
đề tài: “Tổng hợp dẫn xuất mono-6-amino-6-deoxy-betacyclodextrin” đã được thực hiện.<br />
Mục tiêu: Xây dựng quy trình tổng hợp và khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu suất tổng<br />
hợp ở quy mô phòng thí nghiệm và phù hợp với điều kiện trong nước dẫn chất mono-6-amino-6-deoxy-<br />
betacyclodextrin.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: mono-6-amino-6-deoxy-β-<br />
cyclodextrin.Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện các phản ứng của tổng hợp M6A- β-CD từ β-CD qua các<br />
3 giai đoạn. Phân lập và tinh chế sản phẩm bằng phương pháp thay đổi dung môi và phương pháp kết tinh<br />
lại. Dẫn chất tổng hợp được xác định độ tinh khiết qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực riêng. Cấu<br />
trúc được xác định qua dữ liệu thu được từ phổ IR, NMR, MS. Khảo sát sự ảnh hưởng đến hiệu suất của<br />
một số điều kiện phản ứng ở từng giai đoạn.<br />
Kết quả: Đã tổng hợp được mono-6-amino-6-deoxy-β-CD từ β-CD qua giai đoạn tổng hợp dẫn chất<br />
trung gian là mono-6-O-tosyl-β-CD và mono-6-azido-6-deoxy-β-CD.<br />
Kết luận: Thành công của đề tài tạo tiền đề cho hướng tiếp tục nghiên cứu ứng dụng sản phẩm làm tác<br />
nhân đối quang, phân tách đồng phân quang học các nguyên liệu và thành phẩm dược chất quang hoạt bằng<br />
phương pháp điện di mao quản.<br />
Từ khóa: mono-6-amino-6-deoxy-β-cyclodextrin, tổng hợp, dẫn chất β-cyclodextrin.<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS OF MONO-6-AMINO-6-DEOXY-BETACYCLODEXTRIN<br />
Nguyen Thi Minh Phuong, Ho Dan Thu, Nguyen Duc Tuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 462 – 467<br />
<br />
Background: Beta-cyclodextrin (β-CD) and its derivatives are commonly used as the chiral selectors<br />
for analysis of enantiomer drugs by HPLC and capillary electrophoresis (CE). One of these derivatives is<br />
mono-6-amino-6-deoxy derivatives of -cyclodextrin, used for the enantioseparation of various anionic,<br />
<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liện lạc: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương ĐT: 0909810668 Email: minhphuongvn80@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
462 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
amphoteric substance and amino acids by capillary electrophoresis (CE) such as glutamic acid,<br />
phenylalanine, threonine và valine,… Some beta-cyclodextrin derivatives as methyl- -CD,<br />
methoxycarbonyl- -CD and carboxymethy-β-cyclodextrin were successfully synthesized by our group.<br />
These derivatives were successfully applied for separation of some enantiomer drugs by CE, too. With the<br />
desire to develop the selective chiral selectors, this study was carried out to synthesize mono-6-amino-6-<br />
deoxy-β-cyclodextrin from β-cyclodextrin.<br />
Objectives: The purpose of this process is to synthesize mono-6-amino derivative of -cyclodextrin and<br />
evaluate influences of reaction conditions on the yield.<br />
Subjects and Methods: The subjects of this study was mono-6-amino derivatives of -cyclodextrin,<br />
which was synthesized from β-CD. Purity of the final synthesized product was checked by melting point<br />
and specific rotation measurements, and its structure was elucidated by IR, MS, and NMR spectra.<br />
Influences of reaction temperature, reaction duration and reactant ratio on the yield were studied.<br />
Results: Mono-6-amino-6-deoxy-β-CD was synthesized by a three-step reaction sequence beginning<br />
with β-CD. Two intermediate products of this process were mono-6-O-tosyl-β-CD and mono-6-azido-6-<br />
deoxy-β-CD.<br />
Conclusion: The successful synthesis of mono-6-amino-6-deoxy-β-CD derivative provides a theoretical<br />
and experimental basis for further scale-up research. In the future, we are going to develop the application of<br />
this selector for separation of enantiomer drugs by capillary electrophoresis.<br />
Key words: mono-6-amino-6-deoxy-β-cyclodextrin, synthesis, β-cyclodextrin derivative.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ hoạt rất đa dạng về cấu trúc và tính chất đang có<br />
mặt trên thị trường hiện nay thì số lượng các tác<br />
Beta-cyclodextrin (-CD) và các dẫn chất của<br />
nhân quang hoạt được thương mại hóa còn ít,<br />
chúng được sử dụng phổ biến trong các phương<br />
giá thành cao. Chính vì vậy, xu hướng của các<br />
pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao<br />
nhà nghiên cứu ở các nước hiện nay là tổng hợp<br />
(HPLC), điện di mao quản (CE),... làm tác nhân<br />
nhiều tác nhân tách đồng phân chuyên biệt có<br />
đối quang tách đồng phân quang học(1-4,6,8,9), đặc<br />
tính chọn lọc cao và có giá trị kinh tế(7-10). Tiếp nối<br />
biệt được ứng dụng trong kiểm nghiệm các<br />
các công trình trước đây đã tổng hợp được các<br />
thuốc chứa hoạt chất có tính quang hoạt. Để<br />
dẫn chất methyl, methoxycarbonyl và<br />
phân tách các dược chất quang hoạt cần tác nhân<br />
carboxymethyl, các dẫn chất này đã được ứng<br />
đối quang phù hợp với tính chất của dược chất,<br />
dụng làm tác nhân đối quang tách thành công<br />
đôi khi để phân tách được các dạng đồng phân<br />
một số dược chất quang hoạt bằng CE. Với<br />
của một chất còn cần phải phối hợp nhiều tác<br />
mong muốn tiếp tục phát triển và góp phần làm<br />
nhân quang hoạt với nhau. Một trong số tác<br />
đa dạng hóa tác nhân đối quang để phân tách<br />
nhân thường dùng là mono-6-amino-6-deoxy-<br />
các đồng phân quang học bằng CE, đề tài: “Tổng<br />
betacyclodextrin (M6A-β-CD), được sử dụng để<br />
hợp dẫn xuất mono-6-amino-6-deoxy-<br />
làm tác nhân đối quang phân tách thành công<br />
betacyclodextrin” đã được thực hiện với mục<br />
đồng phân quang học của nhiều dược chất,<br />
tiêu xây dựng quy trình tổng hợp và khảo sát<br />
nhiều chất lưỡng tính và amino acid như acid<br />
ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu suất tổng<br />
glutamic, phenylalanin, threonin và valin,…(9-11)<br />
hợp ở quy mô phòng thí nghiệm và phù hợp với<br />
So với một số lượng lớn các dược chất quang<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 463<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
điều kiện trong nước dẫn chất mono-6-amino-6- sodium azid (Merck) và triphenylphosphin<br />
deoxy-betacyclodextrin. (Merck).<br />
<br />
NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Trang thiết bị<br />
Máy đo phổ IR Bruker (Đức), máy đo<br />
Nguyên liệu phổ NMR Bruker 500 MHz Đức), máy LC-<br />
Beta cyclodextrin (Himedia), p- MS Shimazhu (Nhật), máy đo góc quay cực<br />
toluenesulfonyl clorid (Trung Quốc), HORIBA-SEO+PA 300 (Nhật).<br />
Phản ứng tổng hợp M6A- -CD(5,11)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sử dụng phương pháp thay đổi dung môi toluensulfonyl clorid vào 10 ml pyridin. Nhỏ<br />
và phương pháp kết tinh lại để phân lập và từ từ dung dịch p-toluensulfornyl clorid vào<br />
tinh chế sản phẩm thu được từ phản ứng. bình phản ứng trong khoảng 1 giờ. Tiếp tục<br />
Các dẫn chất tổng hợp được xác định độ thực hiện phản ứng ở nhiệt độ phòng. Theo<br />
tinh khiết qua việc xác định điểm chảy, góc dõi phản ứng bằng TLC.<br />
quay cực riêng và sắc ký lớp mỏng (TLC). Cấu Thêm vào hỗn hợp sau phản ứng 300 ml<br />
trúc được xác định qua dữ liệu thu được từ aceton kết tinh hoàn toàn sản phẩm. Lọc, rửa<br />
phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt phần tủa bằng aceton 3 lần, mỗi lần với 5 ml.<br />
nhân (NMR) và khối phổ (MS). Hòa tan kết tủa thu được vào 100 ml nước<br />
Khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố đến nóng 60 oC, lọc bỏ tủa. Để nguội dịch lọc ở<br />
hiệu suất phản ứng như: thời gian phản ứng, nhiệt độ phòng để kết tinh lại sản phẩm, lọc<br />
nhiệt độ phản ứng, tỉ lệ mol các chất tham gia thu kết tủa. Kết tinh lại trong nước nóng 3 lần<br />
phản ứng ở từng giai đoạn. thu được kết tủa trắng không còn mùi của<br />
pyridin. Sấy khô sản phẩm thu được ở nhiệt<br />
KẾTQUẢ độ 60 oC.<br />
Tổng hợp mono-6-O-tosyl- β-CD (M6t) từ β-CD Sản phẩm M6t<br />
Hòa tan 10 g β-CD (8,8 mmol) vào 50 ml Chất rắn màu trắng, tan được trong nước,<br />
pyridin. Làm lạnh bình phản ứng đến 0 oC. không tan trong aceton. Hiệu suất sau khi tinh<br />
Lắp sinh hàn lạnh. Hòa tan 2 g (10,5 mmol) p- chế khoảng 32,4 %. Rf = 0,74 (IPA – EtOAc –<br />
<br />
<br />
464 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
H2O, 6:1:3). FTIR, (cm-1): 3296 (OH acol), 2928<br />
(CH alkan), 1022 (C-O-C ether), 1598 (C=C<br />
aromatic), 1359 (S=O sulfon), 835 (S-O-Ar).<br />
Tổng hợp mono-6-azido-6-deoxy-β-CD<br />
(M6az) từ M6t<br />
Hòa tan 2 g M6t (1,6 mmol) và 1,56 g NaN3<br />
(24 mmol) trong khoảng 20 ml nước cất.<br />
Đun hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ 80 oC<br />
và duy trì ở nhiệt độ này trong vòng 24 giờ.<br />
Hình 2: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt<br />
Theo dõi phản ứng bằng TLC, vết sản phẩm<br />
độ đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6az<br />
bắt đầu xuất hiện sau 7 giờ phản ứng, tới<br />
khoảng 19 giờ thì không còn vết nguyên liệu.<br />
Cô dung dịch thu được sau phản ứng. Cho<br />
40 ml aceton vào để sản phẩm kết tủa hoàn<br />
toàn, lọc lấy kết tủa. Hòa tan phần kết tủa thu<br />
được trong 5 ml nước cất, kết tinh lại trong 20<br />
ml aceton 3 lần. Sấy khô sản phẩm ở 60 oC.<br />
Sản phẩm M6az: Chất rắn màu trắng, tan<br />
được trong nước, không tan trong aceton.<br />
Hiệu suất sau khi tinh chế khoảng 70,35 %. Rf<br />
= 0,50 (IPA – H2O – EtOAc – NH3, 5:3:1:0,5). Hình 3: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ<br />
FTIR, (cm-1): 2106 (N=N=N azid), 2041 mol giữa sodium azid và M6t đến hiệu suất phản<br />
(N=N=N azid). ứng tổng hợp M6az<br />
Khảo sát ảnh hưởng của một số điều kiện lên Dựa vào kết quả phân tích được thể hiện ở<br />
hiệu suất phản ứng tổng hợp M6az trên, tìm điều kiện để tổng hợp mono-6-azido-<br />
Thực hiện khảo sát hiệu suất phản ứng với 6-deoxy-betacyclodextrin từ nguyên liệu NaN3<br />
thời gian phản ứng từ 19-24 giờ, nhiệt độ phản và M6t là thực hiện phản ứng trong vòng 21<br />
ứng từ 60-100 oC và của tỷ lệ mol giữa sodium giờ, ở nhiệt độ 80 oC và tỷ lệ mol giữa sodium<br />
azid và M6t từ 5:1-25:1, thu được kết quả như azid và M6t là 20 : 1, đạt hiệu suất là 76,85 %.<br />
sau. Tổng hợp mono-6-amino-6-deoxy-β-CD<br />
(M6A) từ M6az<br />
Hòa tan 1 g M6Az (0,86 mmol) và 0,3 g<br />
triphenylphosphin (1,15 mmol) vào khoảng<br />
10 ml dimethylformamid, khuấy 2 giờ ở nhiệt<br />
độ phòng. Thêm vào bình phản ứng khoảng 1<br />
ml nước khử khoáng, Đun hỗn hợp phản ứng<br />
đến nhiệt độ 60 oC và duy trì ở nhiệt độ này<br />
trong vòng 6 giờ. Theo dõi phản ứng bằng<br />
TLC. Thêm vào hỗn hợp sau phản ứng 20 ml<br />
aceton để kết tinh sản phẩm, lọc thu kết tủa.<br />
Hình 1: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của thời Hòa tan phần kết tủa vào 10 ml nước khử<br />
gian đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6az khoáng lọc để loại bỏ phần không tan, thêm<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 465<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
vào dịch lọc 30 ml aceton để kết tinh lại sản<br />
phẩm, lọc thu lấy tủa. Rửa tủa bằng aceton 3<br />
lần, mỗi lần với 5 ml. Sấy khô sản phẩm ở 60 oC.<br />
Sản phẩm M6A: chất rắn màu trắng ngà, tan<br />
được trong nước, không tan trong aceton. Hiệu<br />
suất sau khi tinh chế khoảng 70,25 %. tnc = 260 –<br />
265 oC. D (1%, H2O) = 125. Rf = 0,11 (IPA –<br />
20<br />
<br />
<br />
H2O – EtOAc – NH3, 5:3:1:0,5). FTIR, (cm-1):<br />
1658 (N-H amin), 1597 (N-H amin). MS (m/z):<br />
[M-H]+ = 1134,38; [M-H]- = 1133,35. 1H-NMR<br />
(D2O, 500 MHz): 5,13 (7H, s, H1); 3,91-4,04 (28H, Hình 6: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của tỷ lệ<br />
m, H3, H5, H6); 3,62-3,72 (14H, m, H2, H4); 3,11 mol giữa triphenylphosphin và M6az đến hiệu suất<br />
(1H, br, s, NH2); 2,96 (1H, br, s, NH2). phản ứng tổng hợp M6A<br />
<br />
Khảo sát ảnh hưởng của một số điều kiện lên Dựa vào kết quả phân tích được thể hiện ở<br />
trên, nhận thấy điều kiện để tổng hợp dẫn<br />
hiệu suất phản ứng tổng hợp M6A<br />
xuất M6A từ nguyên liệu triphenylphosphine<br />
Thực hiện khảo sát hiệu suất phản ứng với<br />
và M6az là thực hiện phản ứng trong vòng 3<br />
thời gian phản ứng từ 2-6 giờ, nhiệt độ phản<br />
giờ, ở nhiệt độ 40 oC và tỷ lệ mol giữa<br />
ứng từ 20-60 oC và của tỷ lệ mol<br />
triphenylphosphin và M6az là 3 : 1. Hiệu suất<br />
triphenylphosphin và M6az từ 1:1-5:1, thu<br />
83,6 %<br />
được kết quả như sau.<br />
BÀNLUẬN<br />
β-CD là một dạng polymer có nhiều trung<br />
tâm bất đối trong phân tử nên rất khó khống<br />
chế điều kiện phản ứng để tạo thành 1 sản<br />
phẩm thế duy nhất sau phản ứng. Giai đoạn<br />
tổng hợp M6t từ β-CD bị ảnh hưởng lượng<br />
nước lẫn trong pyridin và độ ẩm β-CD làm cho<br />
thời gian phản ứng kéo dài, hiệu suất thấp và<br />
tạo ra sản phẩm phụ, cần làm khan pyridin<br />
Hình 4: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của thời<br />
bằng CaH2 và sấy khô β-CD trước khi thực hiện<br />
gian đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6A<br />
phản ứng để thu được sản phẩm thế mono.<br />
Giai đoạn tổng hợp M6az và M6A sản phẩm<br />
khó tinh chế được nếu dùng dư nhiều tác nhân<br />
tham gia phản ứng vì bị hấp phụ vào vòng β-<br />
CD, có thể tinh chế bằng kết tinh lại trong dung<br />
môi nhiều lần hoặc dùng sắc ký cột.<br />
KẾTLUẬN<br />
Đề tài đã xây dựng được quy trình tổng<br />
hợp được mono-6-amino-6-deoxy-β-CD từ β-<br />
CD qua giai đoạn tổng hợp dẫn chất trung<br />
Hình 5: Đường biểu diễn sự ảnh hưởng của nhiệt gian là mono-6-O-tosyl-β-CD và mono-6-<br />
độ đến hiệu suất phản ứng tổng hợp M6A azido-6-deoxy-β-CD.<br />
<br />
<br />
<br />
466 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and Carboxymethyl-13-Cyclodextrin as Chiral Selector.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Chromatographia, 49: pp.215-218.<br />
1. Gyula O, Tibor C, Mária S (2014). Cyclodetrins in 9. Weihua T, Wayan I M, Siu C Ng, (2005). Synthesis and<br />
chromatography. Eur. Chem. Bull., 3 (1): pp.2-12. application of mono-6-ammonium-6-deoxy-β-cyclodextrin<br />
2. József S (2004). Past, present, and future of cyclodextrin chloride as chiral selector for capillary electrophoresis.<br />
research. Pure and Applied Chemistry, 76: pp.1829-1830. Journal of Chromatography A, 1094 (1-2): pp.187 – 191.<br />
3. Julianna S, Katalin G (1994). Use of cyclodextrins and 10. Youchang X, Hui M L, Tai SC, Raj R (2007). Acetylation of<br />
cyclodextrin derivatives in high- performance liquid β-Cyclodextrin Surface-Functionalized Cellulose Dialysis<br />
chromatography and capillary electrophoresis. Journal of Membranes with Enhanced Chiral Separation. Langmuir,<br />
Chromatography A, 668: pp.509-517. 23 (26): pp.12990.<br />
4. Manoj MN, Dinesh MS, Parag VJ (2012). The 11. Zhang ZB, Zhang WG, Luo WJ, Fan J (2008). Preparation<br />
Cyclodextrins: A Review. Journal of Current Pharmaceutical and enantioseparation characteristics of a novel chiral<br />
Research: pp.1-6. stationary phase based on mono (6(A)-azido-6(A)-deoxy)-<br />
5. Moutard S, Perly B, Gode P, Demailly G, Djedaini-Pilard F per(p-chlorophenylcarbamoylated) beta-cyclodextrin.<br />
(2002). Novel glycolipids based on cyclodextrins. J Incl Journal of Chromatography A, 1213: pp.162-168.<br />
Phenom Macro, 44: pp.317-322.<br />
6. Salvatore F (1996). Identification of chiral drug isomers by<br />
capillary Electrophoresis. Journal of chromatography A, 735: Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
pp.77-121<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
7. Takeo K et al (1976). Synthesis of Heptakis (2-O-methyl-β-<br />
cyclodextrin. Die Starke, 28 (7): pp.226-227. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
8. Verleysen K, Sabah S, Scriba G, Sandra P (1999).<br />
Enantioseparation of Aspartyl Dipeptides by CE:<br />
Comparison between 18-Crown-6-Tetracarboxylic Acid<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 467<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn