intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về mẫu malware Virus.Win32.Virut.ce- Phần 4

Chia sẻ: Cong Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

114
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về mẫu malware Virus.Win32.Virut.ce Phần 4 Giải mã phần body chính Bộ phận đảm nhiệm khả năng thực thi trong các đoạn code được giải mã, sẽ khởi động sau khi virus hoàn tất các hoạt động ban đầu của nó như việc khôi phục mã gốc, khởi tạo tên đối tượng và lưu trữ địa chỉ của các hàm tương ứng được sử dụng trực tiếp từ thư viện hệ thống DLLs và anti-cycle.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về mẫu malware Virus.Win32.Virut.ce- Phần 4

  1. Tổng quan về mẫu malware Virus.Win32.Virut.ce Phần 4 Giải mã phần body chính Bộ phận đảm nhiệm khả năng thực thi trong các đoạn code được giải mã, sẽ khởi động sau khi virus hoàn tất các hoạt động ban đầu của nó như việc khôi phục mã gốc, khởi tạo tên đối tượng và lưu trữ địa chỉ của các hàm tương ứng được sử dụng trực tiếp từ thư viện hệ thống DLLs và anti-cycle. Nếu quá trình giải mã Main được xem là 1 phần hoặc 1 bộ phận phân tách riêng biệt, thì toàn bộ mã sinh ra bởi tiến trình này hoàn toàn vô nghĩa, ví dụ như chỉ dẫn RETN được gọi ra để quản lý, điều khiển việc thay đổi vị trí 1 cách ngẫu nhiên. Trước khi quá trình giải mã chính thức diễn ra, RETN (0C3h) sẽ được thay thế bởi
  2. hàm CALL (0E8h). Chúng ta có thể hình dung quá trình này như sau: ADD/SUB/XOR [EBP + xx], bytereg Theo đó, EBP sẽ được trỏ tới địa chỉ của hàm CALL, và bytereg chỉ là 1 trong số những giá trị byte đã được đăng ký. Do vậy, chúng ta có thể cho rằng chu trình bắt đầu thực sự sau khi quá trình giải mã RETN sẽ được thay đổi thành CALL. Theo đúng trình tự là quá trình obfuscated – phần còn lại của body của virus. Không chỉ sử dụng số lượng lớn các thuật toán, và nhiều trong số này thực sự phức tạp hơn rất nhiều so với phần còn lại với trình giải mã Init. Thông thường, sẽ có từ giữa 2 đến 6 các thuật toán được dùng để kết hợp. Và trong các thuật toán này, trình quản lý đăng ký EDX chứa key giải mã, và với EAX chứa toàn bộ địa chỉ ảo nơi bắt đầu của static body. Các ứng dụng quản lý register chứa đựng các chỉ dẫn của hàm
  3. tương ứng có thể giống như sau: MOVZX/MOV dx/edx, [ebp + const] LEA eax, [ebp + const] Các thuật toán được sử dụng chủ yếu như trong ví dụ dưới đây: ROL DX, 4 XOR [EAX], DL IMUL EDX, EDX, 13h ADD [EAX], DL ROL DX, 5 IMUL EDX, 13h XOR [EAX], DH ADD [EAX], DL XCHG DH, DL IMUL EDX, 1Fh XOR [EAX], DH XCHG DH, DL ADD [EAX], DH
  4. IMUL EDX, 1Fh XOR [EAX], DL ADD [EAX], DH IMUL EDX, 2Bh XCHG DH, DL Đương nhiên, những chỉ dẫn được sử dụng này sẽ thay đổi theo thời gian.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2