YOMEDIA
ADSENSE
Triển khai mô hình gây hội chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng và áp dụng đánh giá tác dụng của bài thuốc đông dược
39
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu triển khai mô hình gây hội chứng cai thuốc trên chuột nhắt trắng thông qua việc đánh giá các biểu hiện lệ thuộc thuốc về mặt thể chất. Sử dụng ba chế độ liều morphin tăng dần, mỗi ngày dùng 2 lần trong khoảng 3- 4 ngày để gây lệ thuộc.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Triển khai mô hình gây hội chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng và áp dụng đánh giá tác dụng của bài thuốc đông dược
- www.vanlongco.com H. (2000), Suppressive effects of Vietnamese ginseng saponin and its major component majonoside-R2 on psychological stress-induced enhancement of lipid peroxidation in the mouse brain, Pharmacology, Biochemistry and Behavior, 66(3), 661- 665. 6. Duong Hong To Quyen, Nguyen Thai Minh Truc, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Minh Duc (2015), Effect of cultivated Vietnamese ginseng extract on endurance capacity in mice, Journal of Medicinal Materials, 20(3), 181- 185. 7. Nguyễn Thị Thu Hương, Chung Thị Mỹ Duyên, Dương Hồng Tố Quyên, Nguyễn Minh Đức (2016), Khảo sát tác dụng của cao sâm Việt Nam trồng trên một số chức năng miễn dịch ở động vật bị gây stress cô lập, Tạp chí Dược liệu, 21(1+2), 60-65. 8. Zeng X. S., Zhou X. S., Luo F. C., Jia J. J., Qi L., Yang Z. X., Zhang W., Bai J. (2014), Comparative analysis of the neuroprotective effects of ginsenosides Rg1 and Rb1 extracted from Panax notoginseng against cerebral ischemia, Canadian Journal of Physiology and Pharmacology, 92(2), 102–108. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 98 - 104) TRIỂN KHAI MÔ HÌNH GÂY HỘI CHỨNG CAI MORPHIN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC ĐÔNG DƯỢC Nguyễn Thùy Dương*, Nguyễn Thu Hằng, Đào Thị Vui Đại học Dược Hà Nội *Email: duongnt@hup.edu.vn (Nhận bài ngày 13 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Nghiên cứu triển khai mô hình gây hội chứng cai thuốc trên chuột nhắt trắng thông qua việc đánh giá các biểu hiện lệ thuộc thuốc về mặt thể chất. Sử dụng ba chế độ liều morphin tăng dần, mỗi ngày dùng 2 lần trong khoảng 3- 4 ngày để gây lệ thuộc. Sau đó, gây hội chứng cai bằng cách tiêm chất đối kháng naloxon 4 mg/kg tiêm màng bụng. Phương pháp gây lệ thuộc bằng chế độ liều morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg ´ 2 lần/ngày (s.c) trong 4 ngày liên tiếp đã gây được hội chứng cai morphin ở chuột rõ rệt nhất. Các thông số được d ng để đánh giá biểu hiện hội chứng cai bao gồm số lần nhảy, số lần run cơ, số lần khám phá, phần trăm giảm cân nặng, tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy và tổng điểm dựa theo thang điểm Gellert-Holtzman. Trên mô hình đã triển khai, bài thuốc đông dược (gồm các vị thuốc đại hoàng, cam thảo, huyền sâm, khang bá bắc, bồ công anh, viễn chí, đào nhân, táo nhân, râu mèo) với liều 1600 mg/lần ´ 2 lần/ngày cải thiện được các thông số tỷ lệ tiêu chảy, phần trăm giảm cân nặng và tổng điểm theo thang Gellert & Holtzman. Từ khóa: Lệ thuộc morphin, Hội ch ng cai morphin, Bài thuốc đông dược. Summary Implementing Naloxone-Precipitated Morphine Withdrawal Signs in Mice and Suppressive Effects of Herbal Remedy A study on the principal withdrawal signs has been performed in mice, evaluating their specificity and particular profile of appearance in physical type of dependence. Mice were divided into three groups that received three different increasing doses of morphine twice a day for 3-4 days, and a normal group that received saline. Naloxone-induced opiate withdrawal with dose of 4 mg/kg (i.p) was evaluated following short-term exposition to morphine. Morphine administration twice a day with increasing dose of 30 mg/kg- 45 mg/kg- 90 mg/kg is more effective in inducing opiate dependence than others. Jumping, paw tremor, diarrhea, ptosis, weight loss, exploratory rearing, and the modified Gellert-Holtzman scale for mice are specific patterns of naloxone-induced withdrawal. In this model, herbal remedy (Rhizoma Rhei, Radix Glycyrrhizae, Radix Scrophulariae, Cortex Phellodendri, Herba Lactucae indicae, Radix Polygalae, Semen Pruni, Semen Ziziphi mauritianae, Herba Orthosiphonis spiralis) at 1600 mg/kg administered orally twice a day significantly reduced signs of morphine withdrawal compared to the control group in terms of diarrhea, weight loss and the score of modified Gellert-Holtzman scale (p < 0.05). Keywords: Morphine dependence, Morphine withdrawal signs, Herbal remedy. 1. Đặt vấn đề Khi đột ngột dừng opioid hoặc dùng các chất đối Việc điều trị opioid kéo dài có thể dẫn đến kháng opioid, hội chứng cai thuốc (drug lạm dụng, dung nạp, lệ thuộc và nghiện thuốc. withdrawal) sẽ xuất hiện, gây ra các triệu chứng Ước tính năm 2010 trên thế giới có 15,4 triệu khiến người bệnh khó chịu như: vã mồ hôi, chảy người lệ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện [1]. nước mắt, ngáp, cảm giác nóng và lạnh, chán ăn, 98 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
- www.vanlongco.com đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, run, mất ngủ, ngày trước khi thực hiện nghiên cứu, được nuôi bồn chồn, đau, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp [2]. dưỡng bằng thức ăn tiêu chuẩn do Viện Vệ sinh Các thuốc điều trị hội chứng cai opioid hiện nay dịch tễ trung ương cung cấp, uống nước tự do. bao gồm: buprenorphin, methadon, naltrexon và Phương pháp nghiên cứu các thuốc điều trị triệu chứng như diazepam, Triển khai mô hình gây lệ thuộc thuốc sau một clonidin. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các khoảng thời gian bằng chế độ tiêm dưới da (s.c) thuốc này là tác dụng phụ, khả năng gây lệ thuộc morphin (ống 10 mg/1 ml, số lô: 070915, hạn thuốc và hội chứng cai thuốc khi ngừng điều trị dùng: 07/09/2018 của công ty VIDIPHA Việt đột ngột [2]. Vì vậy, nhiều thuốc mới đã được Nam) liều tăng dần và gây hội chứng cai morphin nghiên cứu để khắc phục các hạn chế trên, trong bằng tiêm màng bụng (i.p) chất đối kháng naloxon đó thảo dược là hướng tiềm năng được các nhà (ống 0,4 mg/1 ml, số lô: 01BZ0513, hạn dùng: khoa học trên thế giới quan tâm [3], [4]. Tuy 08/05/2017 của công ty Warsaw Pharmaceutical nhiên, tại Việt Nam, các công bố liên quan đến works Polfa, Ba Lan) [5], [6]. Bằng cách thay đổi mô hình gây hội chứng cai thuốc trên động vật thời điểm dùng, chế độ liều naloxon, chế độ liều thực nghiệm còn tương đối hạn chế. Vì vậy, morphin giữa các lô, đánh giá ảnh hưởng lên biểu nghiên cứu này nhằm mục tiêu triển khai được hiện hội chứng cai morphin của chuột nhắt trắng mô hình gây hội chứng cai morphin trên chuột để chọn ra mô hình tối ưu nhất, áp dụng đánh giá nhắt trắng để ứng dụng vào nghiên cứu và phát tác dụng của bài thuốc. triển các thuốc hỗ trợ điều trị hội chứng cai thuốc. Khảo sát ảnh hưởng chế độ liều naloxon lên 2. Nguyên vật liệu, đối tượng và phương các biểu hiện của hội ch ng cai morphin trên pháp nghiên cứu chuột nhắt trắng Bài thuốc nghiên cứu Cố định chế độ liều morphin (30, 45, 60 Bài thuốc đông dược được cung cấp bởi mg/kg, s.c ´ 2 lần/ngày, 7 liều lặp lại), thay đổi Trung tâm cai nghiện ma túy Nhân Chính, Thái mức liều naloxon và đánh giá ảnh hưởng của các Nguyên dưới dạng viên nén 500 mg với các cao mức liều này lên biểu hiện hội chứng cai morphin thành phần gồm: Đại đại hoàng (Rhizoma Rhei) 70 của chuột. Chuột thí nghiệm được chia ngẫu mg, cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 25 mg, huyền nhiên thành 2 lô và tiến hành gây lệ thuộc sâm (Radix Scrophulariae) 30 mg, hoàng bá bắc morphin. Sau đó, gây hội chứng cai morphin (Cortex Phellodendri) 70 mg, bồ công anh (Herba bằng naloxon: sau lần tiêm dung môi hoặc Lactucae indicae) 80 mg, viễn chí (Radix morphin (s.c) cuối cùng 2 giờ, tiêm naloxon (i.p) Polygalae) 35 mg, đào nhân (Semen Pruni) 55 mg, liều 2 mg/kg cho một nửa số chuột ở lô trắng và táo nhân (Semen Ziziphi mauritianae) 55 mg, râu lô gây lệ thuộc, tiêm naloxon 4 mg/kg (i.p) cho mèo (Herba Orthosiphonis spiralis) 65 mg. Chế số chuột còn lại ở 2 lô. phẩm thử được xay mịn và tạo hỗn dịch đồng nhất Khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều morphin với nước để cho chuột uống qua kim đầu tù. lên các biểu hiện của hội ch ng cai morphin trên Động vật thực nghiệm chuột nhắt trắng Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, cân Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô gồm lô nặng từ 18-22 g, khỏe mạnh do Viện Vệ sinh dịch trắng và 3 lô gây lệ thuộc morphin bằng cách tễ Trung ương cung cấp. Động vật được nuôi ổn tiêm morphin (s.c) với liều tăng dần theo ngày, 2 định với điều kiện phòng thí nghiệm Bộ môn lần/ngày vào thời điểm 9 giờ và 16 giờ với các Dược lực, Trường Đại học Dược Hà Nội ít nhất 5 chế độ liều như sau: Bảng 1. Chế độ liều được khảo sát để gây lệ thuộc morphin ngày 1 (mg/kg) ngày 2 (mg/kg) ngày 3 (mg/kg) ngày 4 (mg/kg) ngày 5 (mg/kg) Chế độ liều 1 30 ´ 2 45 ´ 2 60 ´ 2 60 ´ 1 Chế độ liều 2 30 ´ 2 45 ´ 2 90 ´ 2 90 ´ 1 Chế độ liều 3 30 ´ 2 45 ´ 2 60 ´ 2 90 ´ 2 90 ´ 1 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 99
- www.vanlongco.com Tất cả các lô đều được tiêm naloxon 4 mg/kg camera và ghi lại biểu hiện trong 30 phút. Kết (i.p) sau 2 giờ liều morphin cuối cùng. quả được ghi nhận bởi các quan sát viên và từ Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị hội ch ng video sau thí nghiệm trên các thông số sau của cai morphin của bài thuốc đông dược trên chuột chuột [4], [5], [7]: 1. Số lần nhảy (số lần nhắt trắng chuột nhảy cả 4 chân lên khỏi bề mặt quan Chuột được chia ngẫu nhiên vào 4 lô: chứng sát); 2. Số lần run cơ (số lần chuột run 2 chân bệnh uống dung môi pha thuốc; chứng dương trước); 3. Số lần khám phá (tổng số lần chuột uống diazepam 10 mg/kg; lô thử 1 uống bài thuốc đứng bằng 2 chân sau, 2 chân trước chạm liều 800 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày (1600 mg/kg/ngày) thành lồng hoặc không chạm thành lồng); 4. và lô thử 2 uống bài thuốc liều 1600 mg/kg/lần ´ Tiêu chảy (tỷ lệ chuột có xuất hiện triệu 2 lần/ngày (3200 mg/kg/ngày). Tất cả các lô đều chứng tiêu chảy, biểu hiện bằng phân lỏng, được gây lệ thuộc morphin bằng chế độ liều 2 không có hình dạng; 5. Sa mí mắt: tỷ lệ chuột (Bảng 1) và gây hội chứng cai morphin bằng có xuất hiện triệu chứng sa mí mắt; 6. Phần naloxon liều 4 mg/kg (i.p) sau 2 giờ tiêm liều trăm giảm cân nặng sau tiêm naloxon 1 giờ so morphin (s.c) cuối cùng. với trước khi tiêm 2,5 giờ; 7. Tổng điểm dựa Thông số đánh giá theo thang điểm Gellert & Holtzman [6], [8] Ngay sau khi tiêm naloxon, chuột được đặt (có thay đổi để phù hợp với điều kiện thí vào lồng kính để quan sát, đồng thời bố trí nghiệm) với quy đổi điểm như sau: Bảng 2. Thang điểm quy đổi dựa theo thang điểm Gellert & Holtzman Dấu hiệu Điểm Dấu hiệu phân loại (graded signs) Số lần trốn thoát (số lần nhảy và số lần đứng bằng 2 chân và chạm 2 chân trước vào thành lồng) 2-4 1 5-9 2 ≥10 3 Số cơn đau quặn (điểm/cơn) 2 Dấu hiệu kiểm tra (checked signs): có/không Tiêu chảy 2 Sa mí mắt 2 Liếm bộ phận sinh dục 3 Những chuột có biểu hiện của hội chứng cai Mann-Whitney U test để so sánh giữa lô thử thuốc ở mức độ nặng (ví dụ có triệu chứng đau với lô chứng. Đối với các thông số tỉ lệ, kết quả quặn) sẽ được loại trừ khi theo dõi biểu hiện của được biểu diễn dưới dạng phần trăm xuất hiện hội chứng cai thuốc ở mức độ thấp hơn (nhảy, của các lô, so sánh sự khác biệt giữa các lô run cơ, khám phá) để đảm bảo tính chính xác bằng test Chi-Square, sau đó d ng Fisher’s trong phân tích kết quả. Exact Test. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa Phương pháp x l số liệu thống kê khi p < 0,05. Với các số liệu thuộc phân phối chuẩn, kết 3. Kết quả nghiên cứu quả được biểu diễn dưới dạng M ± SE (M: giá Kết quả triển khai mô hình gây hội chứng trị trung bình của từng lô, SE: sai số chuẩn). So cai morphin trên chuột nhắt trắng sánh giá trị trung bình giữa các lô bằng one- Ảnh hưởng của chế độ liều naloxon lên biểu way ANOVA, dùng hậu kiểm để so sánh lô thử hiện của hội ch ng cai morphin trên chuột nhắt với lô chứng. Với các số liệu không thuộc phân trắng phối chuẩn/biến phân hạng, kết quả được trình Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều bày dưới dạng trung vị (khoảng min- max), naloxon lên biểu hiện hội chứng cai morphin trên d ng Kruskal Wallis để so sánh giữa các lô và chuột nhắt trắng được trình bày ở Bảng 3. 100 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
- www.vanlongco.com Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều naloxon lên biểu hiện hội chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng Naloxon liều 2 mg/kg Naloxon liều 4 mg/kg Thông số Lô trắng Lô gây nghiện Lô trắng Lô gây nghiện Nhảy n 13 8 14 8 Số lần 0 (0-1) 2 (0-11)* 0 (0-0) 12 (1-59)*# Run cơ n 8 9 10 8 Số lần 0 (0-17) 0 (0-20) 0 (0-2) 16 (0-48)*# Tiêu chảy n 14 12 14 8 (%) 0,0 50,0* 7,1 8,3# Sa mí mắt n 14 12 14 8 (%) 21,4 12,5 37,5 75,0# Khám phá n 8 8 10 8 Số lần 34 (20-84) 29 (1-111) 5 (0-27) 36 (10-84)* Giảm cân n 8 8 8 8 nặng 4,21 4,95 3,87 2,68 % (0,85-5,95) (0,00-8,72) (2,80-5,68) (1,16-7,77) Tổng điểm n 14 8 14 9 Điểm 6 (0-8) 7 (0-10) 3 (2-9) 6 (5-10)* *p < 0,05 khi so sánh với lô trắng tương ng; #p < 0,05 khi so sánh với lô gây bệnh dùng naloxon liều 2 mg/kg. Lô gây hội chứng cai bằng naloxon 2 mg/kg biểu hiện rõ hơn so với mức liều 2 mg/kg khi (i.p), có số lần nhảy, tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy tăng chuột được gây lệ thuộc với cùng một chế độ liều so với lô trắng (p
- www.vanlongco.com Khi gây lệ thuộc morphin bằng chế độ 1, biểu nhiên, khi so sánh các chế độ liều, chế độ liều 2 hiện hội chứng cai thuốc trên số lần nhảy, số lần thể hiện hầu hết các triệu chứng quan trọng của run cơ, số lần khám phá và tổng điểm tăng rõ rệt hội chứng cai morphin khá rõ rệt. Do đó, chế độ so với lô trắng (p
- www.vanlongco.com nghiệm [4], [7]. Từ các nghiên cứu đã công bố, sẽ không bị bỏ sót. Từ cách tiếp cận như vậy, chúng tôi rà soát 3 chế độ liều hay được d ng để nhóm nghiên cứu đã triển khai và lựa chọn được gây lệ thuộc morphin cấp tính, bao gồm: chế độ mô hình gây hội chứng cai morphin xuất hiện 1- 30, 45, 60 mg/kg/lần (s.c) ´ 2 lần/ngày trong nhiều biểu hiện về thể chất của hội chứng cai 3,5 ngày, chế độ 2: 30, 45, 90 mg/kg/lần (s.c) ´ 2 thuốc trên chuột nhắt trắng thực nghiệm bằng lần/ngày trong 3,5 ngày, chế độ 3: 30, 45, 60, 90 cách gây lệ thuộc morphin với chế độ liều mg/kg/lần (s.c) ´ 2 lần/ngày trong 4,5 ngày. Các morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg/lần (s.c) ´ 2 chế độ liều này có thời gian thực hiện tương đối lần/ngày trong 3,5 ngày liên tiếp sau đó gây hội ngắn, dễ thực hiện và phù hợp với các điều kiện chứng cai bằng naloxon 4 mg/kg (i.p) sau 2 giờ thực nghiệm. Hội chứng cai opioid dựa trên dược tiêm liều morphin (s.c) cuối c ng để áp dụng lý học được gây ra bằng cách tiêm chất đối kháng, nghiên cứu. Diazepam hiện được d ng để điều trị trong đó naloxon là chất thường được dùng với triệu chứng của hội chứng cai thuốc cũng như mức liều ở các nghiên cứu khá đa dạng từ 0,1 trong một số thực nghiệm đánh giá tác dụng mg/kg đến 5 mg/kg và thậm chí có một số nghiên thuốc trên mô hình gây hội chứng cai opioid [4], cứu khác sử dụng các mức liều cao hơn 10, 15 [10]. Trong nghiên cứu này, diazepam được dùng mg/kg [4], [5], [9]. Naloxon liều thấp có xu làm đối chứng dương, d ng theo đường uống với hướng gây ra các triệu chứng tâm lý của hội liều 10 mg/kg và thể hiện tác dụng trên tất cả các chứng cai thuốc trong khi các mức liều cao hơn thông số quan sát. Trên mô hình đã triển khai, bài thường được d ng để làm xuất hiện các triệu thuốc đông dược ở mức liều cao (3200 chứng thể chất. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mg/kg/ngày) bước đầu thể hiện tác dụng tuy khảo sát 2 mức liều naloxon thường gặp trong nhiên chưa đủ để làm chấm dứt hoàn toàn các các thực nghiệm là 2 mg/kg- 4 mg/kg. Để đánh triệu chứng của hội chứng cai morphin của chuột. giá biểu hiện của hội chứng cai, nghiên cứu này 5. Kết luận sử dụng 2 nhóm tiêu chí. Các thông số có thể tính Đã triển khai được mô hình gây hội chứng cai toán thống kê như số lần nhảy, số lần run cơ, số morphin với ba chế độ liều morphin tăng dần để lần khám phá, tỉ lệ tiêu chảy, tỉ lệ sa mí mắt (các gây tình trạng lệ thuộc đã được áp dụng. Trong thông số chính), số lần khám phá, phần trăm đó, phương pháp gây lệ thuộc bằng chế độ liều giảm cân nặng (các thông số phụ) sẽ được phân morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg ´ 2 lần/ngày tích một cách độc lập. Bên cạnh đó, các thông số (s.c) và tiêm chất đối kháng là naloxon (i.p) liều trên còn được đánh giá gián tiếp thông qua việc 4 mg/kg sau liều morphin cuối cùng 2 giờ (liều sử dụng thang điểm Gellert & Holtzman [6], [8]. morphin thứ 7) đã gây được hội chứng cai Thang điểm Gellert & Holtzman mô tả các dấu morphin ở chuột rõ rệt nhất. Các thông số đánh hiệu về thể chất của hội chứng cai thuốc, dễ sử giá bao gồm số lần nhảy, số lần run cơ, số lần dụng và đáng tin cậy để đánh giá sự thiếu opiat, khám phá, phần trăm giảm cân nặng, tỉ lệ xuất giá trị các tiêu chí lựa chọn của các dấu hiệu và hiện tiêu chảy và tổng điểm dựa theo thang điểm điểm số luôn tương đồng với các phân tích hành Gellert-Holtzman ở lô gây nghiện tăng so với lô vi (ethological). Thang điểm Gellert & Holtzman trắng (p
- www.vanlongco.com dependence, WHO Press, pp. 5-7, 38-47. 3. Doosti F., Dashti S., Tabatabai S. M., Hosseinzadeh H. (2013), Traditional Chinese and Indian medicine in the treatment of opioid-dependence: a review, Avicenna Journal of Phytomedicine, 3(3), 205- 215. 4. Maleki N. A., Maleki S. A., Bekhradi R. (2013), Suppressive effects of Rosa damascena essential oil on naloxone- precipitated morphine ưithdrawal signs in male mice, Iranian Journal of Pharmaceutical Research, 12(3), 357-361. 5. Broseta I., Rodríguez-Arias M., Stinus O. L., Miñarro J. (2002), Ethological analysis of morphine withdrawal with different dependence programs in male mice, Progress in Neuro-Psychopharmacology and Biological Psychiatry, 26(2), 335-347. 6. Rafael M., Luis S., George F. K. (1996), Neurobiological Mechanisms of Opiate Withdrawal, Springer-Verlag, Heidelberg, Germany, 11-91. 7. Xiang X. H., Wang H. L., Wu W. R., Guo Y., Cao D. Y., Wang H. S., Zhao Y. (2006), Ethological analysis of scopolamine treatment or pretreatment in morphine dependent rats, Elsevier, 88(2006), 183-190. 8. Gellert VF, Holtzman SG (1978), Development and maintenance of morphine tolerance and dependence in the rat by scheduled access to morphine drinking solutions, Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 205(3), 536-546. 9. Maldonado R., Micó J. A., Valverde O., Saavedra M. C., Leonsequi I., Gibert-Rahola J. (1991), Influence of different benzodiazepines on the experimental morphine abstinence syndrome, Psychopharmacology, 105(2), 197-203. 10. Suzuki T., Tsuda M., Narita M., Funada M., Mizoquchi H., Misawa M. (1996), Diazepam pretreatment suppresses morphine withdrawal signs in the mouse, Elsevier, 58(4), 349-357. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 104 - 109) TÁC DỤNG BẢO VỆ TẾ BÀO THẦN KINH CỦA HỖN HỢP CAO CHIẾT TỪ CÁC DƯỢC LIỆU BẠCH QUẢ, HOÀNG KỲ, ĐAN SÂM, ĐƯƠNG QUY SO SÁNH VỚI CAO BẠCH QUẢ TRÊN DÒNG TẾ BÀO NG 108-15 Trần Việt Hùng1, Phạm Thị Nguyệt Hằng2,* 1 Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương; 2Viện Dược liệu *Email: pnhang2004@yahoo.com (Nhận bài ngày 19 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào NG 108-15 của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả riêng lẻ. Đối chứng dương được dùng trong nghiên cứu này là cao chiết bạch quả. Trong nghiên cứu này, đầu tiên chúng tôi tiến hành thăm dò để lựa chọn được nồng độ H2O2 và nồng độ mẫu nghiên cứu phù hợp. Tiếp theo, chúng tôi đánh giá khả năng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây bởi H2O2 của mẫu nghiên cứu và cao chiết bạch quả bằng thử nghiệm MTT. Kết quả đã cho thấy cả mẫu nghiên cứu và cao chiết bạch quả với liều từ 10-200 µg/ml đều có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây bởi H2O2, phụ thuộc nồng độ. Từ khóa: Bảo vệ tế bào thần kinh, NG108-15, Cao chiết bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy, H2O2, MTT. Summary Neuroprotective Effect of Combined Crude Extracts (Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae, Radix Angelicae sinensis) in Comparison with Ginkgo biloba Extract Against H2O2-Induced NG108-15 Cells Damage The aim of this study is to evaluate the neuroprotective effect of combined crude extracts, including Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae and Radix Angelicae sinensis by measuring the protection of neuroblastoma cells from H2O2-induced oxidative injury. Ginkgo biloba extract was used as positive control. We first conducted to investigate the concentrations of H2O2, combined crude extract and Ginkgo biloba extract for this study. Next, the neuroprotective effect of combined crude extract and Ginkgo biloba extract were assessed by measuring the cell viability and protection against H2O2- induced damage cells by MTT assay. The results showed that both combined crude extract and the Ginkgo biloba extract at the concentration of 10-200 µg/ml were concentration-dependently effective in protecting the cells from H 2O2-induced injury. Keywords: Neuroprotective activity, NG108-15 cells, Crude extracts of Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae, Radix Angelicae sinensis, MTT assay. 1. Đặt vấn đề người già, trong đó Alzheimer, Parkinson và Rối loạn thoái hóa thần kinh não là một trong Huntington là những bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm trí [1]. Các bệnh này thường xuất hiện ở giai đoạn nhớ/nhận thức cũng như vận động ở quần thể trung niên hoặc giai đoạn sau 60 tuổi. Bệnh thoái 104 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn