YOMEDIA
ADSENSE
Trầm tích Devon ở Việt Nam: Phần 1
81
lượt xem 12
download
lượt xem 12
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phần 1 Tài liệu Hệ Devon ở Việt Nam gồm nội dung các chương: Những nét chủ yếu trong nghiên cứu hệ Devon trên thế giới và ở Việt Nam, đặc điểm các kiến mặt cắt Devon ở Việt Nam. Tham khảo nội dung Tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trầm tích Devon ở Việt Nam: Phần 1
- N<
- TỖNG D ü ĩ ÏH Â N H ĐẬN6 THẦN.jliiY E N ' ;'NÇÙYêN:B ÎN fl ỀQNG-;,>ĩGũ¥ỂN' :BỨ C;& ẺỒ Ì NGUYỄN ■HÜ.fe.iàùNG • TẠ::HỌẠiPÉƯỢNG. NGUYEN THÉ ;DJçN .'■vPMẠM EîM 'NGÂN
- ■Lời NỒI ĐẦU T râm tíc h Devon !à m ột trọng những lo ạ i trâ m tích phò biếủ nhất Ö V iệt Naná và phân bố chủ yếu ỏ ũhân phía bẳc của đất n ư ớ c ,'T ừ Bỉnh T rị T hiên trở ra hầu như tro n g tẫ t cả cáe đơn v ị cấ« trú c ổịa chất ỉớn đều cộ seặt các trăm tích D evon. Theo k ết quả phân tich cằ.c tái liệu địa cháĩ hiện có th ì trầm tích D evon ỗ V iệt N am ầược hình thành tro n g m ột chu kỳ tràm tích rõ nét. Phàn dưối cùtig cùa tràm tĩc h Devon hạ có điện phân bo không 'rộng, trừ hạ ỉưu sông 'Đà có thề cố m ặt cất Silua — Devon liêtì tục, các rtơĩ khác ỏ Sắc ổộ trâm tích Devoa liạjkhông chỉnh'hợ p trên các đá cồ hơn và là biều hiện của m ột chu kỳ trầm tích riêng. Sụ phân bố rộ ag rãi của câc tràm tích cacbonat -và; cacbonst —;. lụ c ' hguyên •. .cuổi Devon' h ạ 'v à D evsn trong thề hiện giai đoạn biên tiến cực, đ ại của chu k y 'tr ä jn tích này. H iện tuợng biền rút dân trong Devoa m uộn đuợc xảc nhận bằng sự phận bố hạn chế của các trầm tích PrasQỈ và Fam en, a h ấ t ỉà ỏ 'B â c Bộ. . . .. Pibân ' tích sự phầrỉ bá tư ởng đá và thành phần sinh v ậ t D evon theo thời gỉan vằ không gian đ ịa ch át chó -thấy trằra tích này ở V Ịệt N am đựợc h iạ h th àn h tro n g hai khu vực khác nhau thề hiện hai "bồn 'írà iụ tích cồ. K hu vực Bác Bộ bao gòm c ả •bắc T hanh H ó a, khu vực V iệt-L ào bao gồm lã n h 'th ò .T rư ờ n g Sàn Bắc vè c ả dải Đ iện Biên Phủ, tức 'là lãnh ih ô nằm g iữ a c ấ u - trú c nâng Sòog M ẵ'v à địa khổ í lĩiđosinia. Sự gần gũi của trâ m tích Devon Bắc Bộ và N am T rung Q uốc cũng như của ‘D evon Việt-Lào. v ó i D evon Miến Đ iện-V ân Nam (T rung Q u ố c) th ề hiện m ổi tương quan m ật tỉù ềt vẽ h o à n , cảah cồ đ ịa lỷ troag B evcn ờ phẫn này của lãnh th ồ Đ ông N am Ả. ( . - . •Rõ ràng trâm tích D evon đống vai trò quan trọng tr o n g 'lịc h sỗ phát triề n cấu trú c đ ịa . chẩỉ khu vực cus. V iệt N am và Đ ông N a m ; Ắ. Tuy trự c tiếp trong' trà m tích D evon ỡ V iệ t Nàm chỉ m ới biết đển quặiig. mangao, nhưng điều đó khôrig giám ý nghĩã vị tr í cua các trầm tíc h Devon- tro n g địa chất , chung của lãnh thồ. T rong thập kỷ trjjố c , .trên pbạm vi quổc tế có ũhững thành tựu rấ t quan trọ ag về nghiên cứu địa läng D evoü, K ết quả nhịều .ũội nghị, bội thảo-quốc tế vẽ đ ịâ tần g D evon, về ranh giới của liệ như xác lặp ranh giới Silaa — Devon vợi đới. Mouogi-aptus m ifo rm is, chộn mặt-.cắt Klonk tướng cạcbonạt hóa thạch giàu và đa dạng, làm mặt cắt phụ chuàn quốc tế căa D evon hạ, xác áịnh- thành phãa bậc cùa -Devon hạ, V..V. đã có ý Rghịa rất quyết định tro n g ’việc thổ ũ g n h ấ t'q u a n điềm tro n g phân chia và đối sáah địa tầng D evoa. ơ V iệt N am , k ết quả nghiên cứu địa tâng khu yực trong công tác lập bản đồ địa chát cùng với VỈỆC ĩtìò rộng các đối tượng hóa thạch được nghiện cứu, v ièc triền khai nhiều chuyên đề ngÊi.ên .cứu đ ịa tầ n g , sình đ ịa ’tăn g , phân tíc h sự bién đồi tướng đ á, cồ. đ ịa ỉý trê a quan đ iề n ' sính th á i d ịa tâ a g y y .v . đã cho phép giải quyết có co sỏ những vấn dè rấÍ: cơ bẳn’ vè 'ỗja ỉăn g Devon của khu vực. C’.iổn'sách « H ệ Devon ỏ. V iệ t N am » ỉà m ột công trin h mang tú .h chất tồtìg hợp nhũng_kếĩ quả chủ yếu vá nghiên cứu địa täng Devon ở Việt: N ám từ írư óc đến nay. Bên' cạnh chững tư liệu và kết quả mặ các tác qiằ thu được trong , quá jtrinh pghiên cáu chuyên đề, Qguõn tài liệu ổuợc sử đụng g ö m : 1 ) tư liệ u tro n g các ấn phằụi. liên au an ▼& địa tän g Devon ở V iệ t Nam từ trù ớ c ắ ễ a n a? , 2) nhữũiA M liệu về D evos do các nhà đ ịa chất khu vực đã nghiên cứu độc lập hoặc có sự-cậịT^-tác v ó i các' tác giả của sách a ầ y . Quyèíi ưu tiên tác giẵ đỗi vói các k é t quà-nghiên cố« chưa đ ư ợ c còng bố cồa cốc nhà đia ch.ất khác đuợc trân trọng và nêu cụ thề tro'fsg- các chứơog mục của sách. • D o tinh chất \ù ii nêu, nội dun» được trình bày trc n j sách không chỉ phản ánh két qoâ nghiên cưu của rỉiag các tác giả nvà thực ,sự. ỉà phẫn ánh thành tựu, nohịền cứu địa tẫ tg. Devon ở Việt N$m etia (à giói địa cĩiầí và địa íẫng khu Vực. 3
- N bữtsg nội dung cua sách cũng là kết quả của sự hỗ trợ và hợp tá c t5 t đẹp giữá các tác' già và các bạn đõ,ng nghiệp địa chất n h ư : Bùi Phú Mv, D u o eg X vản H ào , Đ iah Minh ívlộng. Đ o àn .Kv Thụy, Đoầti N h ật ■Traonp, H oàfig N gộc K ỷ , H o àsg -Xuẳn T ìah , Lệ Duy B ách, N gụyễn X ụ âó Bao, N guyễn X uân .p ứ o ag i NgUTỈs v à n H cãnii, N guyẽa Đ ình Ịẵòe, N guyễn Kinh quốc, ' iNguyẫn Thasj'j N guyễn Tường T ri, N zuyen V in h , Phạm Đ inh Long, Phạm H u y ■T hộag, Phạm V ăn Q naag, P haa Sơn, Tậ H oàng Tinh, r r ă a Đ ức Lương, T rän T ính, T rä a V ăn T rị và nhữ ng người khác. Các tảc g iả 'c h â n thành cảm ơn sự ặiửp đõ và hợp tá c chậc tLành cùa cầc bạn đồtíg nghiệp dã nêu trẽa tron g nhiẽu năm , qua. C ùng với chủ b iên , bai n h ó m -tác giá vớỉ mức độ đóng góp kbác sh au đã tbam pia chuẳn bị bảũ thăo của sách; Danh sâẹh rác giả trong m.ổi nbôæ đsợc trinh bày theo thứ •ta họ và tền . V iệc cbấp bút và th ự c hiệíV bàrĩ thâo được phân công nhu -sau : N g u y la Đức K hóa m ô tả pHân th ẩ p của kiều m ặt c ả t Rào C ái và cùng với chủ b iêQ f.aân tíc h các p h ứ p h ệ hóa thạch của khii vực V iệt-L ào. N guyễn Đ inh Hòng mô tậ toàQ bộ. kiều m ặ t- 'c ấ t.C ù BaỊ và ,các phân vị D evon th u ợ n g .ở kiều m ặt cắt H ạ Lang, Sông H iếm va Sông Mua. "Nguyên H ữ u H ùng mộ tả các trầm tích Devon tra n g — thuợng cửa k iề u m ặ t c â t 'Rào C ái (h ệ tầ n g . Quy. £)ạí, hệ tằng X óm N h a) và cùng với Đặng T ràa H uyên xà đồng tác gi;ĩ của địa tầng D evoa kiều m ặt cắt Sông C ả . Tạ H òa Phương ịũô tả с Ac trä m tích Dèv'.m, th ư ợ n g kiều .mặt c ắ t' K inh Môn v à cùng với chủ biên là đong tá c giả' cụa chương IV . N guyên ĩh ế D â a CŨ3P tham gia công việc chuằD bị nội dung chương cuối này của sách. Phạữi K im N g ấ n th a m g ia .á ố a g góp tà i liệ u ,' thảo luận về địa tần g va dối sách các phâtí vị đ ịa tăn g D e 70a thừ ợng cũng ,như rạột vàũ.pbân vị khác đã có p h á t b iệ n h ó a thạch R ăng nón (C o n c d o n ta ). . Gào. tá c g iẵ sau đày đã thaiii’ gia d iu ẵ â bị hình ỵẽ Minh .họa ĩro n g sách đưói s.ự cM đạo .khoa học của chủ biêu.- Nguyên-. Đức K hoa (b ìn h 1-1, 2-1), Đặng T rầa H uyên Ợi. 2 - 7 ’ỉ, N guyên H ữ a H ùng.'(b. 2 -4 , -2-8‘ỉ, 'N guyễn Đ inh H ồng (b . 2-9)» N guyễn T h ế D ân ( b . '2 -2 ' 2-3, 2 " ố ),'T ạ Ọ òá Phương (b ..2 -5 v à 'to à n bộ hình cửạ chướng IV ). v T ố n g D ay Thanh ìbự c hiện, những phàa còn lại ò&a aội- dung sách đong th ờ i chịu trá c h nrúẹm сЬД biêcú
- CHƯƠNG! N H Ữ N G N É T CHỦ Y Ể U T R G N G . N G H IÊ N c ử u H Ệ 'D E V O N T R Ê N 'T 0 Ể G ĩ ờ l VÀ Ở V IỆ T NAM A — N G H IÊ N CỨ U -.BÉVON Ở C H Ấ U Ẳ?J Hệ Devon lärt dầu tiên đirọc Ấ : Sedgwick và Pi. M urcbiton đề sĩiẩ t (I83Í ) đế chỉ khối ỉượng tirầm •tích phân bố-: ờ' lây náạà n-ứớc Anh eỊìứa những 'họa- th ch Xiĩà 'W. Lonsdale đảnh giạ co vị trí Iruiĩg gian g iữ a/h ệ Silúà và hệ Garbọn đ ẵ đviọc xác lậ p trưcrc đó. Tên của hề đ ư ợ c 'đ ặ t theo đ ịa đanh Devonshire ỏ' tàỳ nam. nước Auh, noi phò biến các Irầíĩì ỉíclì này vè được h a i-n h ả .đ ịa chẩt Irêrí nghiên cứu lần đầu. Sau khi được A. Sedgwick yấ.R . Murcỉậạon sAc ỉập bệ Devon; lậi.anỉì chóng đxrợc chếp- nhận, rộng; rãi. Việc tiếp íục Hgỉùêa cứu và phùn chia địa tầng của hậ được tiên hành ở Bỉ, Pháp (vùng Acđep •—‘Arđennẹù) vầ Đửe (vùng Rein — Rhein) bơi các nlìà đ ỉa ch ất:'n h ư .; Ả. Arcbiac, L. BeUühfiUsen, H. D oricdoí, Â. Dumouí., J. .Go.sse let, È. lĩay ser, E; Maiileux, Oxaalius d ’Uailoy, F. À. Ẹoe:eer, F . Sar-dber- ger, A.- Verneüil Y.v... Các thống ỵ.à .bậc" của hệ cũng được sác lập lần đầu trên cơ sỏ' nghiên cứu trầm tích hiến củâ Âcữeo và Rein. ■ Tróng sú ố t'h ơ n một- th ể kỷ qua ran h ciở i và cách phân chia địa tầog D e von vẫn ỉà những--vẩn đề không thống iỉhat giữ a các nhà -nghiên' cứu, Tù’ nhữníỊ năm 50 của th ể k ỷ 'n ảy nhiều- hội ngbị chuvẻn đọ, hội thảo 'thực địa quốc tể đượo' tồ chưc ở ' P rảh a (1958), Bon và Bruxen (Í08Ọ), 'Renne (Pháp, . Caigarỹ. (Canada, 19Ử7), L eningrat (1058), Bristòn rAỉih, 1978), Samarkan (Liên S ô ,•1978). 1. 1ỈẨNM. G I Ó I C Ủ A H Ệ ĐEY.ON 1, R a n k ffiô'i dưới của hệ- Devon. Cũng giống như ranh giởi giểia fat
- xúc tr ự c - tiế p giữa Geđin hạ và Siỉua,vyấn đề ranh giới Silua ~ Devon ơ vùng Rein cũng kĩiổEg thề giải quyết .ồựọe. ' • ; ỏ' Tiệp Khâc, 'trầm ịíth Siiua vả Devon hạ tưởng biến phoDg phú hóa thạch đ ã được nghiên cứu tốt tử! th ể kỷ trưcVc với công trìn h nổi tiếng của J. Barraĩide. Mặt cat tuóng Men plioxig phú hóa thạch và liên tục ở đáy là cơ sờ tố t cho việc giải 'q ú y ết vlín đề tra n h luộnV Trong Hội nghị.ehuyên đề địa tầng Silua — Devon ở P rạlia (1958), do quan niệm phố tiế n ' lúc bấy giờ coi Bút thạch chỉ phát triền đến cuổi Siluà nên các nhà địa chất'T iệp ''K h ắc đã đề nghị lấy ranh giới trên của bậc Lochkov v ỏ i đ ỏ i Mỡiìograptiiĩ! hercijnicus làm ranh giới giữa" sil.ua và Devon. Nhưng về sau kết quả nghiên .cửu những khù vực khác nhau trên thể giới cho tlìẩy Monograplus hsrcyniẹus F ern er không phẫi là hỏa thạch trẻ n h ất cửa Bút thạch. Ngirời ta- dẽ lằn tư ọl phát hiện và sác lập các đới Monograpius falcarius, Monoqrcipius vukonensis đặc trưĩỊg cho các bậc trầm ticb trệ hơn của Devon hạ. Trên cơ sỏ- các thành tự u m ới đó các nhà địa tầng Tiệp Khắc đã có đề nghĩ mới, Ịấý ranh giử ị giữa bậc P riđ o ii vã bậc -Lọchkọy ỉàm ranh giới giữa Silua và Devon, ranh giời này chính ià đáy cúa đ ó i Monograpỉus uniforrnis thuộc, bậc Lochkọv. Hội, nghị quốc to: chuyên đề về Silna — Devon (Ịen irig rat, 1988) và Hội nghị địa chắt -GUỐC té’ 24 (197.2)'đ ậ 'thống nhẩt với đề nghị này. ' ' ' 2. R anh ỹiởi ỉ rên. của hệ Devon. R anh giới trốn của hệ Devon hay ranh giới giữa lìaí hệ Devon và Carbon hiện nay vãn Lỏn là đề tài tran h •••luận cua các nlìà địa tằng. K ;i nghị, auổe tế vẽ Carbon nhỏm họp ở CHLB Đửc (Krelelcl, 197Ị) xác nhận lại nghị quyết của E ội nghị H eerỉeu (1935) lấy .ranh giới d ư ớ i của đửi GatténdoỊia (cũng ỉà ranh giởi trêu của đói W o cklum eria) làm ranh giới giữ a hai hệ Devon ĩà Carbon. Ranh giời này lấy ở m ặt cắt O berrödinghausen (CHLB Đức) với đặc điếm trầ m tích ứng vửi tư ở n g hiền sâu chửa. G oniatit. Ở phẫn trên của ảởi Wocldũmếria trong mặt cắt O berrödinghausen người ta còn lập đ ỏ i Cỵmaclụ- ntenỉa euryomphaỉa. Cả ở Phập, Bỉ yà hai nựốc Đức đều cỏ thê theo dổi được đởi Cgmaclymenia eurỵom phaỉa này., ơ Pliốp và Bỉ dạng hỏa thạch chân dầu này gặp trong đá vòi E treng vẫn được coi ỉà Carbon hạ (phần thấp cỏ a Tuane.— tn ia ) vơi tập họp phong phứ hỏa .thạch Trùng lỗ Qúasiendcthyra- kobầ tu sa na Raus., Q. konensis L eb .), Tay ciĩộụ, San hồ V.V.. N hững hóa thạch G oniatit thuộc đởi- G aitendorfia;của Đừc không gặp ở Phảp và' Bỉ, cũng .rấ t ít khi gặp Irong trầm tích Carbon ở các khu vực khác. Chỉ trong m ức địa tầng cao hơn của Tuare ự n lb ) ở Pháp-và Bỉ g ĩp được những dại)g Răng nón của đ c i G atiendorfia ỏ-'Đức Siphữ- nodeỉla, Protoanatơđus kockeli). ỏ ’ Liên Xồ, nơi m à trầm ticb G arben rấ t phết triề n và áư ./c nghiêì cửu khả kỹ, hóa thạch G oniatit thũộc áớ i Gaiiendovfia chỉ đ ư ọ t phát hiện H tễ ở Uran và Cazactan. Trong khi đó tập hợp hóa thạch của đởi C ỵĩĩiadynieỉủa e irỵomphaịa (n ử a sau của đ ở i W o cklu m a zia ) đỉíực theo dối khá rõ Tà cũng n lư ờ Pbủp và Bi, ranh giới giữ a Dẹvon và C arbon ờ Liên x ỏ chạy" qua đảv của đ c i Cvmạc'á]menia eurgomphala ứng với đ áy củ a đó’i, Quasiénẩothỵra kobe'.icsanc. hoặc đáy của đỏị PseudọpolỊjgnaihus (Ịentiĩeaia (Răng nón).. - Tóm 'lạ i, về: r a n h 'g iú i trên của bệ De?on (tửc ia r h g iả i g iũ a D ev o n 'và C arbon) hiện nay cỏ hai quan điềm khác khau. Ở bai aci-ĩ Đức ;a n h giới này được xác định ứng vói ranh gỉởỉ g iũ a hai ổ'Vi v i Gattendorfia. Quan điễm tìày ỉũ ín đutọo chắp ĩihận ỏ’ Anh, Ba Lan Tiệp Ehẳẹ. ơ phép, Bỉ, Liên 6
- Xô ran h giói Carbon ~ Devon được vạch ia ở mức thấp hơn, dại đế ứng 'với đáy củạ nử a trên đứi '-Wocklumeria hay đáy đ ở i/.CỵmacỊgmenỉứ euryomphơla (tưong ứng vói day ăùi Qaasiendolhyrci'kobeitusana). 2. P H Â N CHĨA THỖNG V À BẬC CỦA DEVON Việc phân *chia hệ Đeven làm ba thống và việc xác lập cảc bậc-^tều đưỌ’c tiển hàĩỉh đầu tiên ỗ' Tây Âụ (dựa trốn m ặt cắt Àcđen và Reiĩi) và đưọè thông qua tại Hội nghi địa chất quốc tệ lần thử 3 (1885). 2.1. DEVON HẠ a) DevoH h ạ ở m ặ t eầt e h u à n T â ỵ Â n . Việc cilia Devon hạ lúc đầu dự a theo sơ đò cảa À. Dumont (1848), trầm tích Rhenanien gồm b a « h ệ »: G edinien, Coblenizien và Ahi’ien. Khi ughiên cửu kỹ mặt cắt A,cđen, J. Gosselet (1880) phân chia Devon hạ làm hai bậc (étage) là Gecli.fi và Coblen, tròng đó bậc Coblen Ịtao gôm cạ hai « hệ ' Coblexitden. và Ahrien » của A. D um ont cộng thêm hệ lóp Burno v à grauvac Hierge m à Â.. Dumoivt coi ỉà thành phần của hệ « K ifeüen )). Một đề nghị khác của H. Dovdolot (ISO!)) cũng đirợ« nhiều nhả dịa chất hưởng úng, theo đề nghỉ này, Devon hạ được chia íàm h a bậc: Geđin, Siegen và Erasi. Bậc G eáin v ẫn theo khải niệró củạ A. Dumont, -bậc Siegen thay, cho Coblentíđen củà A. Dumont còn bậc Ernsi lương ứng với Ahrien- cộng thêm hệ lớp Burno và Hierge. Cách phần chia Devon h ạ 'là m ba bậc ngày nay đ ư ợ c,th ừ a nhận chinh thức, cỏn bậc Cóỉ)iea theo’cách phân chĩa hai bậc hiện nay không dùng n ữ a vì nội dung không rõ ràng của nó. Bậc Geđin trong m ặt cật chuẫn ỏ Àcđen gòm hai phụ bậc. Phụ Jbậc Gedin hạ gồm cuội kết F epin (10,— 40m) không chỉnh hợp gỏc trê n C am bri, cổt kết ackọ Haỵbes (30m) và đả phiến M ondrepuiís (300 — 500ìn). Hốa thạch đặc trưng chủ yểu lá Tay cuộn, m ột số liiếm hoi Bọ ba thùy và Dacryoconarida (Tenta- culila) V .V .., Những dạng đặc trư n g nhất là nhỏm H oivelleiỉam ercuri ; s Gosai, PỊa- iyorUiis verneuiii Kon., Podoỉlela rensselaeriòiđes v.v... Píiụ bậc Geđin thượng gồm bễ iớp Ọignies và hệ ĩở p Saint H ubert. Độ .dày lem, thành phần của Gedin. thượng ử đây fcao göm chủ yểu là", đả phiến mầu đỏ sen cát kết và quaezit ughèb hóa thạch với các dạng cả đặc trư n g : Beỉgicaspis crouchi L., Pleraspis ròstỉata lÂg.., B ậc Siegen do E. Kay sẹ r (1885) xảc lập lúc đẫu đ ề 'c h ỉ hệ tằng grauvac co độ dày ỉõri (4000m) ậ Đức. Hóa thạch đặc trư ng chủ yểu là Tay cuộíì như: Acrospirifer p r im a e m s Stein., Hỵsteroỉưes hystericus Schlot.. Rhenerensselaerinr crassỉcosiaía Koch,, E uryspirifer arduenensis Sch., Laepỉaenop yxis -bouei (B arr) V . V . . tìậc Emsi do H. Dorđolot (Ì900) xác lập, nhưng hiện nay ỏ' Bĩ và Đức cỏ quan niệm khác phau về lìậc này. ở Đức bậc chia' làm hai phụ bậc còn h Bỉ ctiia 'ba phụ bậc, trong đó phụ bậc Em si hạ của cả hai nướq có khối.lượng giống .nhau, phụ bậc Ein si thirợrig của Đức tương đương kỉiổi lượng c,ủa cẵ Emsi trung — thưựng của Bĩ và phần dưới của hệ lớp Bure cộng lại. Như vậy lả ranh- giỏi' trên của F m sỉ ở Đức caó hơn ở Bỉ. Hóa thạch của Ernsi so vói các bậc tpựớc tuy có đa dạng htm Hjhtrng Tay cuộn đóng vai trò chủ yểu. Những dạng phồ Mển nhất lã : Eiiryspirifer paradoxus 7
- Schlot., Paraspirifer- cultvijugatüs Roemei> P. auricnỉalus Kaysèr, Siebẹreỉỉa sỉeberi Buch, Uncinalüs■pila Schn., Glossinoioechia princeps B a rr ỳ.v:.. ; Bẹ bạ thùỵ Asỉeropyge rolundifï'ons E liГП/., Hoỉmaỉonoius gigas R oem er ; Chân â'âu : Ana- r cesles sinudans Eich w .. b) Đevom ỉi&eủa kiềm ĩKặĩ tẳị T iệp kbtắc. Như trên chúng ta đ ã thấy, mặt cắt chuẫn 'A cđes va. Rein của.D eỵon hạ có m ột số nhược điếm 'rổ nét. T rư ớ c hết là Kỉiố.ng C.Ó m oi quau hệ chuyền tiếp giữ à Silua v à Devon, g iữ a hai hệ cỏ gián đoạn trầm tich. Đo tưởng đà veil bờ nên, sự phân bố hóa thạch-không đều g iữ a các pbân vị của m ặt cắt, ìiộa thạch chủ .yếu gốm các dạng bára đảy, lại không đa dạng nên không thuận lộ i cho việc đối sácíỉ đ ịấ tầng. Mặt cắt Đevon bạ ở Tiệp Khắc' -không eó_ n h ìn g ' nhược điếm trên, ran h giới chuần S iỉu a — Devon cồng •'được sác lậ p ợ ẳầy . Nhờ tưỏ-ng đ ả - lục nguyên cacbonat nên hóa thạch r ấ t phong phủ và ẩ a dạng', thuận lợ i cho công tác đối sáĩib đ ịa tầng.' Hội KghỊ chuyên đồ đ ỉa tầng Silua — D evon (L ẹnìngrat, 1968) đã coi m ặt cắt Devon ỉiạ của Tiệp khắc là m ặt cat phụ chnẳn quốc tể. Bậc Lochkov ở Tiệp Khắc c.ó độ dày không Ịửn"(20 — 80m) vởi hai kiếu tướng đá : 1) đè vôi R adoíịn gôm đá vôi bỉtum xen đả phiến phong phú hóa thạch Bút thạch, Dacr.ÿocoparida, östracoda, Chân đầu, Chân rìu, Bọ ba thùy Ỵ.V...; 2) đả vôi Kọtys và Konèorusy hạ ỉà í rầm tích cacbonat sáng m àu, giầu hỏa thachf sinh vật bám đáy. Vè mặt sinh' địa tầng, yới hơn 200 ỉoài ngiròi ta xác lập hai đ ó i .Bút thạch i iặ đ ớ i Monogra olus.iiniíormis ở dưới và Ỗ.ÔĨ ằĩonograpỉus herciỊnicus ở trên (đó-1 hercycus ỉại gồra hai phụ đới là praehercỵnicus và kaỵseri). Ba đố i Răng Tỉỏn có ỷ ngbĩa đối sảnh củ a bậc là đ ỏ i ỉ с riodus woschjữiàt (xuất hiện từ tuổi ẩỉìua), đói ĩ. woschmidtl posỉivoschmidti và đởi Ancyrodella tr ig o n i c a — ĩcriodus peravis. Hai đ ó i Daeryoconariđạ đặc trư n g cho Lochkov tliượng là Pavc.notuaỉciạ bohemica và p . in term edia , Phức hệ hóa thạch Tay cúộn v à Bọ ba thùy rấ t phong phũ vả đ a dạng.. Bậc Praga ỏ’ Tiệp Khắc gồm hai tư ớ n g đả chủ.yểu: 1) đá vôi hữ u qơ xám sáng - v à hồng (đ á vối Koneprasy thượng, đá vôi •Yinariee và đ ẻ vôi Sỉivenec) ; 2) đả V.ÔX sét (đả vôi R eporyje, đ ả Yối Lodet'iice và đ ả vôi Dvorce -- P rokop). Đỏ lả những trầm ticji cùng tuôi khảc tưởng, dày tớ i 2G0m ở-đả vủi Konéprusy- thư ợng và 3 0 —-3 5 m ở các nơi khác. RarỊỉì gịó’i dưỏi củ a bậc chạy qua mải của đới Monograpỉus hercyniens chân của đá vôi Koneprtĩsỹ tbượng. Hỗa thạch oủa P raga có đên trê n 100 lo ài.đặc trc b g cho cốc nhỏm sin,h y ậ t ' i>ám đáy. Phửô hệ hóa th ạch cửa Praga đ ẵ khá quen' biết trong văn liệu địa chất truíởc hết nhờ công trin h c ủa J. riarra.nde (1852 — 1911) Do tưứng dá puửc tạp Dẻn khó phân đói, đáng chủ ý nhất là dạng l ở i N o w ak la acuarỉa (rũcũí.V khấ đặc trĩiTig cho mọi kiều tướng đả của bậc Prtiga ỏ' Tiệp Ehắc. ỏ ’ phẫn trên ' của bậc còn các tlạrig đặc trưng G uerichina strian g u lata Боде, et PtL, V iria td ĩin a gaỉỊnae Bouc.. Cũng ở phần trên của bậc gặp các dạng của đ ớ i B út thạch Monoarapỉus ytíkonensis, Phức bg Tay cuộn, Bọ foa thùy, San hô đ£u rấ t phong phú và đ,ặc trtrng, Igoài ra , còn Cứ vai .trò của 'Ostbacoda, Huệ ì?iến, R uột khoang iỗ tầng. Bậc ĨAicỉioò đữựo thành lập tr ê n 's ợ 3Ư đả Vji Zlidiov. FUnh gi'ji dư Vi của bậc U3ig v ó 'i'raáìi ^giửị của tầng San lìô Chä vai (Cbapel Corạỉ Horizon) vò'i sự xuẵỉ hiện cua ■Squara?'>faơ0;;ii£ỉ căệhícas Gaĩle, 'Phacop:! fecu ndm degsner B a r r .. Ranh 8
- giỏ-i trên của bậc ứng với ran,h giội dưới của đ ờ i Goniatií Gyroceratỉtes gracỉUs vả Cling- o h ỉn h _ là ra n h giỏ-i giữa đớ i N o w a k ia ■' eỉegans và Nowakia cancdỉata. Hỏa thạch của Zlichov khá phong phủ (đển 159 loài), , trong đỏ - vai trò quan trọng thuộc về Dacryocóriaridá (Tenỉacạilita); Răng nón, Tay cuộn, Bọ ba thùy, San hô. Bốn 'đói đặc trưng từ d ư ớ i lên yới cãc ioài chì. thị -đặc trứng là N çw akin zlichovensis Bouc. N. praeciirxor jßouclt, N . b a rran dà Bouc, et P ra u tỉ,-A\ ele- gans- (B arr.). Điềm' đảng --chú Ý là Ịần dầu tièa xuất hiệt} và phong' phú Goniatit- ở phầri trên cửa bậc vó'i nhồm ỉóài Anetoc.eras rấ t ầặc trưng. Việc ±ảe m inh hóa thạch Sail hô R h izô p h y ilum chií- không phai' Iầ Calceola trong Ziichov đã làm ruờ «tính chẩt Devon trung» của hóaíốạeh Zlichoy. Bậc Dalei. Trữơc đây ố- Tiệp ..Khắc coi .Ziïchov là bậc cao nb'at của Devon hạ, trên đó là trầm tich ứ u g với bậc Elfen, v ề sau đo nhận ỉhẩy bậc Zlichov knôhg hoàn toàn ứng vởi.Em si thượng ơ Đức, như vậv bặc Eifer, có vị trí cao hơn trầm tỉcầ nằm trự c tiếp trền Ziichöy. Đo tỉnh hình .đó L Cồiupac (1076) á ’ồ pghỊ lập bậc Da!ei đề .tươsg ửĩ)g y ó l khoảng giữ a ztichov và,E ifen.. Tên của bậc xuất pliát từ tè a của đá phiến D aiei. Ranh giởị dưới của bậc Đaiei cíỉng là ranh giửi -trên của. Zlichsv và chính là ửng với rah h giới giữa đ ó i N.oivakỉa elegans và N. canceỉlaia. Ranh giới trên củ á bầc chưa đưửc s à c lập, Nỏ phải dược, vạch ò vị ỉr i ứng vỏ‘i ranh giởi dưới của Eifen (hoặc Cuyin) đư
- a) ĩlaah giổú C n v in : Ranh giới này được sử dụng rộng rã i ỉr Bì, Phảp vầ một $ổ mỉxVc khác th à a nhận bậc Cu vin làm bậc thứ n h át cua Devon trung thay c'io Eilen-,- đỏ là ra n h 'g iỏ i g iữ a bậc. Cuvin và bậc Em si theo quàn niệm của Bỉ, từ đốy của hệ 1Ỏ'P cui tri juqatus tửc đ á y .'c ủ a hệ ÌỎ'P Bure đưọc coi ià Devon trung. b) R anh giứì E ifen haỷ ra n h g iờ i H eisdorf — Lauch. Ớ Đức ranh giới giữa Devon hạ và Devon trung đưọc vạcli qua ranh giới 'giữa bậc Eifen và bậc Em si. Như chúng 'ta đ ã biết khối Urcmg Em si của Đưc tữơng ứng vói Em si ctia Bỉ cộng thêm hệ lớp Bure. Tại m ặt cắt điền hình Vùng núi E ifen ranh giói này chạy qua mủi của hệ -lớp..H eisdorf (Em si thưọng) yà đáy cùa hệ lớp Lauch (Eifen hạ) do đó ranh giỏ'i này cung gọi là ranh giởi H eisdorf — Lauch, 116 ứng với ranh giới đưới của hệ' lóp cullrijugatiis thượng. Theo G oniatit thì ranh giói này ứng vói ranh giới của ãởi.Gyroceratites g raális(l) — Anarcesíes latesepỉatus. •«) R anh *ifri Drdei tức ra n h giới Zlichoy,— Dalei được hội íhẵo P raha (1958) chấp' nhận và cũng đươc nhièu nhà đ ịa tầng sử dụng. Ranh giới nàv cỏ ưu diêm là dỗ theo dõi bẳng sự phân bố của một số nhóỉn hóa (bạch khác nhau. Nỏ trùng với ranh, giời giữ a hai đ ó i N ow akia eỉegơỉis và N . canceỉỉata, cũng tương ửng với đảv cửa đ ở i Gyroceratites gracilis, gần trùng vỡi raiib giới của phức hệ Răng nón Polỵgnalhụs grombergi — p. latìcosíatus. Theo những kết .quả nghiên cứu m ói, ranh giới D aỉei gần tương ứng với ran h gió-i E m si h ạ '— Em si thưọrig của Đửc, khác .vởi quan niệm trư ớ c đây cho .ứng với ran h giói trên của Emsí kiếu Đức. d) Các ran h gi«vi tro n g khoảng D aỉeì — Chotee. Theo quan niệm Iruyền .thống ran h giới Devon hạ - trung dao động ở khoảng ratih giỏi trên của Em si. X uất phát từ việc xác nhận tuỗi Em si sớm của Zlichov và việc phản địnb bậo.Dalei mà nảy sinh những đẹ.ngbị khốc nhau về ranh giỏ’i Devon hạ — trung liên quan với bậc' Dalei ở các ĩriức địa lầng sau đ ây : • — tìáỵ đới N omakìa trichteri. Mức địa tầng, này cỏ những ưu íĩiềra khố rõ nẻt, troỏg suốt khoẵng địa tầng của đ ớ i N . richleri các đại biêu của A narcestid3 phát íriễ n nhanh chỏng v ó i các loài điền hình n hư : Anarcestes laỉe.seplaliis ị ßevr .)■ A. pỉebeins (B a rr.), nhiều yếu tố m ỏ i của Bọ ba thùy. Mức đ ịa tầng này L Chiu- pac (1976) so sánh vỏ’i ra n h 'g iở i dưới của Cuvin,. còn G. .Alberti (1982) lại cỏ ý so sánh vói rạn h giới H e is d o rf-—Lauch. — Banh giới cắc đới N ow ukia richỉerị — N. hoĩgnénsis. Ranh giớ i này đễ vạch theo D acryoconariđạ nhưng các nhóm hóa thạch khác ỉại khòng thề hiện sự thay đôi' rổ nét. — Đáy đới Pinacites jugleri. Ranh giới này ở Tiệp Khắc ứng vồi ranh gíó-i gỉữa đú vôi TreboloT và đố vôi Chotec, do dó nó cũng đưọ'c gọi là ranh giỏi Chotec. Nỏ ứng vói ranh giới 'g iữ a các đới Nowakia holfjnemis — N. sulcata, Ở ranh giói này các nhóm bóa thạch khác cũng biến đôi như Tay cuộn, Bọ ba thùy Oslracòda, v.v... Ranh giới này cỏ the ửng hoặc trẻ hơn ranlì giỏi dư ỏi của E ifen theo .nghĩa hẹp (xem bẵcg 1-1). e) R anh'gỉ& i Favoaite» regularỉssininịs Ranb. giỏi này hiện nay được ầử dụbg rộng rãj ử Liên Xô, về đậi thè no ứng với ranh, giời g iũ a hai bậc Praga và (1 ) Rzonsnitskaia (1982) nêu ý kiến cân í em s é t đề chính xác hóa tên gọi và k h ổ i Ịượng của đới ỏ vùng này. 10
- Zliehov của Tiệp Khẵé và it nh itü gầft gfii vở i ranh giới dưỏ‘i của Em si hạ (Chiu*' рас, 1976). Cơ sỏ' biện luận cửa ran h giới này là sự' tiêu dịệt của Bủt thạch sự b ắ t đầu phát íriên của Gonỉatit. Nhiĩ vậy ỉà ở Liên Xô ứng dụng 1ĨỈỘí ranh giới thấp hơn hẳn so.vỏ'i các quan niêm truyền thống của Tâỹ Âu. Trong những năm gần đây, một ý e ịệ m m ói^đưực hinh thành trong giói địa tầiig Liên Xồ,'4 6 là đề cgbi GÓjìiê lấv đáy,của đ ó i Gonia.tit ỴỚi loài clil thị Áneỉo- ceras ( E r òenoceras) adooỉem ỉàm ranh giói Devon h ạ — trung ở Liên Xô (Bzons- nitskaia,, -1972, 1982).' Bây ỉk một phiĩang án- r iỉ c ỉi gần bến vối quan điềm Tây Au và cũng được luận giải gần như phương ản ran h gloi Fauosiiexreguiarissimus Tuy vậy; -phượng- ổn Aneioceras (Érbenoceras) advolens cũng chừa iôi cuốn đirực sự ủng hộ của các nhà đ ịa tầng các Hựớc khác vỉ ‘ỏ' ranh giói này cốc. nhóm hỏa thạcìỉ khộĩig cộ biển đồi rổ •nét, hơn nữa giả [rị. chỉ -thị đ ớ i cửa loài Aneỉocerùs (Erbenoceräs) acỉvolens cũng chưa đượồ thử a nhận. ■2.3. BE VON TRfJjWe ..Thống Devon tm n g đứợc -cilia iàm bai bậc, trong đỏ bậc thử liai (trên) đưọxĩ đìưiíí gằn n h ư thốog nhất và ốn địBỈì trên thế giỏi (Giyeí.), còn bậc ihứ nhẩt hiện có hỡi tên vựi'nội-'đung 'khác nbạu là Cuvin và Eifen. Bậc Cuvin (Convinien) thông dạng ỏ' Bĩ, Phát), Ba Lau, còn bậc Eifen4hôn.ơ dụng 6' Đức, Tiệp Khắc, Liên Хо-ща nbiều mrớc khác nhựng cĩing ỉạỉ v ãi nội dung không íhống. nhất. •' Bậc Eifert Tốn í?ọi E iíeũeiì dầu tiên do Á.Dumont ỉ 1848) đưa ra (theo Lên gọi của vũng núi E ifel ỏ' Đức) ủ l chỉ n ì ồ t h ệ » bao gdra-khốí lượng irầra lỉch từ m ái của « hệ A hrien » cho đến đ ảy của
- cảc lớp cải kểt, đả vôi v àg rau v ae gi.àu hỏa thạch Taý cuộn, Sah hò ; Phụ bậc Ciivin ĩhư ợ ng (Co2) tức hệ lởp Cuvin gôm chủ yếu lả đả vồi Hữu cơ có xen đá phicn sét, đ á 'p h iế n sỏt vôi. Phụ bậc này đặc b iệ t phong phú San hô, Ruột khoang lỗ tầng và Tạy cuộn. Trong số những dạng, hóa thạch quen biết của Cuvin có thề kế đến Ruột ■(khoang : Calceoia sandalina (L.), SirinqophylhinỊisàctis (Frech), Grypophyilum gracile (W akdj, các đại bìều của Cỵsliphylloides, Mesophyllum, Dohmophỵllum ,' Fauodle.s robustus Lee., Alvéolites fornicatus Schlot., Stromalopora conceritrica Golclf,, Aciinostroma couoinense Lee.; Tay cuộn : Gypiduỉa cal'ceola F rech, parh- spirifer cuärijugaius Roem er, E u rg spirifer paradoxus Steffi., E. intermediüs Scỉilot.; Bọ ba thủy : Phacops latifröns Bronn.; Chân đầu : Agoniatiles transi for mis Phil,!.,. Cijrtoceras lineatus G oldf.. Bộc Giuet cũng do O .d’Halloy đề xuẩt (1839), tên của bậc đặt theo tên thị trố n Giveí ỏ' vùng núi Àcđen thuộc Pháp, thành phàn' chủ yếu của bậc ]ậ đá vôi. Ban đầu bậc gọi là đá vôi Givet có m ột phần ứng vói những lớp trên của Cuvin và ba hệ .lóp (assise) : Trois Fontaines, Mont d’ H aurs và From elennes. Ve sau suốt trong thời gian dài bậc được giớ i hạn trong h ai h ậ lớ p Trois Fontaines và Mont d’ B anrs (được coi ỉà ứng v ó i trà m tích chứa Strìngocephalus), còn hệ lớp F ro m d en n es được đ ư a lên Devon Ihượng. Hiện nay đa số câc nhà đ ịa tầng Bĩ có xu hưởng đxrạ hệ ỈÓ'P From elennes trỏ' lại thành phần của .bậc Grivet (M ouravieff, 1970 ; S artaerner, 1960 ; Bouckaert et Ziegler, 1965 ; Tsien, 1S72). Trong SÖ các đại biêu quen b iế t của hóa thạch đặc trưng có thê kê đến Ruột khoang lỗ tầng Ảm phipovâ ramosa (P h ill.), A. angusta Lee., Actinostroma claíhralum N ieh., Síachyođes caespiiosa Lee., s. costuỉata Lee., San hò iCrassiaỉv- eoỉites cavernosus Lee., Caliapora hattersbỵi (M .E.H :), Scoỉiopora Jenticulala (M.E.H), đôỉìg đảo Thamnopora, đổng đảo H exagonaria ; Tay cuộn : các đ ạ i biêu của Boiyihardlina, đặc biệt Stringocephalus burüni D efr, cổ lừ hệ ỉớp T rois Fontaines đến hệ Jap From elennes. Ranh giới d ữ ỏi của bậc b ắ t đầu từ đới Undispirifer Iindiferus (kỷ hiệu Gia) nằm chỉnh hợp trên Cuvin. Ranh g iỏi írên của bậc đong th ờ i cũng Ịà ran h giớ i dư ớ i của bậc- F rasn i (Devon thượng).sễ được trìn h bày dirói đây. 2 .4 . DEVON T H Ư Ợ N G Thổng Devón tliưọTig gồm hai bậc là F rasu i và F am en, chúng được sử dụng rộ n g .rặ i và về CO' b ản thống n h ất trên toàn thế giới. Ranh g iỏ i đirói cua thống cũog ià ran h giói giữa bậc Givet và bậc F rasn i n h ư ta đ ã nêu ỏ' trên. Ranh giới irón của thống ià ran h giói giữa Devon và Carbon. Bậc Frasni clo Om alius d’ Halỉoy (1862) sác lập và đặt tên Uieo đ ịa danh F rasn eg ằn thỉ Iran Guvin của Bỉ. Ranh gió’i dưới của bậc (ranh g ió i v ó i bậcGivet) được nhận biết bằng sự xụẩt hiện của đó’i Ancyrodella ròtundiloba binadosa của Răng nón. Tướng đá của các m ặt cật F rasn i ỏ’ Bỉ th a y đỗi nhưng thành phần vôi chiếm phần chủ yếu. Hiện nay F rasn i được chia làm M phụ bậc : . Frasni h ạ cò thành phần đả phiến !à chả vếu,‘đỏi nơi ciiuyễn sang cát kết. D ướị.cùng iâ tập raỏrig đả vôi sét. P h ần «ày đặc trư ng bắng sinh đ ó i ’Cỵrlospir- ife r orbeỉiamn và c . bisimis, ứng với đ ở i asymmetricus hạ của Rang nón.
- Frasni trung (thành hê Früsnes) cỏ bề dày tôn nhất ổ- m ặt cắt cliuẫn Frasnë. Thành hệ Frasoes cliia làm hai phần rổ nét ; m ỗi phần, đều bat đầu bằng tập đá vôi, tiểp saụ ià đá phiến vó'i sự chúyên .t.ơửng sang đtVvỏi sinh vật. Pbầu d ư ở i gần ứng với đ ớ i asynimeỉricưs tru n g và gồm các sinh đỏ'i ■DispligỉliimhíỊỊi-- Leiorhyrichiis lormosus — Cỵrtospirifer ưtahensis, Xenoxedaris mứriaẹmburgemiSì Phần trên của thành hệ Frasnes ứng vớ i sinh đ ó i Alveolites Ậensatus — 'A. gosse, ieti và.sitìỉi đó’i M ihaỉoỉhỳris maureri — Alveolites oborluß, gần ứng với âỏri Asyininetricus thivợng. •’V ■ ' 'Prasni.thượhg với thành phần chủ yếu là đá phiến : thánh hệ Acervuỉariâ (đá phiến vói thẩu kính vôi) vả đả phiến Matagne. Thành hệ Acervularia đặc trư ng b ở ĩ đó'i Phlỉlipsastraea pentagona (Rugosa) và Ancyrognaỉhus Irỉangiiỉarừ (Rang nón':. , ỏ ’ F rasni thượng vai trò của Chân đầu r ấ t quau trọng, ở đả phiến Malagne đ ã gặp các'd ạn g như Manticoceras pordalum Sanđb.,-M. crossum 'Wdkd-, Ợrikiỉes. ạculùs Sandi>„ C. h o ïs a p fe ll' W dkd, Tornocẹras aưriâ Quenst., Răng nón trong đá phiến Matagn'e ' thuộc 'đới. Ancyrognathus trỉangulaỉus và .4. gigas (sens, latoì. Trong tư óng biến sâu ở Đửc bậc F rasn i thường được mô tả chro’i tên gọi A dorf và chửa ba đổ’i chân đ ầ u : í ) P hàrđcevM luniiỉiCostũ ; 2} Manticơcéras cordaium — M. carinatum ; 3) Crikiĩềs holzapfeli. Bộc Famen do A. D um ont (1855) xác lập, 'và đặt tên theo vùng Fam enne ơ Acđen (B ĩ), tại đây thành phần đá chủ yếu là đ ả'p h iế n , cát kết và ĩĩiộí ít vòi. Ranh" giới đưổi của bậc .dọ không cỏ chuyên tướng rõ nét' cùa đá nên được vạch chủ yếu theo mửc sinh đ ịa tầng. Nó được nhận b iế í đo sự s u ấ t hiện lần đầĩỊ cảc đại biếu của đỏ'i Pampoecilorhgnchus leconptei và nằm giữa hai đới triangularis đứ ớ i và triaiìguỉạris giữa. 0 ’ Bỉ bậc Fàm en chia làm hai phụ bậc, -vai trò đặc trưng sinh địa tầng thuộc về Răng nón, Tay cuộn, Trùng lỗ, Chân rìu , vẳng m ặt San bó và Tay cuộn. Famen hạ được 'hợp thành b ơ i CÚC; hệ iố-p Senzeilie, M ariem bourg, Èsnèûx, Souverain-Pré. Thành phần đá chủ yếu của Famen hạ ỉà đá phiến và cồt kết đôi khi có những, ló p mỏng đá Yối. Về mặt sinh địa tầng Famen h ạ ứng với các đớ i PaỊmatolepis triangularis g iự a-trên, p . crepịda, p . rhotìĩboidea và .phầiĩ đựớĩ ãồỉ^P.'qừadrantinodqsa củet Răng nốn. Thành phần Tay cuộn đóng vai trò đặc trứ ng' triiyền tliống và có cấc đới, phụ đới từ d ơ ớ i lên : ỉ) Pampoecilorhijnchus lecompỉei, Eoparaphorhỵnchus Ịrịaequaỉls, Tenuisinurosỉrum erenulaịum, Eo para- p h o r h y m h u s lenliform is ; 2) Plỵchomạỉetoechia omaliusi ; 3) ĩ \ ỳonthierỉ ; 4) p. dum onti ; 5) p . ỉetiensis. Fam en th ư ợ n g đựợc hình thànlì b ở i psam it Condrose gốm chủ yếu Jà cối kết chứa hỏa thạch cá v à thực vật (h ai hệ lớp M onfort và E vieux), Các đới Piăng nón từ đưó'i lên trê n là : 1) Phần trên của đới Palmatọlepis quadrantinỡdosa và đói Scáphygnatus veliỊera-, 2) Polygnathus slyriacusị ty Spathogriaỉhus costatus. ' Ở Đức, bậc F am en của vùng Rèin ứng' với tư ớ n g nước sâu đặc ỉsiệt phong phủ hóa thạch Chân đầu. Địa tầng của bậc được chia theo cát: hệ ỉỏ-p chứá Chân dầu, cách phân chia này được sử dựDg đê đối chiếu rộng rã i trên ỉhế giói, trong vài chụẹ năm gần đâý nó được củng cố thêm bằng kết quả nghiên cứu R ăng nỏn. Các hệ lớp và đới từ dưói lên trên gÒỊii : i) hệ lớp Cheiỉoceras (hay Nehden) với 13
- bai đởi Cheilöceras m rv isp in a , Spöradobetas pom peckji ; 2) hệ lớp Pĩaỉỵciýmetiiũ (Hem berg) gồm ba đói Pseudocỉýmeniũ saridbergeri, Píolobiỉes d eỉp h im s — Cyrloc- Ịymenia Ịnvoluta, P ía ỉyclỵm en ia ann ulatạ ; 3) hệ lóp Cl ỵ !Feiììct hay Goiìiocl ý me nia. (D asberg) gồĩti hai đớ i Goniomenia hoeveỉensis, G. s p ẹ đ o s a ; 4) hệ lớp W oklum eria (Kạlloclỵmenia) gần .hai đửị Kctỉlodỵmenia subarmata, Parawockhimeria párữdo~ xầ. ' Nhứ chủng ta đ ã b iết về hệ lớp (đới) Wocklumeria thuôc Devon hay 'thuộc' Carbon hiện này vẫn đang là vấn đề tranh luận. В — N G H IÊ M C ử u DEVON, Ở V IỆ T HAM I . K H Ừ N G N G H IÊ N CỨU C Ủ A N G Ư Ờ I P B Ắ P Trước cách mạng Thằng 'Tốm 1945 cống tác nghiên cứu địa chất khu vực ở Việt Nam boàu lọàn do các nhà địa chồi Pháp ẹủ a s ử đỉa chất Đông Dương tiến hành. N hững bết quâ nghiên cứu của bọ về địa chất, địa íầng khu vực, tròng đó có địa tầng Devon đã đượe cồng bố ciiủ yếu tróng' các loạt ồn phầm của sỏ' địa /Chất Đông, Dương và; đớợ c phản ánh., tóm tắt trong các công trin h của Ë . Saurín (1956, 1958) và H. Fontaine (1987). ' ị Ị Có thê tóm lược sơ đồ phân chia đ ịa tăng Devon của Việt'Nam. do người Pháp thành lập như sạu. , 1. Devon hạ. T rằm tích Devon hạ không phũn chia, có thế hiếu là phần dưới của Devon hạ khỏng kế Em si, gồm các đố tướng lục đ ỉa và á lục địa m à các tác giả trẻn đ ã so sánh vói «cát kết đỏ c ỗ » ở Châu Âu. Đó là cát kết dạng quaczit Quảrg Gố, đá phíển 14ng thượng hĩu sông Đà (gần Lai Châu), cát kẹt Đồ Sơn, cát' kết và đả phiến đ ỗ thẫm (mâu rư ợ u vang) ò Nà Mọ (YS Nhai, Tb-ái Ngnyện)T Ngoài ra-R . B ourrẹt cũng coi-« s é rié » -B ồng'Sơn.thuộc Devon hạ. Trầm lích ỉhịiộc bậc Èmsì. Trầm tích Devori ừ Việt N am : được •K. Saurin .(1958), II. F ontaine (1954) sáẹ định tú ôi Emsi. bao gồm đá p hiển vsét. xen các ló-p sét vôi và thấu kính vôi. Chúng chứa nhiều hóa ìbạeh thuộc cẩc. nhỏm khác nhạu nhưng v ai-trỏ nô-1 b ật thuộc .Tay cuổn Tà San bô. Trong sei T ây.cuộn. đống chú ỷ là các đại bi lu củ a « с ỈỊOnet es )) (С. zelll Mans., C. hoahinhensis Mans,, C. lanỉenoi- si Mans.V€ . lạcroixi Mans.). Trong số San hô có thề kề den Faoo'siies siyriacus Pen., HelloỉUes bar r and ei Poctạ y .-Y... ■ ■ Loại trầm tích Em sỉ đang nối đến chỉ-được xáo nhận ỏ' một số nơi mà theo E. Saiũ-ih đó ỉà thành phần của hệ tầng trầm .tích liệo tực inoi 'Em si — E ííen . Đó ià « série » Nà Man b Yên Lạc (ỉẩắc -T hái),. « £ẻrie x> Bắe Bi!lì ờ vúng Sông Nho' Quế (Hố Giang), (( série y> Bản Hom ъ hạ iữi.1 sông Đà. Nítoải ra, theo J. From agét (1927) b vùng Qny .Đạt (Quẵng Bình) cớ hặ lớp 'chửa S:ebereỉlá siebeti Buch cŨẸg thuộc Erasi. 2. Devon trn ü g . Tfaeo kết quẲ nghiên cửii của OÜC nhà 'địa
- fi avbsúes SỈỈỊ riete lis Pen., FJeifïliensis № c h F.goldfussi O rb., Helioliỉes porosüs Goldf., ; Tay CỊ1ỘB Çhoneles zéili M a n s .,c. indosinensis'Mans., AirijparelU'üla- ris L., « Spirtfer »speciosus auct. .(«= :Ẹuryspirỉf er tokinensis M ans.); CMu via..Pc" Ỷaeỵclas lirata (H all);' Bọ b a tliùy Proetus nnmanènsis Mans.. Cahjmene maloung- caensis Mans., Y.v... Phửc hệ hóa thạch i ă t phong phú này iliường được gọi !à phức hệ Spirifer speciosus hay Spirifer'ionjiinensis. Phăn thứ hai gồm đá phiến siliá, quaczit cở chửà hồa thạch Tentacuỉltès và Styỉioỉiha ở nlũmg iởp trên cùng, b) Gio et -gồm cliủ yếu là đả .vối, đỏi khi cỏ lớp Iiìông cát.kết y à đả phiến, đvó ià : đá yỏi đolom it chửa Stringocephalus ở Hạ Lang (Gạo Bằng), đá vồi sâm đèn đôi khi đolom il hóa chứa Am phlpora và Tav cuộn ỏ' Hiượng lưu sông Đ à,,cốt kếi .và đá phiến Mường Tè (Vạn Ýến, hạ !ưu sòng Đà) chứa Pl ecịom gltlus. ovi form is Hal!, đá vôi và-đá phiến vôi chửa Stringocèphalus burìini Đefr. Ư vùng Quy Đạt (Quảng Bình), Ngoài ra, ĩr Bắc Bộ đá phiến và lydien nằm trực tiếp trên đá vôi Stríngocephalus (theo B o u rret, 1922) cũng đitực coi là Ihaộc Givet. Có noi cỉámg dường niiiĩ. là dạng trầm tích ẹhuyễn tiếp giữà Eifen yà Givel(l). Ngoiù tập họp hỏa thạch SỈỊỊỈiotinạ claims B arr., Tentacui.i1 es elegans B a rr., cỏn có Osíhoỉeles umbraculum, CamaroỉoscMa ỊỊÚnnanensis Koninẹk, Hypothijridina piocuboides Kays. (Saitrin, 1958). 3 . D e v o n thsro'ng a) Frasni. ỏ] Bắc Bộ các íihà địa chất Pháp (Saui-in, .3958) đảnh giá chỉ dó trầm tích F rasn i hạ. Thuộc loạt trầm tích náy có đá vồi vân đỏ ở ĩìạ Lang (Cao Bằng) và ỏ' Đòng Văn (Ilà Giang). Ngoài ra dựa vào một dạng!hóa thạch Tay cuộn được xác định [à Spirifer cf. pachỵvhỵiìchus Vern. ( = Reiicularia pachyrhyhcho- ides G rab.), J. F ro m ag et (1952) và E. Saurin (1958) cũng nên sự có mặt ẹủa đả vôi đolom ỉt tuồi Frasni ở thượng lưu sổng Đà. R. B o u rret (1Ö22) cũng' xếp «série Pa- p.ei» ỏ' vùng Yôn Lạc (Bắc Cạn) và đá phiến, đá vôi Phiềng Dia (Caổ Bằng) \à ó Devon thirang nià có khả năng ho’.n là F rasni. ' ỏ ’ vùng Quy Đạl I. From aget (1927), E. Saụrin (1908) coi tràm tích F rasn i là đá phiến và đá vôi chứạ Ambocoelia umbonata Corad, A. in fim a W hidb., A. gre- gctria asíatỉca Reed, S p ir ife r linguifes Sanđb, s . pachgrhgnchus V ern., v.v . .. ( b) Famen. J. From aget (1927) và E. Satirin (1958) coi .cát kết không chửại hỏa thạch nằm trồn đ á vôi Frasni ỏ' Quy Đạt cũng như đả vôi vùng gần Đồng Hỏi nẳm dưới đá vối Carbon, là trầm tích Devon thượng, có thề' ià Farrïei} hoiỊc Fra- «sm thượng. Xem xét lại kết quả chung VÊ nghiên cửu Devon do các nhà địa cỉvut Piiáp liến ỉiànii, chủng la thấy »lột số điliii đảng chủ ỷ sau: • a) E. P atte (1927), J. From age t (1952), E. Saurin (1956,. 1958) dSu nốa ý fci'on về sự có m ặt củá Devon hạ ỏ' Bắc Bộ. Piiằo dưới cùng của Devon hạ đưọx; sá'.: định là tưởng lục địa và nửa lục đ ịa (cát kết Đồ Sơn, loai SiKa). Ngoài ra , E. Patte đẵ có nhận xét đủng đan lá dưới hệ lởp Eurgspgsifer íonkineiìsis cỏ hệ lóp ổả phiến chứá Choneies zeili đừợc É. P atle đổi sánh với Devon hạ (Cobỉen) ỏ' Chân. Âu. E. Saur in (1956, 1958) đã coi hệ-lợp Choneies này thnộe E n isi; b ) Loạt tràm tich Devon phò biến n h ắt được định tnỏi Elfen. Đó chỉnh ià loạt trâm tích chửa (1 ) E. Saurin ghép nhàm hai loại đá phiến silic làm m ộ t, ềó .là .phiến silic nàm trẽn trìlra tích ẼurỊ/sp. tonìỉininsis và đá pkién sislic thuộc điệp Tốc Tát. 15
- phong phủ hóa lỉiạch nliẩl., trong đỏ Tay cuộtl và San hô đỏng vai trò chủ ýểĩi vói loài Tay euộn Earijspivifer íonkinensis ; e) Trầto tích Devon thượng ĩr Bắc Bộ đưực nghiên eứụ còII ííj tuy vậy việc eoi đồ 'vồi vân đổ là Deven thượng, là một dự k iến họp lỹ. 2 . ' N H Ữ N G N G H I ÊN CỨU-.TỈỈÔNG T K Ờ Ỉ K Ý ' Đ ộ c L Ặ P 2 .1. DEVON THONß BẲN Đồ ĐỊA -CHẤT MĨÈK b ắ c v i ệ t - H Á M ' t ỷ l ệ 1 : 500 000 (Dovjiköv và rmk, 1965) Trọng th ờ i gian khảng ehiến chống P h á p .(1945 — 1954) chỉ cỏ những cồng trìn h mang ỉínb chấí tồng kết dp iigườỊ Pliảp iiẾn hành Irong lĩ hững thành phổ tạm chiếm hoặc ỏ' nước ngoài, ỏ-m iền Nam «sau-’n ă m '1954 (Sáurin, 1956, 18Ồ8 ; Fontaine, 1904). Một cỏBg Irìn h lởn đầù tiên về địa ch ẩ t'k h u 'v ự c ờ ’Việt Nrụn lầ việc lập bản đò địa chất m iền Bắc V iệt-N am tỷ lệ 1 : 500 000 với ■sir cM đạo.khóa' học' của nhóm chựyên gia Liên Xờ do A. E. Dovjifeov lãnh đạb (i960 — 1965). Tròng công trìn h này trầm tích Devon được ITÌỐ tả 'th e o íừ rụ đửi íư ỏ’ng cấu trú c, tro n g tổng thê clvúng được sắp xếp theo eảc loạt phân vị sau đây. 1. Devon hạ (?) — E ife s. Phần thấp nhẩt cửa trầm tích Devon, theo cảc tác giả bản đò (D ovjikov, 1983), gôm cỏ b a hộ íầng.B ồóg Sơn (1), Gốc Xô và Sông .Mua.. Khổng phảt hiện được h 6ạ thạch' nên A‘. E.( ĩỉqvjikov ,đã định tuồi của các 'hệ tầng này trên cơ sử quan sốt quan bệ của ẹhúng v ớ i trầm tíçh Bifen chứa E uryspirlfer tonkinensis. I : *,
- íihững đạng San bô tuòi E ifeü vả mội số có íính cM t Devon hạ. Đó là FavosUes goldfnssi O rb., F. gregalỉs P o rí., Sqaameofcwosiies
- t)iềm quan trọng thử hại trong nghiên cứu DevQn là dẵ khẳng định ỗượe sự phát triền pbong phú của trầm tích De von hậ cũng như xác nhận cỏ cơ sở về đ ia tầng Devon thượng. • ' Việc đối sảnh dị à tầng trên cơ sở nghiên cửu tồng họp các tài liệu phân chia tỷ m ỉ địa tầng và nghiên' cú'11 khá tọàn diện các nhóm hỏa thạch cũng Ịà một thành tựu quan trọng trong công tác nghiên cửu địa tầng Devon ở V iệt Nam. T rầm tíc h DevoE h ạ ở Việt Nam được khẳng địn h ở cả khu vực Bắc bộ và khu vực V iệt — Lào. X r°nỗ khu vực Bắc Ệộ phần dưới cùĩ^g của Devon h ạ thuộc hai tướng H ình 1-1. Sơ ẩ'ô phân bổ tác trầm tich Đe von ở V iệ t N ăm , Lào và Cặmpuchia 18
- đá khác nhau, từứng íục đ ịa và á iựổ đ ịa ơ Bắc v à Đống' Bắc 'Bốc Bộ, ỉưởng 'biên ở ph ía tây nam của khu vực, Các trầm tích thuộc hệ lớp chứa Eurispirifer tonkinen- sís được khẳng định tuối Devon sớm. Ngoài ra, nhựng đẫíì liệu sinh đ ịạ tầng còn xác nhận phần dư ớ i cùng của hệ tầng đá vôi «Eifen — G iv et» cũng thuộc Devon hạ ứng .với bậc Zlichov của mặt cắt cầuấn I xệp Khậc. ơ khu vực. Việt — Làọ, trầ m Ịỉch Devon hạ cũng phát triẽn. khá rộng rẵi. Sự kiện nậy đưực xảc nhận nhờ kết quả nghiên cửu của T rần Tính, Nguyễn Văn lỉoành, Đặng Trằn Huyên, Nguyễn Đinh Hòng, v.v... Trầm tiefe Devon tro n g cũng phải triền rộng rẩ i ở khu vực Bắc Bộ và Việt — Xào. Tuy vậy, khối lượng của khoảng đ ịa tầng này không lởn như đẵ đựợc thề hiện trên cẳc bản đò địa chất tn ró c những’ năm 70. Như chúng ta đẵ M ết trên kia, khối lượng chủ yếu của (ĩ hệ tầng lục nguyên E ife n » và m ột phần của « h ệ tầng vôi E ifen — G iv et» đã được khẳng định tuỗi Devon sớm, còn ờ kiều mặt cắt Kinh Môn th ì hệ tầng vôi này đưọ’c đối sânh v ó i bậc Givet. Devon lỉnrọ-Bg ở Việt Nam cũng được xảc nhận trong những năm gần đây. Hệ tầng Bản cỏng (Dovjikov và nnk, I960), các « s ẻ r ie » Papei v à Phieng Dia (B ourret, 1922) đ ã được câc tà i liệu m ởi xác naỉnh không thuộc Devon thượng. Trong k h ỉ đỏ liệ tầng Xóm Nha, đ iệp Tốc Tảt tuổi F rasni — Fam en được xác nhận cỏ cơ sở khoa học nhợ cảc công trìn h nghiên cửu củạ Phạm Đ ình'Long, Dương Xuân Hảo, Nguyễn Đình Hòng, P hạm K.im Ngân, Nguyễn Hữu Hùng Y . Y . . . II
- chương; ì í 1. KHẲI QUẤT VỀ CẤC,KIỀU MẶT CẮT Tống kết các công Ỉrìĩỉli nghiên'cứa-liên quan đến Đe?on ở Việt Nam dô iìgưM Pháp tiến hành, lần đầu tiên E. Saurin (1958) có ỷ niệm về tính phân-dị của trầm tỉch Devon theo lãnh thồ khi ông plĩân định bốn khu vực tràm '-tích Devon ờ Việt Nam Lào v à Cam puchia: iỵ Вас V iệt Nậm ; 2) Trường Sơn; 3) Thượng'LíỉO i 4 ) Nanx Đông Dượng, Tiếp tạ c phái triền Ý niệm cửíì E. Saurin, trong báo chọ Ctim ĩr côo« tìin h của Hội tlỉẵô quốc tế về hệ Devon (Ị.aỉgary, 19S7) H, F-Oütainé Ш0 tẫ trầ m tích Devon b Việt Nam theo 5 khứ vự c: V: Devon không cỏ ỉióa thạch ở CampiỊcIiia và Nam Trung B ộ ; 2) 'Tướng trầm tỉd ĩ Lảo gồm đố vôi, đ á'p h iế n vả cảt feet chửa.hóa th ạ ch ; 3} TưỞBg đậ phần trung d b . miỗn Bắc' Việt Nam ; '4> Ttrợnợ' đả Рас L ay (Tây Bắc Lào) ; 5) Вас Việt Nam. Tuy' cách' gội tên cậc khu vực cỏ khác đồi chút so vói cảch gọi của E. Saurin (1953) nhưng trong nội dung, cách phân cilia của H. FontaineV 1967) .chị có phấn định íhêm khu vực «T ướng đá phan trung của miền Bắc Việt N am » v ó i đặc trư ng lí', á á phiến đày, it hỏa .thạch, ÚT:ff vỏ’i lãnh thò Nghệ T ĩnh-và miền đ ố t kê cậu cỗa Lào. Gả hai tác giậ DgơM Pháp: này chưa có nhận định chi tiế t về sự phân dị. írÓDg phạm vi từng lòm vực, та chăng sự phân đĩ khu vực của các ông m ởi dừng ở m ức phân loại írr liệu m ột cách khảch quan. T rên quan ffiêm về tinh chắt piiân dị địá chất theo cổc đ ỏ i tướng 'Cẩu'trrtc Ä..E. DovjikoT và các tảq giẳ «B ản đd ổỊa chấc mien Bắc Yíệí Nam i> (1965) đỗ mở tả trầ m tíctí ĩỉevon theo từng đ ó i tưởng cấu trúc. Các tác giả nãy ch! nhấn m ạnh ' tin h phân đỉ trầ m tỉcliD ẹv o n theo h a i m iền cấu trú c'T rư ờ n g 'Sơn và Bắc Bọ. Các tặc giâ khác, trong' phần tcịng hựp về hệ Devon cửa công trình iìghién cứa
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn