BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TRANG
TRÍCH LY CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC
TỪ VỎ MÃNG CẦU TA (ANNONA SQUAMOSA L.) VÀ ỨNG
DỤNG TRONG THỰC PHẨM
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
Mã số: 9.54.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TP.HCM - Năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TRANG
TRÍCH LY CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC
TỪ VỎ MÃNG CẦU TA (ANNONA SQUAMOSA L.) VÀ ỨNG
DỤNG TRONG THỰC PHẨM
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
Mã số: 9.54.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS PHAN TẠI HUÂN
TP.HCM- Năm 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài: “Trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học
từ vỏ mãng cầu ta (Annona Squamosa L.) và ứng dụng trong thực phẩm” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn PGS.TS Phan Tại Huân. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác cho tới thời điểm này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2023
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vỏ
mãng cầu ta (Annona Squamosa L.) và ứng dụng trong thực phẩm”. Tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ và tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học,
cán bộ, giảng viên, chuyên viên Khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm - Trường
Đại học Nông Lâm TP.HCM; tập thể Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Viện Công nghệ
sinh học và Thực phẩm -Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; tập thể Ban Giám
hiệu, Phòng Sau Đại học, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phan Tại Huân đã trực tiếp hướng dẫn,
góp ý, hỗ trợ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý đồng nghiệp, sinh viên đại học ngành Công nghệ
Thực phẩm, ngành đảm bảo chất lượng các khóa Trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình đã luôn đồng hành, động viên, khích
lệ, ủng hộ về tài chính và thời gian trong suốt chặng đường khó khăn để hoàn thành
luận án nghiên cứu này. Đặc biệt, Tôi xin tặng ba mẹ các thành quả mà con đã đạt
được.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Trang
iii
TÓM TẮT
Tên luận án: “Trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vỏ mãng cầu ta
(Annona Squamosa L.) và ứng dụng trong thực phẩm”.
Tác giả: Nguyễn Thị Trang
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm. Mã số: 9.54.01.01
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định phương pháp trích ly tối ưu để thu
nhận dịch chiết có hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa cao từ vỏ mãng
cầu ta (Annona Squamosa L.). Đồng thời, định danh các hợp chất có hoạt tính sinh
học sinh học, đánh giá khả năng kháng khuẩn, tính an toàn của dịch chiết và ứng dụng
dịch chiết trong bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh. Bên cạnh đó, xác định
nồng độ chất mang phù hợp để sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta, xác định các chỉ
tiêu hóa lý, đánh giá khả năng kháng khuẩn và xây dựng mô hình dự đoán shelf – life
của dịch chiết và bột sấy phun.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vỏ mãng cầu sấy ở nhiệt độ khoảng 600C trong 8 giờ sẽ
thu được bột vỏ mãng cầu có hàm ẩm khoảng 12%, có hàm lượng polyphenol và hoạt
tính sinh học cao hơn so với các chế độ sấy khác. Trích ly polyphenol từ vỏ mãng cầu
ta có hỗ trợ vi sóng với nồng độ ethanol 60%, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/25
(g/mL), thời gian 5 phút, công suất 214 W thu được dịch chiết có hàm lượng TPC
100,15 mg GAE/g CK, hoạt tính kháng oxy hóa 673,0 mol TE/g CK (DPPH) và
1409,6 mol TE/g CK (ABTS) cao nhất so với các phương pháp khác. Dịch chiết,
bột sấy phun vỏ mãng cầu ta có nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như tanin,
saponin, steroid, terpenoid, coumarin v.v. có khả năng kháng lại vi khuẩn
Staphylococus aureus (ATCC 29213), Bacillus cereus (ATCC 10876), Escherichia
coli (ATCC 25922), Salmonella typhimurium (ATCC 14028), Shigella spp. và
Lysteria spp. Tôm thẻ chân trắng được nhúng vào dung dịch chitosan 1,5% có bổ
sung dịch chiết mãng cầu với hàm lượng polyphenol 300 mg GAE/l, bảo quản ở 40C
sau 12 ngày sản phẩm có độ giảm khối lượng tôm nhỏ nhất, chỉ số PV là 4,93 meq/kg,
iv
chỉ số TBARs là 1,73 mg MDA/kg, tổng hàm lượng nitơ bay hơi TVB-N đạt 28,39
mg N/100g, mẫu giữ được màu sắc và cấu trúc tốt hơn so với các mẫu còn lại.
Nghiên cứu cho thấy, sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu với gum arabic 10%, bột sấy
phun có hàm lượng polyphenol cao hơn so với các nồng độ khác, có độ ẩm 4,73%,
độ hòa tan từ 87,25%, độ hút ẩm 34,57 g/100g, tỷ trọng 371,81 g/L.
Nghiên cứu đã sử dụng hệ số Q10 để khảo sát sự suy giảm TPC và TEAC của dịch
chiết, bột sấy phun vỏ mãng cầu ta với chất mang gum arabic 10%. Ở nhiệt độ 300C,
thời hạn bảo quản dịch chiết có TPC và TEAC còn lại 85% so với ban đầu lần lượt là
30,79 ngày; 15,54 ngày theo DPPH và 14,4 ngày theo ABTS; thời gian bảo quản GA
10% có TPC, TEAC còn 85% lần lượt là 13,17 ngày; 18,27 ngày (DPPH) và 24,73
ngày (ABTS) ngày. Sự suy giảm TPC và TEAC theo DPPH và ABTS đều phù hợp
với mô hình bậc 2 với hệ số tương quan (R2) lớn hơn 0,95.
Nghiên cứu cũng đã xác định dịch chiết vỏ mãng cầu ta không tạo ra tác dụng phụ
đối với hành vi và bệnh lý tổng quát của chuột ở nghiên cứu độc tính mãn và độc tính
cấp (LD50 7000 mg/kg) và có khả năng phòng viêm khớp dạng thấp.
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC NGHIÊN CỨU SINH
PGS.TS. Phan Tại Huân Nguyễn Thị Trang
v
ABSTRACT
Extraction of bioactive compounds from custard apple (Annona Squamosa L.)
peel and its application in food
Ph.D. candidate: Nguyen Thi Trang
Major: Food Technology Major code: 9.54.01.01
The study aimed to optimize the extraction of the custard apple, Annona Squamosa
L. (AS), peel to obtain extracts with high polyphenol content and antioxidant activity.
With that, phytochemical screening of the extract was performed. Antibacterial
activities and the acute and chronic toxicity of the extract were also determined.
Custard apple peel extract was tested as a natural additive for the preservation of
Pacific white shrimps (Litopenaeus vannamei) during cold storage. Besides, the
spray-dried encapsulation of AS peel extract was conducted at different
concentrations of carrier agents. The physical properties, antioxidant, and
antibacterial properties of the spray-dried product were evaluated. Then, modeling
was used to predict the shelf-life of the extracts and encapsulated powders.
The study results showed that the extraction pretreatment of AS peels with hot-air
drying at 60°C for 8 hours led to a moisture content of ≤ 12% and the best total
polyphenol content (TPC) and biological activities. Microwave-assisted extraction
(MAE) can be successfully used to extract polyphenols from the AS peel. The
optimum condition was found at an ethanol concentration of 60%, extraction time of
5 min, a solvent-solid ratio of 25 mL/g, and microwave power of 214 W. Under these
conditions, the extract of custard apple peel achieved a TPC of 100.15 mg GAE/g
d.w, an antioxidant activity of 673.0 µmol TE/g in the DPPH assay, and 1409.6 µmol
TE/g in the ABTS assay.
The bioactive compounds in the AS peel extracts and powder products showed the
presence of tannins, saponins, steroids, terpenoids, and coumarins. Antimicrobial
activity of the AS peel extract was proven against six bacterial strains possibly
causing food poisoning diseases, including Staphylococcus aureus (ATCC 29213),
vi
Bacillus cereus (ATCC 10876), Escherichia coli (ATCC 25922), Salmonella
typhimurium (ATCC 14028), Shigella spp. and Listeria spp.
Shrimps treated with a 1,5% chitosan-AS extract coating solution had lower increases
in weight loss, pH, PV (4.93 meq/kg), TBARs (1.73 mg MDA/kg), TVB-N (28.39
mg N/100g), and improved color and texture properties, compared with the control
samples during 12 days of cold storage (4°C). The best quality was obtained from
shrimps coated with chitosan-incorporated AS extract at a concentration of 300 mg
GAE/L.
A concentration of 10% gum arabic (GA) was considered proper to obtain the AS
peel extract encapsulation with the highest TPC. The spray-dried powder was
obtained at a very low moisture content of 4.73%, water solubility index of 87.25 %,
hygroscopicity of 34.57 g/100 g, and bulk density of 371.81 g/L.
The shelf life of the product was assessed by using the Q10 value. It showed that the
TPC and TEAC degradation rates of the AS peel extract are greater than those
obtained with the spray-dried powder. The TPC and TEAC retentions of 85% of the
AS peel extracts were 30.79 days, 15.54 days (according to DPPH assay), and 14.4
days (according to ABTS assay), respectively. While those obtained with the 10%
GA spray-dried powder were 13.17 days, 18.27 days (DPPH assay), and 24.73 days
(ABTS assay), respectively. The degradations of TPC and TEAC according to the
DPPH and ABTS assays were correlated well with the developed second-order
models by a correlation coefficient (R2) greater than 0.95.
The study also showed that AS peel extract demonstrated no adverse effects on the
general behavior and pathology determinations of mice in chronic and acute toxicity
testing (LD50 7000 mg/kg), and proved potential prevention and treatment of
rheumatoid arthritis.
vii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1
TỔNG QUAN ............................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về polyphenol ..................................................................................... 1
1.1.1. Phân loại polyphenol ......................................................................................... 1
1.1.2. Hoạt tính sinh học của polyphenol .................................................................... 3
1.2. Tổng quan về mãng cầu ta ................................................................................... 5
1.2.1. Nguồn gốc ......................................................................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm ........................................................................................................... 5
1.2.3. Hoạt tính sinh học mãng cầu ............................................................................. 6
1.2.4. Một số nghiên cứu về mãng cầu ta trong và ngoài nước .................................. 6
1.3. Tổng quan về trích ly ........................................................................................... 8
1.3.1. Nguyên lý quá trình trích lytrích ly ................................................................... 8
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly ..................................................... 8
1.3.3. Các phương pháp trích ly .................................................................................. 9
1.4. Kỹ thuật sấy phun tạo sản phẩm bột hòa tan ...................................................... 13
1.5. Nghiên cứu về độc tính và kháng viêm của nguyên liệu thực vật ..................... 14
1.6. Ứng dụng dịch chiết trong bảo quản thủy hải sản.............................................. 15
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 18
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 18
2.1. Nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 18
2.1.1 Nguyên liệu ...................................................................................................... 18
2.1.2. Hóa chất và thiết bị ......................................................................................... 19
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................... 20
viii
2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ sấy đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính
kháng oxy hóa ........................................................................................................... 22
2.2.2. Trích ly vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ enzyme (pectinase, cellulase, hỗn hợp
pectinase/ cellulase) với dung môi nước ................................................................... 22
2.2.3. Trích ly vỏ mãng cầu ta bằng phương pháp khuấy từ ..................................... 23
2.2.4. Trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có hỗ trợ vi sóng ........................ 24
2.2.5. Sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu, xác định tính chất hóa lý bột sấy phun..... 26
2.2.6. Xây dựng mô hình dự đoán thời hạn (shelf-life) bảo quản dịch chiết, bột sấy
phun ........................................................................................................................... 26
2.2.7. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu của dịch chiết và
bột sấy phun dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta ............................................................. 27
2.2.8. Đánh giá tính an toàn dịch chiết vỏ mãng cầu ................................................ 29
2.2.9. Ứng dụng dịch chiết mãng cầu trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở chuột .. 30
2.2.10. Ứng dụng dịch chiết bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh ............. 31
2.3. Các phương pháp phân tích ................................................................................ 32
2.3.1. Xác định phenolic tổng theo phương pháp Folin- Ciocalteu .......................... 32
2.3.2. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của polyphenol theo phương pháp DPPH 33
2.3.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của polyphenol theo phương pháp ABTS 33
2.3.4. Định tính một số hợp chất có hoạt tính sinh học............................................. 33
2.3.5. Xác định thời hạn bảo quản (Shelf - life) cao chiết, bột sấy phun vỏ mãng cầu
................................................................................................................................... 34
2.3.6 Xác định một số chỉ tiêu hóa lý tôm thẻ chân trắng ......................................... 35
2.3.7. Xác định một số tính chất hóa lý của bột sấy phun từ vỏ mãng cầu ta ........... 37
2.3.8. Các thông số đánh giá tính an toàn của dịch chiết vỏ mãng cầu ta ................. 38
ix
2.3.9. Phân tích huyết học và sinh hóa máu .............................................................. 39
2.3.10. Xác định khối lượng cơ quan tương đối ....................................................... 39
2.3.11. Phân tích nước tiểu ........................................................................................ 40
2.3.12. Đánh giá mô học ........................................................................................... 40
2.3.13. Đánh giá các thông số thực nghiệm mô hình trị viêm khớp dạng thấp ở chuột
bằng dịch chiết vỏ mãng cầu ta ................................................................................. 40
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 41
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 42
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 42
3.1. Ảnh hưởng nhiệt độ sấy đến TPC và TEAC của vỏ mãng cầu ta ...................... 42
3.2. Khảo sát quá trình trích ly polyphenol từ vỏ mãng cầu với sự hỗ trợ của enzyme
với dung môi nước .................................................................................................... 44
3.2.1. Ảnh hưởng tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase .................................................. 44
3.2.2. Ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi .......................................................... 45
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly ............................................................. 47
3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng pH ................................................................................... 49
3.2.5. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ enzyme ............................................................. 52
3.3. Khảo sát quá trình trích ly có hỗ trợ khuấy từ với dung môi ethanol ................ 55
3.3.1. Ảnh hưởng thời gian trích ly ........................................................................... 55
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ethanol .............................................................. 56
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ NL/DM ................................................................... 56
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ ........................................................................... 57
3.4. Khảo sát quá trình trích ly có hỗ trợ vi sóng ...................................................... 58
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ethanol .............................................................. 58
x
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi ........................................... 59
3.4.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly ............................................................. 60
3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng công suất trích ly ............................................................ 61
3.4.5. Tối ưu hóa trích ly TPC, TEAC từ vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ vi sóng ............ 62
3.5. Tính chất hóa lý bột sấy phun vỏ mãng cầu ta với chất mang khác nhau.......... 68
3.5.1 Độ ẩm, TPC, TEAC của bột sấy phun với gum arabic và maltodextrin .......... 68
3.5.2 Độ màu, hiệu suất thu hồi bột sấy phun từ vỏ mãng cầu ta ............................. 70
3.5.3. Tỷ trọng, độ hút ẩm, độ hòa tan và góc nghỉ của bột sấy phun dịch chiết vỏ
mãng cầu ta................................................................................................................ 71
3.5.4. Đặc điểm hình dạng và kích thước phân bố hạt của bột sấy phun .................. 73
3.6. Xây dựng mô hình dự đoán thời gian bảo quản (shelf-life) dịch chiết và bột sấy
phun dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta .......................................................................... 76
3.6.1. Xây dựng mô hình dự đoán thời gian bảo quản dịch chiết vỏ mãng cầu ta .... 76
3.6.2. Xây dựng mô hình shelf – life (mô hình dự đoán thời gian bảo quản) cho bột
sấy phun GA 10% ..................................................................................................... 80
3.7. Định tính các hợp chất có hoạt tính sinh học, đánh giá khả năng kháng khuẩn cao
chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta ....................................................... 83
3.7.1. Định tính các hợp chất có hoạt tính sinh học .................................................. 83
3.7.2. Đánh giá khả năng kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu của cao chiết và
bột sấy phun vỏ mãng cầu ta ..................................................................................... 85
3.8. Ứng dụng dịch chiết trong bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh ........ 91
3.8.1. Ảnh hưởng nồng độ polyphenol dịch chiết đến khối lượng tôm .................... 91
3.8.2. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến giá trị pH ....................... 92
3.8.3. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến chỉ số PV ....................... 93
xi
3.8.4. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến chỉ số TVB–N ............... 95
3.7.5. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến chỉ số TBARs ................ 96
3.7.6. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến giá trị màu sắc ............... 97
3.7.7. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến cấu trúc theo thời gian bảo
quản ......................................................................................................................... 101
3.9. Đánh giá tính an toàn dịch chiết vỏ mãng cầu ta và ứng dụng dịch chiết vỏ mãng
cầu ta trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở chuột .................................................. 103
3.9.1. Đánh giá tính an toàn dịch chiết vỏ mãng cầu ta .......................................... 103
3.9.2. Ứng dụng dịch chiết vỏ mãng cầu ta trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở
chuột ........................................................................................................................ 110
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................ 120
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 120
4.1. Kết luận ............................................................................................................ 120
4.2. Đề xuất ............................................................................................................. 121
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 123
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 151
xii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
2,2-azinobis (3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) ABTS
Bond dissociation enthalpy BDE
Cyclooxygenase COX
Cytosolic Response phospholipase A2 cPLA2
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl DPPH
Folin-ciocalteu FCA
Gum arabic GA
Gallic acid equivalent GAE
Hàm lượng polyphenol tổng TPC
Trolox equivalent TE
TEAC Trolox equivalent antioxidant capacity
Bạch cầu hạt GRA
Hemoglobin HGB
Human leucocyte antigen HLA
Bạch cầu lympho LYM
Microwvave assisted extraction MAE
Mezoneuronbenthamianum baill MB
Maltodextrin MD
Malondialdehyde MDA
Monocyte MONO
Nuclear Factor-kappa B NF-κB
Prostaglandin PG
Enzyme phospholipase PLA2
Tiểu cầu PLT
Chỉ số oxy hóa lipid – peroxide PV
Hồng cầu RBC
Khối lượng cơ quan tương đối ROW
Response surface modelling RSM
xiii
TBARs Các chất phản ứng acid thiobarbituric
Acid tricloacetic TCA
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Texture profile analysis TPA
TVB-N Tổng hàm lượng nitơ bay hơi
Tumor necrosis factor nk: natural killer cell TNF
WBC White Blood Cell NEU
xiv
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số hợp chất polyphenol và khả năng kháng khuẩn, kháng mốc........... 4
Bảng 1.2 Bậc phân loại của mãng cầu ta .................................................................... 5
Bảng 3.1 Ảnh hưởng tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase đến TPC và TEAC ............. 44
Bảng 3.2 Ảnh hưởng tỷ lệ NL/DM đến TPC và TEAC ............................................ 47
Bảng 3.3 Ảnh hưởng thời gian trích ly đến TPC và TEAC ...................................... 48
Bảng 3.4 Ảnh hưởng pH đến TPC và TEAC ............................................................ 50
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly đến TPC và TEAC ................................. 51
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến TPC và TEAC ................................ 54
Bảng 3.7 Kế hoạch thực nghiệm RSM tối ưu hóa TPC, TEAC theo DPPH, ABTS 63
Bảng 3.8 Hệ số của phương trình hồi quy của 3 hàm mục tiêu Y1, Y2, Y3 .............. 66
Bảng 3.9 Độ ẩm, TPC, TEAC của dịch chiết và bột sấy phun ................................. 70
Bảng 3.10 Độ màu và hiệu suất thu hồi bột sấy phun từ vỏ mãng cầu ta ................ 71
Bảng 3.11 Tỷ trọng, độ hút ẩm, độ hòa tan, góc nghỉ của chất mang và bột sấy phun
................................................................................................................................... 72
Bảng 3.12 Phương trình hồi quy và thời gian bảo quản TPC, TEAC của dịch chiết
giảm còn 85% so với ban đầu ................................................................................... 77
Bảng 3.13 Đánh giá độ tin cậy của mô hình shelf – life của dịch chiết .................... 79
Bảng 3.14 Phương trình hồi quy và thời gian bảo quản TPC, TEAC của bột sấy
phun suy giảm còn 85% ............................................................................................ 82
Bảng 3.15 Đánh giá độ tin cậy của mô hình shelf – life bột sấy phun GA 10% ...... 83
Bảng 3.16 Các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong dịch chiết và bột sấy phun . 84
Bảng 3.17 Đường kính vòng kháng khuẩn của cao chiết vỏ quả mãng cầu ta ......... 86
Bảng 3.18 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun MD 12% ................... 87
Bảng 3.19 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun GA 10% .................... 88
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của dịch chiết mãng cầu đến lượng thức ăn, nước uống tiêu
thụ và khối lượng cơ thể chuột ................................................................................ 104
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của dịch chiết đến thành phần huyết học máu ngoại vi chuột
................................................................................................................................. 106
xv
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của dịch chiết mãng cầu đến thành phần sinh hóa máu ngoại
vi chuột .................................................................................................................... 107
Bảng 3.23 Ảnh hưởng của dịch chiết mãng cầu đến khối lượng cơ quan chuột .... 108
Bảng 3.24 Ảnh hưởng dịch chiết mãng cầu đến thành phần nước tiểu chuột ........ 109
Bảng 3.25 Thay đổi lượng bạch cầu trong máu ngoại vi của chuột bình thường ... 113
Bảng 3.26 Thay đổi lượng bạch cầu máu ngoại vi của chuột bình thường và viêm
khớp dạng thấp ........................................................................................................ 113
Bảng 3.27 Ảnh hưởng của chiết xuất vỏ mãng cầu ta trên tổng số bạch cầu ngoại vi
ở chuột viêm khớp dạng thấp .................................................................................. 114
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của dịch chiết xuất lên các loại bạch cầu ngoại biên ở chuột
viêm khớp dạng thấp ............................................................................................... 114
Bảng 3.29 Nhiệt độ khớp cổ chân của chuột bình thường và viêm khớp dạng thấp
................................................................................................................................. 115
Bảng 3.30 Nhiệt độ khớp cổ chân ở chuột viêm khớp dạng thấp ........................... 116
xvi
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1 Quả mãng cầu ta .......................................................................................... 6
Hình 2. 1 Nguyên liệu vỏ mãng cầu .......................................................................... 18
Hình 2.2 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................ 21
Hình 2.3 Sơ đồ kháng khuẩn ..................................................................................... 28
Hình 3.1 Độ ẩm nguyên liệu theo thời gian sấy ở những nhiệt độ khác nhau .......... 42
Hình 3.2 TPC và TEAC của vỏ mãng cầu theo nhiệt độ sấy .................................... 43
Hình 3.3 Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến TPC và TEAC ................................ 55
Hình 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol ................................................................ 56
Hình 3.5 Ảnh hưởng của tỷ lệ NL/DM ..................................................................... 57
Hình 3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ ............................................................................. 58
Hình 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol ................................................................ 59
Hình 3.8 Ảnh hưởng tỷ lệ NL/DM ............................................................................ 60
Hình 3.9 Ảnh hưởng của thời gian trích ly ............................................................... 61
Hình 3.10 Ảnh hưởng của công suất ......................................................................... 61
Hình 3.11 Ảnh hưởng của công suất ......................................................................... 67
Hình 3.12 Mô hình dự đoán về việc tối ưu hóa chiết xuất polyphenol ..................... 68
Hình 3.13 Gum arabic 10% ....................................................................................... 74
Hình 3.14 Maltodextrin 12%..................................................................................... 74
Hình 3.15 Đường cong phân bố kích thước hạt của GA (a) và GA 10% (b) ........... 75
Hình 3.16 Đường cong phân bố kích thước hạt của MD (a) và MD 12% (b) .......... 75
Hình 3.17 Sự giảm TPC của dịch chiết theo nhiệt độ ............................................... 77
Hình 3.18 Sự giảm DPPH của dịch chiết theo nhiệt độ ............................................ 77
Hình 3.19 Sự giảm ABTS của dịch chiết theo nhiệt độ ............................................ 77
Hình 3.20 Sự giảm TPC của GA 10% theo nhiệt độ ................................................ 81
Hình 3.21 Sự giảm DPPH của GA 10% theo nhiệt độ ............................................. 81
Hình 3.22 Sự giảm DPPH của GA 10% theo nhiệt độ ............................................. 81
Hình 3.23 Đường kính vòng kháng khuẩn dịch chiết vỏ mãng cầu .......................... 86
Hình 3.24 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun MD 12% ................... 88
xvii
Hình 3.25 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun GA 10% .................... 89
Hình 3.26 Sự thay đổi khối lượng của các mẫu theo thời gian bảo quản ................. 91
Hình 3.27 Sự thay đổi giá trị pH của các mẫu theo thời gian bảo quản ................... 93
Hình 3.28 Sự thay đổi chỉ số PV của các mẫu theo thời gian bảo quản ................... 94
Hình 3.29 Chỉ số TVB-N của các mẫu theo thời gian bảo quản ............................... 95
Hình 3.30 Sự thay đổi chỉ số TBARs của các mẫu theo thời gian bảo quản ............ 97
Hình 3.31 Sự thay đổi giá trị L* của các mẫu theo thời gian bảo quản .................... 98
Hình 3.32 Sự thay đổi giá trị a* của các mẫu theo thời gian bảo quản .................... 99
Hình 3.33 Sự thay đổi giá trị b* của các mẫu theo thời gian bảo quản .................... 99
Hình 3.34 Sự thay đổi giá trị E* của các mẫu theo thời gian bảo quản .............. 100
Hình 3.35 Độ chắc các mẫu theo thời gian bảo quản.............................................. 101
Hình 3.36 Độ đàn hồi của các mẫu theo thời gian bảo quản .................................. 102
Hình 3.37 Hình thái ngoài tim, gan, thận và dạ dày của chuột thí nghiệm ............. 110
Hình 3.38 Trọng lượng cơ thể ở chuột đối chứng và chuột tiêm CFA trong 12 ngày
................................................................................................................................. 112
Hình 3.39 Ảnh hưởng dịch chiết đến trọng lượng chuột ....................................... 112
Hình 3.40 Đường kính mắt cá chân của chuột viêm khớp dạng thấp (FCA) và chuột
bình thường ............................................................................................................. 116
Hình 3.41 Đường kính mắt cá chân của chuột viêm khớp dạng thấp (FCA) và chuột
bình thường ............................................................................................................. 117
Hình 3.42 Hình thái ngoài khớp cổ chân chuột bị viêm khớp dạng thấp do FCA sau
2 tuần ....................................................................................................................... 119
Hình 3.43 Hình thái ngoài khớp cổ chân chuột bị viêm khớp dạng thấp với tác dụng
của AS sau 10 tuần .................................................................................................. 119
xviii
MỞ ĐẦU
Việc ứng dụng dịch chiết thô từ thực vật có nhiều thành phần có hoạt tính sinh học
trong chế biến thực phẩm hiện đang là một xu hướng trong nghiên cứu ứng dụng tại
Việt Nam và Thế giới. Và nhiều nghiên cứu cho thấy, dịch chiết chứa polyphenol có
tác dụng chống oxy hóa, ôi hóa trong bảo quản các sản phẩm thịt cá nhằm kéo dài
thời gian bảo quản (Maqsood và ctv, 2015). Trong công nghệ bảo quản rau quả,
polyphenol kết hợp với màng bao ăn được như alginate, carragenan, gum arabic...
làm giảm mất nước, thay đổi cấu trúc, giảm hóa nâu trái cây khi cắt lát và tăng thời
gian tồn trữ rau quả (Azarakhsh và ctv, 2012). Đặc biệt hơn nữa, một số polyphenol
có tác dụng kháng khuẩn, kháng mốc cao như flavonoids, tannin, phenolic acid,
saponin, coumarin, stilbenes (Daglia, 2012). Tuy nhiên, hiệu quả bảo quản các hợp
chất polyphenol phụ thuộc vào sự ổn định và tính khả dụng của các thành phần hóa
học này. Trong thực tế, nồng độ polyphenol sau trích ly khá cao và có hương vị cảm
quan thấp. Do đó, polyphenol thường đề xuất sử dụng ở dạng bột sấy phun nâng cao
tính tiện dụng sản phẩm và hạn chế được nhược điểm trên (Ersus và Yurdagel, 2007).
Mãng cầu ta trong y học cổ truyền Việt Nam đã được sử dụng làm thuốc chống viêm,
chữa lành vết thương, thuốc chống sốt rét, điều trị tiêu chảy và kiết lỵ. Dầu từ lá mãng
cầu có khả năng chống muỗi (Saxena và ctv, 2009), cao từ lá mãng cầu có khả năng
chống nấm mốc (Kalidindi và ctv, 2015). Dịch chiết từ vỏ cây mãng cầu có khả năng
kháng khuẩn tốt đối với các vi khuẩn gây bệnh thông thường như Bacillus coagulans,
Escherichia coli (Vyas và ctv, 2012). Việc trích ly polyphenol ngoài yêu cầu hàm
lượng cao còn phải có hoạt tính sinh học cao, quá trình này phụ thuộc nhiều vào
phương pháp trích ly. Hiện nay, quả mãng cầu ta được tiêu thụ dưới dạng quả tươi ở
thị trường trong nước hoặc chế biến dưới dạng rượu vang hay nước ép trái cây lên
men. Vỏ mãng cầu được xem là phụ phẩm của ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm
rượu vang, nước ép lên men, thịt quả đóng hộp. Thành phần chính của vỏ mãng cầu
ta gồm carbohydrate, protein, amino acid, glycosidice, alkaloid, flavonoid, phenolic,
steroid, saponin, các chất béo và chất béo no (Linn và ctv, 2013). Nên tận dụng nguồn
phụ phẩm vỏ mãng cầu để trích ly các hợp chất có giá trị ứng dụng trong công nghiệp
xix
thực phẩm, dược phẩm sẽ tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng và hạn chế sự ô
nhiễm môi trường. Việc lựa chọn phương pháp trích ly để thu nhận dịch chiết có hàm
lượng polyphenol và hoạt tính sinh học cao phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, dạng
nguyên liệu, loại hợp chất polyphenol, bản chất dung môi …. (Wang và Weller,
2006). Tuy nhiên, việc nghiên cứu trích ly và ứng dụng các hợp chất có hoạt tính sinh
học từ vỏ mãng cầu ta trong công nghệ thực phẩm còn khá hạn chế. Do đó, nghiên
cứu phương pháp trích ly các hợp chất polyphenol từ vỏ mãng cầu ta để đạt hiệu quả
cao nhất và ứng dụng dịch chiết sau khi trích ly trong quá trình bảo quản, chế biến
thực phẩm có ý nghĩa khoa học rất quan trọng và mang tính cấp thiết trong việc cung
cấp thực phẩm an toàn. Vì những lý do trên, đề tài “Trích ly các hợp chất có hoạt
tính sinh học từ vỏ mãng cầu ta (Annona squamosa L.) và ứng dụng trong thực
phẩm” đã được thực hiện.
Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu các thông số tối ưu để trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong
vỏ mãng cầu ta, từ đó đánh giá khả năng kháng khuẩn in vitro, đánh giá độc tính,
kháng viêm khớp dạng thấp in vivo ở chuột; ứng dụng dịch chiết trong bảo quản tôm
thẻ chân trắng và xây dựng mô hình shelf-life dịch chiết và bột sấy phun dịch chiết.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Tính cấp thiết: Đề tài nghiên cứu khai thác các hợp chất có hoạt tính sinh học từ
vỏ quả mãng cầu ta (Annona squamosa L.), mở ra triển vọng ứng dụng các hợp chất
này một cách hiệu quả trong bảo quản và chế biến thực phẩm.
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã sử dụng các kỹ thuật khác nhau như enzyme, vi
sóng để thu dịch chiết từ vỏ quả mãng cầu ta, sấy phun thu sản phẩm dạng bột và
đánh giá các tính chất sinh học của chúng (khả năng kháng oxy hóa và khả năng
kháng khuẩn in vitro, độc tính cấp và bán mãn tính, khả năng kháng viêm khớp in
vivo trên chuột). Khả năng sử dụng dịch trích từ vỏ quả mãng cầu ta để bảo quản tôm
thẻ chân trắng.
xx
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là cơ sở để tận dụng một loại phụ phẩm
nông nghiệp là vỏ mãng cầu ta để thu các sản phẩm có hàm lượng polyphenol cao,
có thể ứng dụng như một chất chống oxy hóa tự nhiên có nguồn gốc thực vật có thể
thay thế các chất bảo quản hóa học, cũng như sử dụng để phát triển các sản phẩm
thực phẩm chức năng.
- Những điểm mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống trên một đối tượng nguyên liệu mới
là vỏ quả mãng cầu ta (Annona Squamosa L.) cụ thể như sau:
• Xác đinh nhiệt độ sấy phù hợp để sấy vỏ mãng cầu ta vẫn giữ được hàm lượng
polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa cao.
• Tối ưu hóa điều kiện trích ly làm giàu hàm lượng polyphenol tổng và hoạt tính
kháng oxy hóa từ vỏ mãng cầu.
• Đề tài đã vi bao sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu với chất mang gum arabic.
• Xây dựng mô hình shelf-life dịch chiết, bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu.
• Ứng dụng dịch chiết trong bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh.
• Đánh giá tính an toàn và khả năng kháng viêm khớp dạng thấp ở chuột của dịch
chiết vỏ mãng cầu ta.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về polyphenol
Hợp chất polyphenol là những hợp chất trong phân tử chứa một hoặc nhiều vòng
benzen, trong đó có một hoặc nhiều nhóm hydroxyl (-OH) gắn với vòng benzen và
một số chất có hoạt tính kháng oxy hóa cao hơn cả vitamin. Polyphenol phân bố rộng
rãi trong giới thực vật, đại diện cho một nhóm lớn có nhiều hơn 10.000 hợp chất khác
nhau (Kuppusamy và ctv, 2015).
1.1.1. Phân loại polyphenol
Polyphenol được phân thành 3 nhóm chính như sau: flavonoids (flavones,
flavanones, flavonols, flavanonols, flavan-3-ols, isoflavones, neoflavonoids,
chalcones, anthocyanidins); stilbenoids; phenolic acids (benzoic acids,
hydroxycinnamic acids) (Papuc và ctv, 2017).
Flavonoid: là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật, còn gọi là
những hợp chất màu phenol thực vật, tạo màu cho nhiều rau, quả, hoa. Phần lớn có
màu vàng (flavus nghĩa là màu vàng), một số có màu xanh, tím, đỏ, không màu cũng
được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học, chúng có cùng bộ khung (Ajila và ctv,
2011).
Về mặt hóa học, flavonoid là một chuỗi polyphenolic gồm 15 nguyên tử cacbon và 2
vòng benzen, có cấu trúc cơ bản là 1,3-diphenylpropan, nghĩa là 2 vòng benzen A và
B nối nhau qua một dây có 3 cacbon, nên thường được gọi là C6-C3-C6. Vòng thơm
bên trái gọi là vòng A, vòng thơm bên phải gọi là vòng B, vòng trung gian chứa
nguyên tử oxy gọi là vòng pyran (Fantini và ctv, 2015).
Flavonoid là chất chống oxi hóa bảo vệ tế bào, ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch,
tai biến mạch máu, lão hóa, ung thư, chống dị ứng, chống huyết khối và chống giãn
mạch máu (Huntley, 2009). Hoạt tính chống oxi hóa của flavonoid mạnh hơn nhiều
so với vitamin C, E, selenium và kẽm. Flavonoid có tác dụng chống co thắt những cơ
2
quan cơ trơn như: túi mật, ống dẫn mật, phế quản và một số cơ quan khác. Nhiều
flavonoid thuộc nhóm flavon, flavanon, flavonol có tác dụng thông tiểu rõ rệt.
Acid phenolic
Acid phenolic thuộc loại non-flavonoid, được chia thành hai nhóm chính: acid
benzoid và các dẫn xuất acid cinnamic, dựa trên cấu trúc bộ khung carbon tương ứng
hydroxybenzoic acid (C1-C6) và hydroxycinamic (C3-C6). Hydroxybenzoic acid
gồm có: acid gallic, p-hydroxybenzoic, protocatechuic, vanillic, acid xyringic. Acid
hydroxycinamic gồm có: acid caffeic, ferulic, p-coumaric, sinapic,…(Gallardo và
ctv, 2006)
Acid phenolic trong thực vật có chức năng rất đa dạng như hấp thụ dinh dưỡng, tổng
hợp protein, quang hợp ….
Acid caffeic ngăn chặn có chọn lọc quá trình sinh tổng hợp leukotrienes, liên quan
đến các bệnh điều hòa miễn dịch, hen suyễn và dị ứng (Yasuko và ctv, 1984).
Acid caffeic và một số ester của chúng có hoạt tính chống khối u, chống lại chất sinh
ung thư ruột kết (Yasuko và ctv, 1984) và hoạt động như chất ức chế vi-rút suy giảm
miễn dịch ở người (King và ctv, 1999). Acid chlorogenic có thể ức chế quá trình
peroxyd hóa lipid trong gan chuột do carbon tetrachloride - chất gây ung thư gan.
Acid caffeic và acid ferulic có thể giải độc các chất chuyển hóa hydrocacbon thơm
đa vòng gây ung thư (Huang và ctv, 1996).
Stilbene là phytoalexins (C6-C2-C6) có trong thực vật có thể chống lại mầm bệnh, các
tổn thương gây ra ở người. Thành phần chính stilbene là resveratrol (3,5,4'-
trihydroxystilbene) có khả năng chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư và chống
lão hóa (Crozier và ctv, 2009).
Ligans thực vật là một trong nhiều loại phytoestrogen, có hiệu quả như chất chống
oxy hóa, giảm nguy cơ ung thư và các bệnh tim mạch (Vanharanta và ctv, 1999).
Các polyphenol khác: đại diện chính là curcumin (1,7-bis-(4-hydroxy-3-
methoxyphenyl)-1,6-heptadiene-3,5-dione) có trong củ nghệ, có hoạt tính kháng u,
3
chống viêm, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch và kháng khuẩn ở loài gặm nhấm và
con người (Masuelli và ctv, 2013).
1.1.2. Hoạt tính sinh học của polyphenol
Polyphenol là những chất chuyển hóa thứ cấp do thực vật tự sản xuất để bảo vệ trước
sự tấn công của các sinh vật khác dựa trên đặc tính kháng khuẩn và kháng dinh dưỡng.
Sử dụng nhiều thực phẩm giàu polyphenol như trái cây, rau, quả và ngũ cốc nguyên
cám sẽ giảm các nguy cơ về bệnh mạn tính như tim mạch, ung thư, tiểu đường v.v.
(Mierziak và ctv, 2014).
Hoạt tính kháng oxy hóa của polyphenol
Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenolic gồm loại bỏ các gốc tự do, ức chế quá
trình oxy hóa lipid, giảm sự hình thành hydroperoxide (Sato và ctv, 1996).
Hoạt tính chống ung thư
Nhiều polyphenol như proanthocyanidins, flavonoid, resveratrol, tannin,
epigallocatechin-3-gallate, acid gallic và anthocyanin có tác dụng chống ung thư ở dạ
dày, tá tràng, ruột kết, gan, phổi, tuyến vú hoặc da (Johnson và ctv, 1994).
Proanthocyanidins có khả năng chống ung thư vú và ức chế di căn ung thư (Mantena
và ctv, 2006). Anthocyanin giảm sự suy giãn tĩnh mạch và hình thành khối u máu
(Bagchi và ctv, 2004). Resveratrol, epigallocatechin-3-gallate chống ung thư tuyến
tiền liệt, gây chết các tế bào khối u (Landis-Piwowar và ctv, 2007). Acid gallic,
flavone có khả năng ngăn chặn hình thành ung thư ruột bằng cách ức chế DNA
(Giftson và ctv, 2010).
Hoạt tính chống viêm
Resveratrol có trong nho có đặc tính chống viêm, giảm viêm, ngăn chặn các cytokine
tiền viêm và ngăn chặn gen có khả năng gây viêm mãn tính (Chuang và McIntosh,
2011).
Hoạt tính kháng khuẩn của polyphenol
Polyphenol có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng vi-rút. Các nhóm hợp
chất như flavan-3-ols, flavanol, tanins có tính kháng khuẩn cao do ức chế sự hình
thành màng tế bào sinh học, trung hòa độc tố vi khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn của
4
polyphenol được ứng dụng nhiều trong bảo quản thực phẩm, chữa bệnh nhằm hạn
chế sử dụng chất bảo quản hóa học và kháng sinh tổng hợp (Daglia, 2012).
Bảng 1.1 Một số hợp chất polyphenol và khả năng kháng khuẩn, kháng mốc
Loại polyphenol Loại vi khuẩn Loại nấm mốc/ nấm men
Flavonoid V.cholerae, S.mutans, C.jejuni Candida albicans
C.perfringes, E.coli, B.Cereus Microsporum gypseum
H.pylori, S.aureus, L.acidophilus Trichophyton
A.naeslundii, P.oralis, mentagrophytes
P.gingivalis, P.melaninogenica, Trichophyton rubrum
F.nucleatum, C.pneumonia
Tannin Salmonella, Staphylococcus Candida parapsilosis
Helicobacter, E.coli, Bacillus
Clostridium, Campylobacter
Listeria
Acid phenolic S.aureus, L.monocytogenes, C. parapsilosis, C.
E.coli, P.aeruginosa tropicalis
Saponin S.mutans, E.coli, S.aureus
Coumarin Salmonella, Staphylococcus Candida albicans,
mutans, S. aureus, E.coli Cadida parapsilosis
Stilbene Pseudomonas aeruginosa, S. C. herbarum, M.
aureus, B. subtilis aucupariae, A. niger, B.
cinerea
(Daglia, 2012)
5
1.2. Tổng quan về mãng cầu ta
1.2.1. Nguồn gốc
Mãng cầu ta có tên khoa học là Annona squamosa Linn, thuộc họ Annonaceae,
khoảng 135 chi với 2300 loài, chi điển hình là Annona (Bhardwaj và ctv, 2014).
Bảng 1.2 Bậc phân loại của mãng Mãng cầu ta là một loại thực vật có hoa, thân
cầu ta gỗ, được phân bố ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ và
Bậc phân loại Tây Ấn. Ngày nay, mãng cầu được trồng ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới Giới Plantae
(Bhardwaj và ctv, 2014). Mãng cầu ta được Ngành Magnoliophyta
phân bậc như trong Bảng 1.2. Lớp Magnoliopsida
Tại Việt Nam, ở miền Nam, mãng cầu ta được Bộ Magnoliales trồng nhiều nhất ở tỉnh Tây Ninh (khu vực Họ Annonaceae quanh núi Bà Đen) và một số tỉnh khác như Bà Chi Annona Rịa-Vũng Tàu, An Giang. Ở miền Bắc, mãng
Loài Annona squamosa cầu ta được trồng chủ yếu ở các tỉnh có rừng
như Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La.
1.2.2. Đặc điểm
Mãng cầu ta mọc ở độ cao 1000 m so với mực nước biển, phát triển và sinh trưởng
tốt trong điều kiện nhiệt độ 10-200C và tối đa là 22-280C.
Quả có dạng hình tròn, hình oval hoặc hình nón, đường kính khoảng 6-10 cm, vỏ dày
có vảy hoặc những mắt nhỏ, khối lượng khoảng 100-230 g/quả, thịt quả có màu trắng
kem, ngọt và ngon. Phần ăn được chiếm 28-37% tổng trọng lượng quả và hạt chiếm
với 23-40%. Hạt mãng cầu ta có hình bầu dục, màu nâu đen, cứng.
Vỏ quả chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, có khả năng kháng oxy hóa và
kháng khuẩn, đây là nguồn nguyên liệu tiềm năng rất đáng để nghiên cứu và khai thác
(SVGK Dowluru và ctv, 2015) và các hợp chất sinh học có trong vỏ quả mãng cầu
với tỷ lệ như sau: 15,78% alkaloid; 20,05% tannin; 5,86% saponin và 23,87%
flavonoid (Roy và Sasikala, 2016).
6
1.2.3. Hoạt tính sinh học mãng cầu
Hình 1.1 Quả mãng cầu ta
Trong các loài Annona, hoạt tính dược lý cây mãng cầu ta vượt trội hơn các loài
còn lại. Các hoạt tính dược lý từ các bộ phận của cây mãng cầu ta như chống oxy
hóa, giảm đau, chống viêm, kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư, hạ đường
huyết, chống đái tháo đường, bảo vệ gan v.v. (Pandey và ctv, 2011). Trong nông
nghiệp, dịch chiết xuất từ lá, hạt mãng cầu ta có thể diệt côn trùng, sâu bệnh (Ashok
Sharma và ctv, 2013). Do đó, việc khai thác tối ưu các bộ phận của cây mãng cầu
ta được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu hiện nay.
1.2.4. Một số nghiên cứu về mãng cầu ta trong và ngoài nước
Phan và Nguyễn, (2019) đã tối ưu hoá quá trình lên men rượu dịch quả mãng cầu
ta với nấm men Saccharomyces cerevisiae bằng phương pháp bề mặt đáp ứng với
thông số hàm lượng chất khô hòa tan là 19°Bx, tỉ lệ men 2%, thời gian lên men là
Dũng & Hường, (2019) đã đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ enzyme
44 giờ, sản phẩm có độ cồn 5,10% (v/v).
celluclast 1,5L, dung môi đến ly hợp chất polyphenol từ vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ
enzyme. Kết quả cho thấy, dịch trích có hàm lượng polyphenol cao nhất với thời gian
7
trích ly 67,69 phút, nhiệt độ 510C và tỷ lệ enzyme celluclast 1,5L/dung môi là 1,8%
(v/w), dịch chiết thu được có hàm lượng polyphenol tổng số là 48,23 mg GAE/g CK.
Kothari và ctv, (2009) đã trích ly hạt quả mãng cầu có hỗ trợ vi sóng tỷ lệ nguyên
liệu/ dung môi là 1/50 (g/mL), thời gian trích ly từ 50 giây đến 5 phút ngắn hơn nhiều
so với ngâm chiết bằng soxhlet, hỗn hợp dung môi chloroform/ methanol, chloroform/
hexane cho hiệu quả trích ly cao hơn so với hỗn hợp dung môi nước/metanol và
ethanol.
Deng và ctv, (2015) đã tối ưu hóa hàm lượng polyphenol tổng và hoạt tính kháng oxy
hóa dịch chiết vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ siêu âm bằng phương pháp đáp ứng bề mặt.
Kết quả hàm mục tiêu hàm lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa có mô
hình bậc 2 và tương thích với thực nghiệm ở điều kiện tối ưu nồng độ dung môi
(13,2%-46,8%), thời gian siêu âm (33,2-66,8 phút) và nhiệt độ (43,2-76,80C), tỷ lệ
dung môi trên chất rắn là 20/1 (mL/g), aceton 32,68% và 67,230C trong 42,54 phút
dịch chiết có tổng hàm lượng phenolic là 26,81 mg GAE/g CK.
HemLatha và Satyanarayana, (2015) đã trích ly rễ mãng cầu ta bằng dung môi cồn để
điều trị viêm khớp dạng thấp ở chuột với tác nhân gây phù nề chân chuột là
carrageenan. Kết quả cho thấy với liều 200 và 400 mg/kg thể trọng chuột, dịch chiết
rễ mãng cầu có khả năng ức chế viêm tốt hơn thuốc diclofenac natri (100 mg/kg)
(P<0,01).
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu về thành phần các hợp chất có hoạt tính sinh học,
trích ly có hỗ trợ vi sóng ở hạt, siêu âm vỏ mãng cầu (Annona squamosa L.), khả
năng kháng viêm ở rễ mãng cầu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ, so sánh giữa
các phương pháp trích ly, đánh giá độc tính của dịch chiết vỏ mãng ta và ứng dụng
trong bảo quản thực phẩm, dược phẩm. Từ đó, nội dung nghiên cứu chính của luận
án được tiến hành như sau:
8
Nội dung 1: Nghiên cứu điều kiện sấy và ảnh hưởng của phương pháp trích ly đến
hàm lượng polyphenol (TPC) và hoạt tính kháng oxy hóa (TEAC). Xác định điều
kiện trích ly tối ưu.
Nội dung 2: Sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta.
Nội dung 3: Ứng dụng dịch chiết vỏ mãng cầu ta trong bảo quản tôm thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei) ở điều kiện lạnh (4±10C).
Nội dung 4: Đánh giá tính an toàn và ứng dụng dịch chiết mãng cầu trong điều trị
viêm khớp dạng thấp ở chuột.
1.3. Tổng quan về trích ly
Trích ly là quá trình một hợp chất chuyển từ pha này sang pha khác bằng cách cho
hai pha tiếp xúc với nhau. Mục tiêu là tách biệt và cô lập các hợp chất cụ thể từ một
hỗn hợp của nhiều hợp chất hay tách chất mục tiêu ra khỏi tạp chất. Hai pha đều có
thể ở trạng thái lỏng gọi là kỹ thuật trích ly lỏng - lỏng. Trích ly cũng có thể thực hiện
giữa một pha rắn và một pha lỏng (kỹ thuật trích ly rắn - lỏng), hoặc giữa pha khí với
pha lỏng còn gọi là hấp thụ (Roy và Sasikala, 2016).
1.3.1. Nguyên lý quá trình trích lytrích ly
Phương pháp trích ly bằng dung môi là cho dung môi tiếp xúc với mẫu trích ly (hai
pha lỏng- rắn tiếp xúc với nhau một phần hoặc toàn bộ). Hợp chất cần trích ly sẽ hòa
tan vào dung môi cho đến khi đạt sự cân bằng về nồng độ.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly
Tốc độ trích ly phụ thuộc vào kích thước nguyên liệu, bản chất chất cần trích ly, thể
tích dung môi, nhiệt độ và thời gian trích ly (Chew và ctv, 2011).
Dung môi trích ly: mỗi dung môi có độ phân cực, độ nhớt và sức căng bề mặt khác
nhau dẫn đến hiệu suất trích ly khác nhau.
Nhiệt độ trích ly: nhiệt độ trích ly tăng, độ nhớt dung môi giảm, tốc độ khuếch tán
các phân tử hòa tan vào dung môi tăng.
Thời gian trích ly: thời gian trích ly tăng, lượng chất khuếch tán tăng nhưng thời
gian trích ly kéo dài sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế.
9
Kích thước nguyên liệu: kích thước nguyên liệu quá to, dung môi khó thấm ướt
nguyên liệu dẫn đến hoạt chất khó trích hết. Ngược lại, kích thước nguyên liệu càng
nhỏ, thời gian để chất tan đi từ không bào ra bề mặt tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung
môi càng ngắn do đó “quãng đường” trích ly đã được thu hẹp, diện tích bề mặt tiếp
xúc của nguyên liệu với dung môi cũng tăng lên, nhờ đó rút ngắn thời gian và nâng
cao hiệu quả trích ly.
1.3.3. Các phương pháp trích ly
Các hợp chất có hoạt tính sinh học từ thực vật có thể trích ly bằng các phương pháp
cổ điển, phần lớn là dựa trên khả năng chiết xuất của dung môi kết hợp với các yếu
tố như: nhiệt độ, thời gian… điển hình phương pháp này là trích ly soxhlet, trích ly
lỏng - lỏng có áp lực (Azmir và ctv, 2013). Tuy nhiên, các phương pháp trích ly cổ
điển có các nhược điểm thời gian kéo dài, độ chọn lọc trích ly thấp, dung môi phải có
độ tinh khiết cao. Do đó, các phương pháp trích ly mới như trích ly có hỗ trợ siêu âm,
vi sóng, enzyme đã khắc phục được các hạn chế trên và an toàn với môi trường do
tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành của các cơ quan môi trường toàn cầu và cơ quan
quản lý (Wong-Paz và ctv, 2017).
1.3.3.1.Phương pháp trích ly ngâm chiết
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc sử dụng dung môi thích hợp để hòa tan các hợp
chất polyphenol trong nguyên liệu đã được xử lý thành dạng phù hợp, ở nhiệt độ
phòng hoặc được gia nhiệt. Dung môi ngấm qua thành tế bào nguyên liệu, các hợp
chất trong tế bào sẽ hòa tan vào dung môi. Sau đó, dịch chiết được lọc thô, cô quay
đuổi dung môi. Đây là phương pháp thường được thực hiện trích ly các hợp chất có
hoạt tính sinh học.
Quá trình trích ly ngâm chiết phụ thuộc vào cấu tạo bề mặt, kích thước của nguyên
liệu trích ly. Nhiệt độ trích ly càng cao càng tốt vì nhiệt độ cao làm tăng độ hòa tan
của chất cần chiết vào dung môi, làm giảm độ nhớt dung môi, tăng hệ số khuếch tán
và tăng quá trình trích ly. Tuy nhiên, nhiệt độ quá cao có thể hòa tan một số chất
không mong muốn và làm giảm hoạt tính sinh học.
10
Ưu điểm: phương pháp trích ly ngâm chiết là một phương pháp đơn giản, không cần
thiết bị phức tạp đắt tiền và có thể thực hiện với số lượng mẫu lớn.
Nhược điểm: sử dụng nhiều dung môi hữu cơ độc hại, gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe. Thời gian trích ly dài, hợp chất trích ly bị biến đổi, giảm hiệu
quả trích ly. Ngoài ra, quá trình trích ly còn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, không khí, pH .v.v.
Một số nghiên cứu trích ly ngâm chiết
Tối ưu hóa trích ly polyphenol từ Thymus serpyllum L. có hỗ trợ khuấy từ không gia
nhiệt với kích thước nguyên liệu 0,3 mm, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1/30, ethanol
50%, dịch chiết có hàm lượng polyphenol tổng 26,6 mg GAE/L và thời gian trích ly
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Jovanović và ctv, 2017).
Nghiên cứu tối ưu hóa trích ly polyphenol từ Chokeberry bằng phương pháp ngâm
chiết với điều kiện trích ly tối ưu: kích thước hạt 0,75 mm, ethanol 50%, tỷ lệ nguyên
liệu/dung môi là 1/20, dịch chiết thu được có hàm lượng polyphenol tổng 27,7 mg
GAE/g và anthocyanin chiếm khoảng 0,27% hàm lượng polyphenol tổng (Ćujić và
ctv, 2016).
Trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vỏ hạt và vỏ quả Corylus avellana L.
bằng phương pháp ngâm chiết ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài, hiệu quả trích ly
vỏ của Corylus avellana L. cao hơn nguyên hạt (khoảng 30%) và hàm lượng
polyphenol 502 mg GAE/g CK (Contini và ctv, 2008).
Như vậy, phương pháp ngâm chiết đã được ứng dụng nhiều trong trích ly các hợp
chất có hoạt tính sinh học và hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào kích thước
hạt, tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi, nồng độ dung môi, thời gian trích ly v.v.
1.3.3.2. Trích ly có hỗ trợ enzyme
Về mặt sinh học, thành tế bào thực vật được cấu tạo nhiều polysaccharide liên kết với
nhau như tinh bột, cellulose, hemicellulose và pectin tạo thành hàng rào ngăn cản sự
giải phóng các chất nội bào. Trong đó, các hợp chất phenolic được bao quanh bởi các
chuỗi polysaccharide của thành tế bào như cellulose, hemicellulose, pectin bằng các
liên kết kị nước và liên kết hydro. Đối với flavonoid, chúng được bao quanh bởi liên
11
kết glycosidic với các gốc đường thông qua nhóm OH (O- glycosidic) hoặc thông qua
liên kết cacbon-cacbon (C-glycosidic) (Acosta-Estrada và ctv, 2014). Quá trình trích
ly sử dụng hỗn hợp các enzyme thủy phân carbohydrate như cellulase, hemicellulase
và pectinase sẽ xúc tác tốt hơn để phá vỡ cấu trúc thành tế bào, đẩy nhanh quá trình
giải phóng các phân tử sinh học nội bào, giải phóng polyphenol nâng cao hiệu quả
trích ly polyphenol.
Trích ly bằng enzyme có nhiều ưu điểm như: hiệu quả trích ly cao, thân thiện môi
trường và thực hiện dễ dàng. Các chất được trích ly có độ tinh khiết cao, có họat tính
sinh học cao do quá trình trích ly được thực hiện trong điều kiện ôn hòa so với các
phương pháp trích ly không enzyme (Puri và ctv, 2012).
Enzyme pectinase có pH tối ưu từ 4,0 – 5,0; nhiệt độ tối ưu từ 40 – 600C và cellulase
có pH tối ưu từ 4,5 – 6,0; nhiệt độ tối ưu từ 50 – 600C. Nhìn chung, hai enzyme này
có pH/nhiệt độ tối ưu gần nhau nên việc trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học
bằng hỗn hợp enzyme sẽ tăng hiệu quả trích ly.
Một số nghiên cứu trích ly có hỗ trợ enzyme
Với nồng độ enzyme 2% (cellulase, pectinase và hỗn hợp cellulase/pectinase) hỗ trợ
trích ly polyphenol từ vỏ táo trong 12 giờ dịch chiết thu được có hàm lượng
polyphenol tổng (mg/mL) lần lượt là 0,30±0,02; 0,16±0,01; 0,33±0,02 ở 300C;
0,34±0,01; 0,19±0,01; 0,35±0,02 ở 400C và 0,34±0,01; 0,22±0,01 và 0,38±0,02 ở
500C. Kết quả cho thấy enzyme cellulase có kết quả cao hơn pectinase và hỗn hợp
enzyme pectinase và cellulase dịch chiết có hàm lượng polyphenol cao nhất (Park và
Kim, 2009).
Sử dụng enzyme thương mại (celluclast 1,5L, pectinex ultra và novoferm ) thủy phân
bã nho để thu được dịch chiết giàu phenolic. Hoạt tính chống oxy hóa lần lượt là
86,8±0,81; 82,9±0,31 và 90±0,37% sau 12 giờ đối với celluclast 1,5 L, pectinex ultra
và novoferm ở nồng độ enzyme pha loãng 1/10 (v/v) so với nguyên liệu (Gómez-
García và ctv, 2012).
12
1.3.3.3. Trích ly có hỗ trợ vi sóng
Vi sóng là một dạng năng lượng điện từ không ion hóa ở những tần số khác nhau, có
giá trị từ 300MHz đến 300GHz. Trích ly có hỗ trợ vi sóng là quá trình sử dụng năng
lượng vi sóng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tách các chất cần trích
ly khỏi gian bào thực vật, di chuyển vào dung môi (Camel, 2001). Dưới tác dụng vi
sóng, nước trong tế bào nguyên liệu nóng lên, áp suất bên trong tế bào tăng đột ngột
làm các mô vỡ ra và polyphenol là hợp chất lưỡng cực (nhóm hydroxyl) có thể hấp
thụ năng lượng vi sóng. Dung môi thường sử dụng để trích ly các hợp chất có hoạt
tính sinh học có hỗ trợ vi sóng là aceton, ethanol hoặc hỗn hợp chúng. Do đó, trích ly
có hỗ trợ vi sóng là một kỹ thuật có thể được sử dụng cho việc trích ly các hợp chất
polyphenol (Mandal và ctv, 2007).
Trích ly có hỗ trợ vi sóng là một phương pháp nhanh, kỹ thuật tự động nên có thể
thay thế các phương pháp thông thường. Ứng dụng phương pháp trích ly có hỗ trợ vi
sóng là tách chiết các hợp chất thứ cấp ở thực vật như flavonoid, quinon,
pheninpropanoid, terpenoid, ankaloid (Zhang và ctv, 2008).
Cơ chế trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có hỗ trợ vi sóng gồm ba bước: đầu
tiên là phân tách các phân tử chất tan ra khỏi vị trí đã cố định trong tế bào thực vật
dưới tác động của nhiệt độ và áp suất, thứ hai là khuyếch tán dung môi vào bên trong
thành tế bào thực vật và cuối cùng là khuyếch tán phân tử chất tan từ bên trong tế bào
sang dung môi chiết (Alupului và ctv, 2012).
Quá trình trích ly polyphenol trong nguyên liệu có hỗ trợ vi sóng khi nhiệt độ cao
cường độ khuếch tán dung môi vào gian bào thực vật tăng, khả năng trích ly tăng và
các hợp chất không mong muốn cũng tăng. Do đó, các mức năng lượng phải được
lựa chọn một cách chính xác để tránh nhiệt độ tăng quá cao có thể dẫn tới sự suy giảm
hàm lượng polyphenol và hoạt tính sinh học (Camel, 2001). Ưu điểm của phương
pháp vi sóng là giảm thời gian trích ly, giảm lượng dung môi sử dụng, cải thiện hiệu
suất chiết trích ly, thích hợp với các thành phần kém bền với nhiệt và có khả năng tự
động hóa và có độ chính xác cao (Cravotto và ctv, 2008).
13
Một số nghiên cứu trích ly có hỗ trợ vi sóng
Tối ưu hóa trích ly xanthone từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) có hỗ trợ
vi sóng bằng phương pháp đáp ứng bề mặt với thông số tối ưu như: thời gian 2,24
phút, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 25 mL/g và nồng độ ethanol 71%. Dịch chiết thu
được có hàm lượng TPC 320,31 mg GAE/g CK, hoạt tính kháng oxy hóa theo DPPH,
ABTS và FRAP lần lượt 83,63%, 93,77% và144,56 mg Trolox equivalent/g CK
(Mohammad và ctv, 2019).
Tối ưu hóa trích ly các hợp chất phenolic từ quả cây Melastoma sanguineum bằng
phương pháp bề mặt đáp ứng có hỗ trợ vi sóng với ethanol 31,33%, tỷ lệ dung
môi/nguyên liệu 32,21 mL/g, thời gian 45 phút, nhiệt độ 52,240C và công suất 500
W, hàm lượng phenolic tổng là 39,02 ± 0,73 mg GAE/g CK. Phương pháp trích ly có
hỗ trợ vi sóng hiệu quả cao hơn so với phương pháp ngâm nước (25,79 ± 1,03 mg
GAE/g CK) và trích ly bằng soxhlet (18,40 ± 1,34 mg GAE/g CK); nhiệt độ trích ly,
thời gian và lượng dung môi ít hơn (Zhao và ctv, 2018).
Tối ưu hóa trích ly các hợp chất phenolic từ vỏ Carob Pods bằng phương pháp bề
mặt đáp ứng với thiết kế thí nghiệm Box– Behnken bốn yếu tố, 5 điểm trung tâm. Kết
qủa cho thấy với nhiệt độ 800C, ethanol 35% (v/v), tỷ lệ MD/NL 35 mL/g và thời
gian 29,5 phút dịch chiết thu được có TPC 33,6 mg GAE/g CK và hàm lượng
polysaccharide 345,4 mg glucose/g CK (Quiles-Carrillo và ctv, 2019).
Tóm lại, hiệu quả quá trình trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có hỗ trợ vi
sóng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ lệ NL/DM, thời gian, nồng độ dung môi,
công suất v.v.
1.4. Kỹ thuật sấy phun tạo sản phẩm bột hòa tan
Sấy phun là một trong những phương pháp hiệu quả cho việc chuyển sản phẩm dạng
lỏng thành sản phẩm dạng bột. Sấy phun có thể áp dụng với cả các sản phẩm có thành
phần nhạy cảm với nhiệt (polyphenols) và sản phẩm chịu nhiệt nên được sử dụng
nhiều trong ngành dược phẩm và thực phẩm (Goula và Adamopoulos, 2004).
Sấy phun là sự bao bọc siêu nhỏ trong lớp polymer/lớp phủ polymer có tác dụng làm
giảm độ ẩm, hạn chế tiếp xúc oxy và các enzyme làm giảm chất lượng thực phẩm
14
(Wang và ctv, 2009). Hơn nữa, tùy thuộc vào các polymer sử dụng, có thể làm tăng
tốc độ hòa tan của sản phẩm và kiểm soát các biến đổi về cảm quan (Goubet và ctv,
1998). Thực phẩm và phụ gia sau sấy phun có dạng bột khô, kích thước và trọng
lượng giảm hơn so với ban đầu, họat tính sinh học ổn định, giúp cho quá trình vận
chuyển và xử lý dễ dàng hơn.
Cơ sở khoa học của quá trình sấy phun là quá trình bốc hơi nước ra khỏi vật liệu dưới
tác dụng của nhiệt. Nước tách khỏi vật liệu do chênh lệch độ ẩm giữa bề mặt và bên
trong vật liệu; chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi
trường xung quanh.
Sự thay đổi về thành phần hóa học trong các sản phẩm bột sấy phun phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: nhiệt độ đầu vào/đầu ra, tốc độ dòng nhập liệu, tốc độ dòng khí,
loại chất mang, áp suất đầu phun v.v. (Chiou và Langrish, 2007). Mỗi loại chất mang
đều có ưu và nhược điểm riêng về thành phần, tính chất, chi phí và hiệu quả sấy phun.
Hiện nay, gum arabic và maltodextrin được sử dụng rộng rãi nhất do bảo vệ tốt
polyphenol và tiết kiệm được chi phí.
1.5. Nghiên cứu về độc tính và kháng viêm của nguyên liệu thực vật
Nghiên cứu độc tính
Độc tính (toxicity) là thuật ngữ dùng để mô tả những tác động xấu của chất độc lên
cơ thể sinh vật. Tùy thuộc vào mức độ của độc tính, chất độc có thể gây chết hoặc
gây tác hại lên từng cơ quan của cơ thể. Độc tính của thuốc thường xảy ra ở liều
vượt quá hiệu quả điều trị của một loại thuốc, lúc đó tác dụng độc hại và điều trị
có thể xảy ra đồng thời.
Độc tính là một khái niệm định lượng, miêu tả tính chất gây độc của chất độc đối với
cơ thể sống. Biên độ gây hiệu ứng độc của một chất độc dao động rất lớn: từ liều
gây hiệu ứng độc mãn tính đến liều gây chết tức khắc.
Mô hình độc tính cấp LD50 của dịch chiết hạt A. squamosa L. bằng ethanol ở liều
uống 5000 mg/kg thể trọng (Banna và ctv., 2016). Khả năng gây độc cấp tính qua
đường miệng của chiết xuất bằng nước lá A. squamosa L. không tìm thấy LD50 ở liều
15
5000 mg/kg thể trọng trên chuột thí nghiệm (Utami, 2018). Như vậy, chưa có nghiên
cứu khảo sát độc tính chiết xuất từ vỏ quả A. squamosa L. Do đó, trong nghiên cứu
này chúng tôi đánh giá độc tính cấp và bán mãn tính qua đường miệng của chiết xuất
nước vỏ quả A. squamosa L. trên chuột nhằm khẳng định tính an toàn của chiết xuất.
Nghiên cứu kháng viêm
Những thập kỷ gần đây, sự gia tăng các bệnh viêm mãn tính như tiểu đường, bệnh
tim mạch, hen suyễn, viêm khớp dạng thấp, bệnh thoái hóa thần kinh. Điều quan trọng
là các bệnh viêm mãn tính cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư nên cần phải tìm
các loại thuốc chống viêm mới. Đó là các hợp chất polyphenolic tự nhiên, chế phẩm
trích chiết từ thực phẩm giàu polyphenol, có đặc tính chống oxy hóa mạnh. Các chất
chiết xuất tự nhiên giàu polyphenol có khả năng chống viêm và khả năng điều chỉnh
các chất trung gian gây viêm quan trọng như cyclooxygenase-2, prostaglandin E2,
chất tổng hợp oxit nitric cảm ứng và oxit nitric, trong các tế bào đại thực bào
(Chojnacka và Lewandowska, 2021).
Dịch chiết từ Pleurotuseryngii có hàm lượng phenolic là 0,11±0,02 μmol GAE/mg
CK, gồm nhiều hợp chất như acid galic monohydrat, 3-(3,4-dihydroxyphenyl)-
propionic acid, methyl galat, acid ellagic, acid syringic, và catechin…có tác dụng
chống viêm trong các đại thực bào RAW264.7 do ức chế sản xuất quá mức các chất
trung gian gây viêm bao gồm oxit nitric và các loại oxy phản ứng (Hu và ctv, 2018).
Chiết xuất hoa houblon đã sử dụng trong quá trình lên men bia (Humulus lupulus L.)
làm giảm đáng kể tác nhân gây tiền viêm cyclooxygenase -2 ở mRNA (47%) và mức
protein (32%) sau 24 giờ điều trị đại thực bào của chuột do dịch chiết có nhiều thành
phần có hoạt tính kháng viêm như flavonol, proanthocyanidin, acid hydroxycinnamic
và flavanol monome cao (Caban và ctv, 2020).
1.6. Ứng dụng dịch chiết trong bảo quản thủy hải sản
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, đặc biệt, ngành
tôm (tôm thẻ chân trắng) đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Tôm có nhiều chất đạm, ít chất béo, đặc biệt ít cholesterol là thực phẩm tốt sức khỏe
(Pan và ctv, 2019). Tuy nhiên, tôm sau thu hoạch dễ bị biến đổi màu sắc, phân hủy
16
do các enzyme thủy phân protein, oxy hóa lipid và vi sinh vật. Một số phương pháp
bảo quản thủy hải sản hiện nay như kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và sử dụng chất bảo
quản để duy trì, kéo dài thời gian sử dụng như acid ethylenediaminetetraacetic, acid
benzoic, polyphosphat, acid ascorbic và natri clorua (Pan và ctv, 2019). Trong số đó,
sulfite là chất bảo quản được sử dụng để kiểm soát sự hình thành melanosis ở tôm có
thể gây dị ứng, thậm chí rối loạn nghiêm trọng ở những người bị hen suyễn (Pardio
và ctv, 2011). Do đó, các phương pháp bảo quản mới, an toàn người sử dụng, vẫn giữ
được mùi vị, màu sắc và cấu trúc sản phẩm luôn được quan tâm. Chất kháng khuẩn
tự nhiên như các hợp chất phenolic từ thực vật ngày càng được chú ý như các chất
phụ gia tự nhiên có hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn có thay thế chất bảo
quản tổng hợp.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu màng bao kết hợp bổ sung dịch chiết
chứa polyphenol trong bảo quản lạnh tôm và các loại thủy hải sản khác khá phổ biến.
Sử dụng màng chitosan có bổ sung dịch chiết lá chanh (Citrus aurantiifolia) bảo quản
lạnh chả cá thác lác (Chitala chitala) đã hạn chế được tốc độ oxy hoá lipid, duy trì
giá trị cảm quan và mật độ vi sinh của sản phẩm vẫn nằm trong mức cho phép sau 15
ngày bảo quản lạnh (Thủy và Thơm, 2018).
Với dịch chiết cây diệp hạ châu 0,02% (Phyllanthus amrus Schum.et Thonn) đã cải
thiện giá trị cảm quan, sự oxi chất béo cá bóp phi lê (Rachycentron canadum) trong
điều kiện bảo quản lạnh (Phú và ctv, 2020).
Sử dụng màng polyethylen phủ chitosan/acid gallic được xử lý bằng plasma để bảo
quản phi lê cá rô phi (Orechromis niloticus). Màng polyethylen phủ chitosan và acid
gallic được xử lý bằng plasma có khả năng chống oxy hóa tốt hơn màng chitosan phủ
polyethylen và chitosan hoặc acid galic riêng lẻ. Kết quả cá rô phi được bao phủ màng
có bổ acid agalic/chitosan/polyethylen có thể ức chế vi sinh vật, làm chậm quá trình
tạo các hợp chất nitơ dễ bay hơi sau 14 ngày bảo quản. Chỉ số TBARs của các mẫu
được bao bởi các màng acid galic/polyethylen là 0,26mg MDA/kg; galic
acid/chitosan/polyethylen là 0,24mg MDA/kg thấp hơn mẫu đối chứng là 0,30mg
MDA/kg vào ngày thứ 14 (Wong và ctv, 2020).
17
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ chitosan-carvacrol có hoặc không bổ sung
caprylic đến chất lượng tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (Litopenaeus vannamei)
trong 10 ngày bảo quản đá. Kết quả tôm so lớp phủ chitosan-carvacrol ức chế đáng
kể sự phát triển vi sinh vật hiếu khí, pH và tổng hàm lượng nitơ cơ bản dễ bay hơi
(TVB-N) của với đối chứng chỉ phủ lớp chitosan. Lớp phủ chitosan-carvacrol cũng
làm chậm quá trình hình thành sắc tố đen và tính cảm quan của tôm. Việc bổ sung
acid caprylic vào lớp phủ chitosan-carvacrol giúp sản phẩm tôm có cấu trúc tốt (Wang
và ctv, 2018).
Như vậy, việc kết hợp dịch chiết giàu polyphenol với màng bao chitosan đã kéo dài
thời gian bảo quản sản phẩm, các chỉ tiêu thường được sử dụng để nghiên cứu về bảo
quản thủy hải sản như: pH, tổng nitơ dễ bay hơi, các chất phản ứng acid thiobarbituric,
độ cứng, cảm quan, số lượng vi sinh vật...
18
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu
Quả mãng cầu ta (Annona squamosa L.) từ vùng trồng thuộc núi Bà Đen (Tây Ninh),
được thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 11. Quả chín được rửa sạch dưới vòi nước chảy,
để ráo, tách vỏ. Tiến hành sấy nguyên liệu với các thông số như sau: chiều cao nguyên
liệu trong khay sấy 5-10 mm, sấy ở 55 - 600C đến độ ẩm khoảng 12% đem nghiền
(hạt có kích thước ≤ 0,5mm) và đóng gói chân không bằng túi PE và bảo quản ở nhiệt
độ phòng trong bóng tối.
Hình 2. 1 Nguyên liệu vỏ mãng cầu
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) được lựa chọn có cấu trúc nguyên vẹn,
còn sống, kích cỡ 50-55 con/kg. Tôm được đựng trong hộp xốp có chứa chứa đá bào
với tỷ lệ với tỷ lệ tôm/đá là 1/2 (w/w) và được chuyển đến phòng thí nghiệm trong
vòng 30 phút. Tại phòng thí nghiệm, các túi mẫu được tiếp tục đặt trong thùng xốp
và giữ lạnh ở 00-40C bằng tủ lạnh.
Chuột nhắt trắng Swiss albino (23 - 25g), mua Viện Pasteur Tp. HCM. Chuột được
nuôi tại nhà động vật, vườn thực nghiệm Viện Công nghệ Sinh học – Thực phẩm,
Trường đại học Công nghiệp Tp.HCM, được duy trì ở nhiệt độ (29 ± 20C), độ ẩm
tương đối (50 ± 10%), chu kỳ sáng/tối là 12 giờ/12 giờ (Han và ctv, 2019). Lồng nuôi
chuột được làm bằng kính, kích thước 15cm x 30cm. Máng treo bằng inox móc vào
thành lồng để đựng thức ăn và nước uống. Nước uống sạch chứa trong bình có vòi
19
uống, sử dụng thức ăn viên nhân tạo dành cho động vật gặm nhấm (Griffioen và ctv,
2015).
2.1.2. Hóa chất và thiết bị
Hóa chất
2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) (Đức); 6-hydroxy - 2, 5, 7, 8-
tetramethylchroman-2- carboxylic acid (Trolox), (Đức); 2,2-azinobis (3-
ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) (ABTS), (Mỹ); 2-thiobarbituric acid (TBAR),
(Đức); Pectinex Ultra SP-L (Đan mạch); Celluclast 1.5L (Đan mạch); Mueller-Hilton
Agar (MHA), (Ấn Độ), Maltodextrin (DE 15-20), gum arabic (Trung Quốc);
Gentamycin 10µg/mL (Việt Nam) và các hóa chất khác thỏa mãn điều kiện để sử
dụng trong phân tích.
Thiết bị
Bảng 2.1 Thiết bị sử dụng nghiên cứu
Tên dụng cụ và thiết bị Xuất xứ STT
Thiết bị cô quay chân không RV 10 Đức 1
Tủ ấm Shellab, Model 1525-2E Mỹ 2
Thiết bị sấy SHELLAB-USA-CE3F-2 Mỹ 3
Máy ly tâm EBA200S Đức 4
Máy siêu âm Ultrasonic processor model GE 750 Mỹ 5
Bể ổn nhiệt lạnh Bibby - R000100032 Anh 6
Tủ sấy Memmert Đức 7
Máy sấy phun (LabPlant SD-Basic) Anh 8
Máy nghiền búa kích thước lỗ sàng 20mesh Việt Nam 9
Thiết bị đo độ nhớt Brookfield (Model DIGITAL Mỹ 10 DV – III Ultra Rheometer)
11 Máy đo độ Brix điện tử atago model pal-1 Nhật
Máy đo quang phổ UV-VIS Model: UVS-2800 Mỹ 12 LABOMED – UVS9060
20
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên một yếu tố, mỗi nghiệm thức lặp lại 3
lần.
21
Sấy (50, 60, 70, 800C, độ ẩm <12%
Chọn nhiệt độ sấy phù hợp
Khuấy từ
Cellulase
Pectinase/ Cellulase
Pectinase
Vi sóng
Chọn phương pháp trích ly hiệu quả Dựa vào TPC, TEAC
Tối ưu hóa trích ly vi sóng bằng phương pháp đáp ứng bề mặt
Vi bao dịch chiết vỏ mãng cầu
Dịch chiết vỏ mãng cầu
- Xác định các chỉ số hóa lý bột sấy phun - Đánh giá khả năng kháng khuẩn - Xây dựng mô hình shelf- life bột sấy phun
Vỏ mãng cầu
- Định tính một số hợp chất có hoạt tính sinh học - Đánh giá khả năng kháng khuẩn -Ứng dụng dịch chiết bảo quản tôm thẻ chân trắng - Xây dựng mô hình shelf- life dịch chiết - Đánh giá tính an toàn dịch chiết và khả năng phòng viêm khớp dạng thấp
Hình 2.2 Sơ đồ nghiên cứu
22
2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ sấy đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính
kháng oxy hóa
Sấy vỏ mãng cầu ở nhiệt độ (500C, 600C, 700C, 800C) với chiều cao lớp nguyên liệu
trong khay sấy 5-10 mm, sấy đến độ ẩm khoảng 12%, nghiền hạt có kích thước ≤
0,5mm. Sau đó, xác định hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa bằng
phương pháp ngâm chiết với dung môi nước, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/8, thời
gian trích ly 2 giờ, nhiệt độ trích ly 600C, dịch chiết được ly tâm, lọc xác định hàm
lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa theo DPPH, ABTS. Từ đó, chọn được
nhiệt độ để sấy nguyên liệu trong suốt quá trình nghiên cứu.
2.2.2. Trích ly vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ enzyme (pectinase, cellulase, hỗn hợp
pectinase/ cellulase) với dung môi nước
2.2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ enzyme pectinase và cellulase
Thí nghiệm được thực hiện tỷ lệ enzyme pectinase:cellulase lần lượt 0:3, 2:1, 1:1,
2:1, 3:0. Các yếu tố cố định: tỷ lệ NL/DM là 1/14, nồng độ enzyme 0,2% v/w, thời
gian 60 phút, pH 4,5 và nhiệt độ 500C. Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm
2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Thí nghiệm được thực hiện tỷ lệ NL/DM: 1/8, 1/10, 1/12, 1/14 và 1/16. Các yếu tố cố
định: nồng độ enzyme 0,2% v/w, thời gian 60 phút, nhiệt độ 500C; pH 4,5 (pectinase,
hệ enzyme pectinase/cellulase), pH 5 (cellulase), tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase
(được xác định ở mục 2.2.2.1). Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ
tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly
Thí nghiệm được thực hiện với thời gian trích ly lần lượt là 20; 40; 60; 80, 100 phút.
Các yếu tố cố định: nồng độ enzyme 0,2% v/w, nhiệt độ 500C; pH 4,5 (pectinase, hệ
enzyme pectinase/cellulase), pH 5 (cellulase), tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase (được
xác định ở mục 2.2.2.1)), tỷ lệ NL/DM (được xác định ở mục 2.2.2.2). Khối lượng
vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng
polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất.
23
2.2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng pH
Thí nghiệm được thực hiện với pH: 3,5; 4; 4,5; 5 và 5,5; 6. Các yếu tố cố định: nồng
độ enzyme 0,2% v/w, nhiệt độ 500C, tỷ lệ enzyme pectinase và cellulase (được xác
định ở mục 2.2.2.1), tỷ lệ NL/DM (được xác định ở mục 2.2.2.2) và thời gian (được
xác định ở mục 2.2.2.3). Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu
theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.2.5. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ
Thí nghiệm được thực hiện với nhiệt độ: 40; 45; 50; 55 và 600C. Các yếu tố cố định:
nồng độ enzyme 0,2% v/w (tỷ lệ enzyme pectinase và cellulase (được xác định ở mục
2.2.2.1), tỷ lệ NL/DM (được xác định ở mục 2.2.2.2), thời gian (được xác định ở mục
2.2.2.3) và pH (được xác định ở mục 2.2.2.4). Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí
nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng
oxy hóa.
2.2.2.6. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ enzyme
Thí nghiệm được thực hiện với nồng độ enzyme: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5% (v/w). Các
yếu tố cố định: tỷ lệ enzyme pectinase và cellulase (được xác định ở mục 2.2.2.1), tỷ
lệ NL/DM (được xác định ở mục 2.2.2.2), thời gian (được xác định ở mục 2.2.2.3),
pH (được xác định ở mục 2.2.2.4) và nhiệt độ (được xác định ở mục 2.2.2.5). Khối
lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng
polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.3. Trích ly vỏ mãng cầu ta bằng phương pháp khuấy từ
2.2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly
Thí nghiệm được thực hiện ở các thời gian trích ly lần lượt 30, 40, 50, 60 phút. Các
yếu tố cố định: nhiệt độ 600C, tỷ lệ NL/DM là 1/25 và nồng độ ethanol 50%. Khối
lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng
polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ethanol
Thí nghiệm được thực hiện ở các nồng độ ethanol lần lượt là 40%, 50%, 60%, 70%.
Các yếu tố cố định: nhiệt độ 600C, tỷ lệ NL/DM là 1/25 và thời gian trích ly (được
24
xác định ở mục 2.2.3.1). Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu
theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.3.3. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Thí nghiệm được thực hiện ở tỷ lệ NL/DM lần lượt là 1/15, 1/20, 1/25, 1/30 (g/mL).
Các yếu tố cố định: nhiệt độ 600C, thời gian trích ly (được xác định ở mục 2.2.3.1)
và nồng độ ethanol (được xác định ở mục 2.2.3.2). Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi
thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng
oxy hóa.
2.2.3.4. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ trích ly
Thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ lần lượt là 400C, 500C, 600C, 700C. Các yếu tố
cố định: thời gian trích ly (được xác định ở mục 2.2.3.1) nồng độ ethanol (được xác
định ở mục 2.2.3.2) và tỷ lệ NL/DM (được xác định ở mục 2.2.3.3). Khối lượng vỏ
mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol
và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.4. Trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có hỗ trợ vi sóng
2.2.4.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ethanol
Thí nghiệm được thực hiện ở các nồng độ ethanol lần lượt là 40%, 50%, 60%, 70%.
Các yếu tố cố định: tỷ lệ NL/DM 1/25, thời gian 3 phút, công suất 166 W. Khối lượng
vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng
polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Thí nghiệm được thực hiện ở tỷ lệ NL/DM: 1/15, 1/20, 1/25, 1/30 (g/Ml). Các yếu tố
cố định: thời gian trích ly 3 phút, công suất 166 W và nồng độ ethanol (được xác định
ở mục 2.2.4.1). Khối lượng vỏ mãng cầu của mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí
nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.4.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly
Thí nghiệm được thực hiện ở các thời gian trích ly: 1, 3, 5, 7 phút. Các yếu tố cố định:
công suất 166 W, nồng độ ethanol (được xác định ở mục 2.2.4.1) và tỷ lệ NL/DM
25
(được xác định ở mục 2.2.4.2). Khối lượng vỏ mãng cầu mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu
theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa.
2.2.4.4. Khảo sát ảnh hưởng công suất vi sóng
Thí nghiệm được thực hiện ở công suất lần lượt là 95, 166, 214, 284 W. Các yếu tố
cố định: nồng độ ethanol (được xác định ở mục 2.2.4.1) và tỷ lệ NL/DM (được xác
định ở mục 2.2.4.2), thời gian (được xác định ở mục 2.2.4.3). Khối lượng vỏ mãng
cầu mỗi thí nghiệm 2g. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: hàm lượng polyphenol và hoạt
tính kháng oxy hóa.
2.2.4.5. Tối ưu hóa trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong vỏ mãng
cầu ta có hỗ trợ vi sóng
Thí nghiệm tối ưu hóa điều kiện trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có hỗ trợ
vi sóng được thiết kế theo phương pháp bề mặt đáp ứng (Response surface
methodology) (Box- Belnken,1960) với 3 lần thí nghiệm lặp tại điểm tâm, sử dụng
phần mềm JMP để bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu. Với các biến độc lập nồng độ
ethanol (X1, %); thời gian (X2, phút); tỷ lệ NL/DM (X3, g/mL); công suất trích ly (X4,
W). Với biến phụ thuộc là hàm lượng TPC (Y1, mg GAE/g DW); hoạt tính kháng oxy
hóa theo DPPH (Y2, mol TE/g DW); hoạt tính kháng oxy hóa theo ABTS (Y3, mol
TE/g DW). Phạm vi và giá trị tại tâm của các biến độc lập được bố trí theo Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Bảng giá trị thực và mã hóa của biến độc lập
Khoảng biến thiên Yếu tố Ký hiệu
-1 50 0 60 1 70 Nồng độ ethanol (%) X1
3 5 7 Thời gian (phút) X2
X3 1/20 1/25 1/30 Tỷ lệ NL/DM (g/mL)
Công suất X4 154 214 274
Hàm lượng TPC, hoạt tính kháng oxy hóa theo DPPH, ABTS được biểu diễn theo
phương trình hồi quy:
26
+ + Yi = Bo +
Trong đó: Yi :là hàm mục tiêu; Bo là hằng số, Bi hệ số bậc 1; Bii hệ số bậc 2 và Bij là
tương tác các biến độc lập trong phương trình hồi quy; Xi, Xj là biến độc lập
2.2.5. Sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu, xác định tính chất hóa lý bột sấy phun
Mục đích: chọn chất mang phù hợp có thể giữ được hàm lượng polyphenol cao và có
hoạt tính kháng oxy hóa tối ưu; đánh giá các tính chất hóa lý bột sấy phun.
Cách tiến hành: Trong nghiên cứu này, dịch chiết vỏ mãng cầu ta được tiến hành trích
ly theo các thông số tối ưu (mục 2.2.4.5), tiến hành ly tâm, lọc thô, lọc tinh rồi cô đặc
chân không ở 45°C bằng thiết bị cô quay (Bibby RE-301, Vương quốc Anh) cho đến
khi dung dịch đạt 40Brix. Sau đó, phối trộn dịch chiết với maltodextrin (MD), gum
arabic (GA) lần lượt như sau: MD 10%, MD 12%, MD 14%, MD 16%; GA 6%, GA
8%, GA 10%, GA 12% and GA 14%; hỗn hợp dung dịch được đồng hóa với tốc độ
khuấy 2000 vòng/phút trong 5 phút, lọc. Các thông số sấy phun như sau: tốc độ dòng
cấp 500 - 750 mL/giờ, áp suất máy nén 2,5 - 3 bar, nhiệt độ đầu vào và đầu ra lần lượt
150°C và 80°C.
Các chỉ tiêu phân tích: TPC, TEAC và các tính chất hóa lý bột sấy phun (độ ẩm, dung
trọng, góc nghỉ, hình dạng, phân bố kích thước hạt v.v.)
2.2.6. Xây dựng mô hình dự đoán thời hạn (shelf-life) bảo quản dịch chiết, bột
sấy phun
Dự đoán về thời hạn sử dụng các sản phẩm thực phẩm thường dựa trên các nguyên
tắc động học phản ứng hóa học phụ thuộc nhiệt độ. Hệ số nhiệt độ Q10 được dùng để
dự đoán gián tiếp thời hạn sử dụng sản phẩm, dựa trên tỷ lệ thời gian suy giảm hoạt
chất cần xác định ở hai nhiệt độ khác nhau (cách nhau 10oC). Hệ số này thường được
áp dụng để tiết kiệm thời gian khảo sát vì có thể dự đoán thời hạn sử dụng một cách
nhanh chóng và chính xác (Muoi và Quoc, 2018).
27
Mục tiêu: dự đoán thời gian bảo quản hàm lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng
oxy hóa của dịch chiết và bột sấy phun vỏ mãng cầu ta theo thời gian bảo quản dựa
trên mô hình dự đoán shelf-life của dịch chiết và bột sấy phun.
Cách tiến hành khảo sát: dịch chiết vỏ mãng cầu ta được trích ly có hỗ trợ vi sóng
với các thông số tối ưu mục 2.2.4.5 sau đó lọc thô, ly tâm 8000 vòng/phút, thời gian
5 phút, lọc tinh, cô quay chân không, tiếp theo định mức 50mL bằng nước cất và đựng
trong chai thủy thủy tinh tối màu. Mẫu bột sấy phun được thu nhận mục 2.2.4 có hàm
lượng TPC, TEAC cao nhất được chọn để đánh giá shelf-life, bột được đóng gói trong
túi PE (kích thước 4cmx6,5cm có ziplock đáy phẳng có ghép mí và bao bởi túi PE
lớn (kích thước 15cmx 20cm) có ziplock đáy phẳng. Cả dịch chiết và bột sấy phun
được bảo quản trong tủ vi khí hậu độ ẩm 85% ở 2 mức nhiệt độ lần lượt là 60oC và
70oC trong khoảng thời gian 7 ngày.
Hàm mục tiêu: hàm lượng TPC và TEAC theo thời gian bảo quản.
2.2.7. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu của dịch chiết
và bột sấy phun dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta
Mục đích: xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với vi sinh vật gây bệnh
thường gặp bằng phương pháp khuếch tán đĩa giấy.
Yếu tố khảo sát: nồng độ dịch chiết: 800, 400, 200, 100, 50, 25, 10 mg/mL; nồng độ
bột sấy phun: 800, 400, 200, 100, 50, 25 mg/mL được hòa tan trong DMSO 5%.
Yếu tố cố định: thể tích môi trường MHA cho vào đĩa petri: 25 mL/đĩa (Wiegand và
ctv, 2008). Giống vi khuẩn: Staphylococus aureus (ATCC 29213), Bacillus cereus
(ATCC 10876), Escherichia coli (ATCC 25922), Salmonella typhimurium (ATCC
14028), Shigella spp. và Lysteria spp. Số lượng tế bào vi khuẩn trong dịch vi khuẩn
thử nghiệm: 108 vi khuẩn/mL. Lượng dịch vi khuẩn cho vào mỗi đĩa: 100 µl (Bayer
và ctv, 1966). Lượng dịch mẫu nghiên cứu cho vào đĩa giấy kháng khuẩn: 10 µl. Nhiệt
độ nuôi vi khuẩn: 37,50C. Đối chứng dương gentamycin 10 μg/đĩa, đối chứng âm
DMSO 5%. Thời gian đọc kết quả 18-24 giờ.
28
Chỉ tiêu khảo sát: đường kính vòng kháng khuẩn (đường kính vòng kháng khuẩn gồm
Giống vi sinh vật
Hấp tiệt trùng 121°C trong 20 phút.
Cấy ria tạo khuẩn lạc đặc trưng
Môi trường NBA
Đổ đĩa
Ủ 24 giờ, 37°C
Chọn khuẩn lạc đặc trưng cấy trên
Hấp tiệt trùng 121°C trong 20 phút.
Môi trường NBA
môi trường thạch nghiêng
Đổ thạch nghiêng.
Ủ 24 giờ, 37°C. Dịch vi khuẩn hòa tan vào 6ml nước
muối sinh lý, lắc đều. Đo OD 625 nm.
Nước muối sinh lý
So sánh với độ lệch chuẩn Mcfarland, điều
Hấp tiệt trùng 121°C trong
Môi trường MHA
5
20 phút. Đổ đĩa
chỉnh đến mật độ 1,5x10
CFU/ml.
Cao chiết/ /bột
Hút 0,1 ml vi khuẩn trải khô
trên đĩa thạch
10µ dịch ứng với mõi nồng độ
Đặt đĩa giấy đã thấm dịch mãng
cầu vào đĩa thạch
Ủ 16- 24 giờ ở nhiệt độ 37°C
DMSO 5%
Gentamycin 10µg/đĩa
Đo vòng kháng
đường kính đĩa giấy và vòng vô khuẩn).
Hình 2.3 Sơ đồ kháng khuẩn
29
2.2.8. Đánh giá tính an toàn dịch chiết vỏ mãng cầu
Sau 7 ngày, chuột được nuôi để thích nghi, 60 con chuột đực được phân bố ngẫu
nhiên thành các nhóm (n = 6). Quy trình thử nghiệm được tuân thủ nghiêm ngặt theo
tuyên bố Helsinki (2007) (Lahoti và ctv, 2014).
Nghiên cứu được thiết kế dựa trên các khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
(Akramas và ctv, 2015) và theo hướng dẫn đánh giá độc tính thảo dược của tổ chức
hợp tác và phát triển tinh tế (Trio và ctv, 2014), hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng
và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày
27/10/2015 của Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế, Việt Nam.
Các khuyến nghị đã được tuân theo về số lượng và giới tính của động vật được sử
dụng (Olaya và ctv, 2010).
Thử nghiệm độc tính cấp tính
Nghiên cứu độc tính cấp tính qua đường miệng của dịch chiết được đánh giá theo
hướng dẫn 423 của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển trên chuột Swiss albino đực
(23 ± 2g) với liều thử nghiệm giới hạn là 7000 mg/kg thể trọng. Liều lượng được tính
bằng cách đánh giá hàm lượng chất khô trong chiết xuất (cao chiết sử dụng cho chuột
uống được pha loãng trong nước cất). Động vật được cho nhịn ăn qua đêm trước mỗi
thí nghiệm. 30 chuột đực được chia thành 5 nhóm (n = 6). Nhóm 1 là đối chứng âm,
nhóm 2, 3, 4, 5 là nhóm được thử nghiệm uống dịch chiết với liều 1000, 3000, 5000,
7000 mg/kg thể trọng. Trước khi chuột được uống dịch chiết, khối lượng cơ thể từng
con được xác định và liều lượng dịch chiết được tính theo khối lượng cơ thể. Các con
chuột được quan sát trong 24 giờ đầu sau khi uống. Sau đó, chuột tiếp tục uống dịch
chiết trong 7 ngày liên tục và theo dõi đến 14 ngày về những biểu hiện hành vi, nhiệt
độ, hô hấp, co giật, run, màu mắt, da, khối lượng cơ thể, lượng thức ăn, nước uống.
Sau đó, động vật được gây chết bằng cách cho hít khí CO2 và tiến hành giải phẫu
(Bachmanov và ctv, 2002; Webster và Liljegren, 1955).
30
Thử nghiệm độc tính bán mãn tính
Nghiên cứu độc tính mãn bằng đường uống được thực hiện theo hướng dẫn 407 của
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển. Chuột Swiss albino đực trưởng thành khỏe
mạnh (23 ± 2g) được chia thành 5 nhóm (n = 6) và được nuôi trong điều kiện tiêu
chuẩn. Nhóm 1 là nhóm đối chứng và 4 nhóm còn lại là nhóm thử nghiệm uống dịch
chiết với liều lượng là 100, 300, 500, 700 mg/kg thể trọng (liều lượng được tính bằng
cách đánh giá hàm lượng chất khô trong chiết xuất, cao chiết được pha loãng trong
nước cất trước khi cho chuột uống) trong 60 ngày liên tục và theo dõi đến 90 ngày
(Kifayatullah và ctv, 2015). Những con chuột được quan sát hàng ngày về các hành
vi bất thường và các dấu hiệu bất lợi khác của độc tính. Mức tiêu thụ thức ăn, nước
uống, khối lượng cơ thể được ghi lại hàng tuần. Vào cuối quá trình thử nghiệm, sử
dụng khí CO2 để gây chết động vật thí nghiệm trước khi giải phẫu. Mẫu máu được
lấy cho các xét nghiệm huyết học, sinh hóa. Gan, thận, tim đã được thu thập, cân và
phân tích mô bệnh học (Bachmanov và ctv, 2002; Webster và Liljegren, 1955).
2.2.9. Ứng dụng dịch chiết mãng cầu trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở chuột
Chuột đực Swiss Albino 6 tuần tuổi, có trọng lượng khoảng 32-34 g, được mua từ
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam). Tất cả các con chuột không được
giao phối. Chuột được nuôi tại nhà động vật trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh ở 25 ± 20C và độ ẩm 55 ± 5%, chế độ sáng/tối là 16 giờ ánh sáng/ 8 giờ tối mỗi
ngày ít nhất một tuần trước khi kiểm tra. Chuột được nuôi trong lồng, tiếp cận thực
ăn, đồ uống tự nhiên. Tất cả các quy trình về phúc lợi và thực nghiệm của động vật
được thực hiện theo hướng dẫn chăm sóc và sử dụng động vật thí nghiệm theo tuyên
bố Helsinki (1975) (Carlson và ctv, 2004).
Điều trị với các tác nhân thử nghiệm bắt đầu vào ngày thứ 7 (từ khi chuột được thu
nhận về). Các phương pháp điều trị sử dụng theo đường uống cho chuột. Chuột thí
nghiệm được chia thành nhiều nhóm:
Nhóm đối chứng: 5 con chuột trong nhóm này, chúng được tự do tiếp cận với nước
và thức ăn trong 12 ngày.
31
Nhóm mô hình viêm khớp dạng thấp (FCA): 25 con chuột trong nhóm này, chúng
tiêm với liều duy nhất 0,1 mL FCA cho mỗi con chuột. Sau đó, chúng được nuôi theo
dõi trong 12 ngày tiếp theo (Lee và ctv, 2004).
Sau thành công mô hình viêm khớp dạng thấp (12 ngày), những con chuột của nhóm
FCA bị viêm khớp được chia thành 5 nhóm: 5 con chuột/nhóm, chuột được điều trị
trong 10 tuần.
(i) Nhóm đối chứng tiêu cực (không được điều trị): 5 con chuột trong nhóm này được
ăn thức ăn và nước bình thường trong 10 tuần.
(ii) Nhóm đối chứng tích cực (mobic): 5 con chuột trong nhóm này điều trị bằng
đường uống thuốc với liều lượng 1 mg mobic/kg thể trọng, hai lần mỗi ngày trong 10
tuần (Lee và ctv, 2004).
(iii) Dịch chiết vỏ mãng cầu ta liều thấp, 200 mg/kg/ngày (ASL): 5 con chuột trong
này nhóm được điều trị bằng đường miệng với 200 mg chiết xuất vỏ quả mãng cầu/kg
thể trọng, hai lần mỗi ngày trong 10 tuần.
(iv) Dịch chiết vỏ mãng cầu liều trung bình, 300 mg/kg/ngày (ASM): 5 con chuột ở
nhóm này được điều trị bằng miệng với 300 mg chiết xuất vỏ quả mãng cầu/ kg thể
trọng, hai lần mỗi ngày trong 10 tuần.
(v) Dịch chiết vỏ mãng cầu liều cao, 400 mg/kg/ngày (ASH): 5 con chuột trong này
nhóm được điều trị bằng miệng với 400 mg chiết xuất vỏ quả mãng cầu/kg thể trọng,
hai lần mỗi ngày trong 10 tuần (Zhang và ctv, 2014).
Các thông số theo dõi: trọng lượng cơ thể, đường kính khớp, thể tích cẳng chân (mức
độ phù nề), nhiệt độ bàn chân và phân tích huyết học và sinh hóa máu, đánh giá mô
học khớp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
2.2.10. Ứng dụng dịch chiết bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh
Chuẩn bị dịch chiết vỏ mãng cầu Annona squamosa L.
Tiến hành trích ly polyphenol từ bột vỏ mãng cầu có hỗ trợ vi sóng với dung môi
ethanol 60%, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 25/1 (v/w), công suất 214 W, thời gian 5
phút. Dịch chiết thu được đem ly tâm (lực ly tâm tương đối (RCF) 2403 xg, 15 phút)
bỏ bã sau đó lọc tinh bằng giấy Whatman số 4 và cô quay chân không với thiết bị cô
32
quay (KIA, Bibby RE-301, Vương quốc Anh) cho đến khi bay hơi hết dung môi. Dịch
chiết tiến hành xác định TPC và bảo quản trong chai thủy tinh màu tối ở nhiệt độ 0 -
40C.
Chuẩn bị dung dịch chitosan 1,5% có bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu ta và mẫu
tôm
Chuẩn bị dung dịch chitosan 1,5%: cân 15g chitosan (loại thực phẩm) hòa tan 900
mL nước cất, khuấy 10 phút, bổ sung 15 mL acid axetic băng rồi khuấy trong 1 giờ ở
400C, định mức 1000 mL bằng nước cất, bảo quản ở 4°C trong 16 giờ. Các chiết xuất
vỏ mãng cầu ta bổ sung vào dung dịch chitosan đã chuẩn bị trước với nồng độ 100
(M1), 200 (M2), 300 (M3) và 400 (M4) (mg GAE/L) của tổng hàm lượng polyphenol.
Tôm được làm sạch và chia ngẫu nhiên thành sáu nhóm: nhóm đối chứng (không
nhúng chitosan) (M), nhóm nhúng chitosan (M0), và các nhóm (M1, M2, M3 và M4)
nhúng vào dung dịch chitosan có bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu với nồng độ tương
ứng là 100, 200, 300 và 400 mg GAE/L ở 40C trong 20 phút. Sau đó, tôm được làm
ráo nước ở phòng nhiệt độ trong 10 phút để tạo màng chitosan. Các mẫu tôm được
đóng gói và được bảo quản ở nhiệt độ 4 ± 10C. Sau đó, tôm sẽ được đo các thông số
hóa lý như khối lượng, pH, PV, TVB-N, TBARs, màu sắc, cấu trúc...vào ngày 0, 3,
6, 9 và 12 trong quá trình bảo quản.
2.3. Các phương pháp phân tích
2.3.1. Xác định phenolic tổng theo phương pháp Folin- Ciocalteu
Tổng hàm lượng polyphenol (TPC) được xác định theo phương pháp Folin- Ciocalteu
như được mô tả trong nghiên cứu (Sripakdee và ctv, 2015; El-Shourbagy và El-Zahar,
2014; Jagtap và Bapat, 2013) có chỉnh sửa. Dịch chiết mẫu (0,1 mL) phản ứng với
1,8 mL thuốc thử Folin Ciocalteu, ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, thêm 1,2 mL natri
cacbonat (15%, w/v). Sau 90 phút đo độ hấp thụ ở bước sóng 765 nm ở nhiệt độ
phòng. Kết quả được biểu thị bằng mg acid gallic đương lượng trên g mẫu khô (mg
GAE/g CK).
33
2.3.2. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của polyphenol theo phương pháp DPPH
Hoạt tính thu gom gốc tự do của chiết xuất vỏ mãng cầu theo gốc 2,2-diphenyl-1-
picrylhydrazyl (DPPH) được xác định theo phương pháp được mô tả bởi (El-
Shourbagy và El-Zahar, 2014; Jagtap và Bapat, 2013; Sripakdee và ctv, 2015) có
chỉnh sửa. Dịch chiết mẫu (0,1 mL) được bổ sung 4 mL thuốc thử DPPH và giữ trong
bóng tối ở nhiệt độ phòng thời gian 30 phút. Độ hấp thụ được đo ở bước sóng 517
nm (Thermo, Genesys 10 UV). Trolox làm chất chuẩn và kết quả được biểu thị bằng
μmol trolox đương lượng trên gam mẫu khô (μmol TE/g CK).
2.3.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của polyphenol theo phương pháp ABTS
Khả năng chống oxy hóa 2,2′-azino-bis (3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid)
(ABTS) xác định theo phương pháp được mô tả bởi (El-Shourbagy và El-Zahar, 2014;
Jagtap và Bapat, 2013; Sripakdee và ctv, 2015) có chỉnh sửa. Hút 0,1 mL dịch chiết
sau đó thêm 3 mL dung dịch ABTS để trong bóng tối ở nhiệt độ phòng với thời gian
15 phút. Độ hấp thụ được đo ở bước sóng 734 nm (Thermo, Genesys 10 UV). Trolox
làm chất chuẩn và kết quả được biểu thị bằng μmol trolox đương lượng trên gam mẫu
khô (μmol TE/g CK).
2.3.4. Định tính một số hợp chất có hoạt tính sinh học
Phân tích định tính các hợp chất có hoạt tính sinh học được điều chỉnh từ các phương
pháp được mô tả bởi (Ayoola và ctv, 2008; Godghate và Sawant, 2013).
Tannin: 5 mL dịch chiết được pha với 10 mL nước cất và 2-3 giọt FeCl3 5%, xuất
hiện kết tủa xanh lục chứng tỏ có tanin ngưng tụ.
Steroid: 1 mL dịch chiết được trộn với 10 mL cloroform và 2-3 giọt acid sulfuric
đậm đặc, nếu hình thành một lớp màu vàng, có sự hiện diện của steroid.
Terpenoids: 2 mL dịch chiết được trộn với 2 mL anhydrit axetic và 2-3 giọt acid
sulfuric đậm đặc, xuất hiện giao diện màu xanh lá cây cho thấy sự hiện diện của
terpenoit.
Saponin: 5 mL dịch chiết và 10 mL nước cất được khuấy trộn 30 phút trong ống
đong, có xuất hiện bọt, cho thấy dịch chiết có saponin.
34
Anthocyanin: 2 mL dịch chiết được trộn với 2 mL HCl 2N và 2-3 giọt NH3, dung
dịch có màu đỏ hồng chuyển sang màu xanh lam, kết luận có sự hiện diện của
anthocyanin.
Coumarin: 2 mL dịch chiết được thêm vào 3 mL NaOH 10%, dung dịch xuất hiện
màu vàng cho thấy có coumarin.
Emodin: 2 mL dịch chiết được thêm vào 2 mL NH4OH và 3 mL benzen, dung dịch
xuất hiện màu đỏ cho thấy sự hiện diện của emodin.
Leucoanthocyanin: 5 mL dịch chiết được thêm vào 5 mL rượu isoamyl, dung dịch
xuất hiện lớp màu đỏ bên trên cho thấy sự hiện diện của leucoanthocyanidin.
2.3.5. Xác định thời hạn bảo quản (Shelf - life) cao chiết, bột sấy phun vỏ mãng
cầu
Dự đoán về thời hạn sử dụng các sản phẩm thực phẩm dựa trên nguyên tắc động học
phản ứng hóa học phụ thuộc nhiệt độ. Để xác định thời gian bảo quản sản phẩm nhanh
nhất, người ta sử dụng Q10 - là một hệ số dùng để dự đoán gián tiếp thời hạn sử dụng
sản phẩm, dựa trên tỷ lệ thời gian suy giảm hoạt chất cần xác định ở hai nhiệt độ khác
nhau (thường cách nhau 100C). Hệ số này thường được áp dụng để tiết kiệm thời gian
do có thể dự đoán thời hạn sử dụng một cách nhanh chóng và chính xác (Fu và
Labuza, 1993).
0𝐶
Hệ số Q10 được tính toán theo công thức (2-1) (Xiao, 2000)
𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0+10𝑜𝐶)
0C: là thời
(2 - 1) 𝑄10 =
Trong đó: Q10: là hệ số nhiệt độ khi tăng nhiệt độ lên 100C; Shelf life at T0
gian bảo quản hàm lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa khảo sát được ở
các thí nghiệm trên ở 600C (ngày); Shelf life at T0+100C: là thời gian bảo quản hàm
0C: là nhiệt độ bảo quản ở 600C.
lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa ở các thí nghiệm trên ở 700C, (ngày);
T0
35
Thời gian bảo quản hàm lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa của cao
𝑇1−𝑇2 10
chiết và bột sấy phun vỏ mãng cầu ta ở 300C được dự đoán theo công thức (2 - 2)
(2 - 2) 𝑓2 = 𝑓1 ∗ 𝑄10
Trong đó: f2: là thời gian bảo quản hàm lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy
hóa được ước tính ở nhiệt độ bảo quản 300C (ngày); f1: là thời gian bảo quản hàm
lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa ở 600C (ngày); T1: là nhiệt độ bảo
quản ở 600C; T2: là thời gian bảo quản được dự đoán 300C.
2.3.6 Xác định một số chỉ tiêu hóa lý tôm thẻ chân trắng
Xác định sự thay đổi khối lượng
Tôm được bảo quản trong túi polyethylen, cân bằng cân phân tích (phòng thí nghiệm)
lặp lại ba lần. Tỷ lệ hao hụt khối lượng tôm trước và sau khi bảo quản được sử dụng
để tính toán mức giảm khối lượng (%) (Wang và ctv, 2018).
Xác định giá trị pH
Xác định pH tôm được thực hiện theo (Mohammadalinejhad và ctv, 2020) với một ít
sửa đổi. Tôm được băm nhỏ và đem cân 1g, đồng nhất mẫu với 9 mL nước cất trong
60 phút. Hỗn hợp được đem đi ly tâm với tốc độ 5000 vòng/ phút trong 2 phút. Đo
pH của hỗn hợp bằng máy đo pH, lặp lại 3 lần.
Xác định chỉ số oxy hóa lipid – peroxide (PV) của tôm thẻ chân trắng
Các giá trị peroxide được ước tính theo phương pháp chuẩn độ iốt (Maghami và ctv,
2019) có sửa đổi. Cân khoảng 5 g mẫu tôm cho vào ống li tâm, thêm 5 mL chloroform
và 10 mL acetic acid tiến hành lắc đều trên máy lắc, sau đó thêm 1 mL dung dịch KI
bão hòa; để yên trong bóng tối 10 phút để phản ứng xảy ra hoàn toàn; tiếp theo thêm
75 mL nước cất và vài giọt chất chỉ thị hồ tinh bột, lắc đều. Dung dịch Na2S2O3 được
sử dụng để tiến hành chuẩn độ đến khi màu xanh tím hay tím nhạt mất màu thì dừng
lại, ghi kết quả thể tích dung dịch Na2S2O3. Lặp lại các bước trên với mẫu trắng.
36
Xác định tổng nitơ bay hơi (TVB-N)
Tổng giá trị nitơ bay hơi được xác định theo phương pháp chưng cất nước với các
sửa đổi (Feng và ctv, 2016). Cân 5 g mẫu và 2 g MgO cho vào ống Kjeldahl, sau đó
cho thêm 50 mL nước cất bình cất. Bình nón chứa 25 mL H3BO3 1%, tiến hành chưng
cất trong 10 phút. Sau khi chưng cất, dung dịch thu được trong bình nón được chuẩn
độ bằng dung dịch chuẩn H2SO4 0,1N cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh
sang hồng.
Xác định các chất phản ứng acid thiobarbituric (TBARs)
Quá trình oxy hóa lipid diễn ra thông qua cơ chế chuỗi gốc tự do tạo ra nhiều sản
phẩm cuối cùng, nổi bật là aldehyde. Một trong những aldehyde được nghiên cứu
nhiều nhất là malondialdehyde (MDA)– sản phẩm phụ cuối cùng của quá trình oxy
hóa lipid. Phương pháp phổ biến nhất để xác định là thông qua phản ứng của MDA
với TBA tạo ra một hợp chất dimeric màu hồng hấp thụ ở bước sóng 532 nm, từ đó
đánh giá được khả năng kháng oxy hóa của dịch chiết.
Cân và nghiền 5 g mẫu, thêm 25 mL dung dịch TCA 7,5% tiến hành lọc và định mức
thành 50 mL. Hút 5 mL dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 5 mL dung dịch TBA
0,02 M, đun hỗn hợp trên bằng phương pháp cách thủy sôi trong 40 phút, làm mát
đến nhiệt độ phòng và đo quang ở 532 nm (Liao và ctv, 2018).
Xác định giá trị màu sắc của tôm thẻ chân trắng
Mô hình L*a*b* là một tiêu chuẩn quốc tế cho phép đo màu do Commission
Internationale d’Eclairage (CIE) phát triển vào năm 1976. Hệ màu L*a*b* bao gồm
các thành phần như độ sáng với giá trị L* biểu thị độ đậm nhạt trên thang điểm từ 0
đến 100 cùng với hai thành phần màu trên thang điểm từ -120 đến +120: a* biểu thị
xanh lục (-) sang đỏ (+) và b* biểu thị xanh lam vàng (+) sang vàng (-). Các giá trị
L*, a*, b* thường được sử dụng trong phân tích thực phẩm (Yam và Papadakis,
2004).
Giá trị màu sắc được xác định bằng thiết bị đo màu Minolta model CR-400, trong
không gian màu CIE LAB ở ba vùng (đầu, thân và đuôi) trên vỏ tôm. Mỗi mẫu tôm,
37
được tiến hành đo ba lần tại mỗi vị trí và tính giá trị trung bình. Tổng khác biệt về
màu sắc (giá trị E), cho biết sự khác biệt màu sắc giữa các con tôm ở giai đoạn đầu
lưu trữ, sau khoảng thời gian lưu trữ và được tính toán theo công thức sau: ΔE =
√(𝐿 − 𝐿0)2 + (𝑎 − 𝑎0)2 + (𝑏 − 𝑏0)2, trong đó L0, a0 và b0 là giá trị của các tham số
màu L*, a* và b* khi bắt đầu lưu trữ (Yuan và ctv, 2016).
Xác định độ chắc của tôm thẻ chân trắng
TPA là phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá cấu trúc của thực phẩm. Ưu
điểm chính của TPA là có thể đánh giá nhiều biến (độ cứng, độ đàn hồi, độ kết dính,
độ dính, độ đàn hồi, độ dễ gãy, độ dẻo, độ dai...) với một chu kỳ nén kép (Huidobro
và ctv, 2001).
Phương pháp xác định cấu trúc của tôm đã được thực hiện bằng máy đo cơ lý (Texture
Analyzer, Brookfield CT3, USA) với một ít sửa đổi (Farajzadeh và ctv, 2016). Thịt
tôm được cắt ở đoạn thân giữa (đốt thứ 3 và 4) với kích thước khoảng 1x1x1 cm, sau
đó được đặt trên tấm phẳng. Tiến hành phép đo bằng pít tông hình trụ đường kính
38,1 mm (TA4/1000). Con tôm bị nén đến 20% chiều cao với 2 chu kỳ liên tiếp, thời
gian giữa mỗi chu kỳ là 1 giây, tốc độ biến dạng 1 mm/s, lực nén 1N. Xác định các
giá trị gồm độ cứng (hardness) và độ đàn hồi (springiness) của tôm thẻ chân trắng.
2.3.7. Xác định một số tính chất hóa lý của bột sấy phun từ vỏ mãng cầu ta
Xác định dung trọng của khối bột: bột (2 g) được chuyển vào ống đong 10 mL có
chia vạch. Tỷ trọng khối bột được tính bằng tỷ lệ khối lượng bột và thể tích (thể tích
ống đong bột chiếm) (Nishad và ctv, 2017).
Xác định độ hút ẩm: cân 1,5 g bột sấy phun vào hộp kín, đặt trong bình hút ẩm có
chứa dung dịch bão hòa natri cacbonat trong 7 ngày bảo quản. Độ hút ẩm được định
nghĩa là khối lượng ẩm (g) được hấp thụ bởi 100 g bột (Quoc và Muoi, 2018).
Xác định chỉ số hòa tan trong nước (WSI): 2 g bột sấy phun hòa tan 25 mL nước
cất, cho vào ống ly tâm 100 mL, ủ trong 30 phút ở 370C, ly tâm ở tốc độ 5000
vòng/phút trong 20 phút. Phần nổi phía trên được tách ra sấy khô đến khối lượng
38
không đổi ở 103 ±20C. WSI được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng phần bột
vừa sấy khô so với lượng bột ban đầu (Nishad và ctv, 2017).
Xác định góc nghỉ: góc nghỉ được xác định dựa trên góc được hình thành giữa mặt
bên và mặt đáy của hình nón thu được khi đổ bột từ một độ cao cố định qua một cái
phễu trên một mặt phẳng nằm ngang (Moreira và ctv, 2009).
Xác định hiệu suất sấy phun: hiệu suất sấy phun được biểu thị bằng phần trăm trọng
lượng khô của sản phẩm cuối cùng so với tổng lượng hàm lượng chất khô của nguyên
liệu đầu vào (Pereira và ctv, 2014).
Độ ẩm: bột sấy phun được xác định dựa trên phương pháp AOAC (AOAC, 2005).
Đo màu: giá trị màu được xác định bằng hệ thống CIE L*, a*, b* bằng máy đo màu
Minolta (model CR-400). Cảm biến đã được hiệu chuẩn với một ô tiêu chuẩn màu
trắng. L* đại diện cho độ sáng trên thang điểm từ 0 (tối) đến 100 (sáng). Trong đó:
a* là thành phần đại diện cho sự khác biệt giữa màu xanh lá cây và màu đỏ, và b* đại
diện cho sự khác biệt giữa màu xanh lam và màu vàng (Quek và ctv, 2007). Các phép
đo màu được lặp lại ba lần cho mỗi mẫu và giá trị trung bình được ghi lại.
Xác định kích thước hạt: kích thước hạt của bột sấy phun vỏ mãng cầu được xác
định bằng cách sử dụng máy phân tích phân bố kích thước hạt tán xạ laser (Horiba
LA-960, Nhật Bản).
2.3.8. Các thông số đánh giá tính an toàn của dịch chiết vỏ mãng cầu ta
Quan sát lâm sàng và tỷ lệ sống sót
Chuột được quan sát hàng ngày trong suốt 14 ngày nghiên cứu độc tính cấp tính và
90 ngày nghiên cứu độc tính bán mãn tính. Sự thay đổi các dấu hiệu được so sánh với
tình trạng cơ bản như hệ thần kinh trung ương (hoạt động vận động, mất điều hòa,
phản xạ nghiêng, phản xạ giác mạc, liệt bàn chân, hoạt động cầm nắm, phản ứng báo
động, run, giật đầu và co giật); mắt (nhãn khoa, ngoại nhãn, giãn đồng tử, rung giật
nhãn cầu, chảy nước mắt, giãn màng mi và đục giác mạc); da (xanh xao, tím tái và
sung huyết); các dấu hiệu chung (tiết nước bọt, cương cứng ở đuôi, tiêu chảy, mất
nước, khó thở, chảy nước mũi, thụ động, hung hăng, sợ hãi) (Sathishkumar và ctv,
2012).
39
Khối lượng cơ thể
Động vật được cân hàng tuần và ngày cuối cùng của quá trình thử nghiệm bằng cân
(𝑊𝑓−𝑊𝑖)
điện tử (GS-SHINKO, Nhật Bản), mức độ tăng trọng (%) theo công thức (2-3):
𝑊𝑖
Mức độ tăng trọng (%) = 𝑥 100 (2-3)
Trong đó: Wf: khối lượng cuối cùng; Wi: khối lượng đầu (Kim và ctv, 2015)
Thức ăn, nước uống tiêu thụ
Lượng thức ăn và nước uống được ghi lại hàng ngày. Lượng thức ăn và nước tiêu thụ
được đo lường trước khi cung cấp cho mỗi nhóm, phần còn lại được thu nhận và tính
toán vào ngày hôm sau để có được sự khác biệt. Thức ăn hàng ngày tính theo đơn vị
g/ngày và lượng nước tiêu thụ là mL/ngày (Ballou và Lozanski, 1992).
2.3.9. Phân tích huyết học và sinh hóa máu
Vào ngày cuối cùng của quá trình thí nghiệm, các con chuột được gây chết bằng khí
CO2 sau khi nhịn ăn qua đêm (8 giờ). Mẫu máu được lấy vào ống nghiệm có acid
ethylen diamine tetra axetic làm chất chống đông máu để phân tích huyết học. Máu
đựng trong ống nghiệm không có acid ethylene diamine tetra acetic dùng để phân tích
sinh hóa, đông lại sau khi ly tâm ở 2500 v/phút trong 15 phút và thu huyết thanh. Mẫu
máu được bảo quản ở 40C và gửi đến cơ quan xét nghiệm để phân tích huyết học,
sinh hóa. Hồng cầu (RBC), hemoglobin (HGB), tiểu cầu (PLT), bạch cầu (WBC),
bạch cầu mono (MONO), bạch cầu lympho (LYM), bạch cầu hạt (GRA) của các
nhóm thử nghiệm (uống dịch chiết) được xác định và so sánh với nhóm đối chứng.
Phân tích sinh hóa được thực hiện trên huyết thanh sau khi ly tâm máu và các thông
số như tổng protein, glucose, riglyceride, aspartate transaminase (AST), alanine
transaminase (ALT), ankaline phosphat (ALP), creatin, urê được xác định cho nhóm
đối chứng và nhóm uống dịch chiết.
2.3.10. Xác định khối lượng cơ quan tương đối
Sau khi lấy máu, các cơ quan quan trọng như gan, thận, tim, dạ dày của nhóm uống
dịch chiết được tách ra, cân khối lượng từng cơ quan trên cân điện tử (M) và so sánh
với nhóm đối chứng (Müller-Ladner và ctv, 2005). Khối lượng cơ quan tương đối
(ROW) của mỗi con chuột được tính theo công thức (2-4):
40
𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑛ộ𝑖 𝑡ạ𝑛𝑔 𝑡𝑢𝑦ệ𝑡 đố𝑖 (𝑔)
𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ơ 𝑡ℎể 𝑐ℎ𝑢ộ𝑡 𝑣à𝑜 𝑛𝑔à𝑦 𝑝ℎẩ𝑢 𝑡ℎ𝑢ậ𝑡 (𝑔)
ROW (%) = 𝑥100 (2-4)
2.3.11. Phân tích nước tiểu
Các con chuột được đặt riêng lẻ trong các lồng kính đã khử trùng, có sẵn nước, nhưng
không có thức ăn. Nước tiểu được thu thập 0,3 mL trong 16 giờ. Sau đó đo lượng
nước và lượng nước tiểu. Các thông số xét nghiệm gồm thể tích, glucose, thể ceton,
pH, khối lượng riêng, tế bào máu, protein nước tiểu phân tích bằng máy phân tích
nước tiểu Siemens Clinitek (Đức) (Halldorsdottir và ctv, 2000).
2.3.12. Đánh giá mô học
Gan, thận, tim, dạ dày được bảo quản trong dung dịch formandehyt 10%, cố định
trong 36 - 48 giờ và trải qua các quy trình mô học thông thường để kiểm tra mô bệnh
học. Các phần mô được kiểm tra dưới kính hiển vi với vật kính x 10 để kiểm tra hình
thái, tình trạng tế bào và mô (Halldorsdottir và ctv, 2000).
2.3.13. Đánh giá các thông số thực nghiệm mô hình trị viêm khớp dạng thấp ở
chuột bằng dịch chiết vỏ mãng cầu ta
Trọng lượng, nhiệt độ, đường kính, thể tích: Mức độ nghiêm trọng của viêm khớp
và khả năng hồi phục khớp được xác định bằng sự thay đổi trọng lượng cơ thể, nhiệt
độ bàn chân, đường kính khớp, thể tích cẳng chân. Các thông số trên được đo vào các
ngày 3, 6, 9 và 12 (sau khi khởi phát viêm khớp) và các tuần 4, 6, 8 và 10 (sau khi
bắt đầu uống dịch chiết). Sử dụng thước đo kỹ thuật số verniercalliper đo đường kính
khớp cổ chân tại vùng cẳng – bàn chân (Gate và ctv, 2014).
Đo mức độ phù nề (thể tích) cẳng chân chuột bằng phương pháp đo thể tích nước sử
dụng plethysmometer. Sử dụng nhiệt kế hồng ngoại microlife để đo nhiệt độ bàn chân
(Lahoti và ctv, 2014).
Phân tích huyết học và sinh hóa máu: chuột được gây mê, máu thu nhận từ tĩnh
mạch đuôi, được đựng trong ống tráng K2EDTA, bảo quản lạnh ở 40C. Sau đó, mẫu
máu được gửi đến khoa huyết học và sinh hóa, bệnh viện 175 Thành phố Hồ Chí
Minh để phân tích và đọc kết quả (Akramas và ctv, 2015).
41
Đánh giá mô học: mô khớp chuột được cố định trong formalin 10%, mẫu được gửi
đến khoa giải phẫu bệnh, bệnh viện 175 Thành phố Hồ Chí Minh để nhuộm mẫu mô
và đọc kết quả.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thống kê và xử lý trên Excel. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy
giá trị trung bình. Sử dụng phần mềm Statgraphics Centurion XV để phân tích thống
kê số liệu thí nghiệm, đánh giá sự khác biệt giữa các mẫu phân tích.
Xử lý số liệu thí nghiệm tối ưu hóa theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm kiểu
thí nghiệm phối hợp có tâm (CCD) được bố trí bằng phần mềm JMP 14.2. Mối quan
hệ giữa yếu tố khảo sát và chỉ tiêu theo dõi thể hiện dưới dạng bề mặt đáp ứng. Phương
trình hồi quy bậc 2 được xây dựng để xác định ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát đến
chỉ tiêu theo dõi.
42
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng nhiệt độ sấy đến TPC và TEAC của vỏ mãng cầu ta
Nguyên liệu vỏ mãng cầu có độ ẩm cao (65-68%) được hành sấy đối lưu ở nhiệt độ
từ 500C đến 800C đến đạt độ ẩm khoảng 12%. Hàm ẩm vỏ mãng cầu theo thời gian
Độ ẩm (%)
80
70
60
50
50℃ 60℃ 70℃ 80℃
40
30
20
10
0
0
2
4
6
8
10
12
Thời gian (giờ)
sấy ở những nhiệt độ khác nhau được0thể hiện ở Hình 3.1.
Hình 3.1 Độ ẩm nguyên liệu theo thời gian sấy ở những nhiệt độ khác nhau
Quá trình sấy khô giúp kéo dài thời gian bảo quản thực phẩm do giảm hoạt độ nước,
ngăn cản sự phát triển vi sinh vật, ức chế hoạt động enzyme (Capecka và ctv, 2005).
Nhiệt độ sấy càng cao, thời gian sấy càng ngắn, cụ thể: khi sấy ở 500C thời gian sấy
10 giờ; nhưng khi sấy 600C, 700C, 800C thì thời gian sấy giảm từ 8 giờ đến 5,5 giờ.
Quá trình sấy diễn ra do chênh lệch áp suất hơi riêng phần nước giữa bề mặt nguyên
liệu và môi trường xung quanh. Nhiệt độ sấy càng cao, khả năng truyền nhiệt không
khí nóng vào nguyên liệu càng lớn nên ẩm trên bề mặt nguyên liệu sẽ bốc hơi nhanh
hơn so với sấy ở nhiệt độ thấp.
Khi sấy vỏ mãng cầu đến độ ẩm yêu cầu (khoảng 12%), đem đi nghiền mịn (hạt có
kích thước ≤0,5 mm) để giảm kích thước hạt, tăng diện tích truyền khối, tăng tốc độ
giải phóng hợp chất có hoạt tính sinh học vào dung môi (Bach và ctv, 2020).
43
Tiếp theo, bột vỏ mãng cầu được trích ly bằng phương pháp ngâm chiết với dung môi
nước, tỷ lệ NL/DM là 1/8, thời gian 60 phút, nhiệt độ 600C dịch chiết thu được có
TPC và TEAC có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các mẫu bột vỏ mãng cầu ở
nhiệt độ sấy khác nhau (p<0,05). Ở nhiệt độ sấy 600C, dịch chiết vỏ mãng cầu ta có
TPC, TEAC giá trị cao nhất lần lượt là 48,26±0,45 mg GAE/g CK; 240,22±1,10 µmol
TE/g CK (DPPH), 366,31±2,75 µmol TE/g CK (ABTS) chứng tỏ nhiệt độ sấy ảnh
DPPH
ABTS
TPC b
60
c
d
a
50
b
c
40
d
30
b
c
a a
d
20
hưởng rất lớn đến TPC và TEAC.
K C g / E T
K C g / E A G g m
10
l o m
0
400 350 300 250 200 150 100 50 0
50
60
70
80
Nhiệt độ sấy (C)
Hình 3.2 TPC và TEAC của vỏ mãng cầu theo nhiệt độ sấy
Hàm lượng TPC và TEAC của nguyên liệu sau khi sấy phụ thuộc nhiều vào nguyên
liệu, phương pháp xử lý nguyên liệu trước khi sấy, phương pháp sấy, nhiệt độ sấy,
phương pháp trích ly và dung môi sử dụng để trích ly v.v. Ở nhiệt độ sấy thấp, thời
gian sấy kéo dài, nguyên liệu tiếp xúc với oxy tăng, phản ứng oxy hóa do enzyme
oxydase xúc tác tăng làm giảm hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học (Yap và ctv,
2020). Kết quả nghiên cứu của nhóm tương đồng với nghiên cứu lá đu đủ sấy ở nhiệt
độ 600C giữ được TPC và TEAC cao hơn so với phương pháp phơi khô hoặc sấy ở
nhiệt độ 700C, 800C (Yap và ctv, 2020); do đó, chọn nhiệt độ 600C để sấy nguyên
liệu vỏ mãng cầu trong tất cả nghiên cứu của luận án.
44
3.2. Khảo sát quá trình trích ly polyphenol từ vỏ mãng cầu với sự hỗ trợ của
enzyme với dung môi nước
3.2.1. Ảnh hưởng tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase
Enzyme pectinase có pH tối ưu từ 4,0 – 5,0; nhiệt độ tối ưu từ 40 – 600C và cellulase
có pH tối ưu từ 4,5 – 6,0; nhiệt độ tối ưu từ 50 – 600C. Nhìn chung, hai enzyme này
có pH, nhiệt độ tối ưu gần nhau nên cũng thuận lợi khi thực hiện trích ly ở cùng điều
kiện thí nghiệm.
Vỏ quả mãng cầu ta có chứa các thành phần như: cellulose, hemicellulose, pectin, β-
glucan, gum, lignin và giàu các hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Quá trình nghiền
và trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học sẽ phóng thích cùng với dịch trích, dịch
trích có trạng thái keo, độ nhớt cao, hợp chất polyphenol khó thoát ra ngoài. Enzyme
pectinase phân cắt pectin, làm suy yếu hoặc phá vỡ thành tế bào; còn enzyme cellulase
phân cắt cellulose, hemicellulose có trong nguyên liệu giúp hợp chất polyphenol dễ
dàng thoát ra ngoài. Do vậy, chúng tôi sử dụng hỗn hợp hai enzyme pectinase và
cellulase để trích ly thu nhận polyphenol từ vỏ quả mãng cầu và tiến hành khảo sát tỷ
lệ hai enzyme để tìm ra tỷ lệ thích hợp.
Bảng 3.1 Ảnh hưởng tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase đến TPC và TEAC
TEAC
Tỷ lệ enzyme TPC (µmol TE/g CK)
pectinase/cellulase (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
0/3 51,52± 0,39a 387,89± 4,51a 707,20 ± 2,67a
2/1 55,89 ± 0,55b 416,65± 5,58b 765,09 ± 5,65b
1/1 56,16± 0,45b 560,60 ± 3,37c 894,21 ± 7,76c
1/2 53,87 ± 0,39d 417,84 ± 4,72b 795,68 ± 5,27d
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
3/0 54,80± 0,73d 397,55± 3,39d 891,69 ± 9,94c
Tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase thay đổi từ 0/3 đến 1/1, dịch chiết có TPC tăng từ
52,52 đến 56,16 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 387,89 lên 560,60 µmol TE/g CK
45
(DPPH) và từ 707,20 lên 894,2 µmol TE/g CK (ABTS). Khi tỷ lệ enzyme trong hệ
từ 1/2 đến 3/0 thì TPC giảm (54,8 mg GAE/g CK); TEAC giảm (397,55 µmol TE/g
CK, DPPH; 791,68 µmol TE/g CK, ABTS) (Bảng 3.1). Tuy nhiên, với tỷ lệ enzyme
pectinase/cellulase là 1/1 dịch chiết thu được có TPC không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với tỷ lệ pectinase/cellulase là 2/1 nhưng TEAC theo DPPH, ABTS
cao nhất so với các tỷ lệ còn lại nên chọn tỷ lệ pectinase/cellulase là 1/1 cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Hàm lượng TPC và TEAC cao nhất ở tỷ lệ enzyme 1/1 do pectinase phân hủy các
liên kết α-1,4-glycoside mạch chính của acid polygalacturonic hoặc pectin khử ester
và enzyme cellulase thủy phân ngẫu nhiên liên kết β-D 1,4- glycoside ở giữa mạch
của chuỗi cellulose làm phá vỡ cấu trúc thành tế bào, giúp giải phóng các thành phần
bên trong tế bào gồm cả nước, các hợp chất tan vào dung môi (Trung và ctv, 2014).
Kết quả khảo sát của nhóm tương đồng với nghiên cứu sử dụng hỗn hợp enzyme
pectinex Ultra SP-L (P) và viscozyme L (V) tỷ lệ 2P/2V (% enzyme) để trích ly
polyphenol tổng, flavonoid và vitamin C từ quả sơ ri (Trung và ctv, 2014); nghiên
cứu sử dụng tỷ lệ pectinase/cellulase là 1/1 để nâng cao hiệu suất trích ly dịch trái
quách có hỗ trợ enzyme trong sản xuất thức uống (Limonia acidissima L.) (Sharma
và ctv, 2013) và nghiên cứu sử dụng tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase là 1/1 đã nâng
cao sản lượng và chất lượng trong trích dầu ô liu (Macedo và ctv, 2021). Do đó, chọn
tỷ lệ enzyme pectinase/cellulase là 1/1 làm thông số cố định cho các thí nghiệm tiếp
theo.
3.2.2. Ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Tỷ lệ NL/DM ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly, hiệu quả kinh tế và quá trình tinh
sạch. Sự chênh lệch gradient nồng độ giữa cấu tử cần trích ly có trong nguyên liệu và
dung môi là động lực của quá trình trích ly, giúp các cấu tử trong nguyên liệu hòa tan
vào dung môi nhanh và triệt để hơn (Naviglio và ctv, 2019). Khi thể tích dung môi
tăng, chênh lệch nồng độ chất tan bên trong nguyên liệu và dung môi tăng, động lực
của quá trình trích ly tăng. Tuy nhiên, thể tích dung môi tăng thì oxy hòa tan trong
46
dung môi càng lớn không chỉ làm giảm hàm lượng polyphenol mà còn giảm hoạt tính
chống oxy hóa của polyphenol (Sattler và ctv, 1989).
Cả ba thí nghiệm enzyme pectinase, cellulase, hỗn hợp pectinase/cellulase (1/1) khi
tăng tỷ lệ NL/DM từ 1/8 đến 1/14 cả TPC và TEAC dịch chiết tăng tuy nhiên nếu
tăng đến 1/16, cả TPC và TEAC đều giảm và đạt cực đại ở tỷ lệ NL/DM 1/14 (Bảng
3.2).
Cụ thể: với enzyme pectinase, tỷ lệ NL/DM tăng từ 1/8 đến 1/14, TPC tăng từ 42,48
lên 55,45 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 236,95 lên 394,50 µmol TE/g CK (DPPH),
từ 595,12 lên 785,34 µmol TE/g CK (ABTS) và đạt cực đại ở tỷ lệ NL/DM 1/14. Nếu
tăng tỷ lệ NL/DM 1/16 thì TPC giảm (53,12 mg GAE/g CK) và TEAC giảm (366,76
µmol TE/g CK, DPPH, 669,41 µmol TE/g CK ABTS).
Enzyme cellulase, khi tăng tỷ lệ NL/DM từ 1/8 đến 1/14 thì TPC tăng từ 41,30 lên
54,59 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 251,04 lên 418,92 µmol TE/g CK (DPPH) và
593,10 đến 866,36 µmol TE/g CK (ABTS). Tuy nhiên, khi tỷ lệ NL/DM là 1/16,
TPC giảm (51,84 mg GAE/g CK), TEAC giảm (372,32 µmol TE/g CK, DPPH;
741,30 µmol TE/g CK, ABTS).
Và hỗn hợp pectinase và cellulase, tăng tỷ lệ NL/DM từ 1/8 đến 1/14 thì TPC tăng từ
43,68 lên 57,43 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 324,62 lên 570,18 µmol TE/g CK
(DPPH); từ 470,97 đến 892,57 µmol TE/g CK (ABTS). Tuy nhiên, tỷ lệ NL/DM là
1/16 thì TPC và TEAC giảm lần lượt 56,08 mg GAE/g CK, 534,20 µmol TE/g CK
(DPPH) và 751,41 µmol TE/g CK (ABTS) và TPC, TEAC đạt cực đại ở tỷ lệ NL/DM
là 1/14.
Với kết quả phân tích ở trên, tỷ lệ NL/DM là 1/14 dịch chiết có TPC và TEAC cao
hơn khi trích ly có hỗ trợ enzyme đơn/ hỗn hợp enzyme và có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các tỷ lệ NL/DM còn lại nên chọn tỷ lệ NL/DM là 1/14 cho các thí
nghiệm tiếp theo. Kết quả của nghiên cứu phù hợp với trích ly các hợp chất
polyphenol từ bã quả ô liu với tỷ lệ NL/DM là 1/15 (Macedo và ctv, 2021).
47
Bảng 3.2 Ảnh hưởng tỷ lệ NL/DM đến TPC và TEAC
TEAC (µmol TE/g CK)
Tỷ lệ NL/DM (g/mL) TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
Pectinase
1:8
1:10
1:12
1:14
42,48± 2,03a 50,50 ± 0,27b 51,79 ± 0,54c 55,45 ± 0,13d 53,12± 0,33e 236,95 ± 11,56a 335,68 ± 7,73b 386,53± 3,87c 394,50 ± 5,90d 366,76± 7,73 e 595,12± 3,07a 643,23 ± 10,80 b 665,91 ± 8,25 c 785,34 ± 2,98 d 669,41 ± 4,74 c 1:16
Cellulase
1:8
1:10
1:12
1:14
41,30 ± 0,96a 46,19 ± 0,43b 49,65 ± 0,27c 54,59± 0,70d 51,84 ± 0,90e 593,10 ± 7,54 a 615,63 ± 2,84b 696,47± 4,39c 866,36 ± 3,28d 741,30 ± 7,52e 1:16
251,04 ± 3,21a 312,25 ± 3,77 b 366,99 ± 4,92c 418,92± 3,81d 372,32 ± 3,80 e Pectinase/ cellulase (tỷ lệ 1/1)
1:8
1:10
1:12
1:14
Các giá trị trong một cột (mỗi enzyme) có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
43,68 ± 0,74a 49,88 ± 1,34b 53,97 ± 0,38c 57,43 ± 0,49d 56,08 ± 0,23e 324,62 ± 5,23a 420,26 ± 6,63b 453,25± 5,68c 570,18± 6,51d 534,20 ± 5,94e 470,97 ± 6,34a 680,08± 4,50b 813,99 ± 7,72c 892,57± 3,88d 751,41 ± 6,82e 1:16
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly
Thời gian trích ly ảnh hưởng đến sự thấm dung môi, hòa tan của chất tan, hiệu quả
và tốc độ trích ly nên hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học trong dịch chiết
sẽ khác nhau ở thời gian khác nhau (Gómez-García và ctv, 2012). Phản ứng thủy phân
do enzyme xúc tác cần thời gian tối thiểu để enzyme tác động đến toàn bộ cơ chất, thời
gian trích ly kéo dài thì hiệu quả trích ly cũng tăng thêm. Tuy nhiên, thời gian trích ly
quá dài, lượng cơ chất gần như cạn kiệt, hoạt tính chống oxy hóa dịch chiết giảm do
48
bị oxy hóa bởi môi trường xung quanh. Kết quả ảnh hưởng thời gian trích ly đến TPC
và TEAC của dịch chiết vỏ mãng cầu ta đối với mỗi enzyme được trình bày Bảng 3.3.
Bảng 3.3 Ảnh hưởng thời gian trích ly đến TPC và TEAC
TEAC (µmol TE/g CK) Thời gian (phút) TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
Pectinase
20
40
60
80
100 48,89 ± 0,79 a 50,68 ±0,39 b 52,68 ±0,52 c 54,13±0,76 d 48,56 ± 0,13 a 340,76 ± 3,45a 423,79 ± 6,86b 454,46 ± 10,35c 594,50 ± 2,58d 456,09 ± 9,34c 587,16 ± 8,82a 728,01 ± 9,13b 743,80± 7,54c 828,47 ± 5,65d 625,71 ± 8,09e
Cellulase
20
40
60
80
100 44,38 ± 0,72 a 48,83 ± 0,22 b 49,07 ± 0,67c 50,71 ± 0,28d 49,81± 0,65cd 571,14 ± 5,06a 594,33 ± 4,87b 638,36± 9,37c 734,61 ± 9,37d 636,26 ± 6,85e
381,66 ± 2,55a 422,37 ± 5,09b 438,57 ± 5,97c 487,44 ± 7,67d 409,17 ± 5,50e Pectinase/ Cellulase (tỷ lệ 1/1)
20
40
60
80
Các giá trị trong một cột (mỗi enzyme) có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
100 56,56 ± 0,12a 59,00 ± 0,06 b 62,87 ± 0,31c 60,10 ± 0,77d 61,03 ± 1,14dc 354,65 ± 4,40a 490,26 ± 8,20b 573,30± 2,00c 563,85± 3,94d 561,59± 5,92e 686,49 ± 2,75a 886,06 ± 6,53b 937,43 ± 8,07c 875,11 ± 6,76b 753,92 ± 4,52d
Cụ thể, với pectinase thời gian trích ly từ 20 đến 80 phút, TPC tăng từ 48,89 đến
54,13 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 340,76 đến 594,50 µmol TE/g CK (DPPH) và
từ 587,16 đến 828,47 µmol TE/g CK (ABTS). Khi thời gian trích ly 100 phút thì TPC
giảm (48,56 mg GAE/g CK) và TEAC giảm (456,09 µmol TE/g CK (DPPH), 725,71
µmol TE/g CK (ABTS) và hiệu quả trích ly đạt cực đại với thời gian 80 phút.
49
Và cellulase, TPC tăng từ 44,38 đến 50,71 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 381,66 đến
487,44 µmol TE/g CK (DPPH) và từ 571,14 đến 734,61 µmol TE/g CK (ABTS) khi
tăng thời gian trích ly từ 20 phút đến 80 phút. Kéo dài thời gian trích ly đến 100 phút,
TPC giảm (49,81 mg GAE/g CK), TEAC giảm (409,17 µmol TE/g CK, DPPH;
636,26 µmol TE/g CK, ABTS) và đạt cực đại ở thời gian 80 phút.
Hỗn hợp pectinase và cellulase, thời gian trích ly từ 20 phút đến 60 phút TPC tăng từ
56,56 đến 62,87 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 354,61 lên 573,30 µmol TE/g CK
(DPPH); từ 686,49 lên 937,43 µmol TE/g CK (ABTS). Khi tăng thời gian trích ly vỏ
mãng cầu ta đến 100 phút thì TPC giảm (60,03 mg GAE/g CK) và TEAC giảm
(561,59 µmol TE/g CK (DPPH); 753,92 µmol TE/g CK (ABTS).
Như vậy, với enzyme pectinase, cellulase, hỗn hợp pectinase/cellulase dịch chiết vỏ
mãng cầu ta có TPC và TEAC cao nhất ở thời gian trích ly lần lượt 80 phút, 80 phút,
60 phút nên chọn thời gian tương ứng để cố định cho các thí nghiệm tiếp theo của
mỗi enzyme.
3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng pH
pH môi trường ảnh hưởng rõ rệt đến phản ứng enzyme xúc tác do thay đổi mức độ
ion hóa cơ chất và enzyme, độ bền enzyme. pH môi trường trích ly có tính acid tác
động đến sự ổn định liên kết hydro, giảm độ bền của màng tế bào thực vật, tăng khả
năng khuếch tán các chất ra khỏi màng tế bào; hợp chất polyphenol bền hơn và kìm
hãm hoạt động enzyme polyphenoloxidase; còn ở pH cao, hợp chất polyphenol dễ
oxy hóa (Naczk và Shahidi, 2004). Ảnh hưởng pH đến TPC và TEAC của dịch chiết
của mỗi enzyme được trình bày Bảng 3.4.
Với pectinase, pH từ 3,5 đến 4,5 TPC và TEAC có xu hướng tăng và đạt cực đại ở
pH 4,5; cụ thể: TPC tăng từ 44,27 đến 52,86 mg GAE/g CK), TEAC tăng từ 344,63
lên 422,61 µmol TE/g CK (DPPH), từ 599,47 tới 807,25 µmol TE/g CK (ABTS) và
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Từ những nhận định trên, chúng tôi chọn pH 4,5
cố định cho các thí nghiệm tiếp theo đối với enzyme pectinase.
Trích ly có hỗ trợ cellulase, khi pH dung môi từ 4 đến 5, TPC và TEAC có xu hướng
tăng, cụ thể: TPC tăng từ 45,82 đến 53,60 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 303,33 lên
50
437,59 µmol TE/g CK (DPPH) và từ 615,32 tới 767,69 µmol TE/g CK (ABTS). Tuy
nhiên, ở pH 6 cả TPC và TEAC giảm lần lượt là 45,76 mg GAE/g CK; 277,43 µmol
TE/g CK (DPPH); 675,29 µmol TE/g CK (ABTS) và đạt cực đại ở pH 5 nên chọn
pH này cho các nghiên cứu tiếp theo.
Với hỗn hợp pectinase/ cellulase (tỷ lệ 1/1), pH trích ly tăng từ 3,5 đến 4,5; TPC tăng
từ 51,82 đến 57,14 mg GAE/g CK; TEAC tăng từ 409,13 lên 660,87 µmol TE/g CK
(DPPH); 777,59 đến 831,55 µmol TE/g CK (ABTS) và đạt cực đại ở pH 4,5 nên chọn
pH này cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3.4 Ảnh hưởng pH đến TPC và TEAC
TEAC (µmol TE/g CK) pH TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
Pectinase
3,5
4
4,5
5
5,5 44,27 ± 0,77a 47,14 ± 0,32b 52,86 ± 0,21c 49,66 ± 0,22d 45,81 ± 0,59e 344,63± 5,83a 374,50 ± 5,90b 422,61 ± 4,54c 389,44 ± 6,33d 356,62 ± 6,03e 599,47 ± 4,84a 665,20 ± 4,08b 807,25 ± 9,82c 711,49 ± 9,44d 633,09 ± 4,7e
Cellulase
4
4,5
5
5,5
6 45,82± 0,32a 47,99 ± 0,54b 53,60 ± 0,28c 48,43± 0,39b 45,76 ± 0,49a 615,32 ± 3,90a 657,87 ± 2,74b 767,69 ± 4,90c 696,41 ± 2,64d 675,29 ± 2,02e
303,33 ± 3,74a 387,03 ± 4,46b 437,59 ± 4,74c 395,56 ± 5,29d 277,43 ± 5,93e Pectinase/ cellulase (tỷ lệ 1/1)
3,5
4
4,5
5
Các giá trị trong một cột (mỗi enzyme) có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
5,5 51,82 ± 0,64a 55,39 ± 0,12b 57,14 ± 0,67c 54,38 ± 0,60d 52,13 ± 0,58e 409,13 ± 6,17a 548,88 ± 4,12b 660,87 ± 3,59c 603,70 ± 5,07d 399,19 ± 3,25e 767,59 ± 2,38a 779,24 ± 4,24b 831,55 ± 4,49c 822,84 ± 9,81c 771,01 ± 6,26a
51
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ trích ly
Cùng với thời gian, nhiệt độ được xem là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu suất trích ly
và hoạt tính sinh học của dịch chiết. Nhiệt độ trích ly tăng, các phần tử trong hệ trích
ly chuyển động hỗn độn với vận tốc cao hơn, độ nhớt dung môi giảm, sự khuếch tán
các hợp chất polyphenol vào dung môi tăng nên hiệu quả trích ly tăng (Spigno và ctv,
2007). Kết quả Bảng 3.5 cho thấy, khi nhiệt độ trích ly tăng từ 400C đến 500C, dịch
chiết có TPC và TEAC tăng, nếu tiếp tục tăng nhiệt độ trích ly cả TPC và TEAC đều
giảm và cả ba nghiệm thức về trích ly có hỗ trợ enzyme, dịch chiết thu được có TPC
và TEAC đạt cực đại ở 500C.
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly đến TPC và TEAC
TEAC (µmol TE/g CK) Nhiệt độ (0C) TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
Pectinase
40
45
50
55
60 52,09b ± 0,16a 54,73c ± 1,03b 59,44 ± 1,98c 56,24± 0,12d 52,59 ± 0,37a 375,40 ± 7,07a 480,59 ± 4,17b 536,16± 8,02c 485,16± 3,89d 433,17 ± 2,99e 733,47 ± 7,92a 760,35 ± 5,99b 820,10 ± 3,71c 763,10 ± 2,36d 616,71 ± 6,61e
Cellulase
40
45
50
55
60 48,21 ± 0,48a 50,41 ± 0,16b 55,22 ± 0,17c 51,14 ± 0,06d 50,62 ± 0,39b 495,30 ± 9,91a 524,34 ± 5,32b 663,61 ± 6,76c 536,32 ± 5,51d 524,48 ± 4,78b
392,63 ± 4,45a 409,37 ± 2,58b 512,95 ± 2,60c 448,81 ± 2,58d 443,59 ± 4,48e Pectinase/ cellulase (tỷ lệ 1/1)
40
45
50
55
60 52,66 ± 0,73a 54,11 ± 0,21b 58,24 ± 0,59c 54,73 ± 0,34b 54,03 ± 0,71b 403,76 ± 3,16a 460,32 ± 2,72b 498,46 ± 4,28c 448,52 ± 3,34d 440,90± 5,94e 599,82 ± 2,09a 641,11 ± 4,12b 782,63 ± 3,26c 741,44 ± 2,72d 726,37 ± 9,45e
52
Các giá trị trong một cột (mỗi enzyme) có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
Cụ thể, với pectinase khi nhiệt độ tăng từ 400C đến 500C, TPC tăng từ 52,09 đến
59,44 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 375,40 đến 536,16 µmol TE/g CK (DPPH) và
từ 733,47 đến 820,10 µmol TE/g CK (ABTS). Tuy nhiên, khi nhiệt độ trích 600C thì
TPC giảm (52,59 mg GAE/g CK), TEAC giảm (423,17 µmolTE/g, DPPH; 616,71
µmol TE/g CK ABTS) và hiệu quả trích ly tốt nhất ở 500C.
Trích ly có hỗ trợ cellulase, nhiệt độ trích ly từ 40 đến 500C, TPC tăng từ 48,21 lên
55,22 mg GAE/g CK; TEAC tăng từ 392,63 lên 512,95 µmol TE/g CK (DPPH) và từ
495,30 đến 663,61 µmol TE/g CK (ABTS). Nhưng khi tăng nhiệt độ 600C, TPC giảm
(50,62 mg GAE/g CK), TEAC giảm (443.59 µmol TE/g CK, DPPH; 524,48 µmol TE/g
CK, ABTS) và đạt cực đại ở 500C.
Với hỗn hợp pectinase/celluluase, nhiệt độ trích ly tăng từ 400 đến 500C thì TPC tăng
từ 52,66 lên 58,24 mg GAE/g CK, TEAC từ 403,76 đến 498,46 µmol TE/g CK
(DPPH); từ 599,82 đến 782,63 µmol TE/g CK (ABTS). Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ
lên 600C thì TPC giảm (54,03 mg GAE/g CK), TEAC giảm (440,90 µmol TE/g CK
(DPPH) và 641,37 µmol TE/g CK (ABTS).
Nhiệt độ trích ly tăng sẽ làm yếu các liên kết giữa polyphenol – protein, polyphenol
– polysaccharide trong nguyên liệu nên giải phóng polyphenol dễ dàng hơn (Youssef
và El-Adawi, 2006). Tuy nhiên, khi nhiệt độ ≥ 600C, các hợp chất polyphenol bị oxy
hóa vì 600C là nhiệt độ thích hợp cho hoạt động enzyme polyphenoloxidase nên hàm
lượng polyphenol giảm (Akowuah và ctv, 2009). Để tiết kiệm chi phí về năng lượng
cũng như giảm đến mức thấp nhất ảnh hưởng của nhiệt độ đến TPC và TEAC nên
chọn nhiệt độ trích ly 500C và kết quả nghiên cứu của nhóm tương đồng với nghiên
cứu sử dụng enzyme pectinase trích ly polyphenol từ vỏ táo (Min và Cherl, 2009).
3.2.5. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ enzyme
Khi tăng nồng độ enzyme thì hiệu suất trích ly tăng do khả năng phân hủy thành tế
bào nguyên liệu tăng, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng polyphenol. Nồng độ
enzyme tăng thì hiệu suất trích ly và chi phí trích ly tăng nên cần xác định nồng độ
53
enzyme thích hợp để đạt được hiệu quả trích ly và hiệu quả kinh tế (Ghandahari Yazdi
và ctv, 2019).
Cả ba nghiệm thức trích ly vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ enzyme, khi tăng nồng độ enzyme
pectinase, cellulase, hỗn hợp pectinase/cellulase (tỷ lệ 1/1) thì hàm lượng polyphenol
và hoạt tính kháng oxy hóa cũng tăng. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nồng độ enzyme
thì hàm lượng TPC không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.6).
Với enzyme pectinase, nồng độ enzyme từ 0,1% đến 0,2% TPC tăng từ 61,22 đến
62,99 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 473,37 đến 548,11 µmol TE/g CK (DPPH), từ
735,8 đến 829,36 µmol TE/g CK (ABTS) và đạt cực đạt ở nồng độ enzyme 0,2%.
Khi nồng độ enzyme cellulase tăng từ 0,1% đến 0,2%, TPC tăng từ 61,61 đến 63,17
(mg GAE/g CK), TEAC tăng từ 521,91 lên 563,64 µmol TE/g CK (DPPH) và từ
735,36 lên 813,76 µmol TE/g CK (ABTS). Nồng độ enzyme tăng từ 0,3% đến 0,5%,
TPC giảm từ 61,91 xuống 60,22 (mg GAE/g CK), TEAC giảm từ 533,10 xuống
525,63 µmol TE/g CK (DPPH) và từ 773,01 còn 755,91 µmol TE/g CK (ABTS)
Và hỗn hợp pectinase/ cellulase (tỷ lệ 1/1), nồng độ enzyme từ 0,1% đến 0,2% thì TPC
tăng từ 61,77 đến 63,59 mg GAE/g CK, TEAC tăng từ 494,65 lên 576,30 µmol TE/g
CK (DPPH) và từ 656,30 lên 831,29 µmol TE/g CK, (ABTS) (Bảng 3.6) và đạt cực
đại ở nồng độ 0,2% chọn nồng độ enzyme cho hỗn hợp 0,2% cho các nghiên cứu tiếp
theo.
Nguyên nhân ở nồng độ enzyme nhỏ hơn và cùng thời gian, pectinase và cellulase
thủy phân cơ chất thấp nên hợp chất polyphenol thoát ra dung môi thấp. Khi nồng độ
enzyme tăng, các polysaccharide thành tế bào nguyên liệu bị thủy phân nhiều hơn so
với cùng thời gian trích ly, enzyme xúc tác phá vỡ liên kết ether và ester giữa phenol
và polymer của thành tế bào thực vật (Hong và ctv, 2013), hợp chất polyphenol được
giải phóng ra nhiều hơn (Fu và ctv, 2011). Với một lượng cơ chất xác định, nồng độ
enzyme càng lớn, hiệu suất của phản ứng enzyme càng tăng, TPC dịch chiết tăng.
Tuy nhiên, nếu lượng enzyme tăng quá cao so với lượng cơ chất thì hiệu suất phản
ứng sẽ không tăng, không hiệu quả kinh tế (Objectives, 2021). Về ý nghĩa thống kê,
TPC cao nhất ở nồng độ enzyme 0,2% không khác biệt với các nồng độ khác, hoạt
54
tính chống oxi hóa cao nhất theo DPPH ở 0,2%, có sự khác biệt với các nồng độ còn
lại, hoạt tính chống oxi hóa cao nhất theo ABTS cũng ở 0,2% nhưng không có sự
khác biệt với tỷ lệ 0,5% nên chọn nồng độ enzyme cellulase 0,2%.
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến TPC và TEAC
TEAC (µmol TE/g CK)
Nồng độ Enzyme (%) TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
Pectinase
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5 61,22 ± 0,38a 62,99 ± 0,82b 61,78 ± 0,52a 61,09 ± 0,75a 61,90± 0,64a 473,37 ± 5,25a 548,11± 4,03b 521,17 ± 3,81c 476,77 ± 3,98d 478,85 ± 4,80d 735,80 ± 4,63a 829,36 ± 7,03b 776,60 ± 2,81c 728,79 ± 4,84d 728,09 ± 3,00d
Cellulase
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5 61,61 ± 0,17a 63,17 ± 0,44b 61,91 ± 0,39a 60,91 ± 0,45c 60,22 ± 0,96c 735,36 ± 4,46a 813,76 ± 3,54b 773,01± 5,71c 761,33 ± 3,14d 750,91 ± 4,02e
521,91 ± 3,50a 563,64 ± 3,87b 573,10 ± 1,71c 527,94 ± 3,72d 515,63 ± 4,99e Pectinase/ cellulase (tỷ lệ 1/1)
0,1
0,2
0,3
0,4
Các giá trị trong một cột (mỗi enzyme) có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
0,5 61,77 ± 0,21a 63,59 ± 0,34b 61,03 ± 0,54a 59,56± 0,67c 59,47 ± 0,38c 494,65± 2,54a 576,30 ± 5,16b 558,22 ± 3,29c 545,53 ± 3,30d 549,60 ± 4,82e 656,30± 8,37a 831,29 ± 8,40b 753,84 ± 9,68c 693,18 ± 4,85d 697,24 ± 5,60e
Dựa vào kết quả phân tích ở trên, cho thấy trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học
từ vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ hỗn hợp pectinase và cellulase với các thông số tỷ lệ
pectinase/cellulase là 1/1, nồng độ enzyme 0,2%, pH 5, nhiệt độ 500C, thời gian 60
phút dịch chiết thu được có hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa cao
55
hơn so với trích ly có hỗ trợ enzyme pectinase, cellulase. Kết quả của nhóm tương
đồng với nghiên cứu trích ly polyphenol từ vỏ táo với nồng độ enzyme 2% hỗn hợp
enzyme pectinase và cellulase dịch chiết có hàm lượng polyphenol cao nhất (Park và
Kim, 2009).
3.3. Khảo sát quá trình trích ly có hỗ trợ khuấy từ với dung môi ethanol
3.3.1. Ảnh hưởng thời gian trích ly
Thời gian trích ly đóng vai trò rất quan trọng nếu thời gian phù hợp không những
mang lại hiệu suất trích ly cao mà còn tiết kiệm chi phí năng lượng. Thời gian trích
ly tăng, các hợp chất có hoạt tính sinh học khuếch tán vào dung môi càng nhiều nhưng
TPC
DPPH
ABTS
92
1200
c
bc
ab
a
90
1000
88
800
b
a
a
a
86
600
chỉ xảy ra trong một giới hạn thời gian nhất định (Deng và ctv, 2015).
K C g / E T
84
400
K C g / E A G g m
82
200
l o m
a
b
c
b
80
0
30
40
50
60
Thời gian (phút)
Hình 3.3 Ảnh hưởng của thời gian trích ly đến TPC và TEAC
Thời gian trích ly tăng từ 30 phút đến 50 phút, TPC tăng từ 84,19 lên 91,15 mg GAE/g
CK, TEAC tăng từ 511,97 lên 531,58 mol TE/g CK (DPPH); từ 903,78 lên 989,51
mol TE/g CK (ABTS). Tuy nhiên, kéo dài thời gian trích ly (60 phút), TPC và TEAC
đều có xu hướng giảm lần lượt là 87,04 mg GAE/g CK; 500,45 mol TE/g CK
(DPPH); 928,21 mol TE/g CK (ABTS) (Hình 3.3). Vì sau thời gian trích ly, lượng
chất tan trong dung môi đạt cân bằng (Silva và ctv, 2007) và thời gian trích ly kéo
dài, các hợp chất polyphenol tiếp xúc với oxy không khí càng nhiều nên bị oxy hóa
giảm hoạt tính sinh học (Yap và ctv, 2020). Với thời gian trích ly 50 phút, TPC và
56
TEAC dịch chiết vỏ mãng cầu cao nhất nên chọn thời gian này để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ethanol
Ethanol và nước là một trong những dung môi sử dụng nhiều nhất để trích ly
polyphenol từ thực vật do thân thiện với môi trường và hiệu suất trích ly cao. Việc
bổ sung nước vào ethanol với tỷ lệ phù hợp tạo điều kiện thuận lợi chiết xuất
polyphenol có tính phân cực từ cao đến thấp (Chew và ctv, 2011).
Khi tăng nồng độ ethanol từ 40% lên 50%, TPC và TEAC của dịch chiết tăng tuy
nhiên khi nồng độ ethanol 70% thì hàm lượng TPC và TEAC dịch chiết giảm, đạt cực
đại ở nồng độ ethanol 50%; cụ thể, TPC 93,71 mg GAE/g CK; TEAC 529,03 mol
TE/g CK (DPPH); 968,67 mol TE/g CK (ABTS). Kết quả nghiên cứu của nhóm
tương đồng trích ly phenolic từ cám lúa mì với ethanol 50% (Wang và ctv, (2008).
TPC
DPPH
ABTS
1200
b
1000
a
a
a
800
b
a
a
600
a
Do đó, nhóm chọn dung môi ethanol 50% để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
K C g / E T
400
K C g / E A G g m
200
l o m
a
a
a
b
98 96 94 92 90 88 86 84 82 80 78
0
40
60
70
50
Nồng độ ethanol (%)
Hình 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ NL/DM
Khi tăng thể tích dung môi, hiệu quả trích ly tăng dần và có khuynh hướng giảm nếu
tiếp tục tăng thể tích dung môi. Thể tích dung môi càng lớn, chênh lệch gradient nồng
độ chất cần trích ly ở bên trong và bên ngoài tế bào càng lớn, dung môi dễ dàng thẩm
thấu sâu vào tế bào thực vật, hòa tan các cấu tử cần trích ly (Al-Farsi và ctv, 2008).
57
Sự khác nhau về tỷ lệ NL/DM phụ thuộc vào phương pháp trích ly, loại dung môi,
nguyên liệu và thành phần hóa học của polyphenol.
Hiệu suất trích ly polyphenol có thể cải thiện khi tỷ lệ NL/DM cao hơn hoặc là dung
c
d
b
a
b
a
a
a
môi không bão hòa (Takeoka và Dao, 2003).
K C g / E T
K C g / E A G g m
l o m
a
b
c
ab
98 96 94 92 90 88 86 84 82
1000 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
1:15
1:20
1:25
1:30
Tỷ lệ NL/DM (g/ml)
Hình 3.5 Ảnh hưởng của tỷ lệ NL/DM
Quá trình trích ly polyphenol vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ vi sóng với ethanol 50%, thời
gian 50 phút, nhiệt độ trích ly 600C, TPC và TEAC giữa các mẫu có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05). Với tỷ lệ NL/DM là 1/25, dịch chiết có TPC và TEAC đạt
giá trị cao nhất là 95,59 0,51 mg GAE/g CK, 541,01 9,73 mol TE/g CK (DPPH),
896,92 17,92 mol TE/g CK (ABTS) so với các tỷ lệ còn lại nên chọn tỷ lệ NL/DM
là 1/25 (g/mL) được cố định và thực hiện nghiên cứu tiếp.
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình trích ly
polyphenol từ thực vật. Các hợp chất polyphenol dễ bị oxy hóa dưới tác dụng nhiệt
độ. Nhiệt độ phù hợp có thể làm mềm mô thực vật, làm suy yếu thành tế bào thực vật,
phá hủy liên kết polyphenol-protein, polyphenol-polysaccharide. Nhiệt độ trích ly
tăng sẽ cung cấp năng lượng cho các phần tử trong hệ trích ly chuyển động hỗn độn
với vận tốc cao hơn, độ hòa tan tăng, độ nhớt giảm, tăng hệ số khuếch tán các hợp
58
chất polyphenol vào dung môi thúc đẩy nhanh quá trình trích ly, tăng hiệu quả trích
1200
c
d
b
1000
a
800
b
c
a
a
600
ly (Spigno và ctv, 2007).
K C g / E T
400
K C g / E A G g m
200
l o m
a
b
c
d
98 96 94 92 90 88 86 84 82 80
0
40
50
60
70
Nhiệt độ (C)
,
Hình 3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ trích ly tăng từ 400C đến 600C, TPC tăng từ 85,80 đến 95,47 mg GAE/g CK,
TEAC từ 479,51 đến 527,82 mol TE/g CK (DPPH) và từ 814,17 đến 1080,91 mol
TE/g CK (ABTS). Nhưng nhiệt độ trích ly tăng lên 700C thì TPC giảm (93,66 mg
GAE/g CK) và TEAC giảm (509,63 mol TE/g CK theo DPPH; 970,65 mol TE/g
CK theo ABTS), TPC và TEAC đạt cực đại ở nhiệt độ trích ly 600C. Do polyphenol
là hợp chất kém bền nhiệt, khi nhiệt độ trích ly quá cao, hợp chất có hoạt tính sinh
học bị phá hủy, dẫn đến sự suy giảm của hàm lượng TPC và hoạt tính oxy hóa cũng
giảm theo (Ju và Howard, 2003).
3.4. Khảo sát quá trình trích ly có hỗ trợ vi sóng
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ethanol
Ethanol là một dung môi có độ phân cực thấp, nước là một dung môi phân cực mạnh
và khi pha trộn cùng nhau thì độ phân cực của dung môi sẽ tăng, các hợp chất phenolic
cũng phân cực, do đó TPC tổng số thu được sẽ tăng theo độ phân cực của dung môi
dẫn đến hoạt tính kháng oxy cũng tăng theo (Zhang và ctv, 2008). Khi tăng nồng độ
ethanol từ 40% đến 60% thì TPC tăng từ 82,06 đến 96,27 mg GAE/g CK, TEAC tăng
59
từ 489,90 đến 589,46 mol TE/g CK (DPPH), từ 1191,52 đến 1242,98 mol TE/gCK
(ABTS) và đạt cực đại ở nồng độ ethanol 60%. Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng nồng độ
ethanol lên 70% thì TPC, TEAC giảm. Vì vậy, để đạt hiệu suất trích ly polyphenol
TPC
DPPH
ABTS
b
100
a
a
a
1200
95
b
c
b
1000
90
800
85
a
600
và TEAC tối ưu nhất ứng với nồng độ ethanol 60%.
K C g / E T
80
K C g / E A G g m
c
c
b
400
75
a
l o m
70
200
40
50
60
70
Nồng độ ethanol (%)
Hình 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
Tỷ lệ NL/DM là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly. Thể tích
dung môi quá thấp không đủ để tạo động lực cho quá trình thẩm thấu, khuếch tán vào
nguyên liệu, các hợp chất cần chiết không hòa tan hết vào dung môi, dẫn đến hiệu
quả thấp (Kossah và ctv, 2010).
Khi tỷ lệ NL/DM tăng từ 1/20 đến 1/25, dịch chiết có TPC tăng từ 92,09 đến 96,12
mg GAE/g CK và TEAC tăng từ 550,22 đến 617,35 mol TE/g CK (DPPH); từ
1267,39 đến 1361,38 mol TE/g CK (ABTS). Khi lượng dung môi tăng, các hợp chất
có tính sinh học tiếp xúc với dung môi dễ dàng hơn, khả năng thẩm thấu cao hơn do
sự khác biệt gradient nồng độ giữa dung môi và các chất hòa tan lớn, nhiều hợp chất
sinh học có thể hòa tan tốt hơn (Cacace và Mazza, 2003). Tuy nhiên, khi tỷ lệ NL/DM
tăng đến tỷ lệ 1/35 thì TPC và TEAC giảm lần lượt là 88,94 mg GAE/g CK; 546,99
mol TE/g CK (DPPH), 1261,69 mol TE/g CK (ABTS). Nguyên nhân, các hợp chất
có tính hoạt chất sinh học sẽ không tăng khi quá trình trích ly đạt trạng thái cân bằng
60
sau thời gian trích ly với lượng dung môi nhất định (Herodež và ctv, 2003); lượng
dung môi sử dụng càng nhiều thì lượng oxy hòa tan càng lớn làm giảm hoạt tính
kháng oxy hóa của polyphenol (Kossah và ctv, 2010). Tỷ lệ NL/DM là 1/25, dịch
chiết có TPC và TEAC cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các tỷ lệ còn lại
TPC
DPPH
ABTS
b
a
a
a
b
a
ac
c
nên chọn tỷ lệ này có các nghiên cứu tiếp theo.
K C g / E T
b
K C g / E A G g m
b
a
a
l o m
100 98 96 94 92 90 88 86 84 82
1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
1 : 20
1 : 25
1 : 30
1 : 35
Tỷ lệ NL/DM (g/ml)
Hình 3.8 Ảnh hưởng tỷ lệ NL/DM
3.4.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian trích ly
Thời gian là một yếu tố quan trọng của quá trình trích ly bằng vi sóng, các hợp chất
nhạy cảm bởi nhiệt độ như polyphenol sẽ bị giảm đáng kể khi thời gian trích ly kéo
dài. Một trong những ưu điểm chính của phương pháp vi sóng là thời gian trích ly rất
ngắn (vài phút hoặc vài giây) so với các kỹ thuật thông thường (Routray và Orsat,
2012).
Thời gian trích ly từ 1 đến 5 phút, hàm lượng TPC từ 92,13 đến 98,63 mg GAE/g
CK, TEAC từ 549,03 đến 603,02 mol TE/g CK (DPPH); từ 1159,24 đến 1283,51
mol TE/g CK (ABTS). Nếu kéo dài thời gian trích ly (7 phút) thì TPC và TEAC
giảm và đạt cực đại ở thời gian trích ly 5 phút. Vì vậy, để đạt hiệu suất trích ly tối ưu
các hợp chất có hoạt tính sinh học trong vỏ mãng cầu ta, nhóm nghiên cứu chọn thời
gian trích ly 5 phút cho các thí nghiệm tiếp theo.
61
TPC
DPPH
ABTS
c
1400
100
b
a
a
98
1200
c
b
b
96
1000
94
a
800
92
K C g / E T
600
90
K C g / E A G g m
b
b
a
a
400
88
l o m
200
86
7
1
3
5
Thời gian (phút)
Hình 3.9 Ảnh hưởng của thời gian trích ly
3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng công suất trích ly
Công suất vi sóng ảnh hưởng khá lớn đến nhiệt độ trích ly nên tăng công suất vi sóng
sẽ kéo theo nhiệt độ dung môi trích ly tăng dẫn đến gia tăng hiệu quả trích ly các
chất. Tuy nhiên, công suất cao có thể làm suy giảm TPC và TEAC trong quá trình
trích (Simić và ctv, 2016).
Công suất vi sóng nhỏ thời gian trích ly kéo dài còn công suất lớn gây thất thoát về
hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học. Vì thế, lựa chọn công suất trích ly phù hợp
nhằm giảm thiểu thời gian và đạt hiệu suất trích ly mong muốn, nhóm đã tiến hành
thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng công suất tới quá trình trích ly bằng vi sóng và đạt
TPC
ABTS
DPPH c
100
1400
b
c
1200
a
95
a
b
a
1000
a
90
800
600
được kết quả như Hình 3.10
K C g / E T
85
c
K C g / E A G g m
400
b
a
d
80
200
l o m
95
284
166
214
Công suất trích ly (W)
Hình 3.10 Ảnh hưởng của công suất
62
Tăng công suất trích ly từ 95 lên 214 W thì TPC và TEAC tăng theo lần lượt là 90,07
đến 97,62 mg GAE/g CK; 518,29 đến 613,15 mol TE/g CK (DPPH); 1009,40 đến
1279,37 mol TE/g CK (ABTS). Do năng lượng vi sóng rất lớn, nên công suất tăng
thì nhiệt độ sẽ tăng cao đột ngột, các phân tử trong tế bào của nguyên liệu chuyển
động hỗn loạn, thành tế bào nhanh chóng bị phá vỡ, quá trình truyền khối diễn ra
nhanh hơn, hàm lượng TPC thu được sẽ nhiều hơn nên TEAC sẽ cao hơn.
Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng công suất trích ly (284 W) thì TPC giảm (91,76 mg
GAE/g CK) và TEAC giảm (463,51 mol TE/g CK, DPPH; 1121,4 mol TE/g CK
ABTS). Do polyphenol rất nhạy cảm với nhiệt độ cao, khi công suất vi sóng lớn, năng
lượng vi sóng tăng cao đột biến, gây giảm của các hợp chất phenolic, TEAC giảm
(Simić và ctv, 2016). Với công suất 214 W, dịch chiết vỏ mãng cầu ta có TPC và
TEAC cao nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ba mức công suất còn
lại nên chọn công suất 214 W để trích ly nguyên liệu vỏ mãng cầu ta.
Tóm lại, dưa vào các kết quả nghiên cứu sàng lọc bên trên cho thấy đối với phương
pháp trích ly có hỗ trợ vi sóng dịch chiết thu được có hàm lượng polyphenol tổng và
hoạt tính kháng oxy hóa cao hơn so với phương pháp trích ly có hỗ trợ khuấy từ,
enzyme (pectinase, cellulase và hỗn hợp pectinase/cellulase) nên được lựa chọn để
tiếp tục tối ưu ở bước tiếp theo.
3.4.5. Tối ưu hóa trích ly TPC, TEAC từ vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ vi sóng
Dựa vào kết quả tối ưu của từng thí nghiệm đơn trích ly vỏ mãng cầu có hỗ trợ vi
sóng với ethanol 60%, thời gian 5 phút, tỉ lệ NL/DM là 1/ 25 g/mL, công suất trích ly
214 W, 54 thí nghiệm được bố trí để tối ưu hóa bốn biến độc lập riêng lẻ trong CCD
được áp dụng cho tổng số polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa. Kết quả về hàm
lượng TPC (Y1, mg GAE/g DW); hoạt tính kháng oxy hóa theo DPPH (Y2, mol TE/g
DW); hoạt tính kháng oxy hóa theo ABTS (Y3, mol TE/g DW) thu được từ thí
nghiệm tối ưu hóa được trình bày trong Bảng 3.7.
63
Bảng 3.7 Kế hoạch thực nghiệm RSM tối ưu hóa TPC, TEAC theo DPPH, ABTS
Thí nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 X1 50 70 50 70 50 70 50 70 50 70 50 70 50 70 50 70 50 70 60 60 60 60 60 60 60 60 60 50 70 50 70 50 70 50 70 50 X2 3 3 7 7 3 3 7 7 3 3 7 7 3 3 7 7 5 5 3 7 5 5 5 5 5 5 5 3 3 7 7 3 3 7 7 3 X3 20 20 20 20 30 30 30 30 20 20 20 20 30 30 30 30 25 25 25 25 20 30 25 25 25 25 25 20 20 20 20 30 30 30 30 20 X4 154 154 154 154 154 154 154 154 274 274 274 274 274 274 274 274 214 214 214 214 214 214 154 274 214 214 214 154 154 154 154 154 154 154 154 274 Y1 90,26 92,87 93,04 91,43 91,70 92,59 94,98 91,52 91,40 92,63 92,37 91,65 90,69 91,04 92,21 90,56 96,37 97,92 96,75 96,76 96,98 97,47 98,81 97,28 100,5 100,24 100,42 90,68 92,27 92,73 91,61 90,45 91,55 95,40 91,10 91,40 Y2 404,53 570,90 419,36 453,05 400,21 557,90 452,00 426,06 453,41 487,62 439,58 504,33 417,16 436,57 444,32 427,88 593,92 595,01 646,84 586,46 559,53 547,12 589,88 593,98 680,26 697,03 692,75 409,21 575,45 419,15 457,47 404,89 553,34 451,50 430,63 476,23 Y3 1228,76 1208,06 1255,71 1240,78 1223,41 1206,49 1236,03 1241,90 1275,61 1231,49 1279,87 1280,31 1280,38 1245,83 1313,37 1231,12 1341,40 1316,25 1344,58 1317,84 1348,46 1336,50 1310,44 1351,33 1415,12 1410,65 1409,95 1241,65 1225,38 1231,11 1240,78 1236,31 1207,21 1229,89 1262,75 1281,34
64
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 70 50 70 50 70 50 70 50 70 60 60 60 60 60 60 60 60 60 3 7 7 3 3 7 7 5 5 3 7 5 5 5 5 5 5 5 274 274 274 274 274 274 274 214 214 214 214 214 214 154 274 214 214 214 20 20 20 30 30 30 30 25 25 25 25 20 30 25 25 25 25 25 92,75 92,76 91,44 90,69 90,01 92,52 91,70 96,98 98,23 96,13 96,76 96,87 97,57 98,91 97,18 99,35 99,35 101,05 462,18 444,46 538,06 421,68 436,44 457,89 419,41 581,61 594,95 638,54 591,86 563,67 547,61 585,03 580,41 650,43 649,98 667,55 1231,49 1265,79 1285,26 1281,15 1255,34 1308,67 1225,44 1341,40 1322,79 1349,27 1319,41 1339,89 1336,50 1304,88 1356,03 1396,44 1419,88 1405,48
Phân tích Anova trong Bảng 3.7 cho thấy số liệu thí nghiệm phù hợp với mô hình đa
thức bậc hai với hệ số xác định bội (R2) cho các hàm mục tiêu Y1, Y2, Y3 ở mức cao.
Giá trị R2 của TPC, DPPH và ABTS lần lượt là 0,968; 0,928 và 0,916, trong khi các
Adj điều chỉnh lần lượt là 0,957; 0,902 và 0,885. So sánh hệ số xác định R2
giá trị R2
Adj không có sự khác biệt lớn nên các mô hình tối
với hệ số xác định đã điều chỉnh R2
ưu TPC, DPPH và ABTS có ý nghĩa cao (Myers và ctv, 2004). Điều đó chứng minh
rằng các mô hình bậc hai là đủ điều kiện để giải thích ảnh hưởng của các biến độc lập
đến hàm mục tiêu Y1, Y2, Y3.
Các hệ số của mô hình đa thức bậc hai được xác định bằng cách sử dụng giá trị P-
value (mức ý nghĩa) và được liệt kê trong Bảng 3.8. Giá trị P-value ( 0,05) cho thấy
tác động đáng kể hơn đến các biến phụ thuộc (Amin và Anggoro, 2004). Có thể thấy
rằng hầu hết các biến độc lập và sự tương tác của các biến có ảnh hưởng đáng kể đến
Y1, Y2, Y3. Từ Bảng 3.8, phương trình hồi quy của hàm mục tiêu Y1, Y2, Y3 theo biến
mã hóa được thiết lập như sau:
65
2 – 2,64X2
2 – 2,01X3
2 – 1,19X4
2 – 0,73X1X2
Y1 = 99,54 + 0,41X2 – 0,32X4 – 1,86X1
2 –
–0,33X1X3 + 0,27X2X3 – 0,36X3X4 (1)
2 – 80,65X3
2 – 47,81X4
Y2 = 647,76 + 23,23X1 – 10,82X2 – 11,27X3 – 43,76X1
2 –
17,64X1X2 – 10,77X1X3 – 15,82X1X4 +14,12X2X4 (2)
2 – 34,1X2
2 – 26,53X3
2 – 36,2X4
Y3 = 1381,11 – 10,92X1 + 18,01X4 – 36,41X1
7,82X1X4 (3)
Các phương trình trên cho thấy, các yếu tố như tỷ lệ NL/DM, nồng độ ethanol, thời
gian trích ly và công suất vi sóng đều ảnh hưởng đến hàm lượng polyphenol (Y1),
hoạt tính kháng oxy hóa theo DPPH (Y2) và ABTS (Y3). Sáu biểu đồ thể hiện ảnh
hưởng của các yếu tố khảo sát đến hàm mục tiêu TPC, DPPH, ABTS được thể hiện
ở Hình 3.11. Các biểu đồ thể hiện đường bao đồng mức của bề mặt đáp ứng đối với
các hàm mục tiêu ở các thông tối ưu xung quanh các giá trị trung tâm trong mô hình
tối ưu CCD.
Sự thay đổi nồng độ ethanol (X1), thời gian chiết (X2), tỷ lệ NL/DM (X3), công suất
vi sóng (X4) ảnh hưởng đến tổng hàm lượng polyphenol (Y1), hoạt tính chống oxy
hóa theo DPPH (Y2) và ABTS (Y3). Ngoài mức giá trị tối ưu, tất cả các giá trị Y1, Y2,
Y3 đều giảm nhẹ.
Tối ưu hóa chiết xuất polyphenol từ vỏ quả mãng cầu ta đã được thực hiện để thu
được các giá trị đáp ứng tối đa đã chọn. Theo quan sát, các đường đồng mức cho phép
xác định sự tương tác của các yếu tố tối ưu của các biến đến quá trình trích ly. Phương
trình hàm mục tiêu hàm tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly để thu
được dịch chiết có TPC, hoạt tính chống oxy hóa (DPPH và ABTS) cao nhất
66
TPC, Y1 (mg GAE/g CK)
DPPH,Y2 (mol TE/g CK)
ABTS, Y3 (mol TE/g CK)
Số hạng
Bảng 3.8 Hệ số của phương trình hồi quy của 3 hàm mục tiêu Y1, Y2, Y3
P-value
P-value
P-value
99,54179
<,0001*
647,75611
<,0001* 1381,1099 <,0001*
Hằng số Bo
Bậc 1
-0,104444
0,3735
23,226111
<,0001*
-10,92167
0,0029*
B1
0,4077778
0,0011*
-10,82306
0,0263*
5,8966667
0,0947
B2
-0,038611
0,7411
-11,26611
0,0211*
-0,929167
0,7887
B3
-0,322778
0,0083*
-3,304167
0,4850
18,007778 <,0001*
B4
Bậc 2
-1,861852
<,0001*
-43,76167
0,0011*
-36,41148
0,0003*
B11
-2,636852
<,0001*
-19,20917
0,1295
-34,09648
0,0006*
B22
-2,014352
<,0001*
-80,65167
<,0001*
-26,53398
0,0059*
B33
-1,191852
0,0004*
-47,80917
0,0004*
-36,20148
0,0003*
B44
Tương tác
-0,7325
<,0001*
-17,63906
0,0010*
3,913125
0,2905
B12
-0,330625
0,0105*
-10,76719
0,0365*
-3,65125
0,3235
B13
0,265625
0,0371*
1,4240625
0,7761
-1,336875
0,7163
B23
0,06375
0,6074
-15,81844
0,0029*
-7,824375
0,0384*
B14
-0,15125
0,2264
14,120312
0,0071*
-1,7025
0,6436
B24
-0,355625
0,0063*
-9,747812
0,0571
1,199375
0,7443
B34
R2
0,968259
0,92794
0,915536
R2
0,902073
0,885215
Adj
0,956865 * P-value < 0,05 thì có ý nghĩa thống kê ở mức α = 0,05.
Hệ số Hệ số Hệ số
. Dựa vào Hình 3.11 dự đoán theo lý thuyết của mô hình để hàm mục tiêu Y1, Y2, Y3
đạt cực đại thì điều kiện trích ly như sau: nồng độ ethanol 60% (X1), thời gian chiết
5 phút (X2), tỷ lệ dung môi-rắn 25/1 (mL/g) (X3) và công suất vi sóng 214 W (X4)
được dự đoán và chọn làm điều kiện để chiết polyphenol từ vỏ mãng cầu.
67
Hình 3.11 Ảnh hưởng của công suất
X1: nồng độ ethanol (% v/v); X2: thời gian chiết (phút); X3: tỷ lệ NL/DM (mL/g);
X4: công suất vi sóng (W) và Y1: TPC (mg GAE/g CK); Y2: hoạt động loại bỏ tận
gốc bởi DPPH (mol TE/g CK); Y3: hoạt động loại bỏ tận gốc bởi ABTS (mol TE/g
CK).
68
Hình 3.12 Mô hình dự đoán về việc tối ưu hóa chiết xuất polyphenol
Trong các điều kiện tối ưu đã chọn, kết quả thực nghiệm cho thấy TPC tối ưu là
100,15 ± 0,68 mg GAE/g CK, 673,0 ± 20,44 µmol TE/g CK (DPPH) và 1409,6 ±
8,11 µmol TE/g CK (ABTS) không chênh lệch nhiều so với các giá trị dự đoán của
mô hình TPC là 99,54 mg GAE/g CK, 647,76 µmol TE/g CK (DPPH) và 1381,11
µmol TE/g CK (ABTS) (Hình 3.12). Như vậy, các giá trị đo được của các hàm mục
tiêu rất phù hợp với các dự đoán của mô hình hồi quy. Do đó, phương trình hồi quy
bậc hai là phù hợp để dự đoán điều kiện tối ưu trích ly polyphenol từ vỏ mãng cầu ta.
3.5. Tính chất hóa lý bột sấy phun vỏ mãng cầu ta với chất mang khác nhau
3.5.1. Độ ẩm, TPC, TEAC của bột sấy phun với gum arabic và maltodextrin
Độ ẩm là một tính chất quan trọng của bột sấy phun, liên quan đến hiệu quả sấy, độ
chảy, độ dính, độ ổn định của bột trong quá trình bảo quản (Akhavan Mahdavi và ctv,
2016). Độ ẩm của bột sấy phun giảm rõ rệt so với độ ẩm nguyên liệu ban đầu. Độ ẩm
của mẫu bột sấy phun từ 3,03% đến 4,73% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) với nguyên liệu chất mang ban đầu và kết quả khá tương đồng với bột sấy
phun dịch chiết cây dâu tây (Berberis vulgaris) với chất mang là maltodextrin, gum
69
arabic và gelatin độ ẩm của bột sấy từ 3,07% đến 4,98% (Akhavan Mahdavi và ctv,
(2016) hay độ ẩm bột sấy phun cà chua từ 4,16% đến 11,27% (Goula và ctv, 2004).
Bột sấy phun có độ ẩm thấp, tạo thuận lợi cho quá trình bảo quản do hạn chế sự phát
triển vi sinh vật vì hoạt độ nước bột sấy phun thấp.
Polyphenol là nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học, khá nhạy cảm với nhiệt độ, ánh
sáng và oxy trong không khí nên khó bảo quản trong thời gian dài (Tolun và ctv,
2016). Những vấn đề này có thể được khắc phục bằng cách sấy phun với các chất
mang như maltodextrin (MD), gum arabic (GA), tinh bột biến tính… (Quoc và Van
Muoi, 2018).
Bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu có TPC và TEAC giảm so với dịch chiết (95,42
mg GAE/g CK, TPC), TEAC (626,59 µmolTE/g CK, DPPH; 1325,81 µmolTE/g CK
ABTS). Cụ thể, với chất mang gum arabic 10%, có TPC (57,27± 0,81mg GAE/g CK),
TEAC (298,60 ± 5,13 𝜇mol TE/g CK, DPPH; 664,78 ± 11,03 𝜇mol TE/g CK, ABTS)
cao nhất so với các nồng độ còn lại và cao hơn bột sấy phun được sấy phun bằng
maltodextrin; với maltodextrin 12%, TPC (46,47±0,45 mg GAE/gCK), TEAC
(253,32±2,52 𝜇mol TE/g CK, DPPH; 578,96±6,07 𝜇mol TE/g CK, ABTS) cao nhất
so với các nồng độ còn lại (Bảng 3.9). Kết quả nghiên cứu có sự tương đồng với bột
sấy phun dịch chiết đậu nành (Georgetti và ctv, (2008), bột sấy phun gấc (Tuyen và
ctv, 2010).
Khi sấy ở nhiệt độ cao (150oC), các hợp chất polyphenol khá nhạy cảm nhiệt độ nên
dễ bị polymer hóa, mất hoạt tính sinh học (Mishra và ctv, 2014). Mặt khác, MD và
GA không có phenolic nên khi sử dụng làm chất mang sẽ làm giảm hàm lượng TPC
bột sau sấy (Tolun và ctv, 2016). Bột sấy phun với chất mang MD có TPC và TEAC
thấp hơn GA do cấu tạo MD gồm các chuỗi amylose và amylopetin kết hợp theo hình
xoắn ốc, khi hòa tan MD vào dịch trích ly, chuỗi xoắn ốc sẽ bao lấy phần dịch trích
do quá trình hydrate hóa, làm cho chuỗi xoắn ốc bị gián đoạn, cấu trúc hạt bị gãy vỡ,
dẫn đến hàm lượng TPC bị thất thoát nhiều và giảm hàm lượng các chất chống oxi
70
hóa (Chronakis, 1998). Từ đó chọn bột sấy phun với GA 10%, MD 12% cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3.9 Độ ẩm, TPC, TEAC của dịch chiết và bột sấy phun
TEAC TPC (mgGAE/g (μmol TE/g CK) Mẫu Độ ẩm (%) CK) DPPH ABTS
1325,81a ± Dịch chiết - 95,42± 0,23k 626,23 ± 2,00k 10,54l
Maltodextrin 3,9±0,02a - - -
Gum arabic 7,23 ±0,12h - - -
GA 6% 4,56±0,02d 46,90±0,23cd 230,88±1,16b 542,11±0,93cd
GA 8% 4,68±0,13e 47,07±1,26e 239,35±2,01c 540,93±3,41c
GA 10% 4,73±0,07f 57,27 ± 0,81j 298,60 ± 5,13f 664,78 ±11,03l
GA 12% 4,98±0,19g 55,25±0,67f 290,03±0,96 641,61±1,98k
MD 10% 3,69±0,01e 44,62±0,20c 244,98±1,01d 551,54±2,50e
MD 12% 3,62±0,05d 46,47±0,45d 253,32±2,52e 578,96±6,07f
MD 14% 351±0,06b 43,22±0,30b 231,17±1,70b 531,87±3,85b
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p< 0,05.
MD 16% 3,03±0,07a 41,47±0,31a 222,41±1,72a 515,16±12,24a
3.5.2. Độ màu, hiệu suất thu hồi bột sấy phun từ vỏ mãng cầu ta
Các thông số về màu sắc (L*, a*, b*) của chất mang và sản phẩm bột sấy phun có sự
khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chất mang MD trắng và sáng nhất so với các mẫu
còn lại. Bột sấy phun của các mẫu có thông số độ sáng L* giảm và các chỉ số a, b thay
đổi mạnh do bị ảnh hưởng màu sắc của dịch chiết vỏ mãng cầu. Sự thay đổi màu sắc
bột sấy phun phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nồng độ, màu sắc dịch chiết, nhiệt độ
sấy, tốc độ dòng nạp liệu, tốc độ dòng khí và hàm lượng chất rắn hòa tan (Fernandes
và ctv, 2012). Ngoài ra, nhiều hợp chất phenolic bị phân hủy do nhiệt độ sấy cao, các
phenolic còn lại như tannin có thể phản ứng chậm với sắt tạo thành phức tối màu
(Mishra và ctv, 2014). Thêm vào đó, các thành phần có trong dịch chiết như đường,
71
protein dưới tác dụng của nhiệt độ cao sẽ xảy ra phản ứng maillard tạo màu nâu cho
mẫu bột (Tonon và ctv, 2010) và bột sấy phun có kích thước hạt nhỏ hơn so với chất
mang ban đầu, diện tích bề mặt tăng nên quá trình oxy hóa sắc tố nhanh chóng xảy ra
(Desobry và ctv, 1997).
Bảng 3.10 Độ màu và hiệu suất thu hồi bột sấy phun từ vỏ mãng cầu ta
Mẫu MD G MD 12% GA 10%
L* 98,44±0,03a 81,74±0,01b 93,43±0,04c 74,53±0,18d
a* 0,16±0,04a 0,95±0,01b 0,68±0,15c 1,70±0,01d Màu
b* 1,33±0,01a 9,36±0,03b 5,10±0,02c 9,34±0,01d
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một hàng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p< 0,05
suất - - 49,57±0,06a 60,53±0,09b Hiệu (%)
Hiệu suất thu hồi bột phụ thuộc vào nhiệt độ đầu vào/đầu ra trong quá trình sấy, loại
chất mang, tốc độ dòng chảy, tốc độ dòng khí (Arepally và Goswami, 2019). Hiệu
suất thu hồi bột sấy phun GA 10% (60,53%) cao hơn MD 12% (49,57%) cao hơn bột
sấy phun lá Morinda citrifolya L, (39 (Krishnaiah và ctv, 2012) và tương đương bột
sấy từ lá Lyppia sidoides (66 - 69%) (Fernandes và ctv, 2012).
3.5.3. Tỷ trọng, độ hút ẩm, độ hòa tan và góc nghỉ của bột sấy phun dịch chiết
vỏ mãng cầu ta
Chất mang GA và MD có vai trò quan trọng trong quá trình sấy phun, ảnh hưởng đến
tỷ trọng, độ hút ẩm, chỉ số hòa tan trong nước và góc nghỉ của bột sấy phun (Bảng
3.11).
Sự thay đổi tỷ trọng của chất mang và bột sấy phun có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Bột sấy phun có dung trọng từ 371,81 đến 520,60 g.l-1, đối với chất mang
dung trọng từ 472,81 đến 540,28 g.l-1. Khi sấy nhiệt độ cao, dịch chiết cùng chất
mang được phun qua vòi phun có kích thước nhỏ với tốc độ lớn tạo thành giọt rất
nhỏ, bề mặt của giọt lỏng nhanh chóng khô, tạo thành lớp không thấm nước trên bề
mặt (hạn chế kết tụ giọt) sau đó thành các bong bóng hơi (tăng kích thước) nên tỷ
72
trọng nhỏ hơn so với chất mang ban đầu (Tonon và ctv, 2008). Ngoài ra, tỷ trọng của
mẫu bột còn phụ thuộc vào tổng lượng nạp liệu, tốc độ dòng nạp liệu, tốc độ dòng
khí, áp suất phun (Chegini và Ghobadian, 2005). Kết quả nghiên cứu của nhóm tương
đồng với tỷ trọng bột sấy phun nước trái cây Açai khi sử dụng GA và MD (Tonon và
ctv, 2009).
Bảng 3.11 Tỷ trọng, độ hút ẩm, độ hòa tan, góc nghỉ của chất mang và bột sấy phun
Mẫu Độ hòa tan Độ hút ẩm (g.100g-1) Tỷ trọng (g.l-1) (%) Góc nghỉ ( 0)
MD 540,28±1,6d 20,38±0,25a 93,20±0,64a 30,73±0,50a
GA 472,81±7,02b 24,39±0,29b 85,32±0,41b 32,46± 0,42b
MD 12% 520,60±0,1c 27,94±0,41c 94,02±0,32c 35,92± 0,61c
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
GA 10% 371,81±0,5a 34,57±0,35d 87,52±0,50d 38,40± 0,25d
Độ hút ẩm mẫu bột GA 10% (34,57%) lớn hơn mẫu bột MD 12% (27,94%) và cao
hơn so với chất mang ban đầu. MD 12% có độ hút ẩm thấp nhất, thấp hơn bột sấy
phun từ dịch quả AmLa (49,82%) (Mishra và ctv, 2014) và bột sấy phun saffron
(Crocus sartivus) (46,6 - 63,47%) (Khazaei và ctv, 2016), GA 10% có độ hút ẩm cao
nhất do có nhiều nhóm ưa nước vì thế dễ dàng liên kết với các phân tử nước từ không
khí xung quanh (Akhavan Mahdavi và ctv, 2016).
Độ hòa tan là một trong những tính chất quan trọng nhất của bột sấy phun, bột có khả
năng hòa tan trong nước cao thì có tính ứng dụng cao. Độ hòa tan của bột sấy phun
MD 12% là 94,02% và có sự khác biệt rất ít với độ hòa tan của MD ban đầu (93,20%).
Đối với chất mang GA và bột sau sấy phun GA 10% có độ hòa tan lần lượt là 85,32%
87,32%. Bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu với chất mang GA 10%, MD 12% có
độ hòa tan cao hơn dầu bơ (7,61-18,05%) (Bae và Lee, 2008), bột cà chua (17,65% -
26,73%) (Sousa và ctv, 2008) và bột gấc (36,91–38,25%) (Tuyen và ctv, 2010).
73
Góc nghỉ cho biết tính chất dòng chảy của bột từ đó đề xuất quá trình xử lý, thiết kế
thiết bị sấy phun. Góc nghỉ dưới 300 thì khả năng lưu chuyển tốt, 300-450 có tính cố
kết, 450-550 thì bột có sự kết dính thực sự và khi góc nghỉ lớn hơn 550 thì bột chảy rất
chậm chạp, tính cố kết cao khả năng lưu chuyển rất hạn chế (Geldart và ctv, 2006).
Bột sấy phun MD 12% có góc nghỉ là 35,920 tăng 5,190 so với chất mang MD ban
đầu; bộ sấy phun GA 10% có góc nghỉ 37,40 tăng 6,060 so với GA và đều có tính cố
kết. Bột có độ hút ẩm càng cao thì bột dễ dàng hút ẩm không khí xung quanh bề mặt
hạt bột, làm các hạt bột dễ kết dính nhau, khi tỷ lệ các hạt kết dính nhau chiếm phần
lớn thì giảm khả năng chảy dẫn đến góc chảy lớn. Bên cạnh đó, khi kích thước hạt
bột càng nhỏ thì diện tích bề mặt trên một đơn vị khối lượng tăng, lực ma sát lớn nên
cũng làm giảm khả năng chảy của bột (Ersus và Yurdagel, 2007).
3.5.4. Đặc điểm hình dạng và kích thước phân bố hạt của bột sấy phun
Kết quả phân tích bề mặt hạt bột sấy phun với những vật liệu vi bao khác nhau bằng
kỹ thuật kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy bột sấy phun MD 12 %, GA 10%
có hình dạng gần giống nhau như bề mặt nhẵn, lõm. Tuy nhiên, bột sấy phun MD
12% có dạng hình cầu, tương đối đồng nhất; còn bột sấy phun GA 10% kích thước
hạt không đồng nhất và nhiều vết lõm hơn (Hình 3.13; 3.14). Vết lõm trên bề mặt hạt
bột sấy phun hình thành do sự co rút khi sấy ở nhiệt độ cao (ẩm mất nhanh) và làm
nguội trong cylon. Bề mặt hạt bột có nhiều vết lõm sẽ có diện tích tiếp xúc lớn hơn
so với hạt bột có bề mặt nhẵn nên ảnh hưởng đến tính chất vật lý của hạt như độ hút
hút ẩm, góc nghỉ, độ hoà tan... Hình dạng hạt bột sấy phun phụ thuộc rất lớn vào loại
chất mang, nhiệt độ sấy. Nhiệt độ sấy cao (đầu vào) hạt bột có xu hướng bề mặt nhẵn,
mịn và cứng; còn nhiệt độ sấy thấp hạt bột có thể bị co lại và có bề mặt lõm (Tonon
và ctv, 2009). Hình dạng của bột sấy phun trong nghiên cứu tương đồng với nghiên
cứu sấy phun dịch chiết lá ổi với chất mang MD, hỗn hợp MD và GA (Tuan và ctv,
2016).
74
Hình 3.14 Maltodextrin 12% Hình 3.13 Gum arabic 10%
Sử dụng phương pháp tán xạ ánh sáng lazer Horiba LA-960 để đo kích thước hạt và
sự phân bố kích thước hạt của chất mang (GA, MD), bột sấy phun (GA 10%, MD
12%). Sau khi sấy phun, kích thước hạt GA 10% và MD 12% có sự thay đổi rõ rệt,
kích thước hạt nhỏ hơn so với chất mang ban đầu và dao động khá rộng với tỷ lệ %
khác nhau. Với chất mang GA và MD kích thước hạt dao động từ ban đầu lần lượt là
0,510 m đến 300,518 m (58 kích thước) và từ 1,729 m đến 451,556 m (42 kích
thước). Kích thước hạt trung bình MD, GA lần lượt là 97,802 m và 65,927 m. Kích
thước bột sấy phun có sự thay đổi đáng kể, đường kính hạt trung bình của bột sấy
phun MD 12%, GA 10% lần lượt 24,304 m; 19,599 m. Kết quả nghiên cứu của
nhóm tương đồng với bột sấy phun dịch chiết rễ cây hà thủ ô với chất mang là
maltodextrin và gum arabic (Quoc và Van Muoi, 2018). Sự thay đổi kích thước hạt
có thể làm thay đổi các tính chất vật lý như dung trọng, độ phân tán, hình dạng, góc
chảy, khả năng hút ẩm v.v.
75
(a)
(b)
(a)
(b)
Hình 3.15 Đường cong phân bố kích thước hạt của GA (a) và GA 10% (b)
Hình 3.16 Đường cong phân bố kích thước hạt của MD (a) và MD 12% (b)
Với chất mang là GA có sự phân bố kích thước hạt bột rộng hơn so với các hạt bột
được tạo ra với MD, nên GA 10% có kích thước hạt đồng nhất và ổn định hơn so với
MD 12%. Mặt khác, GA 10% có kích thước trung bình nhỏ hơn MD 12%, nên gum
arabic có khả năng bảo vệ hợp chất sinh học tốt hơn maltodextrin (Tonon và ctv,
2011). Do đó, sử dụng gum arabic làm chất mang trong sấy phun ổn định hơn và có
thể cải thiện được một số tính chất của sản phẩm so với sử dụng maltodextrin. Kết
quả này tương đồng với nghiên cứu sấy phun nước ép Acai với chất mang là
maltodextrin và gum arabic kích thước trung bình với chất mang MD (13,98 m) lớn
hơn chất mang GA (13,83 m) (Tonon và ctv, 2011).
76
3.6. Xây dựng mô hình dự đoán thời gian bảo quản (shelf-life) dịch chiết và bột
sấy phun dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta
3.6.1. Xây dựng mô hình dự đoán thời gian bảo quản dịch chiết vỏ mãng cầu ta
TPC và TEAC dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta giảm rõ rệt dưới tác dụng nhiệt độ theo
thời gian bảo quản. Sau 7 ngày bảo quản, tốc độ giảm TPC và TEAC của dịch chiết
ở 700C cao hơn so với bảo quản ở 600C; cả TPC và TEAC dịch chiết giảm lần lượt là
63,85%, 53,75% (DPPH) và 56,70% (ABTS); trong khi ở 600C, cả TPC và TEAC
dịch chiết giảm lần lượt là 69,56%, 57,52% (DPPH) và 66,68% (ABTS). Ở cùng nhiệt
độ, tốc độ giảm TPC thấp hơn so TEAC và tương đồng với nghiên cứu shelf–life cao
chiết rễ cây hà thủ ô (Muoi và Quoc, 2018). Sự giảm TPC và TEAC của dịch chiết
khi bảo quản trong thời gian dài ở nhiệt độ cao là do hợp chất polyphenol không bền
(Tolun và ctv, 2016).
Chất lượng một số loại thực phẩm sẽ suy giảm theo thời gian bảo quản phụ thuộc vào
phương pháp bảo quản, tính chất nguyên liệu… chỉ số chất lượng sẽ giảm theo nhiều
mô hình khác nhau như: mô hình bậc 1, mô hình bậc 2, mô hình hàm mũ, mô hình
hyperbol….hay một số mô hình đường phức tạp khác (Deng và ctv, 2018; Kim và
ctv, 2018). Tuy nhiên, bảo quản dịch chiết nhiệt độ 600C, 700C thì sự suy giảm TPC,
TEAC theo DPPH và ABTS đều thích hợp với mô hình bậc 2, hệ số tương quan (R2)
lớn hơn 0,95 (Hình 3.17, 3.18, 3.19). Hệ số tương quan của các mô hình trong nghiên
cứu này tương tự với hệ số tương quan (R2 > 0,98) của mô hình shelf – life carotene
trong bột gấc (Minh và ctv, 2013) hay nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản
đến TPC và TEAC trong quả kiwi (Kim và ctv, 2018).
Dựa vào TPC và TEAC của dịch chiết theo thời gian bảo quản ở 600C, 700C còn lại
85% so hàm lượng ban đầu để xây dựng phương trình hồi quy và thời gian TPC và
TEAC theo DPPH và ABTS.
77
110
T P C ( % )
100
90
TPC_60 y = -0,3437x2 - 2,2805x + 101,44 R² = 0,9851
80
70
TPC_70 y = 0,4419x2 - 8,6878x + 102,43 R² = 0,9806
60
0
2
4
6
8
Ngày
TPC 60
TPC 70
110
110
A B T S ( % )
Hình 3.17 Sự giảm TPC của dịch chiết theo nhiệt độ
D P P H ( % )
95
95
ABTS_60 y = 0,2618x2 - 7,2324x + 103,36 R² = 0,9528
80
80
DPPH_60 y = 0,0396x2 - 7,0284x + 103,32 R² = 0,9732
65
65 ABTS_70 y = 0,6606x2 - 10,859x + 101,15 R² = 0,9858
DPPH_70 y = 0,7949x2 - 12,232x + 101,25 R² = 0,9842
50
50
2
4
8
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
ABTS 60
6 Ngày ABTS 70
DPPH 60 Poly. (DPPH 60)
Ngày DPPH 70 Poly. (DPPH 70)
Hình 3.19 Sự giảm ABTS của dịch chiết theo Hình 3.18 Sự giảm DPPH của dịch chiết theo nhiệt độ nhiệt độ
Bảng 3.12 Phương trình hồi quy và thời gian bảo quản TPC, TEAC của dịch chiết
Nhiệt độ
Hệ số tương
Phương trình hồi quy
Thời gian (ngày)
(0C)
quan (R2)
60
y = -0,3437x2 - 2,2805x + 101,44
0,9851
4,35
TPC
70
y = 0,4419x2 - 8,6878x + 102,43
0,9806
2,27
TEAC-
60
y = 0,0396x2 - 7,0284x + 103,32
0,9732
2,65
DPPH
70
y = 0,7949x2 - 12,232x + 101,25
0,9842
1,47
TEAC-
60
y = 0,2618x2 - 7,2324x + 103,36
0,9528
2,83
ABTS
70
y = 0,6606x2 - 10,859x + 101,15
0,9858
1,65
giảm còn 85% so với ban đầu
78
Dựa theo phương trình hồi quy ở Bảng 3.12, thời gian bảo quản để TPC dịch chiết
còn lại 85% là 4,35 ngày, còn TEAC theo DPPH, ABTS lần lượt là 2,65 và 2,83 ngày
ở 600C. Trong khi thời gian bảo quản dịch chiết để TPC, TEAC bằng 85% so với ban
đầu là 2,27 ngày đối với TPC; 1,47 và 1,65 ngày đối với TEAC theo DPPH, ABTS ở
700C. Từ đó, tính được hệ số Q10 của TPC và TEAC theo DPPH, ABTS theo công
0𝐶
thức 2-1 (Fu và Labuza, 1997; Muoi và Quoc, 2018).
0𝐶
= = 1,92 𝑄10−𝑇𝑃𝐶 = 4,35 2,27 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0 + 100𝐶)
0𝐶
= = 1,80 𝑄10−𝐷𝑃𝑃𝐻 = 2,65 1,47 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0 + 10𝑜𝐶)
= = 1,72 𝑄10−𝐴𝐵𝑇𝑆 = 2,83 1,65 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0 + 100𝐶)
Mỗi loại thực phẩm có thể có một hay nhiều chỉ số đánh giá sự suy giảm chất lượng
như chất lượng cảm quan, hàm lượng vi sinh vật, màu sắc, giá trị dinh dưỡng và một
số chỉ số hóa lý v.v. Đặc biệt, hệ số Q10 tương đối thấp liên quan đến sự giảm các hợp
chất có hoạt tính sinh học như: Q10 từ 1,5 – 2 đối với quá trình oxy hóa (Labuza và
ctv, 1979), Q10 = 2,44 đối với carotenoid tổng suy giảm còn 30% trong bột gấc (Minh
và ctv, 2013), Q10 = 2,65 đối với TPC trong dịch chiết rễ cây hà thủ ô (Muoi và Quoc,
2018) hay Q10 = 1,34 đối với TPC trong quả kiwi (Kim và ctv, 2018). Kết quả nghiên
cứu của nhóm tương đương với khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến TPC
và TEAC trong quả kiwi, Q10 của TPC và TEAC lần lượt là 1,43 và 1,43 (Kim và ctv,
2018).
Từ hệ số Q10 có thể ước tính được thời gian suy giảm của TPC và TEAC còn 85% ở
300C theo công thức (2 – 2) (Labuza và ctv, 1979; Minh và ctv, 2013; Muoi và Quoc,
60−30
𝑇1−𝑇2
10 = 4,35. 1,92
10 = 30,79 (ngày)
2018).
𝑓2−𝑇𝑃𝐶 = 𝑓1−𝑇𝑃𝐶. 𝑄10−𝑇𝑃𝐶
79
60−30
𝑇1−𝑇2
10 = 2,65. 1,80
10 = 15,45 (ngày)
60−30
𝑇1−𝑇2
10 = 2,83. 1,72
10 = 14,4 (ngày)
𝑓2−𝐷𝑃𝑃𝐻 = 𝑓1−𝐷𝑃𝑃𝐻. 𝑄10−𝐷𝑃𝑃𝐻
𝑓2−𝐴𝐵𝑇𝑆 = 𝑓1−𝐴𝐵𝑇𝑆. 𝑄10−𝐴𝐵𝑇𝑆
Dựa vào kết quả ước tính thời gian bảo quản TPC và TEAC suy giảm còn 85% và
thời gian bảo quản thực tế ở 300C, ta thấy tốc độ suy giảm của TEAC nhanh hơn so
với TPC. Ước tính thời gian suy giảm của TPC còn 85% là 30,79 ngày, TEAC là
15,45 ngày theo DPPH và 14,4 ngày theo ABTS ở 30oC.
TEAC (μmol TE/g CK)
TPC
Ngày bảo
(mg GAE/
%TPC
DPPH
ABTS
quản
DPPH
ABTS
g CK)
(%)
(%)
0
94,49 ± 0,23a
100
624,59 ± 2,36a
1325,81± 5,44a
100
100
14,4
-
-
-
1104,7 ± 14,28b 83,32
-
15,45
-
-
520,20 ±7,82b
83,29
-
-
30,79
79,63 ± 0,81b
84,27
-
-
-
-
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Bảng 3.13 Đánh giá độ tin cậy của mô hình shelf – life của dịch chiết
Đánh giá độ tin cậy mô hình shelf-life dịch chiết vỏ mãng cầu, tiến hành thử nghiệm
bảo quản quản dịch chiết ở 300C, kết quả cho thấy: sau 30,39 ngày bảo quản dịch
chiết có TPC bằng 84,27% so với TPC ban đầu; DPPH bằng 83,29% DPPH ban đầu
sau 15,45 ngày; và ABTS bằng 83,32% so với ban đầu sau 14,4 ngày bảo quản. Kết
quả thử nghiệm cho thấy thời gian ước tính để duy trì TPC, TEAC bằng 85% giá trị
ban đầu và thời gian duy trì thực tế (Bảng 3.13) không có sự sai khác đáng kể (0,73%
đối với TPC; 1,71% theo DPPH và 1,68% theo ABTS) nên mô hình shelf-life dịch
chiết có độ tin cậy cao, từ đóa có thể ứng dụng vào trong thực tế để dự đoán thời gian
bảo quản sản phẩm ở những nhiệt độ tương ứng.
80
3.6.2. Xây dựng mô hình shelf – life (mô hình dự đoán thời gian bảo quản) cho
bột sấy phun GA 10%
Tương tự như dịch chiết, bột sấy phun GA 10% có TPC và TEAC cũng giảm dần
theo thời gian bảo quản. Cụ thể: ở 700C tốc độ giảm TPC và TEAC của bột sấy phun
cũng cao hơn so với bảo quản ở 600C. Với GA 10% sau 7 ngày bảo quản, ở 600C bột
sấy phun TPC, TEAC theo DPPH, ABTS giảm lần lượt là 16,75%, 14,97% và
15,14%; còn ở 700C, cả TPC và TEAC theo DPPH, ABTS giảm lần lượt là 23,75%,
21,84% và 22,11%.
Bột sấy phun GA 10% khi bảo quản ở nhiệt độ 60oC và 70oC, cả TPC và TEAC (theo
DPPH và ABTS) đều thích hợp với mô hình bậc 2, hệ số tương quan (R2) lớn hơn
0,98. Hệ số tương quan của các mô hình trong nghiên cứu tương đồng với hệ số tương
quan của mô hình shelf – life các bột sấy phun rễ cây hà thủ ô với chất mang là
maltodextrin và gum arabic (Muoi và Quoc, 2018). Nhìn chung, bột sấy phun chỉ hạn
chế sự giảm TPC và TEAC chứ không bảo toàn tính chất của sản phẩm. Sự giảm
chậm này do trong quá trình sấy phun ở nhiệt độ cao, các hợp chất nhạy cảm với nhiệt
đã bị mất đi nhanh chóng, còn lại các chất có hoạt tính sinh học tương đối bền với
nhiệt nên khả năng duy trì TPC và TEAC trong thời gian dài. Mặt khác, vật liệu sấy
phun gum arabic tạo màng bảo vệ tốt các hợp chất polyphenol do hạn chế polyphenol
tiếp xúc với nhiệt độ, ánh sáng, oxy không khí trong suốt thời gian bảo quản. Ngoài
ra, bột sấy phun có hoạt độ nước thấp nên hạn chế sự phát triển của vi sinh vật góp
phần hạn chế suy giảm chất lượng trong quá trình bảo quản (Gharsallaoui và ctv,
2007).
Dựa vào hàm lượng TPC, TEAC (DPPH và ABTS) của bột sấy phun GA 10% bảo
quản ở 600C và 700C còn 85% so với hàm lượng TPC, TEAC ban đầu để xây dựng
phương trình hồi quy và thời gian bảo quản sản phẩm.
81
105
T P C ( % )
95
TPC_60 y = 0,0749x2 - 3,3554x + 102,1 R² = 0,9375
85
TPC_70 y = -0,0396x2 - 3,4926x + 101,42 R² = 0,9812
75
0
2
4
6 8 Thời gian (ngày)
TPC 60 Poly. (TPC 60)
TPC 70 Poly. (TPC 70)
105
105
D P P H ( % )
A B T S ( % )
DPPH_60 y = -0,2961x2 - 0,2063x + 100,72 R² = 0,9852
95
95
ABTS_60 y = -0,1462x2 - 1,3869x + 101,09 R² = 0,9708
85
85
DPPH_70 y = -0,0946x2 - 2,2695x + 98,787 R² = 0,9793
ABTS_70 y = 0,1338x2 - 4,2418x + 101,05 R² = 0,988
75
75
2
4
6
0
0
2
4
8 Thời gian (ngày)
6 8 Thời gian (ngày)
DPPH 60 Poly. (DPPH 60)
DPPH 70 Poly. (DPPH 70)
ABTS 60 Poly. (ABTS 60)
ABTS 70 Poly. (ABTS 70)
Hình 3.20 Sự giảm TPC của GA 10% theo nhiệt độ
Hình 3.21 Sự giảm DPPH của GA 10% theo Hình 3.22 Sự giảm DPPH của GA 10% theo
nhiệt độ nhiệt độ
Dựa theo phương trình hồi quy ở Bảng 3.14, thời gian bảo quản bột sấy phun GA
10% có TPC, TEAC (theo DPPH và ABTS) còn 85% so với ban đầu ở 600C lần lượt
là 5,86; 6,95 và 6,77 ngày; còn ở 700C lần lượt là 4,47; 5,02 và 4,39 ngày.
Từ bảng 3.14, ta có thể xác định được hệ số Q10 của TPC, TEAC theo DPPH, ABTS
của bột sấy phun GA 10% theo công thức (2 – 1) (Fu và Labuza, 1997; Minh và ctv,
𝑜𝐶
2013; Muoi và Quoc, 2018):
= = 1,31 𝑄10−𝑇𝑃𝐶−𝐺𝐴10% = 5,86 4,47 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0 + 10𝑜𝐶)
82
𝑜𝐶
𝑜𝐶
= = 1,38 𝑄10−𝐷𝑃𝑃𝐻−𝐺𝐴10% = 6,85 5,02 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0 + 10𝑜𝐶)
= = 1,54 𝑄10−𝐴𝐵𝑇𝑆−𝐺𝐴10% = 6,77 4,39 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 𝑇0 𝑠ℎ𝑒𝑙𝑓 𝑙𝑖𝑓𝑒 𝑎𝑡 (𝑇0 + 10𝑜𝐶)
Bảng 3.14 Phương trình hồi quy và thời gian bảo quản TPC, TEAC của bột sấy
Gum arabic 10%
Hệ số
Nhiệt độ
Thời gian
Phương trình hồi quy
tương quan
(0C)
(ngày)
(R2)
60
y = 0,0749x2 - 3,3554x + 102,1
0,9375
5,86
TPC
70
y = -0,0396x2 - 3,4926x + 101,42
0,9812
4,47
60
y = -0,2961x2 - 0,2063x + 100,72
0,9852
6,95
TEAC-
70
y = -0,0946x2 - 2,2695x + 98,787
0,9793
5,02
DPPH
60
y = -0,1462x2 - 1,3869x + 101,09
0,9708
6,77
TEAC-
70
y = 0,1338x2 - 4,2418x + 101,05
0,988
4,39
ABTS
phun suy giảm còn 85%
Từ hệ số Q10 có thể ước tính được thời gian suy giảm của TPC và TEAC còn 85% ở
300C theo công thức (2 – 2) (Labuza và ctv, 1979; Minh và ctv, 2013; Muoi và Quoc,
60−30
𝑇1−𝑇2
10 = 5,86. 1,31
10 = 13,17 (ngày)
2018):
60−30
𝑇1−𝑇2
10 = 6,85. 1,38
10 = 18,27 (ngày)
𝑓2−𝑇𝑃𝐶−𝐺𝐴10% = 𝑓1−𝑇𝑃𝐶−𝐺𝐴. 𝑄10−𝑇𝑃𝐶−𝐺𝐴
60−30
𝑇1−𝑇2
10 = 6,77. 1,54
10 = 24,73 (ngày)
𝑓2−𝐷𝑃𝑃𝐻−𝐺𝐴10% = 𝑓1−𝐷𝑃𝑃𝐻−𝐺𝐴. 𝑄10−𝐷𝑃𝑃𝐻−𝐺𝐴
𝑓2−𝐴𝐵𝑇𝑆−𝐺𝐴10% = 𝑓1−𝐴𝐵𝑇𝑆−𝐺𝐴. 𝑄10−𝐴𝐵𝑇𝑆−𝐺𝐴
Thời gian bảo quản bột sấy phun GA 10% để TPC và TEAC còn 85% theo mô hình
và thời gian bảo quản thực tế ở 300C nhận thấy tốc độ suy giảm của TEAC chậm hơn
so với TPC. Ước tính thời gian suy giảm TPC, TEAC (theo DPPH, ABTS) còn 85%
của bột sấy phun GA 10% lần lượt là 13,17; 18,27 và 24,73 ngày. Độ tin cậy của mô
hình được đánh giá từ ngày 0 đến ngày thử nghiệm ở 300C, nhận thấy tỷ lệ duy trì
83
thực tế của GA 10% là 80,08% theo TPC; với TEAC còn 81,21% (DPPH); 78,64%
(ABTS). Độ chênh lệch giữa giá trị duy trì và giá trị thực tế của GA 10% là 4,92%
đối với TPC; TEAC theo DPPH là 3,79% ; TEAC theo ABTS là 6,36%. Kết quả, cho
thấy sự khác biệt giữa duy trì (85%) và giá trị thực tế của TPC, TEAC không đáng
kể, do đó mô hình có độ tin cậy cao và có thể sử dụng trong việc khảo sát sự suy giảm
của các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thời gian bảo quản ở những nhiệt độ bất
kỳ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu xây dựng mô hình shelf – life
cho chế phẩm sấy phun từ rễ cây hà thủ ô (Muoi và Quoc, 2018).
GA 10%
TEAC (μmol TE/g CK)
Ngày
TPC
% TPC
%
bảo
DPPH
ABTS
%ABTS
(mgGAE/gCK)
DPPH
quản
0
66,27 ± 0,06a
100
480,59± 4,50a
100
754,32 ± 3,69a
100
13,17
53,07 ± 3,29b
80,08
-
-
-
-
18,27
-
-
390,31 ± 42,50b 81,21
-
-
-
24,73
-
-
593,17 ± 13,13b
78,64
-
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05
Bảng 3.15 Đánh giá độ tin cậy của mô hình shelf – life bột sấy phun GA 10%
3.7. Định tính các hợp chất có hoạt tính sinh học, đánh giá khả năng kháng
khuẩn cao chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta
3.7.1. Định tính các hợp chất có hoạt tính sinh học
Dịch chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta có nhiều hợp chất có hoạt tính
sinh học được trình bày ở Bảng 3.16 dựa vào các phương pháp định tính các hợp chất
có hoạt tính sinh học của (Ayoola và ctv, 2008).
Dịch chiết và bột sấy phun có nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như tannin,
saponin, steroid, terpenoids, coumarin.
Tannin là hỗn hợp của acid gallic và acid digallic ở dạng tự do cũng như dạng kết
hợp với glucose, tồn tại trong không bào. Tannin có khả năng kháng nhiều vi khuẩn
như: Bacillus, Staphilococcus, Streptococcus, Pseudomonas, Proteus v.v.(Scalbert và
ctv, 2005).
84
Bảng 3.16 Các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong dịch chiết và bột sấy phun
Stt Loại hợp chất Dịch chiết Bột sấy phun MD 12% Bột sấy phun GA 10%
1 2 3 4 5 6 7 8 Tanins Saponin Steroid Terpenoid Anthoxyanin Leucoanthoxyanin Coumarin Emodin + + + + - - + - + + + + - - + - + + + + - - + -
(-): không có mặt; (+): có mặt
Dựa vào phương pháp “thử bọt”, dịch chiết có sự tồn tại của saponin. Saponin có tác
dụng bảo vệ cơ thể con người chống lại bệnh ung thư, giảm cholesterol, hạ đường
huyết, trong điều trị tăng calci niệu ở người, chống ngộ độc chì cấp tính (Shi và ctv,
2004). Ngoài ra, saponin có khả năng kháng nhiều chủng vi khuẩn như Escherichia
coli, Pseudomonas aerugenosa, Salmonella typhi, Shigella flexnerri, Staphylococcus
aureus, Bacillus subtilys v.v.(Ehsan và Hawa, 2011).
Sự hiện diện của terpenoid cho thấy mức độ phong phú các lớp chất có trong vỏ quả
mãng cầu ta. Terpenoid có tác dụng hạ đường huyết, chống ung thư (Cör và ctv, 2018)
và kháng khuẩn cao như: Bacillus cereus, Staphylococcus epidermidis, Micrococcus
luteus và Escherichia coli (Ankli và ctv, 2000). Ngoài ra, dịch chiết vỏ mãng cầu ta
cũng có sự hiện diện của steroid, coumarin. Kết quả nghiên cứu của nhóm tương đồng
với nghiên cứu định tính các hợp chất trong vỏ quả mãng cầu ta Annona squamosa
L. (Pal và Sampath Kumar, 1995).
Coumarin (1,2-benzopyrone; 2H-1-benzopyran-2-one; phenylpropanoids; acid cis-o-
coumarinic; anhydrid coumarinic) thuộc nhóm lớn các hợp chất có nhiều trong thực
vật, vi khuẩn và nấm (Anand và ctv, 2012; Okeke và ctv, 2001). Coumarin có khả
năng kháng khuẩn, ức chế cycloxygenase, chống đột biến gen, kháng viêm, chống
đông huyết, làm giãn mạch và chống ung thư, kích thích thần kinh trung ương (Thakur
và ctv, 2015).
85
Các kết quả trên cho thấy vỏ mãng cầu ta có nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như
kháng khuẩn, kháng viêm, kháng oxy hóa nên khai thác hợp lý phụ phẩm này sẽ được
ứng dụng nhiều trong lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm cũng như mỹ phẩm cũng như
giảm ô nhiễm môi trường.
3.7.2. Đánh giá khả năng kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu của cao chiết
và bột sấy phun vỏ mãng cầu ta
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun được tiến hành khảo
sát trên các chủng vi khuẩn: Bacillus cereus (ATCC 10876), Escherichia coli (ATCC
25922), Salmonella typhimurium (ATCC 14028), Shigella spp. và Lysteria spp. phân
lập từ thịt gà và fillet cá basa của Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh.
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là nồng độ cao chiết (hoặc kháng sinh) thấp nhất mà
tại đó xuất hiện vòng vô khuẩn; nồng độ ức chế tối thiểu càng thấp thì khả năng kháng
khuẩn càng cao.
Dimethyl sulfoxide (DMSO) là dung môi hữu cơ có khả năng hòa tan tan hầu hết các
hợp chất hữu cơ bao gồm carbohydrate, polymer, peptide cũng như nhiều muối vô cơ
nhưng không phản ứng với chất cần hòa tan. DMSO 5% được chọn làm đối chứng
âm, làm dung môi để hòa tan cao chiết và không kháng các chủng vi khuẩn thử
nghiệm như Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Listeria spp., Escherichia coli
(AlzorekyNakahara, 2003).
Khả năng kháng khuẩn của cao chiết vỏ mãng cầu ta: cao chiết đều kháng được
các chủng vi sinh vật nghiên cứu và đường kính vòng kháng khuẩn phụ thuộc vào
nồng độ cao chiết.
Đối chứng dương gentamycin cùng nồng độ 10 μg/đĩa nhưng khả năng kháng khuẩn
với từng loại vi khuẩn là khác nhau (Bảng 3.17), cụ thể đường kính vòng kháng khuẩn
Bacillus cereus (25,42 mm) > Shigella spp. (19,40 mm) > Lysteria spp. (19,25 mm)
> E. coli (19,23 mm), S. aureus (16,80 mm) > S. typhimurium (15,90 mm). Trong đó,
86
B. cereus và Shigella spp. bị bởi kháng sinh này với đường kính vòng kháng không
có sự khác biệt (Okeke và ctv, 2001).
Đường kính vòng tròn kháng khuẩn (mm)
S. aureus
B. cereus
Listeria sp.
Shigella sp.
E. coli
S. typhimurium
Nồng độ chất kháng (mg/mL)
11,86±0,02bA 12,10±0,07bB 10,39±0,05bC 10,24±0,13bD 8,41± 0,06 cD 10,59±0,03cA 10,27±0,07cB 7,55±0,05 dD 9,62±0,18dB 9,22±0,04dA 6,25±0,08 eC 9,16±0,06eB 8,32±0,03eA 6,44±0,10fA 6,50±0,06fA - - - - - -
9,56±0,0bE 8,87±0,0cD 8,34±0,02 dE 7,22±0,03 eD 7,04±0,03fB -
11,25±0,02bF 9,40±0,05cE 8,42±0,06dE 7,47±0,18eE 6,94±0,0 fC -
8,87±0,01cC 8,67±0,04dC 6,39±0,05eC - - -
-
-
-
-
- 16,80±0,05aA 25,42±0,73aB 19,25±0,05aC 19,40±0,08aD 19,23±0,87aC
- 15,90±0,09 aE
800 400 100 50 25 10 Đối chứng âm DMSO5% Gentamycin 10μg/đĩa Các kí tự in hoa, in thường khác nhau trong cùng một cột, một hàng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p< 0,05. G: Gentamycin; D: DMSO 5%.
Bảng 3.17 Đường kính vòng kháng khuẩn của cao chiết vỏ quả mãng cầu ta
A: S. aureus; B: B. cereus; C: Listeria sp; D: Shigella sp; E: E. coli; F: S. typhimuriumi; G: gentamycine. Các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 tương ứng với nồng độ (mg/mL) 800, 400, 100, 50, 25, 10 maltodextrin, DMSO 5%.
Hình 3.23 Đường kính vòng kháng khuẩn dịch chiết vỏ mãng cầu
Kháng sinh gentamycin có khả năng kháng khuẩn cao là nhờ vào sự ức chế tổng hợp
protein và phá vỡ toàn bộ màng tế bào vi khuẩn. Quá trình này bao gồm việc khuếch
87
tán qua màng ngoài và hấp thụ tế bào chất, gentamycin sẽ di chuyển nhanh chóng qua
màng để gắn kết ribosom của vi khuẩn, làm ức chế tổng hợp protein, làm giảm độ
chính xác của các RNA thông tin, dẫn đến kết hợp sai các acid amin trong chuỗi
polypeptid của vi khuẩn (Zembower và ctv, 1998).
Khi nồng độ dịch chiết giảm, đường kính vòng kháng khuẩn cũng giảm, MIC đối với
Lysteria spp.và Shigella spp. nồng độ 50 mg/mL và S. aureus, B. subtilys, E. coli, S.
typhimurium, Lysteria spp., Shigella spp. là 25 mg/mL.
Khả năng kháng khuẩn và MIC của bột sấy phun
Bột sấy phun MD12% đều kháng các chủng vi sinh vật nghiên cứu và đường kính
vòng kháng khuẩn phụ thuộc vào nồng độ bột sấy phun (Bảng 3.18).
Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)
S.aureus
B. cereus
Listeria sp. Shigella sp. E.coli
S. typhimurium 9,88±0,03Àf
9,32±0,08Aa - - - - -
13,60 ±0,01Ab ức chế - - - -
8,04±0,06Ac 7,14±0,02Ba - - - -
11,30±0,02Ad - - - - -
8,84±0,48Ae 6,78±0,01Bb - - - -
- - - - -
- 17,46±0,04Ba
- 25,26±0,09Bb
- 19,07±0,10Cc
- 18,72±0,04Bd
- 19,84±0,05Ce
- 18,24±0,02Bf
độ Nồng chất kháng (mg/mL) 800 400 200 100 50 Đối chứng âm DMSO5% Gentamycin 10μg/đĩa
Các kí tự in hoa, in thường khác nhau trong cùng một cột, một hàng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05, G: Gentamycin; XD: gồm MD-DMSO 5%.
Bảng 3.18 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun MD 12%
Cùng nồng độ chất kháng khuẩn (800 mg/mL, MIC) đường kính vòng kháng khuẩn
giữa các chủng vi khuẩn khác nhau có sự khác biệt ý nghĩa trong thống kê (p<0,05)
như S. aureus là 9,32±0,08 mm, B. cereus là 13,60±0,01 mm, E. coli là 8,84±0,48
mm, Shigella spp. (11,30±0,02 mm), S. typhimurium 9,88±0,03 mm) và MIC 400
mg/mL: Listeria spp. (7,14±0,02mm), E. coli (6,78±0,01mm).
88
A: S. aureus; B: B. cereus; C: Listeria sp; D: Shigella sp; E: E. coli; F: S. typhimuriumi; G: gentamycine. Các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 tương ứng với nồng độ (mg/mL) 800, 400, 200, 100, 50, maltodextrin, DMSO 5%.
Hình 3.24 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun MD 12%
Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)
S.aureus
B. cereus
Listeria sp. Shigella sp. E.coli
Nồng độ chất kháng (mg/mL)
9,28±0,06bB
8,13±0,1bA 6,97±0,23cA 6,55±0,03dA 6,03±0,05eA - - - 17,4±0,04Ba
6,81±0,02cA - - - - - 25,56±0,08aC
9,45±0,07bB 6,74±0,04cA 6,58±0,05dA - - - - 19,96±0,03aB
9,45±0,039bB - - - - - - 19,88±0,09aB
9,93±0,50bC 7,69±0,27cB 7,18±0,05dB - - - - 20,03±0,10aB
S. typhimurium 9,49±0,24bB 7,86±0,028cB 6,89±0,35dB - - - - 16,11±0,12 dB
800 400 200 100 50 Đối chứng âm DMSO5% Gentamycin 10μg/đĩa
Các kí tự in hoa, in thường khác nhau trong cùng một cột, một hàng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05, G: Gentamycin; XD: gồm GA-DMSO 5%.
Bảng 3.19 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun GA 10%
Đối với bột sấy phun GA 10%, ở nồng độ 400 mg/mL toàn bộ vi khuẩn đều bị kháng
(trừ Shigella không thấy xuất hiện đường kính vòng kháng), MIC của Shigella spp.
là 800 mg/mL, B. cereus là 400 mg/mL, Lysteria spp., E. coli, S. typhimurium là 200
mg/mL và S. aureus là 100 mg/mL.
89
A: S. aureus; B: B. cereus; C: Listeria sp; D: Shigella sp; E: E. coli; F: S. typhimuriumi; G: gentamycine.
Các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 tương ứng với nồng độ (mg/mL) 800, 400, 200, 100, 50, maltodextrin, DMSO 5%.
Hình 3.25 Đường kính vòng kháng khuẩn của bột sấy phun GA 10%
Nhìn chung, khả năng kháng khuẩn của bột sấy phun thấp hơn cao chiết. Nguyên
nhân qua quá trình sấy phun, các hợp chất có hoạt tính sinh học bị thay đổi hoặc hao
hụt do nhiệt độ sấy cao (1500C), polyphenol bị biến đổi thành dạng polymer hóa giảm
hoạt tính sinh học (Mishra và ctv, 2014). Cùng nồng độ chất kháng, đường kính vòng
kháng của mỗi loại vi khuẩn là khác nhau do cấu tạo, đặc điểm và khả năng thích ứng
riêng của từng loại vi khuẩn. Thành tế bào đóng vai trò rất quan trọng giúp duy trì
hình thái tế bào, hỗ trợ sự chuyển động của tiên mao, giúp tế bào kháng áp suất thẩm
thấu, hỗ trợ quá trình phân cắt tế bào, cản trở sự xâm nhập của một số chất có phân
tử lớn, liên quan đến tính kháng nguyên, tính gây bệnh, tính mẫn cảm với thực khuẩn
thể (Navarre và Schneewind, 1999). Vi khuẩn Gram dương có thành tế bào là một
lớp peptidoglycan dày 14-18 nm giúp giảm tiếp xúc với môi trường bên ngoài, do đó
ít bị ảnh hưởng bởi những yếu tố bất lợi. Trong khi đó, vi khuẩn Gram âm chỉ có lớp
peptidoglycan dày khoảng 10 nm dẫn đến dễ mẫn cảm, bị phá vỡ bởi những thay đổi
gây ra bởi ngoại cảnh.
90
Ngoài ra, khả năng kháng khuẩn còn phụ thuộc vào hình dạng hạt bột sấy phun, bột
sấy phun có hình tròn, nhẵn sẽ bảo vệ tốt các thành phần có hoạt tính sinh học của
cao chiết tránh được các tác động nhiệt độ, ánh sáng, ẩm v.v. và hòa tan dễ dàng trong
dung môi. Cấu trúc hạt bột sấy phun lồi lõm, không đều hoặc gãy vỡ làm thất thoát
các thành phần kháng khuẩn, gây khó khăn trong quá trình hòa tan.
Khả năng kháng khuẩn dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta cao có thể do nhiều hợp chất
có hoạt tính sinh học như: tannin, saponin, steroid, terpenoid, coumarin v.v. Do tannin
liên kết với thành tế bào vi khuẩn, gây ứ đọng enzyme protease (Omojate Godstime
và ctv, 2014), ức chế enzyme ngoại bào làm mất cân bằng các chất nền cần thiết cho
sự phát triển của vi sinh vật hoặc tác động trực tiếp lên quá trình chuyển hóa của vi
sinh vật thông qua ức chế quá trình phosphoryl oxy hóa ở ty thể, ngăn cản sự vận
chuyển điện tử trong tế bào vi khuẩn, từ đó làm suy yếu tế bào đến chết (Buzzini và
ctv, 2008).
Saponin ức chế sự phát triển vi sinh vật bằng cách tác động sự thay đổi thành tế bào
của vi khuẩn (Akinpelu và ctv, 2014).
Steroid tác động đến bề mặt tế bào vi khuẩn theo hai mô hình: mô hình 'thảm' và
'nòng súng' (Shai, 1999). Trong mô hình thảm, steroid liên kết với bề mặt tế bào thông
qua tương tác ion và khi đạt nồng độ, toàn bộ các mảng của màng bị loại bỏ. Còn mô
hình nòng súng, steroid tập hợp lại thành các bó trong màng giống như các nòng súng,
tạo thành nhiều lỗ nhỏ trong màng, làm tăng tốc độ khử cực màng. Từ đó, màng tế
bào vi khuẩn dần vỡ ra, nguyên sinh chất tràn ra ngoài và làm chết vi khuẩn (Omojate
Godstime và ctv, 2014).
Coumarin có khả năng kháng lại nhiều chủng vi khuẩn như S. aureus, E. coli, S.
typhimurium…là nhờ vào sự ức chế một số DNA của vi khuẩn (Yang và ctv,
2008). Coumarin ức chế enzyme DNA gyrase của vi khuẩn, ngăn cản quá trình sao
chép DNA, xúc tác quá trình thủy phân ATP.
91
Bên cạnh đó, coumarin và terpenoid cũng có khả năng kháng khuẩn cao. Terpenoid
tác động lên màng plasma của vi khuẩn, một số quá trình trao đổi chất của vi khuẩn
và quá trình truyền tín hiệu gây ra sự xáo trộn màng tế bào dẫn đến phá vỡ màng
(Omojate Godstime và ctv, 2014).
3.8. Ứng dụng dịch chiết trong bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh
3.8.1. Ảnh hưởng nồng độ polyphenol dịch chiết đến khối lượng tôm
Thay đổi khối lượng là một trong những tính chất vật lý ảnh hưởng cấu trúc và tính
chất cảm quan của thực phẩm (Wang và ctv, 2018). Độ hao hụt khối lượng của tôm
9.0
8.0
D d
Ec
Cd
7.0
Dc
Eb
được lưu trữ ở 4 ± 10C được thể hiện Hình 3.33.
)
M
6.0
Bd
%
Bd
(
Cc
M0
5.0
AdAd
4.0
M1
g n ợ ư
Bc
Bc
3.0
M2
Da
D b
Cb
Ac
2.0
Ca
M3
Ba
ABa
Aa
AB Ac c
1.0
l i ố h k m ả i g
M4
Ab
Aa
0.0
ộ Đ
12
3
6 9 Thời gian (ngày)
(M:Mẫu đối chứng không nhúng chitosan; M0:Mẫu ngâm dịch nhúng chitosan 1,5%; M1, M2, M3 và M4
:Mẫu ngâm dịch nhúng chitosan 1,5% bổ sung 100mg, 200mg, 300mg và 400mg GAE/L dịch chiết từ vỏ quả
mãng cầu ta)
Hình 3.26 Sự thay đổi khối lượng của các mẫu theo thời gian bảo quản
Độ giảm khối lượng tôm tăng dần theo thời gian bảo quản và có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các mẫu (p<0,05). Sau 12 ngày bảo quản, mẫu đối chứng (M)
không nhúng chitosan và mẫu nhúng chitosan (M0) có độ giảm khối lượng cao hơn
so với các mẫu có sử dụng màng bao chitosan bổ sung dịch chiết chứa polyphenol.
Đặc biệt, mẫu M có tốc độ giảm nhanh nhất từ 2,27 ± 0,37% (ngày 0) lên 8,04 ±
92
0,01% (ngày 12). Ngày thứ 12, độ giảm khối lượng mẫu M1, M2, M3, M4 lần lượt
là 5,00 ± 0,64%; 5,03 ± 0,01%; 3,83 ± 0,03% và 3,83 ± 0,01% so với khối lượng ngày
0. Trong đó, M3 và M4 có độ giảm khối lượng ít nhất do dịch chiết từ vỏ mãng cầu
có nhiều hợp chất có tác dụng ức chế sự phát triển vi sinh vật, quá trình oxy hóa và
thủy phân nên hạn chế sự giảm khối lượng của tôm thẻ chân trắng trong quá trình bảo
quản lạnh (Mohan và ctv, 2012). Sau ngày 12 bảo quản, mẫu M3 có tỷ lệ giảm khối
lượng 37,44% so với mẫu đối chứng, tương đồng với sự giảm khối lượng (32%) cá
tuyết phủ chitosan 360 cP sau 12 ngày bảo quản (Jeon và ctv, 2002) và bảo quản tôm
có lớp phủ chitosan-gelatin (Farajzadeh và ctv, 2016).
3.8.2. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến giá trị pH
Sự thay đổi pH phản ánh chất lượng thực phẩm (Na và ctv, 2018). Chỉ số pH các mẫu
ở ngày 0 và ngày 3 không có sự khác biệt và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Từ
ngày 6 trở đi, giá trị pH bắt đầu tăng theo thời gian bảo quản và giữa các mẫu có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Giá trị pH các mẫu tôm tăng dần từ 6,44 ± 0,05 (ngày 0) đến 8,47 ± 0,03 (ngày 12)
do các hợp chất trimethylamin, dimethylamin tạo thành từ các phản ứng của enzyme
nội tại và vi sinh vật; pH sản phẩm từ acid yếu sang trung tính hoặc kiềm (Limbo và
ctv, 2009). Sau 6 ngày bảo quản các mẫu tôm vẫn đạt chất lượng nhất (pH <7,70).
Tuy nhiên, tôm sau 9 ngày bảo quản giá trị pH mẫu M và M0 vượt quá giới hạn chấp
nhận là 7,95 và sau 12 ngày bảo quản, tất cả các mẫu đều có vượt qua giới hạn (pH >
7,95), chứng tỏ mẫu tôm đã hư hỏng. Sau ngày 12, pH các mẫu nhúng có bổ sung
dịch chiết polyphenol chênh lệch không nhiều (pH dao động trong khoảng 8,03 -8,47)
trong thời gian bảo quản. Kết quả nghiên cứu tương đồng với sử dụng màng chitosan
kết hợp với chiết xuất vỏ lựu để bảo quản tôm thẻ chân trắng (Yuan và ctv, 2016);
pH của tôm sau 10 ngày của mẫu đối chứng và mẫu khảo sát lần lượt là 8,40 và 8,22.
93
De
8.5
Ce
Cd
Be
Be
Ae
Ae
Bd
8
Bd
Ad
Ad Ad
Ec
M
Dc
7.5
AB Cc c
Ac
M0
AB c
H p
Ab
Ab
Ab
M1
Ab
AbAb
7
M2
M3
Aa
Aa
AaAa
AaAa
M4
6.5
6
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày)
Hình 3.27 Sự thay đổi giá trị pH của các mẫu theo thời gian bảo quản
Kết quả nghiên cứu tương đồng với sử dụng lớp phủ kháng khuẩn từ gelatin da cá da
trơn để duy trì chất lượng và kéo dài thời hạn sử dụng của tôm thẻ chân trắng (Jiang
và ctv, 2011). Từ đó, ta có thể thấy việc bổ sung dịch chiết polyphenol có ảnh hưởng
đến pH, làm chậm sự hư hỏng sản phẩm trong quá trình bảo quản. Tuy thay đổi nhỏ
về pH nhưng lại có tính chất quan trọng trong bảo quản, biểu thị sự thay đổi cấu trúc
và giảm chất lượng sản phẩm. Với tôm nhúng vào dung dịch có nồng độ 300 và 400
mg GAE/L mang lại giá trị pH thấp hơn so với các mẫu còn lại sau thời gian bảo quản
lạnh.
3.8.3. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến chỉ số PV
Sự oxy hóa lipid là một trong những tác nhân gây suy giảm chất lượng của tôm thông
qua phản ứng tự oxy hóa và phản ứng có enzyme xúc tác như lipoxygenase,
peroxidase (Nirmal và Benjakul, 2009). Giá trị PV (meq O2/kg) của các mẫu trong
thời gian bảo quản 12 ngày được trình bày trong Hình 3.35
Giá trị PV của 6 mẫu đều tăng dần trong quá trình bảo quản lạnh và có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa các mẫu (p<0,05). Trong đó, mẫu đối chứng không nhúng
94
chitosan (M) có chỉ số PV tăng mạnh nhất từ 0,65 ± 0,05 (meq/kg, ngày 0) lên 8,03
± 0,15 (meq/kg, ngày 12), tiếp theo là mẫu chỉ được nhúng chitosan (M0) tăng từ 0,63
± 0,04 (meq/kg, ngày 0) lên 6,73 ± 0,25 (meq/kg, ngày 12). Chỉ số PV của các mẫu
khảo sát có bổ sung dịch chiết polyphenol nhìn chung đều có tốc độ tăng chậm hơn
và phụ thuộc vào nồng độ polyphenol bổ sung; và mẫu M3, M4 thấp nhất, kết quả lần
9.0
De
8.0
Ce
Dd
7.0
Be
Cd
Be
6.0
Dc
M
lượt như sau 4,93 ± 0,15 ; 4,90 ± 0,10 (meq/kg).
) g k
Ae
Ae
/
5.0
Bd
M0
Bd
q e m
Cc
Ad
(
Dd
M1
4.0
Ad
Bc
V P
Cb
BC c
M2
3.0
Ac Ac
Bb
Bb
M3
2.0
Ab
Ab
M4
AaAa
AaAa
Aa
1.0
Aa
0.0
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày)
Hình 3.28 Sự thay đổi chỉ số PV của các mẫu theo thời gian bảo quản
Giá trị PV tăng lên trong quá trình bảo quản tôm là do sự oxy hóa các acid béo hình
thành hydroperoxide hoặc peroxide (Nirmal và Benjakul, 2009). Tuy nhiên, giá trị
này có thể giảm vì các hợp chất hydroperoxide không bền, dễ bị phân hủy thành các
hydrocarbon mạch ngắn hơn như aldehydes (Nirmal và Benjakul, 2011). Lớp phủ
chitosan hạn chế sự thẩm thấu oxy giữa bề mặt tôm với môi trường xung quanh, làm
chậm sự khuếch tán oxy (Farajzadeh và ctv, 2016). Với mẫu M3 và M4 chỉ số PV tốt
nhất sau 12 ngày bảo quản và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả
tương đồng với nghiên cứu bảo quản tôm bằng dịch lá dứa có chỉ số PV thấp hơn
mẫu đối chứng sau 9 ngày bảo quản lạnh (Thủy và Thơm, 2018); phi lê cá trắm cỏ
(Ctenopharyngodon idellus) bảo quản bằng màng bao chitosan bổ sung 1% dịch chiết
95
polyphenol từ táo non có sự ức chế rõ rệt đối với sự gia tăng giá trị PV giữa mẫu khảo
sát và sử dụng màng so với mẫu đối chứng của (Sun và ctv, 2018). Qua đó, cho thấy
dịch chiết từ các nguyên liệu có các hợp chất polyphenol khác nhau dẫn đến hiệu quả
bảo quản khác nhau. Ngoài ra, tăng nồng độ chất chống oxy hóa cũng giảm chỉ số
PV, kết quả trên cũng phù hợp với bảo quản fillet cá mòi ở 40C nhúng trong dịch chiết
dạ thảo hương (Rosmarinus officinalis) tăng nồng độ dịch chiết từ 1% đến 2% thì giá
trị PV 10,73 meq/kg xuống 9,51 meq/kg, trong đó mẫu đối chứng tăng từ 14,28
meq/kg sau 20 ngày bảo quản (Ozogul và ctv, 2011).
3.8.4. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến chỉ số TVB–N
Giá trị TVB–N (mg N/100g) là một trong những chỉ tiêu hóa học quan trọng để đánh
giá sự thủy phân thủy sản do vi sinh vật hoặc các enzyme nội sinh. TVB–N gồm
amoniac; amin bậc một, bậc hai, bậc ba và các sản phẩm phân hủy protein, đã được
sử dụng để đánh giá chất lượng thủy sản (Yuan và ctv, 2016). Sự thay đổi chỉ số
60
Fe
Fd
Ee
50
De
Ed
Ce
Dd
Cd
Ae Be
40
Bd
Ad
M
TVB–N của các mẫu theo thời gian bảo quản được thể hiện Hình 3.36
) g 0 0 1 / N g m
(
M0
30
-
M1
Ec
N B V T
Dc BCc
Bc
20
M2
AcCc
M3
Eb
Bd
Cb
10
Ba
Bb AbBb
BaBa
M4
Aa Ba Aa
0
0
3
6
9
12
Thời gian (ngày)
Hình 3.29 Chỉ số TVB-N của các mẫu theo thời gian bảo quản
96
Giá trị TVB–N của các mẫu đều tăng dần theo thời gian bảo quản và sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các mẫu (p<0,05). Giá trị TVB–N của mẫu đối chứng (M) tăng
nhanh từ 5,88 ± 0,28 (mg N/100g, ngày 0) lên 49,94 ± 0,43 (mg N/100g, ngày 12);
mẫu tôm được nhúng chitosan và bổ sung dịch chiết polyphenol (M1, M2, M3, M4)
thấp hơn đáng kể so với mẫu chỉ được nhúng chitosan (M0) ở ngày bảo quản thứ 6,
9 và 12. Đối với các mẫu nhúng màng chitosan có bổ sung dịch chiết polyphenol
(M1, M2, M3, M4) giá trị TVB–N tăng chậm hơn trong suốt quá trình bảo quản. Ngày
6, giá trị TVB–N của tất cả các mẫu đều thỏa mãn < 30mg N/100g phù hợp với tiêu
chuẩn tôm và tôm đông lạnh (TIS, 1986). Tuy nhiên, vào ngày 9 và ngày 12, chỉ có
mẫu M3 vẫn đạt chất lượng (26,25 ± 0,43 mg N/100g, ngày 9 và 28,39 ± 0,43 mg
N/100g, ngày 12), trong khi đó giá trị TVB-N của các mẫu còn lại đều vượt quá giới
hạn cho phép.
Sau 12 ngày bảo quản, mẫu khảo sát (M1, M2, M3, M4) có phủ chitosan và
polyphenol từ vỏ mãng cầu có giá trị TVB–N thấp hơn so với mẫu đối chứng lần lượt
là 11,23%; 14,77%; 43,19% và 25,24%. Kết quả tương đồng với nghiên cứu bảo quản
cá tuyết Đại Tây Dương (G. morhua) (Jeon và ctv, 2002) và phi lê cá trích (Clupea
harengus) phủ chitosan ở thời gian lưu trữ 12 ngày chỉ số TVB–N giảm 33-50% đối
với mẫu đối chứng. Mẫu bổ sung dịch chiết với nồng độ 300mg GAE/L (M3) đạt giá
trị TVB–N tốt nhất sau 12 ngày bảo quản lạnh.
3.7.5. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến chỉ số TBARs
Chỉ số TBARS được sử dụng để đánh giá quá trình oxy hóa lipid và hoạt tính chống
oxy hóa trong thực phẩm. Giá trị TBARs của các mẫu theo thời gian bảo quản 12
ngày được trình bày trong Hình 3.30
Ngày 0, giá trị TBARs của 6 nghiệm thức dao động trong khoảng 0,52-0,56 mg
MDA/kg và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau đó, tất cả các mẫu có chỉ số
TBARs có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ ngày 3 (p<0,05). Sau 12 ngày bảo quản
lạnh, giá trị TBARs tăng nhiều nhất ở mẫu đối chứng (M), mẫu chỉ được nhúng
chitosan (M0) nhưng các mẫu có bổ sung dịch chiết vào dịch nhúng (M1, M2, M3,
97
M4) tăng chậm hơn. Trong đó, mẫu M3 tăng chậm nhất từ 0,52 ± 0,03 (mg/kg, ngày
0) đến 1,73 ± 0,06 (mg/kg, ngày 12). Tiếp đó, mẫu M4 cũng có giá trị và tốc độ tăng
gần như tương đương M3, tăng từ 0,52 ± 0,03 (mg/kg, ngày 0) đến 1,75 ± 0,09
(mg/kg, ngày 12). Như vậy, nồng độ bổ sung dịch chiết cao hơn (300 mg GAE/L và
400 mg GAE/L) cho kết quả TBARs thấp hơn so với mẫu khác. Kết quả bảo quản
tôm có bổ sung dịch chiết từ vỏ mãng cầu mang lại hiệu quả tốt hơn so với bảo quản
tôm có bổ sung chiết xuất vỏ quả lựu và chitosan (Basiri và ctv, 2015) sau 10 ngày
bảo quản bằng đá, hàm lượng TBARs giảm khoảng 30% khi so sánh mẫu đối chứng
(Pan và ctv, 2019). Dịch chiết có các hợp chất sinh học như flavanoid, saponin và
tannin có tác dụng chống oxy hóa mạnh (Sharma và ctv, 2013). Thêm vào đó, chitosan
cũng có khả năng chống oxy hóa của nhờ các nhóm amin cơ bản, tạo thành một
fluorosphere ổn định với các aldehyde dễ bay hơi như malondialdehyde – có nguồn
3.50
De
Ce
3.00
Be
Be
Cd
Cd
2.50
Bd
gốc từ sự phân hủy chất béo trong quá trình oxy hóa (Alishahi và Aïder, 2012).
/
Ec
Bd
M
Ae
Dc
Ae
2.00
M0
Cc
Ad
Ad
) g k A D M g m
Bc
M1
Cb
1.50
Bb
M2
Ac Ac
BbBb
( s R A B T
Ab
Ab
M3
1.00
AaAaAa
Aa
Aa
Aa
M4
0.50
0.00
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày
Hình 3.30 Sự thay đổi chỉ số TBARs của các mẫu theo thời gian bảo quản
3.7.6. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến giá trị màu sắc
Màu sắc là yếu tố cảm quan quan trọng nhất của người tiêu dùng đối với thủy sản.
Các giá trị về màu sắc bao gồm L*, a*, b*, E* được thể hiện lần lượt dưới các Hình
98
3.31, 3.32, 3.33, 3.34. Trong cùng thời gian bảo quản, tất cả các giá trị màu sắc của
50
F e
48
E d D
46
E eD e
M
C e
A e
B e
B d
F E c D c c
F b E
d C dC d A d
M0
44
b D b
C c
B c
A c
F a
tôm giữa các mẫu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
* L
C b B A b b
E a
M1
42
B a
D a C a A a
M2
40
M3
M4
38
36
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày)
Hình 3.31 Sự thay đổi giá trị L* của các mẫu theo thời gian bảo quản
L* là thành phần biểu thị độ sáng trên thang điểm 0 (tối) đến 100 (sáng) (Yuan và
ctv, 2016). Giá trị L* của tất cả các mẫu đều giảm đáng kể trong thời gian bảo quản
và sự khác biệt giữa các mẫu có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Từ ngày 0 đến ngày 12,
giá trị L* có tốc độ giảm nhanh nhất thuộc về mẫu đối chứng (M) và mẫu được nhúng
chitosan nhưng không bổ sung dịch chiết polyphenol (M0). Ở ngày 12, giá trị L* của
M và M0 lần lượt là 43,61 ± 0,02 và 43,09 ± 0,02; nhưng mẫu khảo sát giảm chậm
hơn. Trong đó, mẫu M3 có giá trị L* thấp nhất (41,45 ± 0,02) sau 12 ngày bảo quản
lạnh do chitosan và polyphenol trong dung dịch đã ngăn ngừa sự giảm độ sáng (light)
ở tôm do làm giảm các phản ứng oxy hóa, hình thành các đốm đen ở bề mặt tôm.
99
3.5
Fe
3.0
Ee
De
2.5
M
2.0
M0
Cd
1.5
M1
* a
1.0
AeEb
M2
0.5
Ed
Cd
Ec
Ac
Ab
EbDbCb
Cc Dc
Dd
Bc
Cc
Bc
Bb
DaCaCaBa BaAa
BCb
0.0
M3
Ad B d
-0.5
M4
-1.0
0
3
6
9
12
-1.5
Thời gian (ngày)
16
Fe
14
Ee
De
12
Ce
M
Be
Fd
Ed
10
Dd
Ae
M0
AdCd
Bd
8
Hình 3.32 Sự thay đổi giá trị a* của các mẫu theo thời gian bảo quản
* b
M1
Ec
6
M2
Eb
EbDbCb Bb
CcCcDc Bc
Ac
EaDaDa
4
Ab
M3
Ca AaBa
2
M4
0
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày)
Hình 3.33 Sự thay đổi giá trị b* của các mẫu theo thời gian bảo quản
Các thành phần màu sắc gồm a* thể hiện sự khác nhau giữa màu xanh lá (-a*) và màu
đỏ (+a*); b* thể hiện sự khác nhau giữa màu xanh dương (-b*) và màu vàng (+b*)
(Farajzadeh và ctv, 2016). Hai giá trị này của tôm đều tăng lên trong thời gian bảo
quản lạnh ở 4 ± 10C và sự khác biệt giữa các mẫu có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vào
ngày 12, mẫu đối chứng (M) có giá trị màu đỏ cao nhất 2,92 ± 0,06; tiếp theo là các
mẫu khảo sát có phủ chitosan có giá trị là 13,14 ± 0,07; trong khi đó các mẫu khảo
sát được nhúng chitosan và bổ sung dịch chiết polyphenol từ vỏ mãng cầu M1, M2,
M3, M4 có giá trị a* lần lượt là 12,61 ± 0,03; 8,39 ± 0,05 và 10,24 ± 0,07. Tương tự,
100
giá trị b* của mẫu đối chứng có màu vàng cao nhất 14,04 ± 0,08; tiếp theo là mẫu
phủ chitosan M0 13,14 ± 0,07 và các mẫu khảo sát phủ chitosan và dịch chiết
polyphenol của các mẫu M1, M2, M3, M4 lần lượt là 12,61 ± 0,03; 11,11 ± 0,05; 8,39
± 0,05 và 10,24 ± 0,07. Các mẫu khảo sát có bổ sung polyphenol sở hữu màu sắc tốt
hơn. Các giá trị a* và b* tăng trong thời gian bảo quản do quá trình oxy hóa chất béo,
thủy phân carotenoid bởi protease nội sinh và giải phóng ra khỏi protein của cơ thịt
(Bindu và ctv, 2013). Do vậy, lớp phủ chitosan và bổ sung dịch chiết có thể góp phần
14
Fd
12
Ed
Dd
Cd
10
Dc
Dc
Bd
M
Ac
Ad
8
M0
Fb
Eb
BcCc
AB c
CbDb
Bb
vào duy trì các giá trị màu của tôm trong suốt thời gian lưu trữ.
* E ∆
M1
Ab
6
EaDa
Ca
Ba
CDa Aa
M2
4
M3
2
M4
0
3
12
6 9 Thời gian (ngày)
Hình 3.34 Sự thay đổi giá trị E* của các mẫu theo thời gian bảo quản
Giá trị ΔE* là một chỉ số thể hiện sự khác biệt tổng thể về màu sắc. Nhìn chung, ΔE*
của tôm thẻ chân trắng tăng dần theo thời gian bảo quản và có ý nghĩa thống kê giữa
các mẫu (p<0,05). Ở mẫu khảo sát, giá trị E* thấp hơn đáng kể (p <0,05) so với
mẫu đối chứng; Cụ thể, ΔE* của mẫu đối chứng tăng nhanh nhất từ 5,24 ± 0,06 (ngày
0) lên 12,10 ± 0,06 (ngày 12). Đối với các mẫu khảo sát và mẫu chỉ nhúng chitosan,
E* tăng chậm hơn lần lượt từ 4,59 ± 0,05 (ngày 0) lên 10,59 ± 0,10 (ngày 12) và
từ 5,47 ± 0,09 (ngày 0) đến 11,27 ± 0,12 (ngày 12). Trong đó mẫu M3 có giá trị E*
nhỏ nhất so với các mẫu còn lại, đạt 7,59 ± 0,09 (ngày 12).
Mẫu khảo sát có ΔE* tăng chậm hơn do dịch nhúng có nhiều hợp chất có hoạt tính
sinh học ức chế sự thay đổi màu sắc ở tôm trong quá trình bảo quản. Các hợp chất
101
phenolic ức chế hoạt động của polyphenol oxidase (enzyme tổng hợp melanin) nên
làm chậm quá trình tạo hắc tố trong bảo quản lạnh (Wang và ctv, 2018). Tóm lại, mẫu
khảo sát nhúng chitosan có bổ sung dịch chiết polyphenol giá trị màu sắc tốt hơn sau
12 ngày bảo quản.
3.7.7. Ảnh hưởng của nồng độ polyphenol dịch chiết đến cấu trúc theo thời gian
bảo quản
Độ chắc là một đặc tính rất quan trọng của thủy sản, thời gian bảo quản càng dài độ
cứng và độ đàn hồi của tôm sẽ giảm đáng kể (Wang và ctv, 2018). Sự thay đổi về độ
Ae
AdAd
AdAd Ae
Ac
Ad
M
Ac AcAc Ad
chắc của các mẫu được thể hiện Hình 3.35
)
N
M0
Ac
Bb
Ab
Ac
Ab
Ab
M1
DaCa
Cb
Ea
M2
Ba
( s s e n d r a H
Da
CD b
Ca
Aa
Ca
M3
Ba
Aa
M4
13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày)
Hình 3.35 Độ chắc các mẫu theo thời gian bảo quản
Độ cứng và độ đàn hồi của các mẫu ở ngày 0 không có sự khác biệt và không có ý
nghĩa thống kê giữa các mẫu (p>0,05) (Hình 3.35 và 3.36). Từ ngày thứ 6 trở đi, độ
cứng và độ đàn hồi của sáu mẫu đã có sự khác biệt đáng kể và giữa các mẫu có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
Ngày 12, độ cứng của mẫu M thấp nhất (giảm nhanh nhất) từ 10,73 ± 1,26 (ngày 0)
còn 3,09 ± 0,18 N (ngày 12), tiếp theo là mẫu M0 (nhúng chitosan ) đạt giá trị 3,42 ±
0,18 N (ngày 12). Trong khi đó các mẫu tôm được nhúng chitosan bổ sung dịch chiết
102
polyphenol có kết cấu chắc chắn hơn và kết quả là mẫu M3 giữ được độ cứng cao
nhất, đạt 5,00 ± 0,12 N (ngày 12).
Về độ đàn hồi, ngày 0, độ đàn hồi tôm dao động trong khoảng 0,69-0,75 mm; tuy
nhiên khi số ngày bảo quản càng tăng, độ đàn hồi của các mẫu giảm dần theo thời
gian, trong đó mẫu đối chứng (M) và mẫu chỉ nhúng chitosan (M0) giảm nhanh nhất,
còn các mẫu khảo sát bổ sung dịch chiết có tốc độ giảm chậm hơn. Mẫu M có độ đàn
hồi thấp vào ngày 12, từ 0,74 ± 0,02 mm (ngày 0) còn 0,24 ± 0,04 mm (ngày 12).
Ngược lại, các mẫu tôm được nhúng chitosan bổ sung dịch chiết polyphenol có kết
cấu chắc chắn hơn (M1: 0,35 ± 0,03 mm; M2: 0,36 ± 0,03 mm; M3: 0,52 ± 0,02 mm;
M4: 0,47 ± 0,02 mm) (Hình 3.43). Điều này cho thấy, độ đàn hồi của tôm được xử lý
bằng chitosan và chitosan kết hợp dịch chiết polyphenol từ vỏ mãng cầu ta ở ngày
thứ 9 và 12 quá trình bảo quản đã được cải thiện đáng kể. Kết quả nghiên cứu của
nhóm tương đồng với sử dụng dịch chiết xuất hạt nho và trà nhằm kéo dài thời hạn
sử dụng và cải thiện chỉ số cấu trúc cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) (Li và ctv,
2013); và thẻ chân trắng nhúng vào dung dịch chitosan kết hợp với dịch chiết vỏ quả
lựu cũng được cải thiện đáng kể so với mẫu tôm đối chứng bảo quản bằng nước đá
0.9
ABd
Bc
0.8
AB Ad ABe Abd c
Ab c Ad
Ab c AcAd
0.7
Cc
Cb
Ad
BbBc
Ca
M
0.6
Cb
Cb
Ca
(Yuan và ctv, 2016).
)
ABb Ac
Bb
Da
M0
0.5
Ba
m m
Aa
Ba
0.4
M1
Ab
Ba
Aa
( s s e n
0.3
M2
i g n
0.2
M3
i r p S
0.1
M4
0.0
0
3
9
12
6 Thời gian (ngày)
Hình 3.36 Độ đàn hồi của các mẫu theo thời gian bảo quản
103
Dựa vào các kết quả trên cho thấy việc sử dụng dịch chiết vỏ mãng cầu ta giàu
polyphenol bổ sung vào dung dịch chitosan 1,5% có tác dụng như một chất chống
oxy hóa, ngăn cản sự phát triển vi sinh vật, hạn chế các phản ứng gây hư hỏng, sẫm
màu và duy trì chất lượng sản phẩm là cần thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các
mẫu có bổ sung dịch chiết vỏ mãng cầu ta đã hạn chế được tốc độ oxy hóa lipid, duy
trì chất lượng cảm quan của tôm thể hiện qua chỉ số PV, TBARs, TVB-N so với mẫu
đối chứng chỉ nhúng chitosan.
3.9. Đánh giá tính an toàn dịch chiết vỏ mãng cầu ta và ứng dụng dịch chiết vỏ
mãng cầu ta trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở chuột
3.9.1. Đánh giá tính an toàn dịch chiết vỏ mãng cầu ta
3.9.1.1. Phản ứng hành vi và ngoại hình chung
Nghiên cứu độc tính cấp, chuột uống dịch chiết mãng cầu ở liều cao nhất 7000 mg/kg
liên tục trong 7 ngày được quan sát đến 14 ngày; với độc tính mãn, chuột uống dịch
chiết với liều 700 mg/kg trong 60 ngày được quan sát đến 90 ngày, kết quả cho thấy
chuột không có hiện tượng bất thường đối với phản ứng hành vi (chuột thí nghiệm
không có dấu hiệu nhiễm độc). Các thông số như bồn chồn, run, di chuyển, lông,
quằn quại, chảy nước bọt và tử vong không khác biệt nhiều, dấu hiệu vận động hơi
chậm, run nhẹ v.v. được phát hiện chủ yếu là do hoạt động tập tính của chuột. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng liều uống 7000 mg/kg (cấp tính) và 700
mg/kg (bán mãn tính) không cho thấy bất kỳ triệu chứng nhiễm độc hoặc tử vong nào
ở chuột trong suốt thời gian thử nghiệm. Kết quả trên tương tự với nghiên cứu của
khảo sát độc tính chiết xuất lá A. squamosa L. trên chuột Swiss albino (Ahmad, 2017).
3.9.1.2. Khối lượng cơ thể, lượng thức ăn và nước uống tiêu thụ
Sau 7 ngày (cấp tính) và 60 ngày (bán mãn tính) chuột uống dịch chiết mãng cầu,
lượng thức ăn và nước uống tiêu thụ của chuột không bị ảnh hưởng nhiều. Lượng
thức ăn, nước uống tiêu thụ hàng ngày của chuột uống dịch chiết liều cao có tăng so
với đối chứng (độc tính cấp). Trong khi đó, nhóm thử độc tính bán mãn tính sự khác
biệt giữa nhóm uống dịch chiết và nhóm đối chứng không đáng kể (độc tính mãn).
104
Tuy nhiên, lượng thức ăn và nước uống tiêu thụ hàng ngày của chuột vẫn nằm trong
giới hạn nhu cầu ăn, uống của chuột Swiss albino bình thường (Yamasaki và ctv,
2002). Điều đó cho thấy dịch chiết không gây ức chế thèm ăn, hoạt động sinh lý, trao
đổi chất của chuột thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu phù hợp với khảo sát độc tính chiết
xuất ethanol của vỏ quả A. muricata L. trên chuột Swiss albino (Faleye và Dada,
2016).
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của dịch chiết mãng cầu đến lượng thức ăn, nước uống tiêu
Khối lượng cơ thể
Thí nghiệm
Lượng thức ăn (g/ngày)
Lượng nước uống (mL/ngày)
Khối lượng thực tế (g)
Mức tăng trọng (%)
Thử nghiệm độc cấp tính
Đối chứng
4,25 ± 1,1a
4,79 ± 1,3a
24,02 ± 0,8a
0,11± 0,02a
1000 mg/kg
4,29 ± 0,9a
4,78 ± 1,2a
0,12± 0,01ab
24,08 0,9a
3000 mg/kg
4,39 ± 1,4a
4,81 ± 1,5a
0,13 ± 0,01ab
24,13 1,1a
5000 mg/kg
4,42 ± 1,2a
4,83 ± 1,4a
0,15 ± 0,02b
24,49 0,7a
7000 mg/kg
4,41 ± 1,5a
4,8a ± 1,2a
0,15 ± 0,02b
24,51 0,8a
Thử nghiệm độc bán mãn tính
Đối chứng
4,47± 1,3a
4,85± 1,2a
27,98 ± 1,2a
0,59 ± 0,01a
100 mg/kg
4,49± 1,6a
4,84 ± 1,4a
0,61 ± 0,02a
28,51 0,9a
300 mg/kg
4,51 ± 1,4a
4,79 ± 1,5a
0,65 ± 0,02b
28,53 0,8a
500 mg/kg
4,47 ± 1,2a
4,81 ± 1,6a
0,66 ± 0,01b
28,98 1,1a
700 mg/kg
4,83 ± 1,3a
0,71 ± 0,01c
4,48 1,2a
28,99 0,9a
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột (của mỗi thử nghiệm) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
ở p < 0,05.
thụ và khối lượng cơ thể chuột
Chuột uống dịch chiết mãng cầu có khối lượng cơ thể tăng đáng kể sau thời gian thử
nghiệm (Bảng 3.21). Nhóm đối chứng, khối lượng chuột và mức tăng trọng lần lượt
là 24,02 ± 0,8g và 0,11% (cấp tính); 27,98 ± 1,2g và 0,59% (bán mãn tính). Đến ngày
thứ 14 (cấp tính) và ngày 90 (mãn tính) sau khi uống dịch chiết. Sự gia tăng khối
lượng chuột sau khi uống dịch chiết có thể do saponin trong dịch chiết do saponin
được chuyển thành sapogenin aglycon (steroit hoặc tritecpen) có tác dụng kích thích
105
các trung tâm nuôi dưỡng trong não chuột, thay đổi chất dẫn truyền thần kinh, ảnh
hưởng đến tiêu thụ thực phẩm như là các tác nhân ảnh hưởng đến hệ thống
seratoninergic hoặc dopaminergic trung ương, làm tăng cảm giác ngon miệng (Restell
và ctv, 2014). Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp khảo sát độc tính của chiết xuất lá
A. squamosa L. trên chuột (Utami, 2018).
3.8.1.3. Huyết học và sinh hóa máu
Các thông số huyết học, sinh hóa máu thường dùng để đánh giá tình trạng sinh lý,
bệnh lý của động vật vì nó phản ánh hoạt động của tủy xương, các tác động nội mạch
là những chỉ số quan trọng nhất để ước tính độc tính dịch chiết (Voigt và Swist, 2011).
Thông qua những thay đổi về huyết học, sinh hóa của chuột khi uống dịch chiết với
liều 7000 mg/kg/ngày (cấp tính) và liều 700 mg/kg/ngày (mãn tính) có thể đánh giá
tác động của dịch chiết mãng cầu.
Phân tích huyết học của chuột có sự tăng nhẹ các chỉ số RBC, HBG, WBC nhưng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.21) có thể do tác dụng của các
hợp chất hoạt tính sinh học như hợp chất phenolic, saponin, tannin v.v. có mặt trong
dịch chiết (El-Ishaq và ctv, 2020). Tuy nhiên, chỉ số huyết học vẫn nằm trong khoảng
giới hạn bình thường của chuột Swiss albino (Restell và ctv, 2014), chứng tỏ những
thay đổi trung gian về huyết học do tác dụng của dịch chiết là không đáng kể về mặt
độc tính. Kết quả nghiên cứu của nhóm tương đồng với khảo sát độc tính của chiết
xuất lá A. squamosa L. (Utami, 2018).
Các thông số sinh hóa huyết thanh có ý nghĩa trong đánh giá lâm sàng về tình trạng
sức khỏe động vật. Khảo sát biến động các chỉ số ALT, AST và ALP huyết thanh
chuột nhằm đánh giá hoạt động của gan (Pari và Murugan, 2011). Chuột sau khi uống
dịch chiết, lượng ALT, AST và ALP có tăng nhưng không có sự khác biệt (Bảng
3.22), cho thấy dịch chiết không có tác dụng độc cho gan. Đó là kết quả của việc ổn
định màng sinh chất do bảo tồn tính toàn vẹn cấu trúc của tế bào cũng như sửa chữa
các tổn thương mô gan (Cockcroft, 2010). Thay đổi về hàm lượng protein, glucose,
106
triglixerit huyết thanh phản ánh tình trạng dinh dưỡng, được sử dụng để chẩn đoán
các trạng thái bệnh lý của tim, thận, gan, dạ dày (Pari và Murugan, 2011).
RBC (x106tb/mm3)
HGB (g/dl)
PLT (x103tb/mm3)
WBC (x103tb/mm3)
Lymphocyte (%)
Monocyte (%)
Granulocytes (%)
Thí nghiệm Đối chứng 7,79
± 0,33a 7,81 ± 0,29a 7,95 ± 0,26a 8,17 ± 0,31a 8,21 ± 0,29 a
1000 mg/kg 3000 mg/kg 5000 mg/kg 7000 mg/kg Đối chứng 7,99
597,81 ± 35,14a 601,29 ± 31,28 a 642,34 ± 39,24 ab 676,15 ± 41,03bc 688,42 ± 29,78 bc 603,11 ± 34,22a 606,23 ± 41,04 a 669,43 ± 35,04ab
5,81 ± 0,39 a 5,94 ± 0,19 a 6,06 ± 0,25 a 6,14 ± 0,22 a 5,84 ± 0,29 a 5,59 ± 0,23 a 5,77 ± 0,37 a 5,82 ± 1,33a
100 mg/kg 300 mg/kg 500 mg/kg
± 0,21a 8,06 ± 0,32 a 8,25 ± 0,42 b 8,39 ± 0,34ab
11,32 ± 0,73a 11,48 ± 0,65a 11,87 ± 0,71a 12,28 ± 0,81a 12,44 ± 0,78a 12,12 ± 0,52 a 12,19 ± 0,43a 12,57 ± 0,38a 12,66 ± 0,26a
2,61 ± 0,29 a 2,72 ± 0,36a 2,08 ± 0,25b 3,15 ± 0,31c 3,18 ± 0,38 c 2,78 ± 0,34 a 2,82 ± 0,41a 2,98 ± 0,39 a 3,17 ± 0,29 a
40,43 ± 1,41a 39,82 ± 2,13 a 41,64 ± 2,28a 39,88 ± 2,31a 41,77 ± 1,98 a 39,92 ± 1,32 a 39,99 ±1,26 a 40,12 ± 1,35 a 40,74 ± 1,80 a
52,76 ± 2,43a 54,14 ± 1,99 a 52,53 ± 2,24 a 53,98 ± 2,19 a 52,39 ± 1,98 a 54,49 ± 2,46 a 54,24 ± 2,55 a 54,06 ± 2,42 a 53,73 ± 1,69 a
684,55 ± 37,32b
5,52 ± 1,49a
700 mg/kg
8,41 ± 0,22 ab
12,79 ± 0,33a
698,26 ± 36,08b
3,21 ± 0,24 a
41,01 ± 1,62 a
5,62 ± 1,56 a
53,37 ± 2,61a
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột (của mỗi thử nghiệm) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của dịch chiết đến thành phần huyết học máu ngoại vi chuột
Sự thay đổi không đáng kể về tổng lượng protein 6,89±0,39 (700 mg/kg); 6,18± 0,27
g/dl (đối chứng) thử độc bán mãn tính); lượng glucose 63,97± 3,91 (7000 mg/kg);
62,78 ± 3,22 mg/dl (đối chứng) thử độc cấp tính (Bảng 3.22) có sự khác biệt nhưng
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở chuột được uống không cho thấy có dấu hiệu
dịch chiết làm suy giảm chức năng tim, thận, gan, dạ dày (Thierry và ctv, 2011). Urê
và creatin là hai chỉ số quan trọng trong máu giúp đánh giá tỷ lệ lọc cầu thận và chức
năng thận. Urê là sản phẩm cuối cùng trong quá trình chuyển hóa các hợp chất chứa
nitơ, được lọc qua thận vào nước tiểu dưới dạng chất thải. Creatin là sản phẩm phân
hủy của creatin photphat trong cơ và được bài tiết qua thận cùng với các phế phẩm
khác. Sự cân bằng của nồng độ creatin giữa quá trình bài tiết được thận duy trì với
tốc độ khá ổn định (Yudhani và ctv, 2019). Các thông số huyết học, sinh hóa máu
chuột trong thử nghiệm độc tính cấp, bán mãn tính, không vượt ngoài khoảng giới
hạn về tỷ lệ huyết học và sinh hóa máu ở chuột Swiss albino bình thường (Wolford
107
và ctv, 1986). Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với khảo sát độc tính chiết
xuất ethanol từ lá A, squamosa L, trên chuột Swiss albino (Onwusonye và ctv, 2014).
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của dịch chiết mãng cầu đến thành phần sinh hóa máu ngoại
Thí nghiệm
Protein tổng (g/dl)
Glucose (mg/dl)
Tryglicer it (mg/dl)
ALT (U/L)
AST (U/L)
ALP (U/L)
Creatin (mg/dl)
Thử nghiệm độc cấp tính
Đối chứng
1000 mg/kg 3000 mg/kg 5000 mg/kg 7000 mg/kg
5,98 ± 0,44 a 6,06 ± 0,35a 6,22 ± 0,28 a 6,61 ± 0,25 a 6,68 ± 0,33 a
62,78 ± 3,22 a 62,94 ± 5,11 a 63,35 ± 4,51a 63,74 ± 4,33 a 63,97 ± 3,91 a
96,68 ± 5,73 a 97,05 ± 3,99 a 98,75 ± 4,89 a 99,11 ± 4,43 a 99,66 ± 3,56 a
68,99 ± 2,12 a 69,23 ± 2,43 a 70,19 ± 2,32 a 71,44 ± 2,45 a 72,77 ± 2,31 a
97,74 ± 2,22 a 98,26 ± 3,51 ab 99,47 ± 2,62 b 101,12 ± 3,11 bc 102,76 ± 2,77 c
121,78 ± 5,66 a 128,52 ± 5,92 ab 139,33 ± 4,99 b 141,78 ± 4,67 b 142,65 ± 5,02 b
0,47 ± 0,11 a 0,49 ± 0,24 a 0,51 ± 0,33 a 0,55 ± 0,14 a 0,56 ± 0,19 a
Thử nghiệm độc bán mãn tính
Đối chứng
100 mg/kg 300 mg/kg 500 mg/kg 700 mg/kg
6,18 ± 0,27 a 6,24 ± 0,31 a 6,41 ± 0,24 a 6,85 ± 0,37 a 6,89 ± 0,39 a
62,45 ± 2,34 a 62,81 ± 3,24 a 64,31 ±3,55 a 65,19 ± 2,44 a 65,85 ± 3,61 a
95,31 ± 2,42 a 96,62 ± 2,73 a 97,99 ± 3,55a 99,01 ± 4,25 a 99,62 ± 2,67 a
69,88 ± 2,86 a 70,22 ± 1,44 a 71,47 ± 2,54 a 72,88 ± 2,71 a 72,97 ± 2,62 a
98,18 ± 2,44 a 99,23 ± 2,97 a 101,37 ± 3,15 b 102,51 ± 2,88 bc 104,06 ± 2,77 c
125,02 ± 4,89 b 128,78 ± 4,39 b 138,65 ± 4,66 c 142,59 ± 5,12 a 145,13 ± 5,26 c
0,46 ± 0,22 a 0,47 ± 0,42 a 0,51 ± 0,36 a 0,55 ± 0,41 a 0,56 ± 0,12 a
Urê (mg/dl) 11,76 ± 2,22 a 12,68 ± 2,03 a 13,55 ± 2,28 a 13,88 ± 2,45 a 14,19 ± 2,27 a 12,06 ± 2,32 a 12,51 ± 1,88 a 13,38 ± 2,33 a 14,16 ± 2,54 a 14,77 ± 2,68 a
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột (của mỗi thử nghiệm) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
vi chuột
3.9.1.4. Khối lượng cơ quan
Sự thay đổi khối lượng nội tạng là một chỉ số nhạy cảm để đánh giá độc tính của thảo
dược (Kim và ctv, 2004). Tim, gan, thận và dạ dày đóng vai trò quan trọng trong quá
trình trao đổi chất nên thường xuyên bị các hợp chất độc hại tấn công (Leach, 2014).
Trong nghiên cứu này, khối lượng tuyệt đối và tương đối của tim, gan, thận và dạ dày
được ghi nhận lúc giải phẫu chuột thí nghiệm (Bảng 3.23).
Nhóm chuột uống dịch chiết khác biệt không lớn so với nhóm đối chứng và vẫn trong
giới hạn bình thường về khối lượng các cơ quan chuột. Kết quả nghiên cứu phù hợp
với khảo sát độc tính của chiết xuất lá A. squamosa L. trên chuột (Utami, 2018).
108
Thí nghiệm
ROW (%) M (g)
Khối lượng dạ dày ROW (%)
Khối lượng tim M (g)
ROW (%)
ROW (%)
Khối lượng gan M (g)
Đối chứng
1000 mg/kg 3000 mg/kg 5000 mg/kg 7000 mg/kg
0,17 ± 0,01a 0,16 ± 0,03 a 0,17 ± 0,04 a 0,17 ± 0,03 a 0,18 ± 0,05 a
0,69 ±0,02 a 0,67 ± 0,04 a 0,71 ± 0,05 a 0,69 ± 0,03 a 0,72 ± 0,02 a
1,05 ± 0,02 a 1,09 ± 0,04 a 1,11 ± 0,03 a 1,15 ± 0,02 a 1,12 ± 0,05 a
0,65 ± 0,14 a 0,66 ± 0,13 a 0,68 ± 0,14 a 0,71 ± 0,11 a 0,71 ± 0,13 a
2,69 ± 0,14 a 2,78 ± 0,12 a 2,81 ± 0,18 a 2,87 ± 0,17 a 2,88 ± 0,11 a
Đối chứng
0,21 ± 0,05 a
100 mg/kg 0,23
± 0,03 a
300 mg/kg 0,24
± 0,02 a
500 mg/kg 0,26
± 0,04 a
700 mg/kg 0,26
± 0,02 a
0,73 ± 0,04 a 0,79 ± 0,03 b 0,83 ± 0,02 bc 0,88 ± 0,05 cd 0,89 ± 0,03d
Khối lượng thận M (g) Thử nghiệm độc cấp tính 0,25 4,75 1,14 ± 0,03 a ± 0,13 a ± 0,3 a 4,72 1,14 0,26 ± 0,04 a ± 0,22 a ± 0,2 a 0,27 4,79 1,16 ± 0,03 a ± 0,14 a ± 0,5 a 0,28 5,02 1,23 ± 0,05 a ± 0,23 a ± 0,4 a 0,27 5,04 1,24 ± 0,5 a ± 0,04 a ± 0,21 a Thử nghiệm độc bán mãn tính 4,69 1,31 ± 0,23 a ± 0,17 a 4,71 1,34 ± 0,18 a ± 0,11 a 4,79 1,34 ± 0,16 a ± 0,14 a 4,82 1,39 ± 0,31 a ± 0,17 a 4,85 1,41 ± 0,22 a ± 0,15 a
0,29 ± 0,06 a 0,31 ± 0,04 a 0,32 ± 0,05 a 0,34 ± 0,04 a 0,35 ± 0,03 a
1,07 ± 0,01 a 1,09 ± 0,04 a 1,11 ± 0,03 a 1,19 ± 0,06 b 1,22 ± 0,05 b
0,83 ± 0,18 a 0,85 ± 0,16 a 0,85 ± 0,14 a 0,86 ± 0,15 a 0,87 ± 0,17 a
2,96 ± 0,17 a 2,97 ± 0,22 a 2,99 ± 0,19 a 3,02 ± 0,09 a 3,01 ± 0,17 a
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột (của mỗi thử nghiệm) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Bảng 3.23 Ảnh hưởng của dịch chiết mãng cầu đến khối lượng cơ quan chuột
3.9.1.5. Phân tích nước tiểu
Thể tích, trọng lượng riêng, pH nước tiểu chuột của nghiên cứu độc tính cấp và độc
tính mãn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm đối chứng (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu phù hợp với khảo sát độc tính chiết xuất ethanol lá và hạt A.
squamosa L. trên chuột (Banna và ctv, 2016).
109
Glucose
Protein
Thể xeton
Tế bào máu
Thí nghiệm
Trọng lượng riêng
pH
(mg/dl)
(mg/dl)
(mg/dl)
(Tế bào/µl)
Thể tích (mL)
Thử nghiệm độc cấp tính
Đối chứng
17,6 ± 3,2 a
1,011 ± 0,002 a 6,9 ± 0,03
Không
Không
Không
Không
1000 mg/kg
17,3 ± 6,5 a
1,012± 0,001 a
6,9 ± 0,01a
Không
Không
Không
Không
3000 mg/kg
16,8 ± 4,5 a
1,013 ± 0,003 a 6,8± 0,02a
Không
Không
Không
Không
5000 mg/kg
16,6 ± 5,7 a
1,014 ± 0,004 a 6,9 ± 0,03 a Không
Không
Không
Không
7000 mg/kg
16,7± 7,1 a
1,014 ± 0,001 a 6,9± 0,02 a
Không
Không
Không
Không
Thử nghiệm độc bán mãn tính
Đối chứng
16,2 ± 5,3 a
1,012 ± 0,005 a 6,9 ± 0,04 a Không
Không
Không
Không
100 mg/kg
16,1 ± 6,2 a
1,012± 0,003 a
6,9 ± 0,03 a Không
Không
Không
Không
300 mg/kg
15,9 ± 4,9 a
1,013 ± 0,002 a 6,9 ± 0,02 a Không
Không
Không
Không
500 mg/kg
15,8 ± 3,1 a
1,013± 0,004 a
7,0 ± 0,01 a Không
Không
Không
Không
700 mg/kg
15,6 ± 6,4 a
1,014 ± 0,001 a 6,9 ± 0,02 a Không
Không
Không
Không
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột (của mỗi thử nghiệm) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Bảng 3.24 Ảnh hưởng dịch chiết mãng cầu đến thành phần nước tiểu chuột
3.9.1.6. Kiểm tra mô bệnh cơ quan
Kiểm tra vĩ mô đối với tất cả các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột non, ruột già, lá
lách, gan, tim và thận không thấy bất kỳ thay đổi nào về vị trí, hình dạng, kích thước,
màu sắc, kết cấu tổng thể khi so sánh với các cơ quan của nhóm uống dịch chiết và
nhóm đối chứng. Các nghiên cứu mô học cho thấy không có bất thường trong mô
gan, thận, tim, dạ dày ở những con chuột được uống dịch chiết mãng cầu với liều
lượng cấp tính và bán mãn tính so với nhóm chuột đối chứng (Hình 3.37).
Tóm lại, dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta A. squamosa L, không tạo ra tác dụng phụ đối
với hành vi và bệnh lý tổng quát của chuột ở các liều điều trị. Do đó, LD50 qua đường
miệng của dịch chiết mãng cầu lớn hơn 7000 mg/kg, nghiên cứu độc tính bán mãn
tính (700 mg/kg) cho kết quả dịch chiết mãng cầu không ảnh hưởng xấu đến khối
110
lượng cơ thể, khối lượng và mô bệnh học tim, gan, thận, dạ dày, các thông số huyết
học, sinh hóa máu, nước tiểu ở các liều thử nghiệm.
Đối chứng
Uống dịch chiết
Hình 3.37 Hình thái ngoài tim, gan, thận và dạ dày của chuột thí nghiệm
3.9.2. Ứng dụng dịch chiết vỏ mãng cầu ta trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở
chuột
Viêm khớp dạng thấp thường xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn
khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính dẫn đến tình trạng dính và biến dạng
khớp và ảnh hưởng đến khoảng 1% dân số thế giới, tỷ lệ mắc bệnh xảy ra ở trẻ em
rất cao chiếm khoảng 0,008 đến 0,266 trên 1000 trẻ em mỗi năm (Manners và Bower,
2002).
Sự xâm nhập của tác nhân gây viêm sẽ khởi phát chuỗi phản ứng miễn dịch, tế bào
lympho T giải phóng các cytokine kích thích tế bào lympho B sản xuất phức hợp
immunoglobulin lắng đọng ở khớp, làm tổn thương sụn khớp, dẫn đến xơ hóa, dính
và biến dạng khớp (Manners và Bower, 2002).
3.9.2.1 Trọng lượng cơ thể chuột
Trọng lượng cơ thể của chuột bình thường tăng dần từ 32,34 ± 0,7g đến 33,84 ± 0,2
g; trong khi trọng lượng cơ thể của chuột bị gây viêm khớp dạng thấp chuột thay đổi
đáng kể. Trong ba ngày đầu tiên, trọng lượng chuột là giảm mạnh (từ 33,85 ± 0,3g
xuống 30,12 ± 0,4g) và tăng nhẹ trong các ngày tiếp theo đến 32,11 ± 0,3g (ngày 12).
111
Chuột được tiêm FCA tế bào T CD4 + thâm nhập vào màng hoạt dịch tế bào và bắt
đầu quá trình viêm. Quá trình viêm làm giảm độ pH, làm rối loạn chuyển hóa glucid,
lipid, protein (Billiau và Matthys, 2001). Kết quả nghiên cứu sự tăng cân của chuột ở
nhóm bình thường cao hơn so với nhóm được điều trị bằng FCA tương đồng với
nghiên cứu Halliday và ctv, (2004).
Trọng lượng cơ thể của những con chuột được điều trị bằng chiết xuất vỏ mãng cầu
tăng lên đáng kể so với những con chuột không được điều trị (Hình 3.28). Cụ thể, sự
gia tăng cơ thể chuột điều trị với liều 400 mg/kg tương tự với sự gia tăng trọng lượng
cơ thể của chuột được điều trị bằng mobic (40,010,10g) (đối chứng dương, p <0,05).
Do polyphenol được vận chuyển qua kênh protein của màng tế bào đến vị trí viêm,
ức chế hoạt động của enzyme cyclooxygenase và lipoxygenase, kích hoạt phản ứng
chống lại các tác nhân gây viêm làm giảm cytokine, TNF-α, IL -6 ngừng hoạt động,
của yếu tố hạt nhân-κB (NF-κB), ức chế sự hình thành prostaglandin (PG), COX
chuyển Aicd Arachidonic thành PG và lipoxygenase (LOX) thành leukotrienes. Các
hợp chất phenol ức chế con đường của cyclooxygenase và 5-lipoxygenase để khử
acid arachidonic. Khi các con đường viêm nhiễm bị ức chế, hoạt động sinh lý của cơ
thể trở lại bình thường, chuyển hóa vật chất trong cơ thể tăng lên (Yoon và Baek,
2005).
112
36
a
35
a
a
34
a
a
33
a
a
32
a
a
31
Không xử lý
a
g n ợ ư l g n ọ r T
FCA
30
29
28
27
Ngày 0 Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12
Thời gian
45
d
b
c
c
40
c
b bc b
a
b
b
a
35
a
a
a
a
a
a
a
a
Hình 3.38 Trọng lượng cơ thể ở chuột đối chứng và chuột tiêm CFA trong 12 ngày
) g (
30
Không xử lý
25
g n ợ ư
ASL
l
20
ASM
15
g n ọ r T
ASH
10
Mobic
5
0
4 tuần
6 tuần
8 tuần
10 tuần
Thời gian
Hình 3.39 Ảnh hưởng dịch chiết đến trọng lượng chuột
3.9.2.2. Số lượng các loại bạch cầu máu ngoại vi
* *
* *
* *
*
*
Tổng số lượng bạch cầu ngoại vi của chuột trong nhóm viêm khớp dạng thấp cao hơn
so với chuột bình thường (4,5x103 so với 5,88x103 tế bào/mm3) sau 12 ngày. Tổng số
tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu hạt ở các mô hình viêm khớp dạng thấp
tăng đáng kể sau 12 ngày (5,42 ± 0,02, 0,086 ± 0,005, 0,033 ± 0,002 x103 tế bào/
mm3, tương ứng), trong khi số lượng tổng số loại bạch cầu của nhóm bình thường ổn
định trong quá trình thí nghiệm (Bảng 3.25).
113
Bảng 3.25 Thay đổi lượng bạch cầu trong máu ngoại vi của chuột bình thường
Leukocytes (103 cells/mm3)
Nhóm
Ngày 0
Ngày 3
Ngày 6
Ngày 9
Ngày 12
Normal
4,520,09a
4,580,13a
4,560,16a
4,560,11a
4,520,13a
FCA
4,550,09a
6,120,26b
6,860,16c
7,210,06d
8,380,07d
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
và viêm khớp dạng thấp
Bảng 3.26 Thay đổi lượng bạch cầu máu ngoại vi của chuột bình thường và viêm
Nhóm
Lymphocytes (x103cell/mm3)
Monocytes (x103cell/mm3)
Granulocytes (x103cell/mm3)
FCA
Bình thường
FCA
Bình thường
FCA
Bình thường
khớp dạng thấp
Ngày 0
4,090,07a
4,060,06a
0,0570,003a
0,0580,003a
0,1160,001a
0,1190,003a
Ngày 3
4,220,07a
5,60,07b
0,0610,003a
0,0920,007a
0,1180,002a
0,0360,002b
Ngày 6
4,190,17a
5,550,09b
0,0590,003a
0,0880,006a
0,1120,004a
0,0340,002b
Ngày 9
4,180,08a
5,490,09bc
0,0590,005a
0,0870,005a
0,1170,003a
0,0330,001b
Ngày12 4,160,07aA
5,420,02cB
0,0580,004aA 0,0860,005aB 0,1190,003aA 0,0330,002bB
+ xâm nhập của trong màng hoạt dịch,
Các kí tự in thường, in hoa khác nhau trong cùng một cột, hàng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05. Các kí tự, in hoa khác nhau giữa các nhóm ở ngày thứ 12 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05. Viêm khớp được kích hoạt bởi tế bào T CD4
Lympho T sản xuất các cytokine hoạt hóa đại thực bào làm tăng biểu hiện của phân
tử HLA, kích thích tế bào lympho B tăng sinh và biệt hóa thành tế bào sản xuất kháng
thể. FCA tác động đến hệ thống miễn dịch, thay đổi bạch cầu, tăng thực bào, bài tiết
cytokine và tăng sinh CD4 + (Pearson, 1956). Mycobacterium trong FCA thu hút các
đại thực bào làm tăng phản ứng miễn dịch. Trong giai đoạn đầu của quá trình viêm,
bạch cầu trung tính và đại thực bào di chuyển đến vùng viêm. Sau đó, một lượng lớn
bạch cầu đơn nhân chuyển từ máu vào mô, thay đổi đặc tính, phình to, tăng sự di
chuyển của amip về phía mô bị tổn thương. Các tế bào này tiết ra cytokine, interferon,
các yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu thúc đẩy quá trình viêm (McInnes và Schett,
2011).
114
Bảng 3.27 Ảnh hưởng của chiết xuất vỏ mãng cầu ta trên tổng số bạch cầu ngoại vi
Tổng số bạch cầu ngoại vi (x103 cells/mm3)
Nhóm
Không chữa
ASL
ASM
ASH
Mobic
Tuần 4
31,390,29a
31,560,29a
31,550,3a
31,510,33a
31,570,18a
Tuần 6
31,080,29a
32,860,28b
33,780,22b
33,820,32b
33,160,17b
Tuần 8
31,010,16b
34,290,4c
35,160,22c
36,020,18c
36,390,12c
Tuần 10
28,070,24cA
38,090,12dB
38,240,36dB
39,23C0,23dC
40,010,13dD
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột, hàng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Các kí tự in hoa khác nhau giữa các nhóm ở tuần thứ 10 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
ở chuột viêm khớp dạng thấp
Không chữa
Chỉ tiêu
Mobic
Tuần
ASH
ASL
4
5,570,23a
5,270,14a
5,260,12d
5,270,08d
5,260,08d
Lymphocytes
6
5,530,15a
5,110,23ab
5,090,1c
4,680,17c
4,630,16c
(x103cell/mm3)
8
5,510,23a
4,970,19c
4,950,08b
4,530,12b
4,450,12b
10
5,410,06 bA
4,650,21dB
4,930,14aC
4,180,17aD
4,06D0,1aD
4
0,0920,011a
0,0930,009d
0,0910,011a
0,0910,007a
0,0920,09a
Monocytes
6
0,090,008a
0,0890,007cd
0,0870,007b
0,0760,013ab
0,0740,008ab
(x103cell/mm3)
8
0,0870,006a
0,0750,009bc
0,0730,015
0,0680,017bc
0,0610,019bc
10
0,0830,007aA
0,068BC0,015a
0,065BC0,016a
0,055CD0,012d
0,052E0,011d
4
0,3470,004a
0,3480,004a
0,3470,003a
0,3470,003a
0,3460,009a
Granulocytes
6
0,3460,005a
0,3420,005ab
0,330,004b
0,3350,002a
0,2760,003b
(x103cell/mm3)
8
0,3420,005a
0,3390,003c
0,3210,006c
0,2620,003b
0,1980,003c
10
0,34A0,001a
0,297BC0,009d
0,28BC0,001d
0,129DE0,004c
0,119DE0,001d
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột, hàng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Các kí tự in hoa khác nhau giữa các nhóm ở tuần thứ 10 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
3
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của dịch chiết xuất lên các loại bạch cầu ngoại biên ở chuột viêm khớp dạng thấp ASM
Bạch cầu là một thành phần chính của hệ thống miễn dịch của cơ thể, là chỉ định cho
các bệnh truyền nhiễm và viêm nhiễm. Các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể
sẽ kích thích hệ thống miễn dịch dẫn đến tăng bạch cầu. Dịch chiết mãng cầu ức chế
viêm, giảm số lượng bạch cầu. Một lượng lớn flavonoid, polyphenol ức chế sự biểu
hiện của các cytokine gây viêm, kết hợp để tăng cường các cytokine chống viêm. Các
hợp chất phenolic của chiết xuất vỏ mãng cầu có đặc tính ức chế miễn dịch, làm giảm
số lượng bạch cầu (tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu hạ. Các hợp chất
115
phenolic kích thích tăng trưởng tế bào và sản xuất IL-10 (cytokine chống viêm). Ở
những con chuột được điều trị với liều 400 mg/kg, tác dụng ức chế miễn dịch tốt đã
hỗ trợ bạch cầu đạt được trạng thái khỏe mạnh (Noble, 1996).
3.9.2.3. Nhiệt độ và đường kính khớp cổ chân chuột
Nhiệt độ tại khớp cổ chân ở nhóm gây viêm khớp cho thấy sự gia tăng nhiệt độ đáng
kể so với đối chứng (p <0,01 và p <0,05, tương ứng) (Bảng 3.29). Chênh lệch nhiệt
độ trung bình giữa nhóm bình thường và nhóm FCA lần lượt là 27,4°C và 30,4°C.
Kết quả này tương tự với kết quả báo cáo của nhiều tác giả Snekhalatha và ctv, (2012).
Nhóm
Nhiệt độ (0C)
Ngày 0
Ngày 3
Ngày 6
Ngày 9
Ngày 12
Bình thường
27,30,18a
27,80,15a
27,60,15a
27,50,22a
27,40,22aA
FCA
27,40,19a
31,20,22b
30,70,24c
30,60,16cd
30,40,19dB
Các kí tự in thường khác nhau trong cùng một cột, hàng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Các kí tự in hoa khác nhau giữa các nhóm ở ngày thứ 12 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Bảng 3.29 Nhiệt độ khớp cổ chân của chuột bình thường và viêm khớp dạng thấp
FCA là kháng nguyên kích hoạt đại thực bào, tăng tiết cytokine, giải phóng chất trung
gian hóa học, làm rối loạn tuần hoàn, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể chuột (Stils Jr,
2005).
Sau 12 ngày, nhóm chuột bình thường đường kính khớp cổ chân không thay đổi;
nhóm FCA, đường kính khớp cổ chân tăng có ý nghĩa (p <0,05) trong 3 ngày đầu,
sau đó giảm nhẹ. Sự khác biệt về hình thái mắt cá chân giữa chuột ở nhóm bình
thường và nhóm FCA giống với nghiên cứu của (Snekhalatha và ctv, 2012).
Nhiệt độ tại khớp cổ chân chuột bị viêm khớp dạng thấp sau khi được uống dịch chiết
vỏ mãng cầu ta đã dần giảm dần và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
(Bảng 3.30). Sau 10 tuần khảo sát, nhiệt độ khớp cổ chân chuột ở các nhóm uống dịch
chiết và mobic dần trở về trạng thái bình thường (ASL 28,20C; ASM 28,10C; ASH
27,60C; Mobic 27,50C) thấp hơn so với nhóm không điều trị (29,50C).
116
6
b
b
)
c
d
5
m m
4
a
a
a
3.21
a
a
3
ĐC
í
FCA
2
1
( i ố g p ớ h k h n k g n ờ ư Đ
0
0 ngày
3 ngày
9 ngày
12 ngày
6 ngày Thời gian
Hình 3.40 Đường kính mắt cá chân của chuột viêm khớp dạng thấp (FCA) và chuột
bình thường
Nhiệt độ (0C)
Nhóm
Untreat
ASL
ASM
ASH
Mobic
Tuần 4
30,20,09b
30,50,01d
30,30,07d
30,40,02d
30,50,09d
Tuần 6
30,10,07b
29,50,04c
29,90,02c
29,40,07c
29,60,06c
Tuần 8
29,80,01ab
28,80,05b
29,10,01b
28,30,05b
28,40,06b
Tuần 10
29,50,06aA
28,20,01aB
28,10,01aB
27,60,02aC
27,50,07aC
Các kí tự in thường trong cùng một cột có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Các kí tự in hoa khác nhau giữa các nhóm ở tuần thứ 10 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Bảng 3.30 Nhiệt độ khớp cổ chân ở chuột viêm khớp dạng thấp được điều trị bằng dịch chiết AS
Đường kính khớp cổ chân dưới tác dụng của dịch chiết vỏ mãng cầu có thay đổi (Hình
3.31). Đường kính khớp cổ chân của chuột không được điều trị tăng đáng kể trong
suốt thời gian nghiên cứu từ 4,690,06 mm ở 4 tuần và đã tăng lên 5,08±0,03mm vào
tuần 10 (p <0,05). Ngược lại, tất cả các khớp cổ chân chuột ở các nhóm được điều trị
bằng dịch chiết vỏ quả mãng cầu và mobic kích thước đường kính đã giảm đáng kể
(4,18±0,02mm, ASL; 4,01±0,11mm, ASM; 3,95±0,12mm, ASH; và 3,72±0,19 mm
Mobic, p <0,05).
117
6
d
)
c
b
a
5
a
a
a
a
m m
b
b
b
b
bc
c
c
c
c
c
d
d
ĐC
4
ASL
3
ASM
í
ASH
2
Mobic
1
( i ố g p ớ h k h n k g n ờ ư Đ
0
4 tuần
6 tuần
8 tuần
10 tuần
Thời gian Hình 3.41 Đường kính mắt cá chân của chuột viêm khớp dạng thấp (FCA) và chuột
bình thường
Polyphenol có thể ức chế các enzyme gây viêm như cyclooxygenase, lipoxygenase
và sự suy giảm cytokine. Sự giải phóng acid arachidonic từ màng phospholipid được
kích hoạt bởi hoạt động của một enzyme phospholipase A2 đặc hiệu (Hussain và ctv,
2016). Khi các con đường gây viêm bị ức chế hoàn toàn nhờ uống dịch chiết vỏ quả
mãng cầu ta, phản ứng viêm có xu hướng giảm và cấu trúc mô khớp được phục hồi.
3.9.2.4. Hình thái và mô học khớp cổ chân
Sau 12 ngày tiêm FCA, hình thái khớp mắt cá chân và hiện tượng sưng phù bàn chân
của chuột bình thường và chuột FCA khác nhau đáng kể (Hình 3.42). Nhóm chuột
bình thường, chứa tế bào sụn vùi trong chất căn bản, sắp xếp có trật tự, có định hướng,
lớp ngoài màng sụn có những lá xơ và sợi chun, ít tế bào sợi hơn lớp trong. Nhóm
chuột không được điều màng khớp bị dày lên, có sự xuất hiện tế bào viêm trong chất
căn bản, tế bào sợi tăng sinh nhiều, hình thành các mảng sợi che phủ bề mặt sụn khớp
làm sụn cách ly khỏi nguồn nuôi dưỡng từ dịch khớp, tích tụ dịch khớp và các tế bào
đơn nhân trong không gian khớp (Hình 3.42). Phân tích mô học cho thấy sụn ở khớp
cổ chân đã phát triển thành viêm mãn tính với tiên lượng xấu trong quá trình điều trị.
Phát hiện này giống với kết quả từ nghiên cứu của (Shen và ctv, 2013).
Khi FCA gây viêm, bạch cầu xâm nhập vào mô và kích hoạt viêm nhiễm, tế bào
Lympho T sản xuất các cytokine, kích thích sự vận chuyển bạch cầu trung tính vào
118
màng hoạt dịch. Cytokine, chemokine và các chất trung gian gây viêm qua trung gian
lipid (prostaglandin, leukotrienes) làm tăng hoạt động dị hóa của tế bào chondrocyte,
giải phóng các enzyme tiêu hóa protein (aggrecanases, matrix metalloproteinase), phá
hủy sụn, chất cơ bản, gây viêm màng hoạt dịch và tiết dịch vào khớp (Billiau và
Matthys, 2001). Tế bào viêm làm tăng tính thấm của mạch máu để mở rộng màng,
xâm lấn và phá hủy sụn và xương (Hitchon và El-Gabalawy, 2011). Khi quá trình
viêm kéo dài, các nguyên bào sợi phá hủy, Chondrocytes kích thích sản xuất protease,
các yếu tố tăng trưởng và các cytokine gây viêm tiếp tục kéo dài sự phá hủy chất nền
ngoại bào (Im và ctv, 2012).
Tuần thứ 10 sau khi uống chiết xuất vỏ quả mãng cầu ta và mobic, hình dạng khớp
mắt cá chân chuột dần trở lại bình thường và khác với nhóm chuột không điều trị
(Hình 3.42). Những con chuột không điều trị (sau 10 tuần) mức độ viêm mở rộng, gia
tăng đáng kể. Những con chuột điều trị nồng độ dịch chiết (200 mg/kg) cho thấy sụn
thoái hóa nhẹ, xâm nhập các tế bào viêm giảm, chỉ còn tế bào lympho và phục hồi
hình dạng sụn; với nồng độ dịch chiết 300mg/kg và 400mg/kg, tình trạng viêm giảm,
cấu trúc sụn, chất cơ bản được cải thiện mà không có dấu hiệu tổn thương và ức chế
sự xói mòn của sụn. Kết quả tương tự là như nhóm chuột điều trị bằng thuốc mobic.
Đánh giá mô bệnh học đã chứng minh với nồng độ dịch chiết vỏ mãng cầu ta 200,
300, 400mg/kg làm giảm đáng kể sự xâm nhập của tế bào miễn dịch, xói mòn của
sụn giống với nghiên cứu của (Shen và ctv, 2013).
Khi chuột được điều trị bằng dịch chiết vỏ mãng cầu ta giàu các hợp chất như:
ankaloid, acid phenolic, phenol, flavonoid và những hợp chất này được thủy phân bởi
các enzyme, hệ vi khuẩn của đường ruột, sau đó được hấp thu vận chuyển vào máu
đến các tế bào, mô, cơ quan cơ thể chuột. Polyphenol sẽ được vận chuyển qua kênh
protein hấp thụ qua màng vào khoang viêm, kích hoạt các phản ứng của tế bào chống
các tác nhân gây viêm bằng cách ức chế các yếu tố gây viêm và cytokine ức chế sự
hình thành các prostaglandin, làm giảm sự giải phóng acid arachidonic (Mir và
Agrewala, 2008). Tế bào sụn bị tổn thương làm tăng biểu hiện của phân tử kết dính
tế bào. Nhiều polyphenol là những chất thúc đẩy cân bằng nội môi, chống viêm,
119
chống oxy hóa, chống lại việc sản xuất các enzyme phân giải protein gây tổn thương
sụn, chống oxy hóa, điều hòa hệ thống miễn dịch bao gồm tế bào B, T, đại thực bào,
tế bào mast và bạch cầu trung tính (Loeser, 2006).
Hình 3.42 Hình thái ngoài khớp cổ chân chuột bị viêm khớp dạng thấp do FCA sau
2 tuần
Hình 3.43 Hình thái ngoài khớp cổ chân chuột bị viêm khớp dạng thấp với tác dụng
của AS sau 10 tuần
120
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Nghiên cứu đã xác định phương pháp trích ly có hỗ trợ vi sóng, dịch chiết vỏ mãng
cầu ta có hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa có trong cao hơn các
pháp trích ly khác. Mô hình tối ưu hóa đã áp dụng và dự đoán được điều kiện tối ưu
để trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong vỏ mãng cầu ta với các thông
số độ ethanol 60%, tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi 1/25 (g/mL), thời gian 5 phút, công
suất 214 W thu được dịch chiết có hàm lượng TPC 100,15 mg GAE/g CK, hoạt tính
kháng oxy hóa 673,0 mol TE/g CK (DPPH) và 1409,6 mol TE/g CK (ABTS).
Nghiên cứu đã xác định maltodextrin 12%, gum arabic 10% sấy phun hiệu quả dịch
chiết vỏ mãng cầu ta thu được bột sấy phun có độ ẩm phù hợp, giữ được hàm lượng
polyphenol và hoạt tính oxy hóa cao. Cả dịch chiết và bột sấy phun điều có nhiều hợp
chất có hoạt tính sinh học như alkaloid, tanin, saponin, courmarine ….và kháng được
Staphylococus aureus (ATCC 29213), Bacillus cereus (ATCC 10876), Escherichia
coli (ATCC 25922), Salmonella typhimurium (ATCC 14028), Shigella spp, và
Lysteria spp. phân lập từ thịt gà và fillet cá basa của Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, dịch chiết vỏ mãng cầu ta với nồng độ 300 mg GAE/l hòa tan
trong chitosan 1,5% đã hạn chế được tốc độ oxy hóa lipid, duy trì được chất lượng
cảm quan tôm thẻ chân trắng trong 12 ngày bảo quản lạnh 4 ±10C.
Với chất mang gum arabic bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta có hiệu suất thu
hồi, hàm lượng polyphenol, hoạt tính kháng oxy hóa cao hơn so với maltodextrin.
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình dự đoán shelf – life của dịch
chiết, bột sấy phun để dự đoán sự giảm hàm lượng lượng polyphenol và hoạt tính
kháng oxy hóa theo nhiệt độ bảo quản.
Nghiên cứu cũng đã xác định dịch chiết vỏ mãng cầu ta không tạo ra tác dụng phụ
đối với hành vi và bệnh lý tổng quát của chuột ở nghiên cứu độc tính mãn và độc tính
cấp (LD50 7000 mg/kg), và có khả năng phòng và trị viêm khớp dạng thấp.
121
4.2. Đề xuất
Phân tích định lượng một số thành phần phenolic quan trọng trong dịch trích sau
xử lý bằng vi sóng, enzyme để biết được sự biến đổi cũng như tác động của các
phương pháp xử lý đến tính chất và hàm lượng của các thành phần này trong dịch
trích.
Nghiên cứu sự kết hợp pectinase, cellulase với phương pháp vi sóng, siêu âm để xem
hiệu quả trích ly các chất chống oxy hóa trong dịch trích vỏ mãng cầu có được cải
thiện hơn không (?)
Nghiên cứu thêm một số ứng dụng dịch chiết vỏ mãng cầu tạo màng bao trong bảo
quản thịt, cá, trái cây và khả năng ứng dụng của sản phẩm sấy phun.
Xác định các chỉ tiêu chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của cao chiết và sản phẩm
sấy phun; Xây dựng tiêu chuẩn cho cao chiết định chuẩn để có thể sử dụng cho nghiên
cứu ứng dụng….
122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trang Nguyen Thi, Phuong Nhung Tran Thi, Quynh Ha Truong Tu, Huan
Phan Tai. Effect of chitosan coating combined with custard apple (Annona
squamosa L.). peel extract on the quality of pacific white shrimp during cold
storage. Annals of the University Dunarea de Jos of Galati Fascicle VI – Food
Technology (2022), 46(1), 108-124. (WoS/Scopus Q4) (ISSN: 1843-5157,
2068259X) https://doi.org/10.35219/foodtechnology.2022.1.09
2. Nguyễn Thị Trang, Trần Thị Phương Nhung, Phan Tại Huân, Trần Thị Anh
Thy, Nguyễn Thị Tư. Tính chất hóa lý, hoạt tính kháng oxy hóa và kháng
khuẩn của bột sấy phun dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta (Annona squamosa L.).
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, Số
49 (2021), 57 – 66. (ISSN: 2525-2267)
https://doi.org/10.46242/jstiuh.v49i01.1889
3. Trang Nguyen Thi, Phuong Nhung Tran Thi, Huan Phan Tai. Evaluation of
the anti-inflammatory effect of fruit peel extracts of Annona squamosa L. on
mouse models of rheumatoid arthritis. Journal of Microbiology,
Biotechnology and Food Sciences (2021), 11(2), e2075. (WoS/Scopus Q3)
(ISSN: 1338-5178) https://doi.org/10.15414/jmbfs.2075
4. Thi, T. N., & Tai, H. P. (2023). Microwave-assisted extraction of custard
apple (Annona Squamosal L.) Peel. Carpathian Journal of Food Science &
Technology, 15(1), 220 -231, (WoS/Scopus Q4, ISSN-L 2066-6845).
https://doi.org/10.34302/crpjfst/2023.15.1.16
5. Nguyen, T. T., & Phan, T. H. (2023, March). Stirred maceration extraction of
custard apple (Annona squamosa L.) peel. 2023 IOP Conf. Ser.: Earth
Environ. Sci. 1155 012016 (Scopus). https://doi.org/10.1088/1755-
1315/1155/1/012016
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Acosta-Estrada, B. A., Gutiérrez-Uribe, J. A., & Serna-Saldívar, S. O. (2014).
Bound phenolics in foods, a review. In Food Chemistry (Vol. 152, pp. 46–55)..
https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2013.11.093
2. Ahmad, M. (2017). Anti-diabetic and acute toxicity studies of Annona
squamosa L. ethanolic leaves extract. International Journal of Phytomedicine, 9(4),
642–647.
3. Aida, W. et al. (2011). Effect of ethanol concentration, extraction time and
extraction temperature on the recovery of phenolic compounds and antioxidant
capacity of Orthosiphon stamineus extracts. In International Food Research Journal
(Vol. 18, Issue 4).
4. Ajila, C. M., Brar, S. K., Verma, M., Tyagi, R. D., Godbout, S., & Valéro, J.
R. (2011). Extraction and Analysis of Polyphenols: Recent trends. In Critical Reviews
in Biotechnology (Vol. 31, Issue 3, pp. 227–249).
5. Akhavan Mahdavi, S., Jafari, S. M., Assadpoor, E., & Dehnad, D. (2016).
Microencapsulation optimization of natural anthocyanins with maltodextrin, gum
Arabic and gelatin. International Journal of Biological Macromolecules, 85, 379–
385. https://doi.org/10.1016/j.ijbiomac.2016.01.011
6. Akinpelu, B. A., Igbeneghu, O. A., Awotunde, A. I., Iwalewa, E. O., &
Oyedapo, O. O. (2014). Antioxidant and antibacterial activities of saponin fractions
of Erythropheleum suaveolens (Guill. and Perri.) stem bark extract. Scientific
Research and Essays, 9(18), 826–833.
7. Akowuah, Mariam, A., & Chin, J. (2009). The effect of extraction temperature
on total phenols and antioxidant activity of Gynura procumbens leaf. Pharmacognosy
Magazine, 5(17), 81.
8. Akramas, L., Leonavičienė, L., Vasiliauskas, A., Bradūnaitė, R., Vaitkienė,
D., Zabulytė, D., & Jonauskienė, I. (2015). Anti-inflammatory and anti-oxidative
effects of herbal preparation EM 1201 in adjuvant arthritic rats. Medicina, 51(6),
368–377.
124
9. Al-Farsi, M., Lee, C. Y., & Al-Farsi, M. A. (2008). Optimization of phenolics
and dietary fibre extraction from date seeds Dates Antioxidants View project Invited
Review View project Optimization of phenolics and dietary fibre extraction from date
seeds. Elsevier. https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2007.12.009
10. Alishahi, A., & Aïder, M. (2012). Applications of Chitosan in the Seafood
Industry and Aquaculture: A Review. Food and Bioprocess Technology, 5(3).
https://doi.org/10.1007/s11947-011-0664-x
11. Alupului, A., alinescu, I., & Lavric, V. (2012). Microwave extraction of active
principles from medicinal plants. UPB Science Bulletin, Series B, 74(2), 1454–2331.
12. Alzoreky, N. S., & Nakahara, K. (2003). Antibacterial activity of extracts from
some edible plants commonly consumed in Asia. International Journal of Food
Microbiology, 80(3), 223–230.
13. Amin, N. A. S., & Anggoro, D. D. (2004). Optimization of direct conversion
of methane to liquid fuels over Cu loaded W/ZSM-5 catalyst. Fuel, 83(4–5), 487–
494.
14. Anand, P., Singh, B., & Singh, N. (2012). A review on coumarin as
acetylcholinesterase inhibitors for Alzheimer’s disease. Bioorganic & Medicinal
Chemistry, 20(3), 1175–1180.
15. Ankli, A., Heilmann, J., Heinrich, M., & Sticher, O. (2000). Cytotoxic
cardenolides and antibacterial terpenoids from Crossopetalum gaumeri.
Phytochemistry, 54(5), 531–537.
16. Arepally, D., & Goswami, T. K. (2019). Effect of inlet air temperature and
gum Arabic concentration on encapsulation of probiotics by spray drying. Lwt, 99,
583–593. https://doi.org/10.1016/j.lwt.2018.10.022
17. Ashok Sharma, Ashish K. Sharma, Tara Chand, Manoj Khardiya, & Suresh
Agarwal. (2013). Preliminary Phytochemical Screening of Fruit Peel Extracts of
Annona Preliminary Phytochemical Screening of Fruit Peel Extracts of Annona
Squamosa Linn. In Current Pharma Research (Vol. 4, Issue 1). www.jcpronline.in
125
18. Ayoola, G. A., Coker, H. A., Adesegun, S. A., Adepoju-Bello, A. A.,
Obaweya, K., Ezennia, E. C., & Atangbayila, T. O. (2008). Phytochemical screening
and antioxidant activities of some selected medicinal plants used for malaria therapy
in Southwestern Nigeria. Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 7(3), 1019–
1024.
19. Azarakhsh, N., Osman, A., Ghazali, H. M., Tan, C. P., & Mohd Adzahan, N.
(2012). Optimization of alginate and gellan-based edible coating formulations for
fresh-cut pineapples. International Food Research Journal, 19(1), 279–285.
20. Azmir, J., Zaidul, I. S. M., Rahman, M. M., Sharif, K. M., Mohamed, A.,
Sahena, F., Jahurul, M. H. A., Ghafoor, K., Norulaini, N. A. N., & Omar, A. K. M.
(2013). Techniques for extraction of bioactive compounds from plant materials: A
review. Journal of Food Engineering, 117(4), 426–436.
21. Bach, L. G., van Muoi, N., Pham, T. N., Nguyen, V. T., Toan, T. Q., Cang, M.
H., Giang Bach, L., & Muoi, N. van. (n.d.). Effects of Various Processing Parameters
on Polyphenols, Flavonoids, and Antioxidant Activities of Codonopsis javanica Root
Extract. Natural Product Communications, 15(9), 1–12.
22. Bachmanov, A. A., Reed, D. R., Beauchamp, G., & Tordoff, M. G. (2002).
Food intake, water intake, and drinking spout side preference of 28 mouse strains.
Behavior Genetics, 32(6), 435-443.
23. Bae, E. K., & Lee, S. J. (2008). Microencapsulation of avocado oil by spray
drying using whey protein and maltodextrin. Journal of Microencapsulation, 25(8),
549–560.
24. Bagchi, D., Sen, C. K., Bagchi, M., & Atalay, M. (2004). Anti-angiogenic,
antioxidant, and anti-carcinogenic properties of a novel anthocyanin-rich berry
extract formula. Biochemistry (Moscow), 69(1), 75–80.
25. Ballou, S. P., & Lozanski, G. (1992). Induction of inflammatory cytokine
release from cultured human monocytes by C-reactive protei. Cytokine, 4(4), 361–
368.
126
26. Banna, E., Ramadan, A., & Sayed, H. (2016). Some pharmacological and
toxicological activities of Annona squamosa linn. Ethanolic extract. WORLD J
Pharm Pharm Sci S SJIF Impact Factor, 5(12), 188–202.
https://doi.org/10.20959/wjpps201612-8147.
27. Bayer, A. W., Kirby, W. M. M., Sherris, J. C., & Turck, M. (1966). Antibiotic
susceptibility testing by a standardized single disc method. Am J Clin Patho, 45(4),
493-496.
28. Bhardwaj, A., Satpathy, G., & Gupta, R. K. (2014). Preliminary screening of
nutraceutical potential of Annona squamosa, an underutilized exotic fruit of India and
its use as a valuable source in functional foods. Journal of Pharmacognosy and
Phytochemistry, 3(2).
29. Billiau, A., & Matthys, P. (2001). Modes of action of Freund’s adjuvants in
experimental models of autoimmune diseases. Journal of Leukocyte Biology, 70(6),
849–860.
30. Bindu, J., Ginson, J., Kamalakanth, C. K., Asha, K. K., & Srinivasa Gopal, T.
K. (2013). Physico-chemical changes in high pressure treated Indian white prawn
(Fenneropenaeus indicus) during chill storage. Innovative Food Science & Emerging
Technologies, 17. https://doi.org/10.1016/j.ifset.2012.10.003
31. Buzzini, P., Arapitsas, P., Goretti, M., Branda, E., Turchetti, B., Pinelli, P., &
Romani, A. (2008). Antimicrobial and antiviral activity of hydrolysable tannin. Mini-
Reviews in Medicinal Chemistry, 8(12), 1179.
32. Caban, M., Chojnacka, K., Owczarek, K., Laskowska, J., Fichna, J., Podsedek,
A., Sosnowska, D., & Lewandowska, U. (2020). Spent hops (Humulus lupulus L.)
extract as modulator of the inflammatory response in lipopolysaccharidee stimulated
raw 264.7 macrophages. Journal of Physiology and Pharmacology, 71(1).
https://doi.org/10.26402/jpp.2020.1.05
33. Cacace, J. E., & Mazza, G. (2003). Mass transfer process during extraction of
phenolic compounds from milled berries. Journal of Food Engineering, 59(4), 379–
389. https://doi.org/10.1016/S0260-8774(02)00497-1
127
34. Cal, K., & Sollohub, K. (2010). Spray drying technique. I: Hardware and
process parameters. Journal of Pharmaceutical Sciences, 99(2), 575–586.
35. Camel, V. (2001). Recent extraction techniques for solid matrices—
supercritical fluid extraction, pressurized fluid extraction and microwave-assisted
extraction: their potential and pitfalls. Analyst, 126(7), 1182–1193.
36. Capecka, E. , Mareczek, A. , & Leja, M. (2005). Antioxidant activity of fresh
and dry herbs of some Lamiaceae species. Food Chemistry, 93(2), 223–226.
37. Carlson, R. v, Boyd, K. M., & Webb, D. J. (2004). British Journal of Clinical
Pharmacology The revision of the Declaration of Helsinki: past, present and future.
Ncbi.Nlm.Nih.Gov, 57(6), 695–713. https://doi.org/10.1111/j.1365-
2125.2004.02103.x
38. Chegini, G. R., & Ghobadian, B. (2005). Effect of spray-drying conditions on
physical properties of orange juice powder. Drying Technology, 23(3), 657–668.
https://doi.org/10.1081/DRT-200054161
39. Chew, K., Khoo, M., Ng, S., & YY Thoo. (2011). Effect of ethanol
concentration, extraction time and extraction temperature on the recovery of phenolic
compounds and antioxidant capacity of Orthosiphon. International Food Research
Journal; Selangor, 18(6), 1427–1435.
40. Chiou, D., Langrish, T. A. G. (2007). Development and characterisation of
novel nutraceuticals with spray-drying technology. Journal of Food Engineering, 82,
84–91.
41. Chojnacka, K., & Lewandowska, U. (2021). The influence of polyphenol-rich
extracts on the production of pro-inflammatory mediators in macrophages. In Journal
of Physiology and Pharmacology (Vol. 72, Issue 2). Polish Physiological Society.
42. Chronakis, I. S. (1998). On the molecular characteristics, compositional
properties, and structural-functional mechanisms of maltodextrins: a review. Critical
Reviews in Food Science and Nutrition, 38(7), 599–637.
43. Chuang, C. C., & McIntosh, M. K. (2011). Potential mechanisms by which
polyphenol-rich grapes prevent obesity-mediated inflammation and metabolic
128
diseases. Annual Review of Nutrition, 31, 155–176. https://doi.org/10.1146/annurev-
nutr-072610-145149
44. Cockcroft, D. W. (2010). Direct Challenge Tests: Airway
Hyperresponsiveness in Asthma: Its Measurement and Clinical Significance. Chest,
138(2), 18S-24S. https://doi.org/10.1378/CHEST.10-0088
45. Contini, M., Baccelloni, S., Massantini, R., & Anelli, G. (2008). Extraction of
natural antioxidants from hazelnut (Corylus avellana L.) shell and skin wastes by long
maceration at room temperature. Food Chemistry, 110(3), 659–669.
46. Cör, D., Knez, Ž., & Knez Hrnčič, M. (2018). Antitumour, antimicrobial,
antioxidant and antiacetylcholinesterase effect of Ganoderma lucidum terpenoids and
polysaccharidees: A review. Molecules, 23(3), 649.
47. Cravotto, G. , B. L. , M. S. , P. P. ,ogadro, M., & Cintas, P. (2008). Improved
extraction of vegetable oils under high-intensity ultrasound and/or microwaves.
Ultrasonics Sonochemistry, 15(5), 898–902.
48. Crozier, A., Jaganath, I. B., & Clifford, M. N. (2009). Dietary phenolics:
Chemistry, bioavailability and effects on health. Natural Product Reports, 26(8),
1001–1043. https://doi.org/10.1039/b802662a
49. Ćujić, N., Šavikin, K., Janković, T., Pljevljakušić, D., Zdunić, G., & Ibrić, S.
(2016). Optimization of polyphenols extraction from dried chokeberry using
maceration as traditional technique. Food Chemistry, 194, 135–142.
50. Daglia, M. (2012b). Polyphenols as antimicrobial agents. Current Opinion in
Biotechnology, 23(2), 174–181. https://doi.org/10.1016/j.copbio.2011.08.007
51. Deng, G. F., Xu, D. P., Li, S., & Li, H. bin. (2015). Optimization of ultrasound-
assisted extraction of natural antioxidants from sugar apple (Annona squamosa L.)
peel using response surface methodology. Molecules, 20(11), 20448–20459.
https://doi.org/10.3390/molecules201119708
52. Deng, M., Deng, Y., Dong, L., Ma, Y., Liu, L., Huang, F., Wei, Z., Zhang, Y.,
Zhang, M., & Zhang, R. (2018). Effect of storage conditions on phenolic profiles and
129
antioxidant activity of Litchi pericarp. Molecules, 23(9), 2–13.
https://doi.org/10.3390/molecules23092276
53. Desobry, S. A., Netto, F. M., & Labuza, T. P. (1997). Comparison of spray-
drying, drum-drying and freeze-drying for β-carotene encapsulation and preservation.
Journal of Food Science, 62(6), 1158–1162. https://doi.org/10.1111/J.1365-
2621.1997.TB12235.X
54. Dũng, N. Đ., & Hường, V. T. (2019). Tối ưu hóa điều kiện trích ly hợp chất
polyphenol từ vỏ mãng cầu ta (annona squamosal l.) sử dụng enzyme celluclast 1,5l
(Vol. 18, Issue 2).
55. Ehsan, K., & Hawa, Z. E. (2011). Phytochemical Analysis and Antimicrobial
Activities of Methanolic Extracts of Leaf, Stem and Root from Different Varieties of
Labisa pumila Benth. Molecules, 16, 4438–4450.
56. El-Ishaq, A., Alshawsh, M. A., Mun, K. S., & Chik, Z. (2020). Biochemical
and toxicological effects of methanolic extract of Asparagus africanus Lam in
Sprague-Dawley rats. Peer J, 8, e9138.
https://doi.org/http://dx.doi.org/10.7717/peerj.9138
57. El-Shourbagy, G. A., & El-Zahar, K. M. (2014). Oxidative stability of ghee as
affected by natural antioxidants extracted from food processing wastes. Annals of
Agricultural Sciences, 59(2), 213–220. https://doi.org/10.1016/J.AOAS.2014.11.008
58. Ersus, S., & Yurdagel, U. (2007). Microencapsulation of anthocyanin
pigments of black carrot (Daucus carota L.) by spray drier. Journal of Food
Engineering, 80(3), 805–812. https://doi.org/10.1016/j.jfoodeng.2006.07.009
59. Faleye, O., & Dada, E. (2016). Effects of ethanol extract of unripe Annona
Muricata (L.) fruits on the Haematological and Histopathological parameters in Swiss
albino rats infected with salmonella Typhi. Br. J. Pharm. Res, 9, 1–13.
https://doi.org/10.9734/BJPR/2016/19971.
60. Fantini, M., Benvenuto, M., Masuelli, L., Frajese, G. V., Tresoldi, I., Modesti,
A., & Bei, R. (2015). In vitro and in vivo antitumoral effects of combinations of
polyphenols, or polyphenols and anticancer drugs: Perspectives on cancer treatment.
130
In International Journal of Molecular Sciences (Vol. 16, Issue 5, pp. 9236–9282).
https://doi.org/10.3390/ijms16059236
61. Farajzadeh, F., Motamedzadegan, A., Shahidi, S.-A., & Hamzeh, S. (2016).
The effect of chitosan-gelatin coating on the quality of shrimp ( Litopenaeus
vannamei) under refrigerated condition. Food Control, 67.
https://doi.org/10.1016/j.foodcont.2016.02.040
62. Feng, X., Bansal, N., & Yang, H. (2016). Fish gelatin combined with chitosan
coating inhibits myofibril degradation of golden pomfret (Trachinotus blochii) fillet
during cold storage. Food Chemistry, 200, 283–292.
63. Fernandes, L. P., Candido, R. C., & Oliveira, W. P. (2012). Spray drying
microencapsulation of Lippia sidoides extracts in carbohydrate blends. Food and
Bioproducts Processing, 90(3), 425–432.
64. Fu, B., & Labuza, T. P. (1993). Shelf-life prediction: theory and application.
Food Control, 4(3), 125–133. https://doi.org/10.1016/0956-7135(93)90298-3
65. Fu, B., & Labuza, T. P. (1997). Shelf-Life Testing: Procedures and Prediction
Methods. Quality in Frozen Foods, 377–415. https://doi.org/10.1007/978-1-4615-
5975-7_19
66. Fu, L., Xu, B. T., Xu, X. R., Gan, R. Y., Zhang, Y., Xia, E. Q., & Li, H. Bin.
(2011). Antioxidant capacities and total phenolic contents of 62 fruits. Food
Chemistry, 129(2), 345–350. https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2011.04.079
67. G.A Macedo et al. (2021). Integrated microwave- and enzyme-assisted
extraction of phenolic compounds from olive pomace. LWT - Food Science and
Technology, 138. https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.lwt.2020.110621
68. Gallardo, C., Jimenez, L., Phẩm, M. G.-C.-H. học thực, & 2006, U. (2006).
Hydroxycinnamic acid composition and in vitro antioxidant activity of selected grain
fractions. Elsevier, 99(3), 455–463.
https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2005.07.053
131
69. Gate, S., BANDAWANE, D., Beautikumari, S., & Patel, A. (2014). Tannin
Rich Fraction of Punica granatum Linn. Leaves Ameliorates Freund’s Adjuvant
Induced Arthritis in Experimental Animals. Pharmacologia, 5, 19–31.
70. Geldart, D., Abdullah, E. C., Hassanpour, A., Nwoke, L. C., & Wouters, I.
(2006). Characterization of powder flowability using measurement of angle of repose
(Vol. 4, Issue 1990).
71. Georgetti, S. R., Casagrande, R., Souza, C. R. F., Oliveira, W. P., & Fonseca,
M. J. V. (2008). Spray drying of the soybean extract: effects on chemical properties
and antioxidant activity. LWT-Food Science and Technology, 41(8), 1521–1527.
72. Ghandahari Yazdi, A. P., Barzegar, M., Sahari, M. A., & Ahmadi Gavlighi,
H. (2019). Optimization of the enzyme-assisted aqueous extraction of phenolic
compounds from pistachio green hull. Food Science and Nutrition, 7(1), 356–366.
https://doi.org/10.1002/fsn3.900
73. Gharsallaoui, A., Roudaut, G., Chambin, O., Voilley, A., & Saurel, R. (2007).
Applications of spray-drying in microencapsulation of food ingredients: An
overview. Food Research International, 40(9), 1107–1121.
https://doi.org/10.1016/j.foodres.2007.07.004
74. Giftson, J. S., Jayanthi, S., & Nalini, N. (2010). Chemopreventive efficacy of
gallic acid, an antioxidant and anticarcinogenic polyphenol, against 1,2-dimethyl
hydrazine induced rat colon carcinogenesis. Investigational New Drugs, 28(3), 251–
259. https://doi.org/10.1007/s10637-009-9241-9
75. Godghate, A., & Sawant, R. (2013). Qualitative phytochemical analysis of
chloroform extract of leaves of Adhatoda vasica Nees. Rasayan J Chem, 6(2), 107–
110.
76. Gómez-García, R., Martínez-A´Vila, G, G. C., & Aguilar, C. N. (2012).
Enzyme-assisted extraction of antioxidative phenolics from grape (Vitis vinifera L.)
residues. Springer Link, 2, 297–300. https://doi.org/10.1007/s13205-012-0055-7
77. Goubet, I., le Quere, J. L., & Voilley, A. J. (1998). Retention of aroma
compounds by carbohydrates: influence of their physicochemical characteristics and
132
of their physical state. A review. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 46,
1981– 1990.
78. Goula, A. M., & Adamopoulos, K. G. (2004). Spray drying of tomato pulp:
Effect of feed concentration. Drying Technology, 22(10), 2309–2330.
https://doi.org/10.1081/DRT-200040007
79. Goula, A. M., Adamopoulos, K. G., & Kazakis, N. A. (2004). Influence of
spray drying conditions on tomato powder properties. Drying Technology, 22(5),
1129–1151. https://doi.org/10.1081/DRT-120038584
80. Griffioen, M. A., Dernetz, V. H., Yang, G. S., Griffith, K. A., Dorsey, S. G.,
& Renn, C. L. (2015). Evaluation of dynamic weight bearing for measuring
nonevoked inflammatory hyperalgesia in mice. Nursing Research, 64(2), 81–87.
81. Halldorsdottir, H. D., Jonsson, T., Thorsteinsson, J., & Valdimarsson, H.
(2000). A prospective study on the incidence of rheumatoid arthritis among people
with persistent increase of rheumatoid factor. Annals of the Rheumatic Diseases,
59(2), 149-151.
82. Halliday, L. C., Artwohl, J. E., Bunte, R. M., Ramakrishnan, V., & Bennett,
T. B. (2004). Effects of Freund’s complete adjuvant on the physiology, histology, and
activity of New Zealand white rabbits. Journal of the American Association for
Laboratory Animal Science, 43(1), 8–13.
83. Han, E. H., Lim, M. K., Lee, S. H., Rahman, M., & Lim, Y. H. (2019). An oral
toxicity test in rats and a genotoxicity study of extracts from the stems of Opuntia
ficus-indica var. saboten. BMC Complementary and Alternative Medicine, 19(1), 1-
10.
84. HemLatha, K., & Satyanarayana, D. (2015). Anti-inflammatory activity of
Annona squamosa Linn. Biomedical and Pharmacology Journal, 2(2), 17–20.
85. Herodež, Š. S., Hadolin, M., Škerget, M., & Knez, Ž. (2003). Solvent
extraction study of antioxidants from Balm (Melissa officinalis L.) leaves. Food
Chemistry, 80(2), 275–282. https://doi.org/10.1016/S0308-8146(02)00382-5
133
86. Hitchon, C. A., & El-Gabalawy, H. S. (2011). Suppl 1: the synovium in
rheumatoid arthritis. The Open Rheumatology Journal, 5, 107–114.
87. Hong, Y. H., Jung, E. Y., Park, Y., Shin, K. S., Kim, T. Y., Yu, K. W., Chang,
U. J., & Suh, H. J. (2013). Enzymatic improvement in the polyphenol extractability
and antioxidant activity of green tea extracts. Bioscience, Biotechnology and
Biochemistry, 77(1), 22–29. https://doi.org/10.1271/bbb.120373
88. Hu, Q., Yuan, B., Xiao, H., Zhao, L., Wu, X., Rakariyatham, K., & Yang, W.
(2018). Polyphenols-rich extract from Pleurotus eryngii with growth inhibitory of
HCT116 colon cancer cells and anti-inflammatory function in RAW264. 7 cells.
Food & Function, 9(3), 1601–1611.
89. Huang, M. T., Ma, W., Yen, P., Xie, J. G., Han, J., Frenkel, K., Grumberger,
D., & Conney, A. H. (1996). Inhibitory effects of caffeic acid phenethyl ester (CAPE)
on 12-O-tetradecanoylphorbol-13-acetate-induced tumor promotion in mouse skin
and the synthesis of DNA, RNA and protein in HeLa cells. Carcinogenesis, 17(4),
761–765. https://doi.org/10.1093/carcin/17.4.761
90. Huidobro, A., Mendes, R., & Nunes, M. (2001). Slaughtering of gilthead
seabream (Sparus aurata) in liquid ice: influence on fish quality. European Food
Research and Technology, 213(4–5). https://doi.org/10.1007/s002170100378
91. Huntley, A. L. (2009). The health benefits of berry flavonoids for menopausal
women: Cardiovascular disease, cancer and cognition. In Maturitas (Vol. 63, Issue
4, pp. 297–301). Elsevier. https://doi.org/10.1016/j.maturitas.2009.05.005
92. Hussain, T., Tan, B., Yin, Y., Blachier, F., Tossou, M. C., & Rahu, N. (2016).
Oxidative stress and inflammation: what polyphenols can do for us? Oxidative
Medicine and Cellular Longevity, 2016.
93. Im, H. J. , L. X., Chen, D., & Yan, D. (2012). Biological effects of the plant‐
derived polyphenol resveratrol in human articular cartilage and chondrosarcoma
cells. Journal of Cellular Physiology, 227(10), 3488–3497.
134
94. Jagtap, U. B., & Bapat, V. A. (2013). Antioxidant activities of various solvent
extracts of custard apple (Annona squamosa L.) fruit pulp. Nutrafoods, 11(4), 137–
144. https://doi.org/10.1007/s13749-012-0053-8
95. Jeon, Y. J., Kamil, J. Y. V. A., & Shahidi, F. (2002). Chitosan as an edible
invisible film for quality preservation of herring and Atlantic cod. Journal of
Agricultural and Food Chemistry, 50(18), 5167–5178.
https://doi.org/10.1021/jf011693l
96. Jiang, M., Liu, S., & Wang, Y. (2011). Effects of Antimicrobial Coating from
Catfish Skin Gelatin on Quality and Shelf Life of Fresh White Shrimp (Penaeus
vannamei). Journal of Food Science, 76(3). https://doi.org/10.1111/j.1750-
3841.2011.02056.x
97. Johnson, I. T., Williamson, G., & Musk, S. R. R. (1994). Anticarcinogenic
Factors in Plant Foods: A New Class of Nutrients? Nutrition Research Reviews, 7(1),
175–204. https://doi.org/10.1079/nrr19940011
98. Jovanović, A. A., Đorđević, V. B., Zdunić, G. M., Šavikin, K. P.,
Pljevljakušić, D. S., Gođevac, D. M., & Bugarski, B. M. (2017). Optimization of the
extraction process of polyphenols from Thymus serpyllum L. herb using maceration,
heat-and ultrasound-assisted techniques. Separation and Purification Technology,
179, 369–380.
99. Ju, Z. Y., & Howard, L. R. (2003). Effects of solvent and temperature on
pressurized liquid extraction of anthocyanins and total phenolics from dried red grape
skin. In Journal of Agricultural and Food Chemistry (Vol. 51, Issue 18, pp. 5207–
5213). https://doi.org/10.1021/jf0302106
100. Kalidindi, N., Thimmaiah, N. v, Jagadeesh, N. v, Nandeep, R., Swetha, S., &
Kalidindi, B. (2015). Antifungal and antioxidant activities of organic and aqueous
extracts of Annona squamosa Linn. leaves. Journal of Food and Drug Analysis,
23(4), 795–802.
135
101. Khazaei, K. M., Jafari, S. M., Ghorbani, M., Kakhki, A. H., & Sarfarazi, M.
(2016). Optimization of anthocyanin extraction from saffron petals with response
surface methodology. Food Analytical Methods, 9(7), 1993–2001.
102. Kifayatullah, M., Mustafa, M. S., Sengupta, P., Sarker, M. M. R., Das, A., &
Das, S. K. (2015). Evaluation of the acute and sub-acute toxicity of the ethanolic
extract of Pericampylus glaucus (Lam.) Merr. in BALB/c mice. Journal of Acute
Disease, 4(4), 309–315. https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.joad.2015.06.010
103. Kim, A. N., Kim, H. J., Chun, J., Heo, H. J., Kerr, W. L., & Choi, S. G. (2018).
Degradation kinetics of phenolic content and antioxidant activity of hardy kiwifruit
(Actinidia arguta) puree at different storage temperatures. Lwt, 89(November 2017),
535–541. https://doi.org/10.1016/j.lwt.2017.11.036
104. Kim, J. C., Shin, D. H., Kim, S. H., Kim, J. K., Park, S. C., Son, W. C., Lee,
H. S., Suh, J. E., Kim, C. Y., Ha, C. S., & Chung, M. K. (2004). Subacute toxicity
evaluation of a new camptothecin anticancer agent CKD-602 administered by
intravenous injection to rats. Regulatory Toxicology and Pharmacology, 40(3), 356–
369. https://doi.org/10.1016/J.YRTPH.2004.09.002
105. Kim, K. W., Kim, B. M., Moon, H. W., Lee, S. H., & Kim, H. R. (2015).
RRole of C-reactive protein in osteoclastogenesis in rheumatoid arthritis. Arthritis
Research & Therapy, 17(1), 1–12.
106. King, P. J., Ma, G., Miao, W., Jia, Q., McDougall, B. R., Reinecke, M. G.,
Cornell, C., Kuan, J., Kim, T. R., & Robinson, W. E. (1999). Structure-activity
relationships: Analogues of the dicaffeoylquinic and dicaffeoyltartaric acids as potent
inhibitors of human immunodeficiency virus type 1 integrase and replication. Journal
of Medicinal Chemistry, 42(3), 497–509. https://doi.org/10.1021/jm9804735
107. Kossah, R., Nsabimana, C., & Zhang, H. (2010). Optimization of Extraction
of Polyphenols from Syrian Sumac (Rhus coriaria L.) and Chinese Sumac (Rhus
typhina L.) Fruits. Article in Research Journal of Phytochemistry.
https://doi.org/10.3923/rjphyto.2010.146.153
136
108. Kothari, V., Punjabi, A., & Gupta, S. (2009). Optimization of Microwave
Assisted Extraction of Annona Squamosa Seeds. The Icfai University Journal of Life
Sciences, 3(1), 55–60.
109. Krishnaiah, D., Sarbatly, R., & Nithyanandam, R. (2012). Microencapsulation
of Morinda citrifolia L. extract by spray-drying. Chemical Engineering Research and
Design, 90(5), 622–632.
110. Kuppusamy, S., Thavamani, P., Megharaj, M., & Naidu, R. (2015).
Bioremediation potential of natural polyphenol rich green wastes: A review of current
research and recommendations for future directions. Environmental Technology and
Innovation, 4, 17–28. https://doi.org/10.1016/j.eti.2015.04.001
111. Labuza et al. (1979). Open Shelf-Life Dating of Food August 1979.
112. Lahoti, A., Kalra, B. S., & Tekur, U. (2014). Evaluation of the analgesic and
anti-inflammatory activity of fixed dose combination: non-steroidal anti-
inflammatory drugs in experimental animals. Indian Journal of Dental Research,
25(5), 551–554.
113. Landis-Piwowar, K. R., Huo, C., Chen, D., Milacic, V., Shi, G., Tak, H. C., &
Dou, Q. P. (2007). A novel prodrug of the green tea polyphenol (-)-epigallocatechin-
3-gallate as a potential anticancer agent. Cancer Research, 67(9), 4303–4310.
https://doi.org/10.1158/0008-5472.CAN-06-4699
114. Leach, M. (2014). Interpretation of the full blood count in systemic disease–a
guide for the physician. R Coll Physicians Edinb, 44(1), 36–41.
https://doi.org/10.4997/JRCPE.2014.109
115. LEE, J.-D., Kim, S. Y., Kim, T. W., Lee, S. H., Yang, H. I., Lee, D. I., & Lee,
Y. H. (n.d.). Anti-inflammatory effect of bee venom on type II collagen-induced
arthritis. The American Journal of Chinese Medicine, 32(03), 361-367.
116. Li, T., Li, J., Hu, W., & Li, X. (2013). Quality enhancement in refrigerated red
drum (Sciaenops ocellatus) fillets using chitosan coatings containing natural
preservatives. Food Chemistry, 138(2–3).
https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2012.11.092
137
117. Liao, X., Su, Y., Liu, D., Chen, S., Hu, Y., Ye, X., Wang, J., & Ding, T. (2018).
Application of atmospheric cold plasma-activated water (PAW) ice for preservation
of shrimps (Metapenaeus ensis). In Food Control (Vol. 94, pp. 307–314).
https://doi.org/10.1016/j.foodcont.2018.07.026
118. Limbo, S., Sinelli, N., Torri, L., & Riva, M. (2009). Freshness decay and shelf
life predictive modelling of European sea bass (Dicentrarchus labrax) applying
chemical methods and electronic nose. LWT - Food Science and Technology, 42(5).
https://doi.org/10.1016/j.lwt.2008.12.011
119. Linn, S., Linn, S., Sharma, A., Sharma, A. K., Chand, T., & Khardiya, M.
(2013). Preliminary Phytochemical Screening of Fruit Peel Extracts of Annona.
120. Loeser, R. F. (2006). Molecular mechanisms of cartilage destruction:
mechanics, inflammatory mediators, and aging collide. Arthritis and Rheumatism,
54(5), 1357–1360.
121. Maghami, M., Motalebi, A. A., & Anvar, S. A. A. (2019). Influence of
chitosan nanoparticles and fennel essential oils (Foeniculum vulgare) on the shelf life
of Huso huso fish fillets during the storage. Food Science & Nutrition, 7(9), 3030–
3041.
122. Manach, C., Scalbert, A., Morand, C., Rémésy, C., & Jiménez, L. (2004).
Polyphenols: Food source and bioavailability. American Journal of Clinical
Nutrition, 79(5), 727–747.
123. Mandal, P., Mateu, C. G., Chattopadhyay, K., Pujol, C. A., Damonte, E. B., &
Ray, B. (2007). Structural features and antiviral activity of sulphated fucans from the
brown seaweed Cystoseira indica. Antiviral Chemistry and Chemotherapy, 18(3),
153-162.
124. Manners, P. J., & Bower, C. (2002). Worldwide prevalence of juvenile arthritis
why does it vary so much? The Journal of Rheumatology, 29(7), 1520–1530.
125. Mantena, S. K., Baliga, M. S., & Katiyar, S. K. (2006). Grape seed
proanthocyanidins induce apoptosis and inhibit metastasis of highly metastatic breast
138
carcinoma cells. Carcinogenesis, 27(8), 1682–1691.
https://doi.org/10.1093/carcin/bgl030
126. Maqsood, S., Abushelaibi, A., Manheem, K., al Rashedi, A., & Kadim, I. T.
(2015). Lipid oxidation, protein degradation, microbial and sensorial quality of camel
meat as influenced by phenolic compounds. LWT-Food Science and Technology,
63(2), 953-959.
127. Masuelli, L., Benvenuto, M., Fantini, M., ….,Modesti, A., & Bei, R. (2013).
Curcumin induces apoptosis in breast cancer cell lines and delays the growth of
mammary tumors in neu transgenic mice. Journal of Biological Regulators and
Homeostatic Agents, 27(1), 105–119.
128. McInnes, I. B., & Schett, G. (2011). The pathogenesis of rheumatoid arthritis.
New England Journal of Medicine, 365(23), 2205–2219.
129. Mierziak, J., Kostyn, K., & Kulma, A. (2014). molecules Flavonoids as
Important Molecules of Plant Interactions with the Environment. Molecules, 19,
16240–16265. https://doi.org/10.3390/molecules191016240
130. Minh, N. P., Thi, D., & Dao, A. (2013). Effect of Different Antioxidant Ratios
Supplemented into Mixture of Gac (Momordica cochinchinensis Spreng) Seed
Membrane-carrier to Total Carotene; Accelerated Temperature to Shelf-life of Gac
Powder. 2(11), 1005–1018.
131. Min-Kyung Park and Cherl Hyun Kim(2009). Extraction of Polyphenols from
Apple Peel Using Cellulase and Pectinase and Estimation of Antioxidant Activity.
Journal of the Korean Society of Food Science and Nutrition, 38(5), 535–540.
https://doi.org/https://doi.org/10.3746/jkfn.2009.38.5.535
132. Mir, M. A., & Agrewala, J. N. (2008). Dietary polyphenols in modulation of
the immune system. Polyphenols and Health: New and Recent Advances. Nova
Publishers.
133. Mishra, P., Mishra, S., & Mahanta, C. L. (2014). Effect of maltodextrin
concentration and inlet temperature during spray drying on physicochemical and
139
antioxidant properties of amLa (Emblica officinalis) juice powder. Elsevier, 92(3),
252–258.
134. Mishra, P., Mishra, S., & Mahanta, C. L. (2014). Effect of maltodextrin
concentration and inlet temperature during spray drying on physicochemical and
antioxidant properties of amLa (Emblica officinalis) juice powder. Food and
Bioproducts Processing, 92(3), 252–258. https://doi.org/10.1016/j.fbp.2013.08.003
135. Mohammad, N. A., Abang Zaidel, D. N., Muhamad, I. I., Abdul Hamid, M.,
Yaakob, H., & Mohd Jusoh, Y. M. (2019). Optimization of the antioxidant-rich
xanthone extract from mangosteen (Garcinia mangostana L.) pericarp via
microwave-assisted extraction. Heliyon, 5(10), e02571.
https://doi.org/10.1016/j.heliyon.2019.e02571
136. Mohammadalinejhad, S., Almasi, H., & Moradi, M. (2020). Immobilization
of Echium amoenum anthocyanins into bacterial cellulose film: A novel colorimetric
pH indicator for freshness/spoilage monitoring of shrimp. Food Control, 113.
https://doi.org/10.1016/j.foodcont.2020.107169
137. Mohan, C. O., Ravishankar, C. N., Lalitha, K. V., & Srinivasa Gopal, T. K.
(2012). Effect of chitosan edible coating on the quality of double filleted Indian oil
sardine (Sardinella longiceps) during chilled storage. Food Hydrocolloids, 26(1).
https://doi.org/10.1016/j.foodhyd.2011.05.005
138. Moreira, G. E. G., Costa, M. G. M., de Souza, A. C. R., de Brito, E. S., de
Medeiros, M. D. F. D., & de Azeredo, H. M. (2009). Physical properties of spray
dried acerola pomace extract as affected by temperature and drying aids. Food
Science and Technology, 42(2), 641-645.
139. Moure, A., Franco, D., Sineiro, J., Domínguez, H., Núñez, M. J. ., & Lema, J.
M. (2000). Evaluation of extracts from Gevuina avellana hulls as antioxidants.
Journal of Agricultural and Food Chemistry, 48(9), 3890–3897.
140. Müller-Ladner, U., Pap, T., Gay, R. E., Neidhart, M., & Gay, S. (2005).
Mechanisms of disease: the molecular and cellular basis of joint destruction in
rheumatoid arthritis. Nature Clinical Practice Rheumatology, 1(2), 102–110.
140
141. Muoi, N. van, & Quoc, L. P. T. (2018). The shelf-life of total polyphenol
content and the antioxidant capacity of the polygonum multiflorum (Thunb.) root
extract and its spray dried powder according to the Q10 method. Bulletin of the
Transilvania University of Brasov, Series II: Forestry, Wood Industry, Agricultural
Food Engineering, 11(60), 147–158.
142. Myers, R. H., Montgomery, D. C., Vining, G. G., Borror, C. M., & Kowalski,
S. M. (2004). Response surface methodology: a retrospective and literature survey.
Journal of Quality Technology, 36(1), 53–77.
143. Na, S., Kim, J.-H., Jang, H.-J., Park, H. J., & Oh, S.-W. (2018). Shelf life
extension of Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) using chitosan and ε-
polylysine during cold storage. International Journal of Biological Macromolecules,
115. https://doi.org/10.1016/j.ijbiomac.2018.04.180
144. Naczk, M., & Shahidi, F. (2004). Extraction and analysis of phenolics in food.
In Journal of Chromatography A (Vol. 1054, Issues 1–2, pp. 95–111). Elsevier.
https://doi.org/10.1016/j.chroma.2004.08.059
145. Navarre, W. W., & Schneewind, O. (1999). Surface proteins of gram-positive
bacteria and mechanisms of their targeting to the cell wall envelope. Microbiology
and Molecular Biology Reviews, 63(1), 174–229.
https://doi.org/10.1128/MMBR.63.1.174-229.1999
146. Naviglio, D., Scarano, P., Ciaravolo, M., & Gallo, M. (2019). Rapid solid-
liquid dynamic extraction (RSLDE): A powerful and greener alternative to the latest
solid-liquid extraction techniques. In Foods (Vol. 8, Issue 7, p. 245).
Multidisciplinary Digital Publishing Institute. https://doi.org/10.3390/foods8070245
147. Nirmal, N. P., & Benjakul, S. (2009). Effect of ferulic acid on inhibition of
polyphenoloxidase and quality changes of Pacific white shrimp (Litopenaeus
vannamei) during iced storage. Food Chemistry, 116(1).
https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2009.02.054
148. Nirmal, N. P., & Benjakul, S. (2011). Retardation of quality changes of Pacific
white shrimp by green tea extract treatment and modified atmosphere packaging
141
during refrigerated storage. International Journal of Food Microbiology, 149(3).
https://doi.org/10.1016/j.ijfoodmicro.2011.07.002
149. Nishad, J., Selvan, C. J., Mir, S. A., & Bosco, S. J. D. (2017). Effect of spray
drying on physical properties of sugarcane juice powder (Saccharum officinarum L.).
Jurnal of Food Science and Technology, 54(3), 687–697.
150. Noble, S. (1996). Balfour JA. Meloxicam. Drugs, 51, 424–432.
151. Objectives, L. (2021). 18.6: Enzyme Activity. 5–7.
152. Okeke, M. I., Iroegbu, C. U., Eze, E. N., Okoli, A. S., & Esimone, C. O.
(2001). Evaluation of extracts of the root of Landolphia owerrience for antibacterial
activity. Journal of Ethnopharmacology, 78(2–3), 119–127.
https://doi.org/10.1016/S0378-8741(01)00307-5
153. Olaya, M. D. P., Lozano, M. C., Botero, L., Rincón, J., & Guerrero, M. F.
(2010). Evaluation of the acute and subchronic oral toxicity of ethanol extract from
Valeriana pavonii species in Wistar rats. Colombia Médica, 41(3), 256–266.
154. Omojate Godstime, C., Enwa Felix, O., Jewo Augustina, O., & Eze
Christopher, O. (2014). Mechanisms of antimicrobial actions of phytochemicals
against enteric pathogens–a review. J Pharm Chem Biol Sci, 2(2), 77–85.
155. Onwusonye, J. C., Uwakwe, A., Patrick, A., & Iwuanyanwu, K. C. (2014).
Acute and sub-acute toxicity studies of methanol leaf extracts of Annona squamosa
Linn. In mice. Sky J Biochem Res, 3(7), 53–59.
156. Ozogul, Y., Durmuş, M., Balıkcı, E., Ozogul, F., Ayas, D., & Yazgan, H.
(2011). The effects of the combination of freezing and the use of natural antioxidant
technology on the quality of frozen sardine fillets (Sardinella aurita). International
Journal of Food Science & Technology, 46(2), 236–242.
157. Pal, D. K., & Sampath Kumar, P. (1995). Changes in the physico-chemical
and biochemical compositions of custard apple (Annona squamosa L.) fruits during
growth, development and ripening. Journal of Horticultural Science, 70(4), 569–572.
142
158. Pan, C., Chen, S., Hao, S., & Yang, X. (2019). Effect of low-temperature
preservation on quality changes in Pacific white shrimp, Litopenaeus vannamei: a
review. In Journal of the Science of Food and Agricultu, 99(14), 6121–6128).
159. Pandey, N., & Barve, D. (2011). Phytochemical and pharmacological review
on Annona squamosa Linn. International Journal of research in pharmaceutical and
biomedical sciences, 2(4), 1404-1412.
160. Papuc, C., Goran, G. V., Predescu, C. N., Nicorescu, V., & Stefan, G. (2017).
Plant polyphenols as antioxidant and antibacterial agents for shelf‐life extension of
meat and meat products: Classification, structures, sources, and action
mechanisms. Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety, 16(6), 1243-
1268. https://doi.org/10.1111/1541-4337.12298
161. Pardio, V. T., Waliszewski, K. N., & Zuñiga, P. (2011). Biochemical,
microbiological and sensory changes in shrimp (Panaeus aztecus) dipped in different
solutions using face-centred central composite design. International Journal of Food
Science and Technology, 46(2), 305–314. https://doi.org/10.1111/j.1365-
2621.2010.02474.x
162. Pari, L., & Murugan, P. (2011). Protective role of tetrahydrocurcumin against
erythromycin estolate-induced hepatotoxicity. Elsevier, 49(5), 481–486.
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1043661803003712
163. Park, M. K., & Kim, C. H. (2009). Extraction of polyphenols from apple peel
using cellulase and pectinase and estimation of antioxidant activity. Journal of the
Korean Society of Food Science and Nutrition, 38(5), 535–540.
164. Pearson, C. M. (1956). Development of arthritis, periarthritis and periostitis in
rats given adjuvants. Proceedings of the Society for Experimental Biology and
Medicine, 91(1), 95–101.
165. Pereira, A. L. F., Almeida, F. D. L., Lima, M. A., da Costa, J. M. C., &
Rodrigues, S. (2014). Spray-drying of probiotic cashew apple juice. Food and
Bioprocess Technology, 7(9), 2492–2499.
143
166. Phan, T. H., & Nguyễn, M. H. (2019). Tối ưu hoá quá trình lên men rượu dịch
quả mãng cầu ta bằng Saccharomyces cerevisiae sử dụng phương pháp bề mặt đáp
ứng. Tạp Chí Nông Nghiệp và Phát Triển, 18(5), 70–78.
167. Phú, T. M., Duyên, H. T. K., Hagiwara, T., Hạ, N. T. N., Đào, N. L. A., &
Thịnh, N. Q. (2020). Ảnh hưởng của dịch chiết cây diệp hạ châu (Phyllanthus amarus
Schum. et Phonn) đến chất lượng cá bớp phi lê (Rachycentron canadum) trong điều
kiện bảo quản lạnh. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 56(CĐ Thủy sản),
255–265. https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2020.062
168. Piljac-Žegarac, J., & Šamec, D. (2011). Antioxidant stability of small fruits in
postharvest storage at room and refrigerator temperatures. Food Research
International, 44(1), 345–350. https://doi.org/10.1016/j.foodres.2010.09.039
169. Puri, M., Sharma, D., & Colin, J. B. (2012). Enzyme-assisted extraction of
bioactives from plants. Elsevier, 30(1), 37–44.
170. Quek, S. Y., Chok, N. K., & Swedlund, P. (2007). The physicochemical
properties of spray-dried watermelon powders. Chemical Engineering and
Processing: Process Intensification, 46(5), 386–392.
171. Quiles-Carrillo, L., Mellinas, C., Garrigos, M. C., Balart, R., & Torres-Giner,
S. (2019). Optimization of Microwave-Assisted Extraction of Phenolic Compounds
with Antioxidant Activity from Carob Pods. Food Analytical Methods, 12(11), 2480–
2490. https://doi.org/10.1007/s12161-019-01596-3
172. Quoc, L. P. T., & Muoi, N. v. (2018). Physicochemical properties of
Polygonum multiflorum Thunb. root powder produced with different carrier agents.
Chemical Industry and Chemical Engineering Quarterly, 24(2), 93–100.
173. Restell, T. I., Porfirio, L. C., Souza, A. S. D., & Silva, I. S. (2014). Hematology
of Swiss mice (Mus musculus) of both genders and different ages. Acta Cirurgica
Brasileira, 29(05), 306–312. https://doi.org/https://doi.org/10.1590/S0102-
86502014000500004
174. Routray, W., & Orsat, V. (2012). Microwave-Assisted Extraction of
Flavonoids: A Review. Food and Bioprocess Technology, 5(2), 409–424.
144
175. Roy, N., & Sasikala, S. (2016). Influence of pre-treatment on secondary
metabolites and hypo-glycemic activity of custard apple (Annona Squamosa) peel.
Malaysian Journal of Nutrition, 22(3), 433–442.
176. Sathishkumar R, Vijayakumar R, Ranjithkumar R, Veerappan C, Ramya P,
Dina P, Jagannathan S, & Rahul G. P. (2012). Effect of Elaeocarpus sphaericus in
freund’s complete adjuvant (fca) induced rheumatoid arthritis in albino rats. Indo-
Global Research Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(3), 378–382.
177. Sato, M., Ramarathnam, N., Suzuki, Y., Ohkubo, T., Takeuchi, M., & Ochi,
H. (1996). Varietal Differences in the Phenolic Content and Superoxide Radical
Scavenging Potential of Wines from Different Sources. Journal of Agricultural and
Food Chemistry, 44(1), 37–41. https://doi.org/10.1021/jf950190a
178. Sattler, W., Esterbauer, H., Glatter, O., & Steiner, W. (1989). The effect of
enzyme concentration on the rate of the hydrolysis of cellulose. Biotechnology and
Bioengineering, 33(10), 1221–1234. https://doi.org/10.1002/bit.260331002
179. Savage, P. B., Li, C., Taotafa, U., Ding, B., & Guan, Q. (2002). Antibacterial
properties of cationic steroid antibiotics. FEMS Microbiology Letters, 217(1), 1–7.
https://doi.org/10.1111/j.1574-6968.2002.tb11448.x
180. Saxena, S., Mishra, B. B., Chander, R., & Sharma, A. (2009). LWT - Food
Science and Technology Shelf stable intermediate moisture pineapple ( Ananas
comosus ) slices using hurdle technology. LWT - Food Science and Technology,
42(10), 1681–1687. https://doi.org/10.1016/j.lwt.2009.05.009
181. Scalbert, A., Johnson, I. T., & Saltmarsh, M. (2005). Polyphenols:
antioxidants and beyond. The American Journal of Clinical Nutrition, 81(1), 215S-
217S.
182. Sewald, B. M., & Devries, J. (n.d.). Food product shelf life.
183. Shai, Y. (1999). Mechanism of the binding, insertion and destabilization of
phospholipid bilayer membranes by α-helical antimicrobial and cell non-selective
membrane-lytic peptides. Biochimica et Biophysica Acta (BBA)-Biomembranes,
1462(1–2), 55–70. https://doi.org/10.1016/S0005-2736(99)00200-X
145
184. Sharma, A., Sharma, A. K., Chand, T., Khardiya, M., & Agarwal, S. (2013).
Preliminary Phytochemical Screening of Fruit Peel Extracts of Annona Squamosa
Linn. Current Pharma Research, 4(1), 1038–1043.
185. Shen, L., Wang, P., Guo, J., & Du, G. (2013). Anti-arthritic activity of ethanol
extract of Fagopyrum cymosum with adjuvant-induced arthritis in rats.
Pharmaceutical Biology, 51(6), 783–789.
186. Shi, J., Arunasalam, K., Yeung, D., Kakuda, Y., Mittal, G., & Jiang, Y. (2004).
Saponin from edible legumes: chemistry, processing, and health benefits. Journal of
Medicinal Food, 7(1), 67–78. https://doi.org/10.1089/109662004322984734
187. Silva, E. M., Rogez, H., & Larondelle, Y. (2007). Optimization of extraction
of phenolics from Inga edulis leaves using response surface methodology. Separation
and Purification Technology, 55(3), 381–387.
188. Simić, V. M., Rajković, K. M., Stojičević, S. S., Veličković, D. T., Nikolić,
N., Lazić, M. L., & Karabegović, I. T. (2016). Optimization of microwave-assisted
extraction of total polyphenolic compounds from chokeberries by response surface
methodology and artificial neural network. Separation and Purification Technology,
160, 89–97. https://doi.org/10.1016/j.seppur.2016.01.019
189. Snekhalatha, U., Anburajan, M., Teena, T., Venkatraman, B., Menaka, M., &
Raj, B. (2012). Thermal image analysis and segmentation of hand in evaluation of
rheumatoid arthritis. In 2012 International Conference on Computer Communication
and Informatics, 1–6.
190. Sousa, A. S. D., Borges, S. v, Magalhães, N. F., Ricardo, H. v, & Azevedo, A.
D. (2008). Spray-dried tomato powder: reconstitution properties and colour.
Brazilian Archives of Biology and Technology, 51, 607-614.
191. Spigno, G., Tramelli, L., & Dante Marco, D. F. (2007). Effects of extraction
time, temperature and solvent on concentration and antioxidant activity of grape marc
phenolics. Elsevier, 81(1), 200–208.
https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.jfoodeng.2006.10.021
146
192. Sripakdee, T., Sriwicha, A., Jansam, N., Mahachai, R., & Chanthai, S. (2015).
Determination of total phenolics and ascorbic acid related to an antioxidant activity
and thermal stability of the Mao fruit juice. International Food Research Journal,
22(2), 618–624.
193. Stils Jr, H. F. (2005). Adjuvants and antibody production: dispelling the myths
associated with Freund’s complete and other adjuvants. ILAR Journa, 46(3), 280–
293.
194. Sun, L., Sun, J., Liu, D., Fu, M., Yang, X., & Guo, Y. (2018). The preservative
effects of chitosan film incorporated with thinned young apple polyphenols on the
quality of grass carp (Ctenopharyngodon idellus) fillets during cold storage:
Correlation between the preservative effects and the active properties of the film.
Food Packaging and Shelf Life, 17. https://doi.org/10.1016/j.fpsl.2018.04.006
195. SVGK Dowluru, K., Rao Duddukuri, G., sastry Yarla, N., Kaladhar, D., &
Sastry Yarla, N. (2015). Phytochemical analysis, antioxidant and antimicrobial
activities from raw fruit peel crude extracts of annona squamosa linn.
196. Takeoka, G. R., & Dao, L. T. (2003). Antioxidant constituents of almond hulls.
Journal of Agricultural and Food Chemistry, 51(2), 496–501.
197. Thakur, A., Singla, R., & Jaitak, V. (2015). Coumarin as anticancer agents: A
review on synthetic strategies, mechanism of action and SAR studies. European
Journal of Medicinal Chemistry, 101, 476–495.
198. Thierry, A., Tchatchou, D., Nana, P., Kamtchouing, P., Asonganyi, T., Acha,
A. E., Paulin, N., Aphrodite, C., Pierre, K., & Tazoacha, A. (2011). Subacute toxicity
study of the aqueous extract from Acanthus montanus., 7(1), 11–15.
199. Thủy, L. T. M., & Thơm, N. V. (2018). Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dịch
chiết lá dứa (Pandanus amaryllifolius) đến chất lượng tôm sú (Penaeus monodon) tẩm
bột bảo quản lạnh. In Can Tho University, Journal of Science.
200. TIS. (1986). Thai Industrial Standard for Quick Frozen Shrimps or Prawns.
TIS 115-2529, Bangkok, Thailand.
147
201. Tolun, A., Altintas, Z., & Artik, N. (2016). Microencapsulation of grape
polyphenols using maltodextrin and gum arabic as two alternative coating materials:
Development and characterization. Journal of Biotechnology, 239, 23–33.
202. Tonon, R. v, Brabet, C., & Hubinger, M. D. (2010). Anthocyanin stability and
antioxidant activity of spray-dried açai (Euterpe oleracea Mart.) juice produced with
different carrier agents. Food Research International, 43(3), 907–914.
203. Tonon, R. v, Brabet, C., Pallet, D., Brat, P., & Hubinger, M. D. (2009).
Physicochemical and morphological characterisation of açai (Euterpe oleraceae
Mart.) powder produced with different carrier agents. International Journal of Food
Science & Technology, 44(10), 1950-1958. https://doi.org/10.1111/j.1365-
2621.2009.02012.x
204. Tonon, R. v, Freitas, S. S., & Hubinger, M. D. (2011). Spray drying of açai
(Euterpe oleraceae Mart.) juice: effect of inlet air temperature and type of carrier
agent. Journal of Food Processing and Preservation, 35(5), 691–700.
205. Trio, P. Z., You, S., He, X., He, J., Sakao, K., & Hou, D. X. (2014).
Chemopreventive functions and molecular mechanisms of garlic organosulfur
compounds. Food & Function, 5, 833-844.
206. Trung, M. T., Van, N. V. T., & Hà, N. C. (2014). Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng trích ly dịch quả sơ ri (Magnolyophyta glabra) bằng enzyme.
Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 42, 11–18.
207. Tuan, P. M., Anh, H. T. Van, Thi, L., District, G. V., ..,Chi, H., Phu, T. (2016).
Extraction and encapsulation of polyphenols from guava leaves. 17(1).
208. Tuyen, C. K., Nguyen, M. H., & Roach, P. D. (2010). Effects of spray drying
conditions on the physicochemical and antioxidant properties of the Gac (Momordica
cochinchinensis) fruit aril powder. Journal of Food Engineering, 98(3), 385–392.
209. Utami, A. D. (2018). Study on Acute Oral Toxicity of Ethanolic Extract of
Annonasquamosa Leaves in Mice (Musmusculus). Indonesian Journal of
Pharmaceutical and Clinical Research, 1(1), 56–63.
148
210. Vanharanta, M., Voutilainen, S., Lakka, T. A., Van Der Lee, M., Adlercreutz,
H., & Salonen, J. T. (1999). Risk of acute coronary events according to serum
concentrations of enterolactone: A prospective population-based case-control study.
Lancet, 354(9196), 2112–2115. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(99)05031-X
211. Voigt, G. L., & Swist, S. L. (2011). Hematology techniques and concepts for
veterinary technicians. John Wiley & Sons.
212. Vyas, K., Manda, H., Sharma, R. K., & Singhal, G. (2012). AN UPDATE
REVIEW ON ANNONA SQUAMOSA. International Journal of Pharmacy &
Therapeutics, 3(2), 107.
213. Wang, J., Sun, B., Cao, Y., Tian, Y., & Li, X. (2008). Optimisation of
ultrasound-assisted extraction of phenolic compounds from wheat bran. Food
Chemistry, 106(2), 804–810. https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2007.06.062
214. Wang, L., & Weller, C. L. (2006). Recent advances in extraction of
nutraceuticals from plants. Trends in Food Science & Technology, 17(6), 300–312.
215. Wang, Q., Lei, J., Ma, J., Yuan, G., & Sun, H. (2018). Effect of chitosan-
carvacrol coating on the quality of Pacific white shrimp during iced storage as
affected by caprylic acid. International Journal of Biological Macromolecules, 106,
123–129. https://doi.org/10.1016/j.ijbiomac.2017.07.180
216. Wang, Y., Lu, Z., Lv, F., & Bie, X. (2009). Study on microencapsulation of
curcumin pigments by spray drying. European Food Research and Technology,
229(3), 391-396.
217. Webster, S. H., & Liljegren, E. J. (1955). Organ: Body‐weight ratios for
certain organs of laboratory animals. III. White Swiss mouse. American Journal of
Anatomy, 97(1), 129–153.
218. Wiegand, I., Hilpert, K., & Hancock, R. E. (2008). Agar and broth dilution
methods to determine the minimal inhibitory concentration (MIC) of antimicrobial
substances. Nature Protocols, 3(2), 163-175.
219. Wolford, S. T., Schroer, R. A., Gohs, F. X., Gallo, P. P., Brodeck, M., Falk,
H. B., & Ruhren, R. (1986). Reference range data base for serum chemistry and
149
hematology values in laboratory animals. Journal of Toxicology and Environmental
Health, 18(2), 161–188. https://doi.org/10.1080/15287398609530859
220. Wong, L.-W., Loke, X.-J., Chang, C.-K., Ko, W.-C., Hou, C.-Y., & Hsieh, C.-
W. (2020). Use of the plasma-treated and chitosan/gallic acid-coated polyethylene
film for the preservation of tilapia (Orechromis niloticus) fillets. Elsevier.
221. Wong, R. W. K., Hägg, U., Samaranayake, L., Yuen, M. K. Z., Seneviratne,
C. J., & Kao, R. (2010). Antimicrobial activity of Chinese medicine herbs against
common bacteria in oral biofilm. A pilot study. International Journal of Oral and
Maxillofacial Surgery, 39(6), 599–605. https://doi.org/10.1016/j.ijom.2010.02.024
222. Wong-Paz, J. E., Muñiz-Márquez, D. B., Aguilar-Zárate, P., Ascacio-Valdés,
J. A., Cruz, K., Reyes-Luna, C., Rodríguez, R., & Aguilar, C. N. (2017). Extraction
of Bioactive Phenolic Compounds by Alternative Technologies. Elsevier, , 89 (2)),
229–252). https://doi.org/10.1016/b978-0-12-811521-3.00005-3
223. Xiao, Y. (2000). Modelling temperature-dependency in biology by
generalizing temperature coefficient Q10. Ecological Modelling, 127(2–3), 283–290.
224. Yam, K. L., & Papadakis, S. E. (2004). A simple digital imaging method for
measuring and analyzing color of food surfaces. Journal of Food Engineering, 61(1).
225. Yamasaki, K., Sawaki, M., Noda, S., Imatanaka, N., & Takatsuki, M. (2002).
Subacute oral toxicity study of ethynylestradiol and bisphenol A, based on the draft
protocol for the “Enhanced OECD Test Guideline no. 407.” Archives of Toxicology,
76(2), 65–74. https://doi.org/10.1007/S00204-001-0319-1
226. Yang, C. S., Sang, S., Lambert, J. D., & Lee, M. J. (2008). Bioavailability
issues in studying the health effects of plant polyphenolic compounds. Molecular
Nutrition and Food Research, 52(1), 139–151.
227. Yap, J. Y., Hii, C. L., Ong, S. P., Lim, K. H., Abas, F., & Pin, K. Y. (2020).
Effects of drying on total polyphenols content and antioxidant properties of Carica
papaya leaves. Journal of the Science of Food and Agriculture, 100(7), 2932–2937.
150
228. Yasuko, K., Tomohiro, N., Sei-Itsu, M., Ai-Na, L., Yasuo, F., & Takashi, T.
(1984). Caffeic acid is a selective inhibitor for leukotriene biosynthesis. Biochimica
et Biophysica Acta (BBA)/Lipids and Lipid Metabolism, 792(1), 92–97.
229. Yoon, J. H., & Baek, S. J. (2005). Molecular targets of dietary polyphenols
with anti-inflammatory properties. Yonsei Medical Journal, 46(5), 585–596.
230. Youssef, D., & El-Adawi, H. (2006). Study on grape seeds extraction and
optimization: An approach. Journal of Applied Sciences, 6(14), 2944–2947.
231. Yuan, G., Lv, H., Tang, W., Zhang, X., & Sun, H. (2016). Effect of chitosan
coating combined with pomegranate peel extract on the quality of Pacific white
shrimp during iced storage. Food Control, 59.
232. Yudhani, R. D., Pesik, R. N., Azzahro, S., Anisa, A. F., & Hendriyani, R.
(2019). Renal function parameter on acute toxicity test of kapulaga (Amomum
cardamom) seed extract in rat. Materials Science and Engineering, 578(1), 012053.
233. Zembower, T. R., Noskin, G. A., Postelnick, M. J., Nguyen, C., & Peterson,
L. R. (1998). The utility of aminoglycosides in an era of emerging drug resistance.
International Journal of Antimicrobial Agents, 10(2), 95–105.
234. Zhang, B., Yang, R., & Liu, C. Z. (2008). Microwave-assisted extraction of
chlorogenic acid from flower buds of Lonicera japonica Thunb. Separation and
Purification Technology, 62(2), 480–483.
235. Zhang, W., Zhang, J., Zhang, M., & Nie, L. (2014). Protective effect of
Asarum extract in rats with adjuvant arthritis. Protective Effect of Asarum Extract in
Rats with Adjuvant Arthritis, 8(5), 1638-1642.
236. Zhang, Z., Li, D., Wang, L., Ozkan, N., … X. C.-S. and, & 2007, undefined.
(n.d.). Optimization of ethanol–water extraction of lignans from flaxseed. Elsevier.
237. Zhao, C. N., Zhang, J. J., Li, Y., Meng, X., & Li, H. bin. (2018). Microwave-
assisted extraction of phenolic compounds from melastoma sanguineum fruit:
Optimization and identification. Molecules, 23(10).
151
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sấy vỏ mãng cầu ta
Nhiệt độ (0C)
Thời gian
(giờ)
80
70
60
50
0
68,23±3,58l
68,23±3,58p
68,23±3,58v
68,23±3,58v
0,5
50,45±1,45k
54,33±0,68o
60,44±0,6u
62,05±0,17u
1
45,51±0,57i
49,70±0,65n
53,46±0,67t
57,45±1,00t
1,5
36,52±0,8h
44,68±0,61m
49,75±0,81p
52,83±1,16p
2
28,33±1,16g
38,42±0,4l
41,92±0,67o
43,59±1,51o
2,5
16,81±0,14f
30,99±0,29k
32,85±0,95n
37,57±0,44n
3
11,48±0,47e
24,48±0,63i
29,63±0,8m
32,38±0,46m
3,5
8,43±0,24d
17,78±0,28h
25,96±0,87l
26,40±1,44l
4
5,59±0,57c
12,30±1,08g
19,66±0,76k
20,26±0,47k
4,5
2,80±0,21b
9,57±0,86f
15,60±0,42f
15,72±0,29j
5
1,60±0,1a
8,24±0,08e
12,34±0,34e
13,85±0,84i
5,5
1,45±0,08a
6,60±0,25d
8,54±0,43d
11,62±0,45h
6
2,44±0,06c
5,56±0,56c
10,09±0,88g
6,5
1,84±0,07b
2,19±0,24b
9,22±0,14f
7
1,51±0,05a
1,63±0,22a
8,18±1,19ef
7,5
1,51±0,01a
1,44±0,16a
7,45±0,21e
8
1,31±0,12a
6,33±0,33d
8,5
4,98±0,42c
9
3,94±0,07b
9,5
2,45±1,25a
10
1,39±0,15a
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
Bảng 1.1. Độ ẩm nguyên liệu theo thời gian sấy (%)
152
Bảng 1.2 Hàm lượng polyphenol tổng và hoạt tính kháng oxy hóa theo nhiệt độ sấy
50 70 80 60
Nhiệt độ sấy (0C)
34,00±0,3a 48,26±0,45b 46,32±0,52c 44,36±0,58d TPC (mg GAE/g CK)
193,45 ±0,67a 240,22±1,10b 224,42±0,49c 191,34±1,00d
TEAC (umol TE/g CK, DPPH)
Các giá trị trong một hàng có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
TEAC (umol TE/g CK, ABTS) 292,74±2,25a 366,31±2,75b 349,12±0,51c 300,33±0,84d
Phụ lục 2. Khảo sát quá trình trích ly có hỗ trợ khuấy từ
Bảng 2.1. Ảnh hưởng thời gian trích ly đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính
kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa Thời gian Hàm lượng TPC (mol TE/g CK) (phút) (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
30 84,19 ±1,1a 511,97 ± 12,55a 903,80 ± 29,45a
40 86,44 ± 1,11b 511,70± 9,32a 968,21 ± 24,42bc
50 91,15 ± 1,45c 531,58±3,74b 989,51 ± 25,45c
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05.
60 87,04 ± 0,75b 500,45 ±5,98a 928,21 ± 34,34ab
153
Bảng 2.2. Ảnh hưởng nồng độ ethanol đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính
kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa Nồng độ Hàm lượng TPC (mol TE/g CK) ethanol (mg GAE/g CK) (%) DPPH ABTS
40 85,88 ± 2,12a 486,16 ± 14,0a 815,10 ± 15,46a
50 93,71 ± 2,07b 529,03 ± 13,52b 968,67 ± 10,63b
60 88,09 ± 2,34a 466,84 ± 13,57a 793,06 ± 18,83a
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
70 86,99 ± 1,77a 476,26 ± 10,34a 778,98 ± 17,54a
Bảng 2.3. Ảnh hưởng tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến hàm lượng polyphenol và hoạt
tính kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa Tỉ lệ NL/DM Hàm lượng TPC (mol TE/g CK) (g/mL) (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
1 : 15 87,54a 2,12a 450,70 14,53a 642,35 14,32a
1 : 20 91,56 0,99b 451,59 6,90a 740,96 18,31b
1 : 25 95,60 0,51c 541,01 9,73b 896,92 17,92c
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
1 : 30 89,18 2,91ab 453,77 9,19a 799,21 11,03d
154
Bảng 2.4. Ảnh hưởng nhiệt độ đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy
hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa Nhiệt độ Hàm lượng TPC (mol TE/g CK) (oC) (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
40 85,80 1,41a 479,51 11,42a 814,17 12,47a
50 90,19 1,54b 479,85 9,41a 899,94 12,89b
60 95,47 2,19c 527,82 14,40b 1080,91 24,53c
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
70 93,66 2,93bc 509,63 4,83b 970,65 13,09d
Phụ lục 3. Khảo sát quá trình trích ly có hỗ trợ vi sóng (MAE)
Bảng 3.1. Ảnh hưởng nồng độ ethanol đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa (mmol TE/g CK)
Nồng độ ethanol (%) Hàm lượng TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
40 82,06 ±2,07a 489,90± 6,65a 1119,52 ±7,05a
50 91,39 ±1,17b 536,04 ± 20,25b 1159,12 ± 24,84a
60 96,27± 0,74c 589,46± 17,39c 1242,98 ±21,79b
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
70 89,06 ± 0,57b 582,21± 55,65c 1122,48 ± 42,14a
155
Bảng 3.2. Ảnh hưởng tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa
Tỉ lệ nguyên liệu - dung môi (g/mL) Hàm lượng TPC (mg GAE/g CK) Hoạt tính kháng oxy hóa (mmol TE/g CK)
1 : 20 92,09 ± 1,92a DPPH 550,22 ± 25,57a ABTS 1267,39 ± 21,69a
1 : 25 96,12 ± 0,21b 617,35± 15,54b 1361,38 ± 19,91b
1 : 30 91,16 ± 2,13ac 587,55 ± 13,57b 1298,38 ± 9,07a
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
1 : 35 88,94± 0,61c 546,99 ± 4,37a 1261,69± 30,99a
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời gian đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa (mmol TE/g CK) Thời gian (phút) Hàm lượng TPC (mg GAE/g CK) DPPH ABTS
1 92,13±0,56 a 549,03 ±4,38a 1159,24 ±13,72a
3 95,02±0,74 b 561,38 ±9,00a 1236,51 ±8,29b
5 98,63c ±1,05c 603,02±18,73b 1283,58 ±11,52c
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
7 95,37b ±0,83b 587,59d ± 6,91b 1180,64±15,47a
156
Bảng 3.4 Ảnh hưởng công suất trích ly đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa
Công suất (W) Hàm lượng TPC (mg GAE/g CK) Hoạt tính kháng oxy hóa (mmol TE/g CK)
90,07± 1,06a DPPH 518,29 ± 6,94 a ABTS 1009,40±5,44 a 95
91,40 ± 1,67a 573,94 ± 11,41b 1198,78± 11,32 b 166
97,62 ± 1,72b 613,15 ± 13,89c 1279,37 ± 60,61 c 214
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,0
91,76±1,89a 463,51± 2,21d 1121,40 ± 11,75 c 284
Bảng 3.5. số liệu xử lý thống kê của mô hình tối ưu hóa trích ly polyphenol từ vỏ mãng cầu ta có hỗ trợ vi sóng
Least Squares Fit Response Y1 Actual by Predicted Plot
0.968259 0.956865 0.696132 94.40519 54
Summary of Fit RSquare RSquare Adj Root Mean Square Error Mean of Response Observations (or Sum Wgts)
157
DF Sum of Squares 576.53318 14 18.89937 39 595.43255 53
Mean Square 41.1809 0.4846
F Ratio 84.9794 Prob > F <.0001*
DF Sum of Squares 12.994039 10 5.905333 29 18.899372 39
Mean Square 1.29940 0.20363
F Ratio 6.3811 Prob > F <.0001* Max RSq
Analysis of Variance Source Model Error C. Total Lack Of Fit Source Lack Of Fit Pure Error Total Error Response Y2 Actual by Predicted Plot
0.92794 0.902073 28.12368 520.135 54
DF Sum of Squares 397225.34 14 30846.72 39 428072.05 53
Mean Square 28373.2 790.9
F Ratio 35.8727 Prob > F <.0001*
DF Sum of Squares 27154.247 10 3692.469 29 30846.715 39
Mean Square 2715.42 127.33
F Ratio 21.3265 Prob > F <.0001* Max RSq
Summary of Fit RSquare RSquare Adj Root Mean Square Error Mean of Response Observations (or Sum Wgts) Analysis of Variance Source Model Error C. Total Lack Of Fit Source Lack Of Fit Pure Error Total Error
158
Response Y3 Actual by Predicted Plot
0.915536 0.885215 20.65585 1292.281 54
DF Sum of Squares 180365.09 14 16639.91 39 197005.00 53
Mean Square 12883.2 426.7
F Ratio 30.1952 Prob > F <.0001*
DF Sum of Squares 15159.730 10 1480.179 29 16639.909 39
Mean Square 1515.97 51.04
F Ratio 29.7013 Prob > F <.0001* Max RSq
Summary of Fit RSquare RSquare Adj Root Mean Square Error Mean of Response Observations (or Sum Wgts) Analysis of Variance Source Model Error C. Total Lack Of Fit Source Lack Of Fit Pure Error Total Error
159
Phụ lục 4. Xây dựng mô hình shelf – life của dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta
Bảng 4.1. Sự suy giảm TPC của dịch chiết theo nhiệt độ
Hàm lượng polyphenol tổng (TPC), (mgGAE/gDW) Ngày TPC – 60 % TPC – 60 TPC – 70 % TPC – 70
94,49 ± 0,23 a 100,00 94,49± 0,23 a 100,00 0
95,02 ± 0,18b 100,56 92,75 ± 0,57 b 98,15 1
90,33± 11c 95,60 - - 2
87,31 ± 0,50d 92,40 75, 02± 0,27 c 79,39 3
69,78± 0,31d 73,85 - - 4
74,87 ± 0,37e 79,23 - - 5
62,32± 0,61e 65,96 - - 6
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
65,73± 0,53f 69,56 60,33± 0,12f 63,85 7
Bảng 4.2. Sự suy giảm TEAC theo DPPH của dịch chiết
Hoạt tính kháng oxy hóa (TEAC – DPPH) (𝜇mol TE/g DW) Ngày TEAC – 60 % TEAC – 60 TEAC – 70 % TEAC – 70
624,59± 2,36 a 100 624,59 ± 2,36a 100,00 0
627,71± 1,97a 100,50 579,08± 1,2b 92,71 1
568,69 ± 1,54b 91,05 - - 2
509,52± 1,63c 81,58 424,95± 1,84c 68,04 3
416,23 ± 4,04d 66,64 - - 4
413,87 ± 1,23 d 66,26 - - 5
360,51 ± 2,05e 57,72 - - 6
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
359,23± 1,09e 57,52 335,75 ± 3,78f 53,75 7
160
Bảng 4.3. Sự suy giảm TEAC theo ABTS của dịch chiết theo nhiệt độ
Hoạt tính kháng oxy hóa (TEAC – ABTS) (𝜇mol TE/g DW) Ngày TEAC – 60 % TEAC – 60 TEAC – 70 % TEAC – 70
1325,81 ± 5,44 a 100 1325,81± 5,44 a 100 0
1359,25 ± 4,81b 100,48 1253,96 ± 2,42b 92,69 1
1255,38 ± 6,02 c 92,80 - - 2
1096,57 ± 3,06d 81,06 1025,43 ± 0,42 c 75,80 3
- 879,90 ± 6,46 d 65,04 - 4
973,61 ± 2,10e 71,97 - - 5
- 837,96 ± 7,76 e 61,94 - 6
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
902,10± 2,03f 66,68 766,98± 1,24 f 56,70 7
Phụ lục 5. Xây dựng mô hình shelf – life cho bột sấy phun vỏ mãng cầu ta
Bảng 5.1 Sự suy giảm TPC của bột sấy phun GA 10% theo nhiệt độ
Hàm lượng polyphenol tổng (TPC), (mgGAE/gDW) Ngày TPC – 60 % TPC – 60 TPC – 70 % TPC – 70
66,27 ± 0,06 a 100,00 66,27± 0,06 a 100,00 0
67,40 ± 0,58 b 101,71 66,17 ± 0,09 a 99,84 1
63,55 ± 0,58 c 95,89 - - 2
61,52 ± 0,41 d 92,84 60,29 ± 0,05b 90,98 3
57,14 ± 0,09 c 86,22 - 4
- - 56,39 ± 0,17 e 85,10 5
51,35 ± 0,12d 77,49 - 6
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
50,53 ± 0,11e 76,25 55,17± 0,28 f 83,25 7
161
Bảng 5.2 Sự suy giảm TEAC theo DPPH bột sấy phun GA 10% theo nhiệt độ
Hoạt tính kháng oxy hóa (TEAC – DPPH) (𝜇mol TE/g DW) Ngày TEAC – 60 % TEAC – 60 TEAC – 70 % TEAC – 70
480,59 ± 4,50 a 100,00 480,59 ± 4,50a 100,00 0
485,13 ± 0,88ab 100,94 454,35 ± 2,10b 94,54 1
480,97 ± 2,95a 100,08 - - 2
464,32± 4,04c 96,61 437,08 ± 0,58 c 90,95 3
- 430,06 ± 1,55 d 89,49 - 4
441,57 ± 1,44d 91,88 - - 5
- 391,33 ± 1,9 e 81,43 - 6
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
408,65± 0,82e 85,03 375,63 ± 0,80 f 78,16 7
Bảng 5.3 Sự suy giảm TEAC theo ABTS bột sấy phun GA 10% theo nhiệt độ
Hoạt tính kháng oxy hóa (TEAC – ABTS) (𝜇mol TE/g DW) Ngày TEAC – 60 % TEAC – 60 TEAC – 70 % TEAC – 70
754,32 ± 3,69 a 100,00 754,32 ± 3,69 a 100,00 0
761,39 ± 0,34b 100,94 744,69 ± 4,86 b 98,72 1
737,65 ± 1,84c 97,79 - - 2
725,20 ± 4,35 d 96,14 671,52 ± 5,35 c 89,02 3
- 646,08 ± 2,01 d 85,65 - 4
671,24 ± 24,19 e 88,99 - - 5
- 609,35 ± 1,45 e 80,78 - 6
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
640,14 ± 2,69 f 84,86 587,51 ± 1,56 f 77,89 7
162
Phụ lục 6. Ứng dụng dịch chiết bảo quản tôm thẻ chân trắng ở điều kiện lạnh
(4±10C)
Bảng 6.1. Sự thay đổi khối lượng (%) của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày) Mẫu khảo sát
M 3 2,27±0,37 Da 6 5,90± 0,01 Eb 9 6,84± 0,01 Ec 12 8,04 ± 0,01 Dd
M0 1,57± 0,25 Ca 2,63 ± 0,38 Db 6,15 ± 0,01 Dc 6,66 ± 0,04 Cd
M1 1,15 ± 0,01Ba 2,33 ± 0,14 Cb 4,13 ± 0,65 Cc 5,00 ± 0,64 Cd
M2 0,83± 0,01Ba 0,74 ± 0,01 Ab 3,04 ± 0,05 Bc 5,03 ± 0,01 Bd
M3 0,64± 0,02Aa 0,74 ± 0,01 Ac 2,04 ± 0,01Ac 3,83 ± 0,03 Ad
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
M4 0,79± 0,06Aa 1,49 ± 0,01 ABc 2,72 ± 0,25 Bc 3,83± 0,01 Ad
Bảng 6.2. Sự thay đổi giá trị pH của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày)
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
0 6,47 ± 0,04 Aa 6,48 ± 0,03 Aa 6,44 ± 0,05 Aa 6,47 ± 0,08 Aa 6,46± 0,01 Aa 6,47 ± 0,02 Aa 3 7,07 ± 0,05 Ab 6,96± 0,06 Ab 7,04 ± 0,09 Ab 7,05 ± 0,13 Ab 7,00 ± 0,04 Ab 7,05 ± 0,04 Ab 6 7,54 ± 0,02 Ec 7,47 ± 0,02 Dc 7,37 ± 0,02 Cc 7,34 ± 0,01 ABc 7,30 ± 0,04 Ac 7,34± 0,02 ABc 9 8,19 ± 0,06 Cd 7,97 ± 0,02 Bd 7,87 ± 0,02 Bd 7,73± 0,04 Ad 7,64 ± 0,10 Ad 7,65± 0,07 Ad 12 8,47± 0,03 De 8,33 ± 0,04 Ce 8,20± 0,01 Be 8,16± 0,02 Be 8,03± 0,04 Ae 8,05 ± 0,05 Ae Mẫu khảo sát M M0 M1 M2 M3 M4
163
Bảng 6.3 Sự thay đổi chỉ số PV (meq O2/kg) của các mẫu theo thời gian bảo quản
Mẫu khảo sát
0 0,65 ± 0,05 Aa
3 3,6 ± 0,09 Db
6 5,30 ± 0,10 Dc
9 6,77 ± 0,25 Dd
12 8,03 ± 0,15 De
0,63± 0,04 Aa
2,71± 0,48 Cb
3,65± 0,35 Cc
5,67 ± 0,29 Cd
6,73 ± 0,25 Ce
0,68 ± 0,03 Aa
2,12 ± 0,03 Bb
3,60 ± 0,02 BCc
4,32 ± 0,25 Bd
5,73± 0,49 Be
0,67 ± 0,06 Aa
2,17± 0,18 Bb
3,32 ± 0,03 Bc
4,27 ± 0,25 Bd
5,73 ± 0,25 Be
0,65 ± 0,05 Aa
1,28 ± 0,03 Ab
2,35 ± 0,15 Ac
3,33 ± 0,16 Ad
4,93 ± 0,15 Ae
0,65 ± 0,05 Aa
1,57 ± 0,06 Ab
2,42± 0,16 Ac
3,5± 0,43 Ad
4,90± 0,10 Ae
M M0 M1 M2 M3 M4
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Thời gian bảo quản (ngày)
Bảng 6.4 Sự thay đổi chỉ số TVB–N (mg N/100g) của các mẫu theo thời gian bảo
Thời gian bảo quản (ngày)
Mẫu khảo sát
M
0 5,88 ± 0,28 Ba
3 10,18Eb ± 0,43
6 20,08Ec ± 0,43
9 47,07Fd ± 0,56
12 49,97Fe ± 0,43
M0
5,32 ± 0,28 Ba
9,06Db ± 0,58
18,12Dc ± 0,16
44,46Ed ± 0,43
46,32Ee ± 0,43
M1
5,23 ± 0,43 Ba
8,13Cb ± 0,28
16,53BCc ±0,28
41,56Dd ± 0,43
44,36De ± 0,43
M2
4,48 ± 0,28 Aa
6,92Bb ± 0,16
16,90Cc ± 0,58
39,79Cd ± 0,56
42,59Ce ± 0,56
M3
4,01 ± 0,58 Aa
5,79Ab ± 0,32
15,41Ac ± 0,28
26,25Ad ± 0,43
28,39Ae ± 0,43
M4
5,32 ± 0,28 Ba
6,54Bb ± 0,33
16,16Bc ± 0,16
34,18Bd ± 0,56
37,36Be ± 0,43
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
quản
164
Bảng 6.5 Sự thay đổi chỉ số TBARs (mg MDA/kg) của các mẫu theo thời gian bảo
Thời gian bảo quản (ngày)
Mẫu khảo sát
9
12
M M0 M1 M2 M3 M4
0 0,54± 0,06Aa 0,54 ± 0,06Aa 0,56 ± 0,03Aa 0,52 ± 0,09Aa 0,52± 0,03Aa 0,52 ± 0,03Aa
6 3 2,43 ± 0,09 Cd 3,04 ± 0,06 Ad 1,30 ± 0,09 Cb 2,11 ± 0,09 Ec 2,86± 0,10 Ce 0,96 ± 0,07 Bb 1,79 ± 0,06 Dc 2,36 ± 0,06 Cd 2,43 ± 0,03 Be 2,15± 0,14 Bd 0,88 ± 0,06 Bb 1,54 ± 0,03 Dc 1,41 ± 0,03 Bc 0,88 ± 0,06 Bb 2,47± 0,06 Be 2,02 ± 0,12 Bd 0,86 ± 0,03 Ac 1,45 ± 0,10 Ad 1,73 ± 0,06 Ae 0,73 ± 0,03Ab 1,50 ± 0,10 Ad 1,75 ± 0,09 Ae 0,88 ± 0,06 Ac 0,73± 0,03Ab
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
quản
Bảng 6.6 Sự thay đổi giá trị L* của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày)
9 6 3 0
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Mẫu khảo sát M M0 M1 M2 M3 M4 12 48,54± 0,02 Fe 47,63± 0,01 Ed 46,19 ± 0,01Fc 45,59± 0,01Fb 43,61± 0,02Fa 47,13± 0,02 Ee 46,88± 0,02 Ed 46,01± 0,01Ec 44,59± 0,01Eb 43,09± 0,02Ea 46,27± 0,02 De 45,81± 0,02 Cd 45,69 ± 0,01Dc 44,27± 0,02Db 42,79± 0,02 Da 46,11± 0,02 De 45,79± 0,02 Cd 44,21± 0,01 Cc 43,98± 0,02Cb 41,94 ± 0,02 Ca 45,57± 0,03 Ae 45,27± 0,02 Ad 43,77± 0,02 Ac 43,02 ± 0,02Ab 41,45± 0,02 Aa 45,65± 0,01Ae 45,45± 0,02 Bd 43,96 ± 0,02Bc 43,48± 0,02Bb 41,84± 0,02 Ba
Bảng 6.7 Sự thay đổi giá trị a* của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày)
0 3 6 9 12
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05;
Mẫu khảo sát M M0 M1 M2 M3 M4 -0,67± 0,03 Da -0,82± 0,04 Ca 0,83± 0,01 Ca -0,93± 0,03 Ba -1,03± 0,03 Aa -0,93± 0,03 Ba 0,04 ± 0,03 Eb -0,37 ± 0,04 Db -0,65± 0,03Cb -0,70± 0,04 BCb -0,87± 0,03 Ab -0,71 ± 0,03 Bb 0,15 ± 0,05 Ec 0,25 ± 0,04 Ed -0,15± 0,04 Dc 0,03± 0,03 Dd -0,44 ± 0,03 Cc -0,48 ± 0,02 Cc -0,64± 0,03 Ac -0,57± 0,04 Bc 2,92 ± 0,06 Fe 2,78± 0,03 Ee -0,23± 0,05 Cd 2,62 ± 0,03 De -0,45± 0,03 Bc 1,34 ± 0,03 Cd -0,55± 0,04 Ad 0,50 ± 0,03 Ae -0,46± 0,04 Bd 0,77 ± 0,03 Be
165
Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Bảng 6.8 Sự thay đổi giá trị b* của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày)
0 3 6 9 12
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05; Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
3,60 ± 0,03 Ea 3,25± 0,05 Da 3,22± 0,07 Da 2,72 ± 0,03 Ca 2,21 ± 0,06 Aa 2,52 ± 0,04 Ba 4,40± 0,05 Eb 5,34± 0,05 Ec 4,69 ± 0,07 Dc 4,39 ± 0,03 Eb 4,21 ± 0,07 Db 4,44 ± 0,06 Cc 4,04± 0,06 Cb 4,39± 0,03 Cc 2,35 ± 0,06 Ab 3,93 ± 0,05 Ac 3,77± 0,04 Bc 3,65 ± 0,06 Bb 9,60± 0,06 Fd 14,04 ± 0,08 Fe 9,34 ± 0,06 Ed 13,14± 0,07 Ee 8,73± 0,03 Dd 12,61± 0,03 De 8,31± 0,03 Cd 11,11 ± 0,05 Ce 8,39± 0,05 Ae 8,10± 0,03 Ad 10,24± 0,07 Be 8,11± 0,03 Bd Mẫu khảo sát M M0 M1 M2 M3 M4
Bảng 6.9 Sự thay đổi giá trị E* của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày) Mẫu khảo sát
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05;
Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
M M0 M1 M2 M3 M4 3 6 5,24 ± 0,06 Da 8,94 ± 0,07 Fb 8,75 ± 0,07 Eb 5,47 ± 0,09 Ea 5,16 ± 0,06 CDa 8,32 ± 0,09 Db 6,97 ± 0,08 Cb 4,59 ± 0,05 Aa 5,51 ± 0,09 Ab 5,05 ± 0,10 Ca 6,78 ± 0,10 Bb 4,75 ± 0,04 Ba 9 12 6,76 ± 0,06 Dc 12,10 ± 0,06 Fd 11,27 ± 0,12 Fd 6,65 ± 0,09 Dc 5,89 ± 0,09 Ac 10,59 ± 0,10 Dd 9,64 ± 0,02 Dd 6,00 ± 0,03 Ac 7,59 ± 0,09 Ad 6,44 ± 0,07 Cc 8,77 ± 0,10 Ad 6,01± 0,06 Bc
Bảng 6.10 Sự thay đổi độ cứng (N) của các mẫu theo thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản (ngày)
10,59± 1,27 Ad
9,22 ± 0,17 Ac
7,12± 0,15 Ab
4,50 ± 0,29 Ba
3,42 ± 0,18 Ba
10,92 ± 0,78 Ad
8,81± 0,22 Ad
7,20± 0,27 Ac
5,09 ± 0,20 Cb
3,73 ± 0,15 Ca
10,72± 1,58 Ad
8,76± 0,66 Ac
7,20 ± 0,13 Ab
5,28 ± 0,10 Ca
3,95± 0,13 Ca
11,07± 1,34 Ad
9,25 ± 0,11 Ac
7,64 ± 0,04 Bb
5,58 ± 0,13 Da
5,00 ± 0,12 Ea
11,21± 0,63 Ad
8,95 ± 0,35 Ad
7,28 ± 0,23 Ac
5,35 ± 0,06 CDb
4,39 ± 0,07 Da
0 10,73 ± 1,26 Ad 3 8,71± 0,62 Ac 6 7,03± 0,08 Ab 9 4,13 ± 0,09 Aa 12 3,09± 0,18 Aa
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05;
Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
Mẫu khảo sát M M0 M1 M2 M3 M4
166
Bảng 6.11 Sự thay đổi độ đàn hồi (mm) của các mẫu theo thời gian bảo quản
0
3
0,74 ± 0,02 ABe 0,62 ± 0,03 Ad
6 0,49 ± 0,02 Ac
9 0,34 ± 0,02 Ab
12 0,24 ± 0,04 Aa
Thời gian bảo quản (ngày)
0,75 ± 0,03 Ad
0,63± 0,05 Ac
0,51 ± 0,01 ABb 0,37 ± 0,03 Aa
0,32 ± 0,02 Ba
Mẫu khảo sát M
0,69 ± 0,02 Abd
0,66 ± 0,02 Ad
0,56 ± 0,05 Bc
0,45 ± 0,04 Bb
0,35 ± 0,03 Ba
M0
0,74 ± 0,06 ABc 0,69 ± 0,07 Abc
0,56 ± 0,03 Bb
0,51± 0,04 Cb
0,36 ± 0,03 Ba
M1
0,76 ± 0,02 Bc
0,71 ± 0,07 Abc
0,65 ± 0,01 Cb
0,55 ± 0,03 Ca
0,52 ± 0,02 Ca
M2
0,74 ± 0,04 ABd
0,71± 0,05 Ad
0,63 ± 0,04 Cc
0,55 ± 0,01 Cb
0,47 ± 0,02 Da
M3
Các giá trị cùng một cột có ký tự in hoa khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05;
Các giá trị cùng một hàng có ký tự in thường khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p < 0,05.
M4
Phụ lục 7. Ứng dụng dịch chiết mãng cầu trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở chuột
Bảng 7.1 Trọng lượng cơ thể chuột đối chứng và chuột tiêm CFA trong 12 ngày
Trọng lượng cơ thể (g) Ngày
FCA Đối chứng
33,85 ±2,8a 0 32,34±1,8a
30,12±2,1a 3 32,95 ±2,0a
30,78 ±2,3a 6 33,34 ±1,5a
31,28 ±1,7a 9 33,73 ±2,3a
32,11±1,6a 12 34,83±1,8a
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
167
Bảng 7.2 Biến động trọng lượng cơ thể chuột thí nghiệm giai đoạn chữa bệnh
Tuần Trọng lượng cơ thể (g)
31,49±5,4a
31,56±0,35a
31,55±0,4a
31,51±5,3a
31,57±5,9a
Untreat ASL ASM ASH Mobic
31,08±6,6a
32,86±2,9a
33,78±3,6a
33,82±3,7a
33,16±5,4b
4
30,01±4,6a
34,29± 5,7a
35,16±5,6bc
36,02±8,2b
36,39±8,5c
6
28,07±6,0a
38,09±0,14b
38,24±6,0c
39,23±5,1b
40,01±4,0d
8
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
10
Bảng 7.3 Ảnh hưởng của dịch chiết đến đường kính khớp cổ chân của chuột
Đường kính khớp gối
Tuần
4,69±0,06a
4,53±0,02a
4,55±0,01a
4,56±0,04a
4,52±0,01a
4
4,78±0,01b
4,39±0,05b
4,32±0,02b
4,35±0,1b
4,32±0,02b
6
4,85±0,09c
4,28±0,05c
4,18±0,03c
4,22±0,03c
4,07±0,09c
8
10
5,08±0,03d
4,18±0,02d
4,01±0,06d
3,95±0,04d
3,72±0,01d
Các giá trị trong một cột có ký tự in thường khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở p<0,05
Untreat ASL ASM ASH Mobic
168
Hình 7.1 Mô bệnh học tim, gan, thận và dạ dày (H&E, 200x) của chuột thí nghiệm độc cấp tính sau 14 ngày
Hình 7.2 Mô bệnh học tim, gan, thận và dạ dày (H&E, 200x) của chuột thí nghiệm độc bán mãn tính sau 90 ngày